BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
LỜI CẢM ƠN
Thực tiễn đã chứng minh rằng thực tập là một phần không thể thiếu trong
hành trang tri thức của học sinh, sinh viên. Đây là phương pháp thực tế hoá kiến
thức giúp cho chúng em khi ra trường có thể vững vàng tự tin hơn để đáp ứng
được yêu cầu của xã hội nói chung và của các công việc nói riêng. Với sự tạo
điều kiện của trường, khoa đã giúp em hiểu rõ hơn về điều đó bằng việc đi thực
tập. Cùng với sự đồng ý của công ty TNHH đường mía Việt nam – Đài loan để
em được thực tập tại công ty.
Trong khoảng thời gian thực tập những kiến thức cơ bản giảng dạy của
nhà trường đã được chúng em vận dụng vào công việc thực tập của chúng em.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn văn Sơn giáo viên trực tiếp hướng
dẫn chúng em trong quá trình thực tập. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú trong công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
NHÓM:
Page 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
LỜI MỞ ĐẦU
Tri thức là tiền đề để phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và các lãnh vực
kinh tế. Trong kế hoạch công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nền công nghiệp chế
biến thực phẩm là một chương trình quan trọng cho việc phát triển kinh tế nông
nghiệp.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thì đời sống cùng
với nhu cầu sử dụng thực phẩm, các sản phẩm từ nông nghiệp. Tuy nhiên phần
đông người tiêu dùng hiện nay thường rất ít các thông tin về cách sản xuất lương
thực, thực phẩm, cũng như những hướng dẫn về cách làm sao có thể chọn một
sản phẩm tốt, an toàn, hợp vệ sinh.
Với bài báo cáo này, chúng tôi mong rằng sẽ mang lại cho người tiêu dùng
những kiến thức cơ bản nhất của các công đoạn trong quá trình sản xuất, cũng
như một vài lưu ý đối với người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm.
NHÓM:
Page 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
I.1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY
I.1.1. Tên địa chỉ và quy mô sản xuất của công ty
Tên pháp lý của công ty:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty TNHH mía đường Việt Nam – Đài
Loan
- Tên dao dịch bằng tiếng Anh: Limited liability companies the Vietnam
Sugar – Taiwan
Loại công ty: Liên Doanh
Ngành nghề hoạt động: Đường ăn – Sản xuất và Bán buôn
Địa chỉ doanh nghiệp: TT. Vân Du, Huyện Thạch Thành, Tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại : (84 – 37) 3877288, 3877282
Fax: (84 -37) 3847081
Email:
I.1.2. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH mía đường Việt
Nam – Đài Loan.
Công ty TNHH đường mía Việt nam – Đài loan được thành lập theo giấy
phép đầu tư 989/GP ngày 14-09-1994 của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư
(nay là bộ kế hoạch và đầu tư ) với số vốn đầu tư 66 triệu USD .
NHÓM:
Page 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
Tháng 10/1996, sau khi ký hợp đồng xây dựng và lắp đặt nhà máy mía đường
Đài – Việt với VINACONEX và LILAMA, Công ty Shinning Win đã quyết định
giao việc lắp đặt toàn bộ hệ thống điện cho SIC ( khi đó là Công ty TNHH Cung
ứng đầu tư và Xây lắp Hà Nội). Đây là một công trình tự động hóa đồ sộ, hiện đại
và phức tạp vào loại nhất so với thời điểm đó.
Công ty chính thức đi vào hoạt động vào tháng 3 năm 1997 với công suất
thiết kế là 6000 tấn/ngày trên dây truyền công nghệ hiện đại vào bậc nhất viêt
nam. Nhà máy được khánh thành vào ngày 07/05/1997. Trải qua hơn 10 năm
hoạt động , công ty đã không ngừng phát triển về nhiều mặt với phương châm
không ngừng phát triển liên tục cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, thỏa mãn ngày một tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Công ty TNHH đường mía Việt nam – Đài loan là một số ít doanh nghiệp
đường mía hoạt động có hiệu quả và có lãi. Sản phẩn đường mía của công ty đã
được tin dùng trên thị trường của việt nam
Nhất là về mặt chất lượng và phương thức phục vụ. Một sản phẩm được xuất
nhập khẩu sang thị trường Đài Loan, Nhật Bản. Hệ thống quản lý chất lượng của
công ty. Đã được tổ chức SGS Thụy sỹ chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001: 2000:
I.1.3. Nguồn nguyên liệu
Vùng nguyên liệu của nhà máy trải rộng trên 7 huyện
Và 8 nông, lâm trường của tỉnh thanh hóa và 3 huyện của tỉnh ninh bình , 2
huyện của tỉnh hóa bình, với tổng diện tích 12000 ha. Sự ra đời và phát triển nhà
maý đã góp phần tạo ổn định thu nhập cho hơn
70.000 hộ nông dân và tạo công ăn việc làm cho
hàng nghìn lao động.
Với dây chuyền công nghệ hiện đại, cùng
với thiết kế mở nên trong tương lai nhà máy có
thể nâng công suất lên 12000 tấn mía/ngày.
Mía nguyên liệu
NHÓM:
Page 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
Các sản phẩm mới như đường đỏ đương phền các chế phẩm từ mật rỉ: Cồn,
men…Hiện nay được công ty nghiên cứu và phát triển trong tương lai gần. vừa
qua công ty đã được bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép bổ sung xây dựng nhà
máy men với công suất 17,5 tấn men/ngày. Hiện nay công ty đang xúc tiến triển
khai dự án khả thi, để sớm đi vào hoạt động. Việc nghiên cứu triển khai các sản
phẩm nới không những làm tăng giá trị sản xuất công nghiệp mà bên cạnh đó còn
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàn trăm lao động, góp phần cùng địa
phương thực hiện chủ trương đổi mới, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại hóa nông nghiêp nông thôn.
I.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CÔNG TY
Nhà máy được đặt tại Hải Bi Thanh Hoá, trên diện tích mặt bằng 30 ha.Vị trí
đặt nhà máy là nơi có mật độ dân cư tương đối cao và giao thông đường bộ thuận
tiện.
Phía Bắc và Đông Bắc giáp đường Bỉm Sơn- Phố cát;
Phía Tây Bắc giáp đường Bỉm Sơn;
Phía Tây Nam giáp Suối Chòm Sắn;
Phía Đông Nam giap thị trấn nông trường Vân Du;
NHÓM:
Page 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
I.3.CƠ CẤU, TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
I.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PTGĐ
Kinh doanh
Ban
Hành
chính
PTGĐ
Sản xuất
Ban
Tiêu
Thụ
PTGĐ
Nguyên liệu
Phòng
Công vụ
Trạm
Nông
Vụ
Ban
Công
Vụ
Ban
ISO
Và AT
Hóa
Nghiệm
p.x
Cơ
khí
NHÓM:
p.x
điện
p.x
Ép
Tổ
Cơ
Giới
p.x
nồi
hơi
p.x
làm
sạch
Kho
Vật
tư
p.x kết
tinh – ly
tâm
p.x
sấy
đ.bao
Page 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
I.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Xác định rõ đặc điểm của doanh nghiệp liên doanh trong lĩnh vực mía
đường. Lãnh đạo công ty luôn tạo dựng môi trường để đảm bảo đáp ứng các yêu
cầu về pháp luật đạo đức. lãnh đạo công ty đã thiết lập các phòng ban chức năng,
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân phụ trách về vấn đề liên quan
đến pháp luật về quan hệ cộng đồng. Cách tổ chức, quản lý công việc lại được
xây dựng theo hướng chuyên môn hoá chức năng và tính chất công việc của mỗi
phòng ban nghiệp vụ như sau:
• Ban QLCL – ATVS chiệu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến
môi trường, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, các vấn đề chất lượng,
thương hiệu…
• Ban KT Nông Vụ ngoài chức năng chuyên môn phải đảm nhiệm về
các vấn đề quan hệ với địa phương, cộng đồng nông dân. Ban nông vụ bao gồm
các trạm nông vụ và các bộ phận nhân viên phụ trách các chức năng hỗ trợ tác
nghiệp. Các trưởng trạm sẽ là người nhận nhiệm vụ từ truởng ban, bố trí các
nhiệm vụ cụ thể của trạm trực tiếp cho từng nhân viên
• Ban Công vụ (phụ trách khâu sản xuất) sẽ bao gồm các phân xưởng.
Mỗi phân xưỏng do một quản đốc đảm nhiệm bố trí, phân công công việc cho
trưởng ca. Mỗi trưởng ca lại tổ chức thực hiện các công việc được giao bằng việc
phân công cụ thể các hạng mục công việc đến từng nhóm, người lao động.
• Ban hành chính chiệu trách nhiệm về vấn đề đảm bảo an ninh, quan
hệ với các ban nghành về lĩnh vực hành chính, các vấn đề phúc lợi xã hội, hoạt
động tư thiện…
• Ban Lãnh đạo công ty luôn tạo điều kiện để tổ chức công đoàn hoạt
động.
• Đối với các ban còn lại dưới trưởng ban là các tổ nhóm, nhân viên
nghiệp vụ. Các nhân viên sẽ nhận nhiệm vụ và thực hiện nó trực tiếp theo sự chỉ
đạo của trưởng ban hay thông qua tổ trưởng, trưởng nhóm.
NHÓM:
Page 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM
Công ty TNHH đường mía Việt Nam – Đài Loan là đơn vị sản xuất sản
phẩm đường từ nguyên liệu mía trồng tại các địa phương. Sản phẩm của công ty
là các sản phẩm đường mía, sản xuất trên công nghệ tiên tiến nên không có ảnh
hưởng bất lợi cho xã hội.
Ban lãnh đạo công ty luôn xem xét, cải tiến quá trình và đưa ra định hướng
chiến lược để giải quyết vấn đề có thể nảy sinh trong tương lai. Chính sách phát
triển vùng mía luôn định hướng cho 1.2 năm kế tiếp là một trong những sự chủ
động của công ty đối với sự phát triển cho tương lai.
Quá trình tạo sản phẩm từ việc thu mua nguyên liệu, luôn đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm thực phẩm theo các yêu cầu của pháp luật.
Đối với sản phẩm đường mía luôn tiềm ẩn rủi do thiên tai không những ở
việt nam mà cả trên thế giới. Vụ mía bội thu hay thất thu đều được xem xét trong
tổng thể của toàn khu vực để xác định khả năng cung cấp của nghành đường đối
với nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
II.1. KHÁI NIỆM SẢN PHẨM
Đường là một thức ăn rất quan trọng cho sự sống của con người cũng như
tinh bột, prôtit, chất béo, muối vô cơ, đường là sản phẩm dinh dưỡng chủ yếu cần
thiết cho cơ thể con người.
Ngoài đường là sản phẩm chính của công nghiệp đường ra còn có những
phụ phẩm quan trọng phục vụ cho nông nghiệp và các ngành công nghiệp nhẹ
khác.
NHÓM:
Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
II.2. PHÂN LOẠI
Các sản phẩm chính của công ty
- Đường vàng:
- Đường trắng tinh luyện RE:
- Đường trắng tinh luyện RE2:
Bảng kết quả Sản phẩm
NHÓM:
Page 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
Bảng I.1. Chỉ tiêu chất lượng đường của công ty
Đường trắng
Sản phẩm
Đường trắng
RE
RE2
Độ Pol
>99,80 %
<99,80 %
Độ mầu
Độ tro
Độ ẩm
Đường hoàn
<25 icumsa
<0,03 %
<0.05 %
<45 icumsa
<0,03 %
<0,05 %
<0,03 %
<0.03%
Chỉ tiêu
nguyên
Cảm quan
Trắng, ánh kim Trắng, ánh kim
Múc độ quan
Đường vàng
>98,50
tâm của khách
Quan tâm chủ
yếu đường trắng
<1000 icumsa
Rất quan tâm
<0.3 %
Rất quan tâm
<0.2 %
Rất quan tâm
<0.35 %
Váng óng ,
ánh kim
Ít ch ú ý
Rất quan tâm
Ngoài 3 loại sản phẩm nêu trên hiện nay công ty còn sản xuất đường đỏ
xuất khẩu. Sự quan tâm của khách hàng đối với loại sản phẩm này là ở các chỉ
tiêu, màu sắc, hương vị.
Trong tương lai sẽ sản xuất thêm các sản phẩm khác như đường phèn và
các chế phẩm từ mật rỉ như: Cồn, Men.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ KẾ
HOẠCH NĂM CỦA NHÀ MÁY
NHÓM:
Page 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
III.1. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
* Chiến lược sản xuất kinh doanh
+ Xem xét đánh giá xu hướng của thị trường về sản phẩm.
+ Khả năng cung ứng của các đối tác (khả năng về nguyên liệu đầu vào)
+ Sự thoả mãn về khách hàng về sản phẩn của công ty và các doanh nghiệp
khác trong nghành.
Chiến lược của công ty xây dựng trên nguyên tắc:
+ Duy trì và cải tiến công nghệ đáp ứng đa dạng nhu cầu khách hàng.
+ Mở rộng vùng nguyên liệu cùng với tăng năng xuất.
+ Nâng cao công suất, hạ giá thành.
+ Mở rộng thị trường.
+ Nghiên cứu sản phẩm mới tiến tới đầu tư mở rộng.
+ Đa dạng hoá sản phẩm
* Các yếu tố ảnh hưởng
Các yếu tố khách quan đã được xem xét khi hoạch định chiến lược:
+ Diện tích đất trồng của địa phương.
+ Sự cạnh tranh của cây trồng khác.
+ Trình độ thâm canh của nông dân.
+ Thời tiết hàng năm.
+ Cơ sở hạ tầng địa phương
+ Xu thế của sản phẩm đường thế giới.
- Yếu tố chủ quan:
+ Dây chuyền công nghệ
+ Khả năng tài chính
+ Nhân lực.
- Các bước chính của quá trình xây dựng chiến lược:
NHÓM:
Page 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phụ trách
Kinh doanh
XÁC ĐỊNH
NHU CẦU THỊ
TRƯỜNG
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
Phụ trách
Sản xuất
CÔNG NGHỆ
NGUỒN LỰC
CHIẾN LƯỢC
NGẮN HẠN
Phụ trách
Nông vụ
Phụ trách
Tài chính
KHẢ NĂNG
TÀI CHÍNH
HỌP BAN
LÃNH ĐẠO
KHẢ NĂNG
CUNG CẤP
NGUYÊN LIỆU
CHIẾN LƯỢC
DÀI HẠN
III. 2. NHIỆM VỤ
+ Hoàn thành tốt các chỉ tiêu đặt ra, tạo công ăn việc làm cho công nhân.
+ Nâng cao đời sống cho công nhân, viên chức ổn định.
+ Đa dạng hoá việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng về các chỉ tiêu
chất lượng sản phẩm, kể cả về phương thức giao hang;
+ Tăng cường quảng cáo sản phẩm trên các phương tiên thông tin đại
chúng.
+ Thu thập thông tin về sản phẩm của các doanh nghiệp khác, những điểm
chưa thoả mãn của khách hang về sản phẩm của họ để tìm cách tiếp cận giớ thiệu
sản phẩm của mình về các tính năng vượt trội.
+ Xây dựng mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước.
+ Tham khảo ý kiến khách hàng để có những nhận xét và đánh giá về sản
phẩm.
+ Xác định vùng nguyên lịệu sản xuất cho nhà máy phát triển lâu dài.
III. 3. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
*Muc tiêu chiến lược chính của doanh nghiệp
+Mở rộng diện tích mía nguyên liệu, đạt mục tiêu 12.600 ha
+ Năng suất đạt 52.5 tấn/ha đến hết vụ 07/2010
NHÓM:
Page 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
+Mở rộng thị trường ra nước ngoài (Đài loan, Nhật bản)
+Sản phẩm đường đỏ đạt 200 tấn/năm
+Mục tiêu đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất men từ nguồn mật rỉ của nhà
máy đường với công suất 17,5tấn/ngày
+Đảm bảo chất lượng sản phẩm, thoã mãn nhu cầu khách hàng trên cơ sở
duy trì và cải tiến thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000
Mục tiêu chiến lược của công ty luôn xây dựng trong sự gắn kết với những
thách thức đối với công ty hiện tại và tương lai. Đó là các thách thức về vùng
nguyên liệu, sự cạnh tranh trên thị trường kì hội nhập WTO.
Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là sự đảm bảo
cho mục tiêu định hướng vào khách hàng, thị trường, đảm bảo quyền lợi của các
bên có lợi ích liên quan.
* Những chính sách đầu tư cho vùng nguyên liệu
+ Phương pháp đầu tư qua việc bảo lãnh của ngân hàng
+ Hỗ trợ khai hoang
+ Cung cấp nguồn giống
+ Cải thiện đường xá
+ Chính sách thưởng năng suất
+ Cam kết về giá thu mua…
Sự phát triển đi lên của công ty với lợi nhuận hàng năm sẽ nâng cao uy tín
của công ty, đảm bảo cho việc huy động vốn từ ngân hàng, từ các cổ đông để
thực hiện các mục tiêu của mình.
III. 4. KẾ HOẠCH NĂM
Việc chuyển khai kế hoạch hành động được cụ thể hoá bằng các nhiệm vụ cụ
thể cho từng phòng ban, cùng với sự phân bổ nhân lực, tài chính tương ứng. Mỗi
phòng ban lại có kế hoạch tác nghiệp của mình để hoàn thành nhiêm vụ.
NHÓM:
Page 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
* Kế hoạch dài hạn:
- Kế hoạch hành động dài hạn chính của công ty chủ yếu là kế hoạch phát triển
mía nguyên liệu.
- Mốc thời gian cho kế hoạch dài hạn là 2 năm.
- Chỉ tiêu kế hoạch dài hạn:
+ Diện tích vùng nguyên liệu
+ Năng xuất cây mía
+ Các chỉ tiêu liên quan đến đầu tư mở rộng
+ Phát triển sản phẩm mới
* Kế hoạch ngắn hạn:
- KÕ hoạch ngắn hạn của công ty thường được xác định là một niên vụ, bao gồm:
+ Kế hoạch bảo dưỡng
+ Kế hoạch đầu tư trồng và thu hoạch mía
+ Kế hoạch tiêu thụ
+ Kế hoạch tài chính hàng năm đảm bảo nguồn tài chính cần thiết cho việc
triển khai kế hoạch khai thác các kế hoạch khác và tái đầu tư, sản xuất cho năm
tới.
- Chỉ tiêu kế hoạch gắn với mốc thời gian ngắn hạn gồm:
+ Chỉ tiêu tài chính
+ Chỉ tiêu về giá thành
+ Chỉ tiêu về sản lượng mía, năng suất mía
+ Chỉ tiêu về sản xuất (công suất, hiệu suất thu hồi, chất lượng sản phẩm).
* Những điểm mạnh:
+ Chất lượng sản phẩm đáp ứng đa dạng nhu cầu khách hàng.Những sản
phẩm của công ty luôn ở vị thế cao so với những sản phẩm cùng loại của các
doanh nghiệp khác.
+ Khả năng tài chính của công ty là rất cao, những cổ đông đều là những
đơn vị trong và ngoài nước tiềm lực tài chính tốt.
+ Cán bộ nghiệp vụ đủ năng lực để quản lí vốn có hiệu quả.
NHÓM:
Page 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
+ Giá thành sản phẩm thấp tạo ưu thế cạnh tranh.
+ Dây chuyền công nghệ hiện đại, có khả năng mở rộng và cải tiến để đáp
ứng nhu cầu tăng công suất hay nâng cao chất lượng sản phảm, đa dạng hóa sản
phẩm.
+ Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
+ Nguồn lực luôn được đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Những nhu cầu về nguồn lực đều dễ dàng được đáp ứng.
+ Công ty TNHH đường mía Việt Nam – Đài Loan là doanh nghiệp liên
doanh với Đài Loan, là nước có nền công nghiệp phát triển, vì thế khả năng mở
rộng thị trường nước ngoài và đổi mới công nghệ là rất lớn.
* Những điểm yếu:
+ Là doanh nghiệp liên doanh nên công ty gặp không ít khó khăn trong
khâu nguyên liệu
+ Diện tích mía đã được nhà nước quy hoạch rất khó mở rộng
+ Cây mía còn chịu sự canh tranh rất lớn của các loại cây trồng khác
+ Chất lượng đất đai vùng nguyên liệu không được màu mỡ
+ Trình độ thâm canh của người nông dân còn quá thấp là những nguyên
nhân dẫn đến năng suất cây mía còn rất thấp
+ Sự nắm bắt sự biến động của thị trường trong nước còn hạn chế so với
các doanh nghiệp trong nước.
NHÓM:
Page 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẬP
CHƯƠNG I: AN TOÀN LAO ĐỘNG
I.1.NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Đây là nội dung công tác áp dụng cho toàn thể nhân viên làm việc tại công
ty TNHH đường mía Việt Nam – Đài Loan
Điều 2 :
Tất cả nhân viên Công ty TNHH đường mía Việt Nam – Đài Loan phải
tuân theo nội quy quy định của công ty. Những điều chưa quy định tại nội quy
này được thực hiện theo Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các điều khoản được bổ sung của nội quy này.
Điều 3 :
Nội quy được lập và có hiệu lực từ ngày Tổng Giám đốc kí duyệt;
I.2. QUY ĐỊNH CỦA CÁC PHÂN XƯỞNG
I.2.1. Phân xưởng nhà ép
- Phải hoàn thành công tác sữa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị khi vào vụ
ép, nếu còn phát hiện ra những khuyết tật phải nghiêm túc sử lý ngay lại cho
đúng, không được coi thường
- Sau khi làm xong công tác chuẩn bị phải vệ sinh dọn dẹp sạch sẽ tất cả các
nơi.
- Phải bôi trơn đầy đủ, đúng chủng loại dầu mỡ. Các thùng chứa dầu mỡ phải
sạch sẽ, có kí hiệu rỏ ràng đúng như quy định.
- Tất cả các máy trước khi khởi động phải kiểm tra lại một lượt, xác định
không có sai xót và an toàn, các nhân viên có lệnh mới được khởi động máy.
- Những máy sử dụng bằng nút bấm do nhân viên vận hành làm việc tại vị trí
khởi động còn các thiết bị khởi động ở trung tâm phải do nhân viên phụ trách
điện vận hành, các nhân viên khác không được tự vận hành.
NHÓM:
Page 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
I.2.2. Phân xưởng Nồi Hơi
- Không được tụ tập, đùa nghịch gây ồn ào.
- Không phận sự không được vào nồi hơi.
- Các nhân viên nồi hơi phải luôn chuẩn bị ứng phó với diễn biến của công
việc.
- Phải thao tác chính xác, thuần thục nhanh chóng
- Phải thường xuyên kiểm tra công tác an toàn
I.2.3. Phân xưởng làm sạch
- Tất cả mọi người làm việc trong tổ phải được thông qua quá trính huấn
luyện và thực hành thao tác đúng cách, đúng kỉ thuật, đồng thời trải qua khoá học
về ATVSLĐ.
- Các thiết bị máy móc đều có một thông số kỉ thuật riêng do đó khi sử dụng
cần phải lưu ý.
- Các thiết bị đồng hồ áp lực và chân không đều được lắp thích hợp để duy
trì vận hành an toàn và đánh dấu áp lưc cho phép cao nhất trên đồng hồ.
- Các thiết bị trước và sau vụ ép phải được định kì kiểm tra một lần, có ghi
chép đầy đủ.
- Trong quá trình làm việc, bảo dưỡng hay vận hành không được chạy, nhảy
hay đùa nghịch.
- Quá trình hoạt động của thiết bị nhất thiết phải do trưởng ca chuẩn bị.
- Không được vận hành quá tốc độ, quá phụ tải, hộp điều khiển thiết bị phải
dặt nơi khô ráo. Và phải đảm bảo vệ sinh môi trường lao động an toàn cho công
nhân.
I.2.4. Nhà sấy – Đóng bao
- Hoàn thành công tác sửa chửa bảo dưỡng trước khi vào vụ ép.
- Khởi động các thiết bị phải là những nhân viên do tổ trưởng hoặc trưởng ca
chỉ định, những nhân viên khác không được tự ý làm.
- Chạy hay ngừng máy phải căn cứ vào yêu cầu công việc.
- Các thiết bị chuyển động phải được lắp chụp bảo vệ an toàn.
NHÓM:
Page 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
- Thường xuyên coi trọng công tác vệ sinh nhà xưởng, kho tàng.
I.2.5. Nhà điện
- Mổi người lao động cần phải biết, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy
an toàn lao động, an toàn điện. Bởi vì an toàn là cho cuộc sống chính bản thân
mình.
- Mỗi ngươì lao động phải hiểu biết được tính chất yêu cầu của các thiết bị
an toàn đối với từng công việc mà mình sẽ làm như:
+ Các loại biển báo, biển cấm, găng tay cao su cách điện, ủng cao su…
+ Mức độ cách điện của các dụng cụ găng tay, ủng, sào cách điện ở mức độ
nào , cao thế, hạ thế…các dụng cụ cách điện như: kìm cách điện, bút thử điện,
tuốc nô vít, kìm an toàn, thảm cách điện…
- Luôn luôn xem xét trên đường dây có điện hay không. Phải cắt máy, cắt
chân không hay cắt máy không khí và cầu dao cách ly, chốt an toàn trước khi làm
việc sửa chữa với hệ thống thiết bị điện…
- Luôn luôn cẩn thận, tỉnh táo đối với điện cao thế nguy hiểm.
- Phai treo biển báo là đang sửa chũa thiết bị điện, cấm đóng điện và phaỉ cử
người canh gác.
- Phải cắt máy cắt trân không của máy phát điện tua bin trước khi đóng máy
cắt chân không điện lưới quốc gia hay máy phát điện điêzen.
- Khi vận hành thao tác sửa chữa các thiết bị mang điện cao áp phải đi ủng
cách điện găng tay cách điện, đội mủ bảo hộ lao động.
- Không được đùa nghịch hay chạy nhảy đẩy nhau khi làm việc với các thiết
bị đang có điện.
I.3. AN TOÀN TRONG PHÒNG HÓA NGHIỆM
Công tác kiểm ngiệm trong nhà máy đường người ta thường ví như tai mắt
của nhà quản lý. Cho nên kiểm ngiệm viên cũng như người làm công tác quản lý
phòng phải tinh thông nghề nghiệp phải có bằng cấp chứng chỉ đào tạo, có tinh
thần trách nhiệm thật thà và trung thực, phải cẩn thận và chính xác, luôn luôn tập
trung tư tưởng trong thao tác phân tích cũng như tính toán. Phải có ý thức trật tự
NHÓM:
Page 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
ngăn nắp, sạch sẽ và gọn gàng, thường xuyên đảm bảo tính chính xác và kịp thời
một cách đúng quy trình và tự giác.
Có những đức tính cần thiết như trên người kiểm ngiệm sẽ cung cấp cho
lãnh đạo nhà máy những số liệu chính xác về thông tin sản xuất và các giải pháp
công nghệ, chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên liệu. Trên cơ sở đó lãnh đạo
nhà máy sẽ phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất và định hướng sản xuất ngày
càng phát triển.
Đặc tính của phòng hoá ngiệm là lấy mẫu ở tất cả các bộ phận dây truyền
sản xuất từ mía nguyên liệu đến thành phẩm đường, những vị trí lấy mẫu phải
đảm bảo thường xuyên liên tục phải thuận tiện và có tính đại biểu cao.Ngoài ra
người kiểm ngiệm luôn tiếp xúc với hoá chất dụng cụ máy móc phân tích, mà
phòng hoá ngiệm nhà máy đường Việt – Đài có đặc điểm dụng cụ, thiết bi được
trang bị đầy đủ, thoáng, có nhiều máy móc vật lý cân đong chính xác. Vì vậy
người kiểm ngiệm phải hiểu tính năng dụng cụ, cách đọc các loại máy móc thiết
bị, ai được phân công phục vụ phải thành thạo qui trình thao tác, khi sử dụng hoá
chất phải đọc kỹ nhãn hiệu, biết rõ nguyên lý đặc tính của từng loại hoá chất.
Đối với những chất dễ bắt cháy thì không dùng ngọn lửa hoặc để gần những
chất khí dễ bay ra dễ bắt lửa. Trong trường hợp bị cháy không hoảng hốt nên bình
tĩnh dập tắt bằng khí CO trong phòng. Những chất như ête, xăng, Ben zen không
tan trong nước không thể dùng nước dập tắt được những chất như Natri, kali, kim
loại…gặp nước sinh khí H khi dùng nước càng làm tăng sự cháy.
Khi tiếp xúc với Axít và Bazơ mạnh cần tránh rơi ra ngoài, bắn vào chân
tay,mắt, quần áo… nguyên tắc khi pha loãng bao giờ cũng cho Axit hoặc
Bazơ.Không hút Axit hoặc Bazơ bằng pipet có bầu chân không. Trong trường
hợp Axit đậm đặc đổ ra thì phải dùng vòi nước làm loãng ngay, nếu không may
để Axit hoặc xút đổ vào chân tay thì phải dùng thật nhiều nước rửa ngay, mục
đích làm loãng nồng độ hoá chất ra, càng rửa nhiều càng tốt, nếu bị bỏng Axit
dùng như trên sau đó bôi Natricacbonnat 1% hoặc rửa với nước vôi thật loãng,
nếu bỏng Bazơ mạnh thì cũng rửa nước sau đó dùng Axitacetich 1% để rửa tiếp.
NHÓM:
Page 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
Trường hợp bị bắn vào mắt thì phải dùng vòi nước rửa liên tục hoặc dùng
NaCl 1 % để rửa tiếp, đậy bông sạch chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.
Trong trường hợp bị uống vào miệng hoặc đã đến dạ dày nếu là Axit cho
nạn nhân xúc miệng hoặc uống nhiều nước bằng đá có chứa Manhê Ôxit, nếu là
Bazơ thì cho uống nhiều nước hoặc cho uống nước thật lạnh có chứa Axitaxetic
1% không nên dùng thuốc làm nôn.
Khi làm việc với chất độc: Các hoá chất phải có nhãn mác, các hoá chất độc
phải được quản lý chặt chẽ có tủ khoá lại, các chất độc có ký hiệu (nguy hiểm)
(chết người) phải do tổ trưởng, trưởng ca trực tiếp pha chế.
Khi hút chất độc phải thận trọng. Trong trường hợp bị ngộ độc thì nôn càng
mạnh, nhanh càng tốt, cho uống nhiều sữa (sữa tươi không đường càng tốt) lòng
trắng trứng gà.
Khi phân tích các thiết bị có nguồn điện phải khô ráo sạch sẽ. Trong trường
hợp bị điện dật người xung quanh dập cầu dao hoặc tháo càu chì hay dùng vật
không dẫn điện lôi nạn nhân ra sau đó hô hấp nhân tạo ngay, nếu thấy nạn nhân
bị ngất.
Khi làm việc với các bếp đun bằng ga thì mở khoá phải châm lửa ngay, sau
đó đun xong khoá van tránh xì ga lan tràn gây cháy. Trong phòng có cồn 96 làm
đường giống nên các nút phải đóng kín, tránh tình trạng nồng độ đậm đặc có thể
gây cháy.
Khi phân tích các chất độc, chất có mùi phải mở quạt hút cho ra ngoài và mở
quạt đẩy thông phòng sấy liên tục để thông không khí trong phòng đảm bảo thông
thoáng.
NHÓM:
Page 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
II.1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐƯỜNG TỪ MÍA
Mía
cây
Bàn
Lật
cân
Băng tải
Cạnh
Gạt bằng
Phát
Điện
Hơi thải
Cấp cho
Sx đường
Nồi
hơi
Bã
mía
Tro
Thải
Máy ép
(4 máy)
Băng tải
chính
Nam châm
hút sắt
Dao băm
1 và 2
Băng tải
nâng
Máy
xé
Sấy
lọc bã
Gia
nhiệt sơ
cấp
Gia
vôi
Gia nhiệt
thứ cấp
Dịch
lọc
Bốc hơi
5 hiệu
Mật chè
NHÓM:
Bể
lắng
bùn
Bã
mía
Máy lọc
bùn
Page 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
Mật chè
Nấu
đường A
Giống
A
Đường
hồ
Đường
B
Mật
A
Nấu
B
Ly
tâm B
Ly
tâm
Đường A
Sấy
Đóng
bao
Hòa
tan
Cacbon
at hóa
(2 lần)
Mật R3
Ly tâm
Mật
B
Tẩy màu
Đường
R3
Nấu R3
Lọc
Nấu
C
Mật R2
Nấu
R1
Ly tâm
Ly tâm C
Đường
R2
Nấu R2
Mật rỉ
Ly tâm
Đường C
NHÓM:
Mật R
Đường R1
Page 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
II.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
II.2.1. Lấy nước mía bằng phương pháp ép
Để lấy nước mía ra khỏi cây mía, hiện nay trong công nghiệp đường người ta
sử dụng hai phương pháp:
- Ép
- Khuếch tán.
• Phương pháp ép
Phương pháp ép vẫn được sử dụng phổ biến. Nguyên lí chung là xé và ép dập
thân cây mía nhằm phá vỡ các tế bào để lấy nước mía.
Ép mía là công đoạn đầu tiên của cả quá trình làm đường được chia làm các
giai đoạn nhỏ như sau:
- Vận chuyển, cấp mía vào máy ép.
- Xử lí mía trước khi ép.
- Ép dập.
- Ép kiệt nhiều lần.
Máy băm mía, máy đánh tơi và ép dập là các bộ phận xử lí sơ bộ mía.
•
Phương pháp khuếch tán
Có hai hệ khuếch tán đường chủ yếu là khuếch tán mía và khuếch tán bã;
Khuếch tán mía: mía được xử lý sơ bộ, sau đó toàn bộ lượng mía đi vào thiết
bị khuếch tán.
Khuếch tán bã: mía sau khi xử lý được qua máy ép để lấy 60 – 70% đường
trong mía, phần còn lại trong bã đi vào thiết bị khuếch tán. Nhờ đó, thời gian
khuếch tán được rút ngắn, tăng hiệu suất trích và hạn chế sự chuyển hóa đường
saccharose.
II.2.1.1. Vận chuyển và cấp mía vào máy ép
Mía được vận chuyển từ ruộng mía về bằng hệ thống đường sắt, đường thuỷ
hoặc đường bộ được tập kết trên bãi rộng. Mía từ bãi được chuyển dần vào để ép.
NHÓM:
Page 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
Thông thường sử dụng các phương tiện sau đây: cần cẩu hoặc cầu cẩu, xe goòng,
băng xã mía, máy cào và băng chuyền mía.
Băng tải mía
II.2.1.2. Xử lí cây mía trước khi ép
Vỏ mía có lớp sáp, phấn. Cây mía cong, thẳng, dài ngắn khác nhau. Cho nên
cần xử lí sơ bộ trước khi ép. Sau xử lí, tính chất vật lí của mía thay đổi. Tế bào
mía bị phá vỡ, mía bị băm thành những sợi dài thích hợp cho vấn đề ép mía. Vậy
mục đích của giai đoạn này là xử lý trước khi đưa vào máy ép để tạo điều kiện ép
dễ dàng, nâng cao nâng suất và hiệu suất của công đoạn ép.
Các thiết bị xử lí sơ bộ thường dùng là: Máy san bằng, máy băm, máy đánh
tơi.
Máy san bằng:
Máy dùng để san đều lớp mía vừa đổ xuống băng . Gồm 1 trục quay có từ
24 - 32 cánh cong được lắp trên đoạn băng ở đoạn bằng, quay ngược chiều với
chiều băng mía đi. Tốc độ quay 40 - 50 vòng/phút. Tác dụng của thiết bị này
không lớn lắm, công suất tiêu hao nhiều nên hiện nay các nhà máy đường hiện
đại ít dùng.
NHÓM:
Page 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: NGUYỄN VĂN SƠN
Máy băm mía:
Máy băm mía không thể thiếu được trong nhà máy Đường hiện đại. Hiện nay
các dao băm thường được điều khiển bởi 2 môtơ: Môtơ điện ( hình 2.2) và tua bin
hơi.
Hình 2.2: Máy băm mía điều khiển bằng môtơ điện.
Máy băm cây mía thành những mảnh nhỏ.phá vỡ các tế bào mía, san mía
thành lớp dày ổn định trên băng, nâng cao mật độ mía trên băng từ 125 - 150
Kg/m3 lên đến 250 - 300kg/m3.
Tác dụng chính:
- Nâng cao năng suất ép do san mía thành lớp dày đồng đều, mía dễ được
kéo vào máy ép không bị trượt, nghẹt.
- Nâng cao hiệu suất ép, do vỏ cứng đã được xẻ nhỏ, tế bào mía bị phá vỡ,
lực ép được phân bố đều trên mọi điểm nên máy ép làm việc ổn định và luôn đầy
tải, nước mía chảy ra dễ dàng.
* Số lượng dao băm và phương cách lắp đặt các dao băm:
Hiện nay số lượng máy băm thường không quá hai máy. Lượng ép tăng
nhưng không tăng tỉ lệ thuận với số máy băm. Một dao băm duy nhất khó có thể
băm tốt hết bề dày lớp mía và băm vụn mía được. Theo nghiên cứu của Hugot,
NHÓM:
Page 25