BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TS. BÙI HỮU ĐOÀN
KỸ THUẬT
NUÔI GÀ ĐỒI
HÀ NỘI - 2010
I- M c tiêu và k t qu mong
i
Nuôi gà ñồi có tỷ lệ nuôi sống cao, ñồng ñều, chóng lớn, ñẹp, ngon, dễ
bán và hiệu quả cao.
II - N i dung
- Phải làm chuồng khoa học, hợp lý...
- Con giống tốt
- Chế biến thức ăn và cho ăn hợp lý.
- Chăm sóc khoa học ñể gà chóng lớn, có tỷ lệ sống cao, khoẻ, chóng
lớn ñể xuất chuồng nhanh...
- Phòng dịch tốt - ñảm bảo an toàn sinh học
1-Chuồng nuôi
Vị trí: càng xa nhà ở càng tốt.
Ấm với gà con, thóang với gà lớn
Rẻ, ñầu tư ít. Không xây tường, chỉ che lưới và bạt ñể dễ nâng lên, hạ
xuống
Mái kép (4 mái), có hệ thống phun mưa…), trồng nhiều cây tán rộng
xung quanh chuồng nuôi.
Tốt nhất là chăn thả dưới tán cây- gà thả ñồi…khi trời nóng. Đây là
biện pháp chống nóng lý tưởng cho gà
Dễ thao tác
Cách ly: xa dân, ñường ñi, chợ, trường học…
Chỉ nuôi một loại gà, không nuôi bất cứ con vật nào khác: chó, mèo,
vịt, lợn, bồ câu…
a. Chuồng úm gà
Có ñệm lót bằng trấu hay dăm bào, dày 15-17 cm
Yêu cầu khô, sạch, khử trùng trước khi sử dụng;
Mỗi ñời gà chỉ dùng ñệm lót một lần (không thay hay bổ sung lót
chuồng khi nuôi), sau khi bán gà mới thay ñệm chuồng.
1
Lớp ñộn lót dày là ñể: trấu hút ẩm trong phân gà, không làm bẩn chân,
lông gà
Để gà vùi mình vào trấu khi lạnh hay nóng quá
Khi phân thải ra, nước trong phân ñược hút vào lớp ñộn, sau ñó bốc hơi
vào không khí, ñiều hoà ñộ ẩm chuồng nuôi: chuồng không bị khô hay ẩm
quá.
Tránh bụi cho gà ( khi thay trấu mới, chuồng rất bụi, làm cho gà dễ mắc
bệnh ñường hô hấp)
Trong phân gà có quá nhiều vi khuẩn, vi rút, trứng giun sán… chúng sẽ
bị lên men và giết chết khi bị lên men do bị vùi trong lớp ñộn chuồng dày.
Tóm lại: ñộn chuồng dày làm cho chuồng luôn sạch sẽ, không bụi,
không bẩn, không có quá nhiều khí ñộc… tạo ñiều kiện tốt cho gà sống và sản
xuất, ít bị bệnh…
Không ñược ñể nền ẩm ướt, chống bệnh cầu trùng (ñi ngoài ra máu).
Đảm bảo ấm nhưng thông thóang
b. Chuồng gà lớn
Gà ngủ trên sàn vào buổi tối
Chăn thả ban ngày dưới tán cây
Khi thời tiết xấu, cho vào chuồng
2- Chọn giống gà
Có 2 loại gà thịt: gà ta và gà công nghiệp
a. Gà ta:
Chịu ñựng kham khổ, Chống bệnh tốt (ít bị bệnh)
Chống ñói tốt, thức ăn không cầu kỳ
Dễ nuôI, kỹ thuật thâp
Dân tự nhân giống ñược
Chăn thả rất tốt
Chất lượng sản phẩm thơm ngon, ñược giá
2
Nhược ñiểm
Chậm ñẻ, khó nhân ñàn
Chậm lớn – nuôi lâu, chậm thu hồi vốn
ít thịt, trứng bé
Tốn nhiều thức ăn
Khó mua giống với số lượng lớn, Khó nuôi quy mô lớn
Không nuôi thả ñồi quy mô lớn ñược
b. Gà công nghiệp
Ưu ñiểm
Lớn nhanh, chóng bán, quay vòng nhanh, chóng thu hồi vốn
Đẻ nhiều, dễ mua giống
Dễ nuôi công nghiệp quy mô lớn
Tốn ít thòi gian, thức ăn
Nhược ñiểm
Không chịu ñược khổ, khó nuôi, dễ ốm, ñòi hỏi kỹ thuật cao
Không chịu ñược ñói, thức ăn chất lượng cao
Chất lượng sản phẩm thấp, giá rẻ. Không chờ giá ñược nên dễ bị ép giá
Dân không tự nhân giống ñược, khó mua ñược giống tốt, ñắt
Không nuôi thả ñồi quy mô lớn ñược
c. Gà giống nuôi thả trên ñồi: Tốt nhất: gà lai Nội – ngoại
Nội: Ri, Hồ, Mía, Đông Tảo
Ngoại: Lương phượng; Tam Hoàng, Sac - sô; Ka bia…
Phổ biến nhất là Lương Phượng
Chú ý: gà ngoại hay gà lai dân không tự sản xuất ñược và rất ñắt cho
nên phải mua con giống từ các cơ sở có uy tín và trách nhiệm cao.
Chọn gà con mới nở
Tiêu chuẩn gà tốt: Có nguồn gốc rõ ràng, biết rõ bố, mẹ: giống, tuổi, chế ñộ
nuôi…
Thuần chủng: ñều, to, cùng một màu lông, ñặc trưng
3
Lông tơi, xốp
Mới nở (không quá 24 g – 1 ngày tuổi)
Khoẻ mạnh, mắt sang, chân to, bóng, ấm, hồng hào, mỏ và chân thẳng
Bụng thon, rốn kín, hậu môn khô, sạch
3- Chuẩn bị thức ăn cho gà
Ý nghĩa của thức ăn:
- Quyết ñịnh lỗ, lãi vì chiếm 70 % giá thành chăn nuôi
Quyết ñịnh tốc ñộ lớn, do ñó, quyết ñịnh thời gian nuôi dài, ngắn
Quyết ñịnh sức khoẻ của ñàn gà
Quyết ñịnh chất lượng thịt
Gà nào thì ăn cám ñó (thức ăn phù hợp với tuổi gà, hướng trứng, thịt,
giai ñoạn nuôi…)
Nên sử dụng nguyên liệu có sẵn xung quanh ñịa phương ñể tự chế thức
ăn hỗn hợp có giá rẻ.
Phân loại các loại nguyên liệu thức ăn: 4 loại
-Bổ sung năng lượng (tinh bột)
-Bổ sung ñạm: bột cá, ñỗ tương, khô dầu
-Bổ sung vitamin: rau xanh
-Bổ sung khoáng
(trong thực tế hay sử dụng premix ñể bổ sung vitamin và khoáng)
Cách phối trộn thức ăn cho gà
M c ñích yêu cầu:
Biết cách xây dựng khẩu phần thức ăn cho các loại gà một cách khoa
học (ñủ chất cho loại gà ñang nuôi) và rẻ nhất.
Cách làm
a/. Xác ñịnh tiêu chuẩn ăn: Nhu cầu dinh dưỡng cho gà thịt
Chỉ tiêu
Giai ñoạn
0-6 tuần
4
7-8 tuần
9 tuần- xuất bán
Đạm (%)
20
18
16
b/. Biết ñược thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số N.liệu thức
ăn (tra bảng).
Ví dụ một số loại:
Thức ăn
ñạm (%)
Tấm gạo
12
Cám
13
Sắn
1.8
Ngô vàng
8.7
Khô dầu lạc
45
KD ñậu tương
42
Bột cá
57
c/. Phối hợp các nguyên liệu: Theo nguyên tắc hình ô vuông
- Ví dụ: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thịt có 18 % ñạm
Nguyên liệu gồm có: Ngô, ñậu tương rang, Premix.
Loại giàu ñạm
Bột ñậu tương rang 40 % ñạm
Ph ần bột ñậu tương
Rang (16- 8 = 8 ph ần)
16
+
(40-16=24ph ần)
Loại giàu năng lượng
Ngô 8 % ñạm
----------
5
C ộng: 8 +24 = 32 phần
Nghĩa là: cứ ñem 8 phần ñậu tương rang, trộn với 24 phần ngô, sẽ có
thức ăn cho gà thịt có 16% ñạm
Tính % từng loại: Đậu tương là :
8
------------- 100 =
33,3 %
24
Ngô là
100
–
33,3 =
66,7%
Sau ñó, trộn thêm 0,5% premix
Trộn thật ñều: loại nhiều ñổ trước, rải loại ít lên sau,
Riêng premix, phải trộn tăng dần với thức ăn
Xác ñịnh giá c a 1 kg thức ăn ñể hạch toán lỗ lãi
Giả sử:
Giá ñậu tương là 12 000 ñ/kg x 0,33 =
3 960 ñ
5 000 ñ/kg x 0,67 =
3 350 ñ
Giá ngô
Giá premix
40 000 ñ/kg x
0,005 = 200 ñ
Cộng
= 7 510
ñ
Như vậy, giá của 1 kg thức ăn tự phối là 7 510 ñ
Một số chú ý:
- Khi mua nguyên liệu, phải mua nguyên liệu thô
- Khi trộn thức ăn, phải trộn thật ñều và không ñược ñể quá 5 ngày.
Ủ men Trộn tinh bột (không có ñạm, mix) với men, cho nước vừa ñủ, ủ
kín, 10-12 h sau thì trộn với ñạm và mix rồi cho ăn. Làm từng ngày một
Một số cách chế biến thức ăn cho gà
Một số cách tạo thức ăn ñạm cho gà
Nuôi giun, có 3 cách nuôi
+ Cách ñơn giản là ñào hố sâu khoảng 50 cm, rộng hẹp tuỳ ý, ñổ vào hố
3 phần phân hoai, một phần ñất vụn, sau ñó thả vào hố một số giun ñất (loại
6
giun h ng hay giun quế) thỉnh thoảng tưới nước ñủ ẩm, trên mặt hố phủ lớp
rơm. Khoảng 30 ngày nuôi, giun ñã sinh sản và phát triển nhiều, bắt giun lớn
cho gà vịt ăn sau ñó cho thêm phân và tưới nước ñể cho giun con và trứng
giun nở phát triển chở thu hoạch ñợt giun kế tiếp.
+Nếu chăn nuôi nhiều gà vịt thì nuôi theo phương pháp thâm canh chọn giống giun ñẻ nhiều, lớn nhanh (giun kế có bán giống tại trung tâm
chuyển giao kỹ thuật của trường ĐHNN Hà Nội). Nuôi giun trong thùng gỗ
hoặc xây gạch kích thước dài 50, rộng 35, sâu 30 cm, ñáy thùng dùi một số lỗ
nhỏ ñể thoát nước và thông khí, ñổ phân mục và ñất (như cách trên) vào thùng
rồi tưới nước ẩm. Sau ñó ghả giun vào, mỗi thùng 350 - 400 con có thể dùng
nước gạo tưới cho giun rất tốt. Sau 30 ngày nuôi ta thu hoạch giun bằng cách
ñổ giun trong thùng lên mặt sàng dưới ánh nắng hoặc ánh ñiện, giun sợ ánh
sáng mạnh chui qua mắt sàng hoặc lưới mắt nhỏ rơi xuống dưới. Đất, phân
còn lẫn trứng giun và giun nhỏ trên sàng ta lại ñổ vào thùng và trộn với phân
bổ sung, ñồng thời nhặt khoảng 200 - 250 giun ta thả vào thùng làm giống.
Nuôi trong thùng tiết kiệm ñược diện tích, thuận tiện cho việc tưới nước.
Nuôi giun ở nơi tối mát, ẩm nhưng phải thoáng khí thì giun mới phát triển tốt.
Chú ý: Các loại phân gà, phân lợn, phân trâu phải ủ 25 - 30 ngày, sau ñó tãi ra
cho bay hết mùi hôi mới dùng nuôi giun. Không ñược tưới ñẫm, không ñược
tưới nước xà phòng, nước bẩn.
Tự chế biến bột cá từ cá tươi có sẵn ở ñịa phương: mua cá tươi, rửa
sạch, cho vào chảo ngoáy ñều trên ngọn lửa, khi ñã cạn nước thì cho nhỏ lửa
ñi, ñảo ñều cho ñến khi cá ròn, nghiền hoặc giã nhỏ, sàng thành bột cá nhạt,
ñể nguội hoàn toàn, ñóng vào túi ni lông, dùng dần.
4-Quy trình nuôi gà thịt
Gồm 2 giai ñoạn: gà con và gà dò
Nuôi gà con: 1-4 tuần tuổi
b-Ph
ng th c nuôi gà con
Úm gà (tách mẹ ngay sau khi nở hoặc nuôi gà con mua từ trạm ấp)
7
Công tác trước khi nhận gà con
Trước khi nuôi gà tập trung, cần xác ñịnh thời ñiểm bán gà có lợi nhất
trong năm (sau 3 - 3,5 tháng thì bán)
- Chuẩn bị chuồng trại :
Trước khi ñưa gà về chuồng:
+ Vệ sinh tẩy uế chuồng trại: tháo gỡ máng ăn, lau bụi, bẩn, phân, rửa
sạch, khử trùng formon 2% hoặc thuốc tím, tráng qua nước lã, ñem phơi nắng.
Tiến hành tương tự với chụp sưởi và các vật dùng trong chuồng, hót hết lớp
lót chuồng cũ, quét sàn nhà, lưới, tường, trần nhà rửa bằng vòi nước áp suất,
khử trùng sàn nhà bằng: NaOH 10% 1m2/2,5l. Hoặc quét vôi ñặc, formon,
crefin 3%, phun dipterex xung quanh chuồng khử: chuột, vi trùng...
Khô sàn nhà thì rải lớp ñệm lót mới vào: phoi bào, trấu, rơm chặt nhỏ... bảo
ñảm: khô, hút ẩm tốt, sạch, ñược khử trùng trước khi ñưa vào. Trải dày 15 - 17 cm.
Đưa máng ăn, uống vào chuồng.
+ Chuẩn bị chụp sưởi:
- Bóng ñiện: bóng 60 W → 100W/chụp.
- Có thể dùng bếp dầu, than củi (nhưng phải làm ống khói ñể thoát khí
ñộc ra ngoài chuồng nuôi, tránh ngộ ñộc khí).
Chụp sưởi có thể ñiều chỉnh ñộ cao, trước khi sử dụng phải sát trùng.
Trước khi ñưa gà về phải bật thử trước vài giờ.
+ Bố trí rèm che ở hai bên sườn chuồng gà: bạt, bao tải, cót...
+ Chuẩn bị sẵn quây gà: lưới thép, tôn, phên cứng, cót... ñường kính bằng
2,5m, h = 60 - 70 cm có thể mở rộng ñược.
+ Chuẩn bị thức ăn, nước uống.
Nhược ñiểm: Khó khống chế nhiễm bệnh từ bên ngoài vào.
Mật ñộ nuôi
Nuôi thông thoáng tự nhiên
(con/m2 nền)
20 - 25
8 - 10
Tuần tuổi
0 -3 (úm)
4 - 7 (hoặc 8)
8
Máng ñựng thức ăn làm bằng tôn hoặc nhựa. ở gia ñình có thể dùng
mẹt. Tốt nhất trong 3 ngày ñầu rải thức ăn trên giấy ñể gà dễ ăn và kích thích
gà khách ăn, nhờ nghe tiếng kêu
ộp
ộp của con khác mổ thức ăn. Thức
ăn ở khay không dày quá 2cm. Hàng ngày phải sàng thức ăn ñể loại phân lẫn
trong thức ăn, ñảm bảo vệ sinh.
Thực hiện quy trình nuôi gà
Gà con phải mua ở cơ sở có uy tín và trách nhiệm.
- Chọn xong, gà ñược ñựng trong hộp, xung quanh và trên nóc hộp có
khoan nhiều lỗ ñể thông khí và ñể gà vào nơi ấm và thoáng khí.
- Vận chuyển gà con: cần có khung vững ñể ñặt các hộp gà trên xe sao
cho có ñộ thông khí. Mùa ñông vận chuyển lúc trời ấm và che phía hút gió.
Mùa hè tốt nhất vận chuyển vào lúc rời mát, che phía hút gió.
Trong khi vận chuyển, không ñược dừng xe giải lao trên ñường.
Trược khi gà về, ở nhà ñã bật ñiện, sưởi ấm chuồng
Khi về chuồng, nhanh chóng thả gà trong quây dưới chụp sưởi, tránh gà
bị lạnh dễ bị nhiễm bệnh ñường hô hấp.
Cho gà uống nước sạch, trong có pha thuốc vitamin C, B và ñường glucoz
(0,5%). Cho gà uống nước hết lượt mới cho gà ăn, nếu không dễ bị bội thực.
Cho gà ăn ngô nghiền trong 1 - 2 ngày ñầu, ñể sạch ruột. Vì 1 - 2 ngày
ñầu gà còn dự trữ nhiều chất dinh dưỡng ở lòng ñỏ còn lại trong bụng.
Cho gà ăn ñủ chất, ñủ lượng.
Để giảm bớt lượng thức ăn giàu ñạm, ñắt tiền (như bột cá) người ta ñã
hỗn hợp nhiều loại phụ phẩm của công nghiệp ép dầu (các loại khô dầu cây
họ ñậu),.
Để chăn nuôi gà thả vườn có hiệu quả, chúng ta phải cho gà ăn như sau:
- Ăn tự do, cả ngày lẫn ñêm ñến 4 tuần tuổi.
- Sau 4 tuần tuổi chỉ ăn ban ngày, ban ñêm tắt ñiện và không cho ăn.
Đối với gà thả ở vườn, ñồi,… gà tự kiếm ăn thêm, thì chi phí thức ăn
giảm, phẩm chất thịt khá hơn. Nên áp dụng phương pháp chăn thả hoàn toàn,
9
bán chăn thả tự nhiên với ñiều kiện vườn, ñồi, ruộng rộng; áp dụng kỹ thuật
chăn nuôi và phòng bệnh tốt thì chăn nuôi sẽ có hiệu quả cao.
nhiệt trong chuồng
Ch
Chụp sưởi ñể cách mặt nền 45cm. Điều chỉnh ñộ cao chụp sưởi phụ
thuộc vào nhiệt ñộ môi trường và tuổi của gà. Kinh nghiệm cho thấy: nếu gà
tụm lại dưới chụp sưởi là gà bị lạnh, cần phải hạ chụp hoặc tăng công suất
ñiện. Nếu gà tản mạn xa chụp sưởi là gà bị nóng, cần nâng chụp sưởi hoặc
giảm công suất ñiện sưởi, Nếu gà nằm quanh rìa chụp sưởi là gà ñủ nhiệt
(ấm), không cần ñiều chỉnh chụp sưởi.
Chế ñộ chiếu sáng
Tuần ñầu: 24 giờ/ngày/ñêm
Tuần thứ 2: 23 giờ/ngày/ñêm
Tuần thứ 3 trở ñi: 23 - 22 giờ/ngày/ñêm.
Độ thông thoáng khí
Thông khí: ñẩy khí ñộc, bẩn ra ngoài ñồng thời hút khí trong lành vào
chuồng.
Nuôi gà dò
- Chuồng lồng hoặc sàn: ở gia ñình có thể nuôi gà trên lồng bằng tre.
Kiểu chuồng lều: kiểu chuồng này nhỏ, nguyên liệu sơ sài bằng tranh, tre,
nứa, lá, có sàn hoặc sào ñậu, có chỗ ñặt thức ăn, nước uống trong chuồng.
Chuồng làm trong vườn, hoặc ngoài ñồng cỏ với diện tích 10 - 50m2, tuỳ theo
khả năng ñất vườn.
Kiểu này chỉ dùng cho gà ban ngày ra ngoài vườn, ñồng cỏ; ban ñêm
vào chuồng. Máng ăn uống có thể ñặt ngoài vườn, có thể ñể trong lều.
Ưu ñiểm: Phù hợp với chăn nuôi gia ñình. Vệ sinh môi trường tốt. Đỡ
tốn kém xây dựng.
Chống nóng cho gà
Cung cấp nhiều nước uống sạch mát, tốt hơn là dùng máng uống có
núm.
10
Cho gà ăn trước bình minh, khi trời còn tối và tương ñối mát.
Thức ăn tươi và giàu vitamin, chất khoáng.
Cung cấp 3,0 gam vitanim C / 1 lít nước uống, pha xong cho uống
ngay, khi gà ñang khát (do trước ñó ñã cho gà nhịn khát ñể uống ñồng ñều)
Lặp lại nhiều lần việc gà hậu bị tiếp xúc với nóng ở mức nhất ñinh ñể
gà làm quen với khí hậu nóng
Trước và trong thời gian dự ñoán có thể xảy ra ñợt nóng, cần cung cấp
cho gà các chất vitamin qua nước uống.
Đủ số lượng máng ăn, máng uống và diện tích cho gà ñi lại và hoạt ñộng.
Với tất cả những biện pháp ñề phòng nói trên có thể giảm ñược stress do nóng
và ẩm ñối với gà, kết quả là dễ duy trì sức tốt cho ñàn gà trong những khu vực nóng
ẩm.
5. Biện pháp an toàn sinh học
Mua ñàn gia cầm mới từ cơ sở giống có danh tiếng, có hợp ñồng mua bán
Đàn gia cầm mua ñược tiêm phòng ñầy ñủ các loại vắc-xin phòng các
bệnh phổ biến nhất
Khu vực nuôi có hàng rào, cửa khoá, hố sát trùng
Áp dụng Cùng vào – Cùng ra, nuôi từng lứa cho từng khu vực, sau mỗi
lứa, ñể trống 7- 10 ngày. Vệ sinh sát trùng chuồng trại
Không tiếp xúc với khách bên ngoài
•Chuồng trại: ngăn ñược chim hoang dã và ñộng vật hại
Trong khu vực chỉ có người và gà, không có gà ta, chim bồ câu, chó,
mèo…
•Khách tham quan nếu có phải có ñăng ký, mặc quần áo bảo hộ, rửa tay .Chỉ
cho vào trại khi cần thiết
2.Không ñược có mặt tại trại khác trong vòng 24h. Không ñược ñưa
các dụng cụ, vật dụng và thiết bị từ bên ngoài vào trại, Có kỹ năng và ñộng cơ
tốt, rửa tay. Vào sổ tất cả khách tham quan
11
•Công nhân trong trại – không liên lạc với gia cầm và các trại khác , tốt nhất
là ở lại.
•Phương tiện vận chuyển, vỏ bao ñựng thức ăn, hộp gà, sọt… phải tẩy trùng
– ñi một chiều.
Tiêm phòng, cho ăn, uống kháng sinh ñúng lịch
Nuôi ở sân sau, không ñể ở “sân trước”
•Nơi có nguy cơ cao phải có mái che vào ban ñêm
•Cho ăn và cho uống trong chuồng
•Tránh tiếp xúc với chim hoang dã.
•Giảm thiểu tiếp xúc giữa người và gia cầm
Cần ñi kiểm tra gà vào ban ñêm
Nghi ngờ khi: Tỷ lệ chết >1% mỗi ngày hoặc gà ăn giảm ñột ngột lượng thức
ăn >20%
6.Hạch toán kinh tế
-Xác ñịnh lúc bắt ñầu, kết thúc
Xác ñịnh nơi mua, nơi bán;
Xác ñịnh người mua, người bán
Ghi chép cẩn thận.
Tiết kiệm từng con gà, cân thức ăn, từng ngày nuôi
Phân tích hiệu quả sau mỗi lứa
Cần ñẩy mạnh hợp tác, liên kết làm ăn trong thôn, xóm, xã… không ñể lái
buôn ly dán.Đẩy mạnh hợp tác trong xóm, thôn, xã huyện và khu vư
K t qu mong
i:
Nếu nuôi 3 tháng tuổi gà có khối lượng 2 5 -3 kg ñối với gà ngoại gà lai
hoặc 1 5
8 kg ñối với gà r tỷ lệ nuôi sống 95 -97
Có lãi là ñạt yêu cầu.
12