Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH KĨ NĂNG NHẬN DẠNG, VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ TRONG ĐỊA LÍ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.67 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CAO BÁ QUÁT

Đề tài:

HƯỚNG DẪN HỌC SINH KĨ NĂNG NHẬN DẠNG
VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ TRONG ĐỊA LÍ 11
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

Giáo viên:

NGUYỄN THỊ HẰNG

Tổ:

SỬ- ĐỊA - CƠNG DÂN


2

NĂM HỌC 2013 – 2014


3

1. TÊN ĐỀ TÀI:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KĨ NĂNG NHẬN DẠNG, VẼ VÀ
NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ TRONG ĐỊA LÍ 11 CHƯƠNG TRÌNH
CHUẨN.
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1. Lí do chọn đề tài


Trong bộ mơn Địa lí, việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh là
điều rất cần thiết vì nó là phần không thể thiếu trong việc kiểm tra, đánh giá
quá trình học tập của học sinh. Nhưng làm thế nào để học sinh có thể lựa chọn
đúng và khơng mất nhiều thời gian trong việc vẽ biểu đồ? Nhận xét, phân tích
biểu đồ như thế nào mới đảm bảo được yêu cầu của đề bài? Đó là trăn trở của
rất nhiều giáo viên và các em học sinh. Trong thực tế giảng dạy bộ mơn Địa
lí, để rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh, tôi nhận thấy có những vấn
đề sau:
Nội dung chương trình Địa lí bậc Trung học phổ thơng chủ yếu là lí
thuyết, ở cuối bài thường có 3 đến 4 câu hỏi và bài tập, trong đó số lượng bài
vẽ biểu đồ chỉ khoảng 10%, riêng ở Địa lí lớp 11 chương trình chuẩn thì số
lượng bài thực hành càng ít hơn nữa. Cũng chính vì vậy mà mà mặc dù giáo
viên đã đầu tư vào việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh qua việc
hướng dẫn học sinh làm các bài thực hành ở lớp hoặc làm các bài tập ở nhà và
tiến hành kiểm tra đánh giá lại vào tiết học sau nhưng do học sinh ít quan tâm
đến các kĩ năng này nên kết quả học tập chưa cao.
Để vẽ và nhận xét được biểu đồ thì trước hết học sinh phải nắm được
cách nhận dạng và đặc điểm riêng của từng loại biểu đồ. Với nội dung chương
trình Địa lí 11 chương trình chuẩn thì việc hướng dẫn học sinh nhận dạng, vẽ
biểu đồ là cần thiết và phù hợp, vì đến lớp 12 các em phải ơn tập một lượng
kiến thức lớn để thi tốt nghiệp, cao đẳng, đại học.


4

Một thực tế hiện nay là học sinh chủ yếu đầu tư vào học các môn học
tự nhiên nhiều hơn ít quan tâm đến các môn xã hội, nhất là Lịch sử, Địa lí đó
cũng là vấn đề cho giáo viên trong quá trình giảng dạy cần giải quyết, đặc biệt
là trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho các em trong khi việc vẽ biểu
đồ đòi hỏi phải có thời gian, sự cẩn thận, chính xác và đảm bảo tính trực

quan, thẩm mỹ.
Việc rèn luyện kĩ năng Địa lí thường ở cuối mỗi bài học, thời gian
khơng nhiều nên học sinh không thể tiến hành đầy đủ các bước của vẽ và
nhận xét biểu đồ ở trên lớp. Để đảm bảo giữa kiến thức lí thuyết và thực hành
thì giáo viên chỉ hướng dẫn cụ thể cách làm và học sinh sẽ làm bài tập ở nhà
và giáo viên tiến hành kiểm tra lại ở các tiết tiếp theo. Từ đó giáo viên phát
huy được vai trị chỉ đạo, hướng dẫn, còn học sinh được phát huy năng lực,
tính tích cực, chủ động của mình, làm giảm bớt những khó khăn khi học
những mơn xã hội.
Mặt khác, trong năm học 2012-2013 tôi đã chọn đề tài Hướng dẫn học
sinh kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ trong Địa lí 11 chương trình chuẩn
làm sáng kiến kinh nghiệm nên để hoàn thiện cho học sinh những kĩ năng làm
việc với bảng, biểu trong năm học 2013- 2014 này tơi tiếp tục hồn chỉnh hơn
kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ cũng như phát triển mở rộng hơn kĩ năng
nhận xét bảng, biểu nhằm chuẩn bị và rèn luyện đầy đủ cho học sinh trước khi
các em bước vào các kì thi lớn ở lớp 12. Với những lí do trên tơi chọn đề tài:
Hướng dẫn học sinh kĩ năng nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ trong Địa
lí 11 chương trình chuẩn làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 20132014.
2.2. Mục đích của đề tài
- Rèn luyện kĩ năng nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ cho học sinh lớp
11.


5

- Góp phần nâng cao kết quả học tập, đặc biệt là trong các bài kiểm tra
định kì.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa Địa lí 11 để đưa ra phương
pháp tích cực nhất cho việc dạy và học.

- Nghiên cứu kĩ năng nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ.
2.4. Đối tượng và giới hạn sáng kiến
- Đối tượng:
+ Giáo viên trong việc giảng dạy.
+ Học sinh trong việc học tập.
- Giới hạn sáng kiến:
+ Các bảng số liệu và bài tập thực hành trong chương trình Địa lí 11.
+ Giới hạn trong phương pháp dạy học thực hành Địa lí: nhận dạng, vẽ
và nhận xét biểu đồ.
3. CƠ SỞ LÍ LUẬN
- Bảng số liệu vừa là phương tiện của học sinh trong quá trình nhận
thức, làm cơ sở để rút ra các nhận xét khái quát hoặc dùng để minh họa, làm
rõ các kiến thức địa lí. Việc phân tích các số liệu giúp học sinh thu nhận được
các kiến thức địa lí cần thiết. Như vậy, bảng số liệu là một phương tiện dạy
học, góp phần giúp học sinh minh họa, làm rõ kiến thức. Mặt khác, cũng góp
phần giúp học sinh tìm ra tri thức mới nhờ phân tích số liệu. Bảng số liệu là
phương tiện dạy học không thể thiếu trong dạy học Địa lí.
- Nhận dạng biểu đồ là học sinh phải xác định được loại biểu đồ thích
hợp nhất từ bảng số liệu đã cho. Việc học sinh xác định đúng loại biểu đồ sẽ
giúp các em có cái nhìn trực quan hơn và dễ làm việc với các đối tượng thể


6

hiện. Mặt khác còn giúp các em đạt được điểm tối đa của phần vẽ biểu đồ và
góp phần mang lại kết quả cao hơn trong học tập.
- Biểu đồ là hình vẽ thể hiện trực quan mối tương quan giữa các số liệu,
hoặc các đại lượng. Trong địa lí, biểu đồ là hình vẽ dùng để thể hiện các sự
vật, hiện tượng địa lí về quy mơ, độ lớn, cơ cấu, quá trình thay đổi…
- Vẽ biểu đồ là cách mô tả dễ dàng động thái phát triển của một hiện

tượng, mối quan hệ về độ lớn giữa các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần một
tổng thể. Vẽ biểu đồ chính xác giúp học sinh có cơ sở trực quan để tiến hành
nhận xét, đánh giá hoặc giải thích mối quan hệ của các đối tượng nhằm đạt
kết quả cao nhất trong mỗi bài học hoặc kiểm tra.
- Nhận xét biểu đồ và bảng số liệu là phần quan trọng nó thể hiện ý
tưởng của tác giả và khả năng vận dụng kiến thức đã học của học sinh.
Vì vậy, rèn luyện kĩ năng nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ là
một quá trình hết sức cần thiết đối với học sinh trong các trường phổ thông
nên tôi đã chọn đề tài: Hướng dẫn học sinh kĩ năng nhận dạng, vẽ và nhận
xét biểu đồ trong Địa lí 11 chương trình chuẩn làm sáng kiến kinh nghiệm
trong năm học 2013-2014.
4. CƠ SỞ THỰC TIỄN (Hiện trạng dạy và học địa lí ở trường THPT Cao
Bá Quát)
Trong quá trình dạy học Địa lí ở trường THPT Cao Bá Quát, tôi nhận
thấy rằng trong các bài kiểm tra định kì, kể cả thi tốt nghiệp học sinh thường
bị mất điểm ở phần biểu đồ. Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh chưa chọn
đúng loại biểu đồ thích hợp và khi vẽ và nhận xét lại không đúng hoặc thiếu
nhiều thông tin của biểu đồ như: tên biểu đồ, số liệu… Vì vậy kết quả học tập
cuối năm hoặc thi tốt nghiệp mơn Địa lí chưa cao. Thực tế vấn đề này thường
hay xảy ra vì giáo viên khơng có nhiều thời gian cho việc rèn luyện kĩ năng
thực hành trong khi khả năng nhận thức của học sinh chủ yếu ở mức độ trung
bình và yếu. Trước thực trạng đó tơi đã đầu tư nhiều hơn phần kĩ năng thực


7

hành cho học sinh, những bảng số liệu có yêu cầu vẽ biểu đồ luôn được giáo
viên quan tâm, hướng dẫn kĩ càng cho học sinh và kết quả đạt được tương đối
tốt.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Biểu đồ là một hình vẽ dùng để biểu hiện một cách trực quan hố số
liệu thống kê về q trình phát triển của một hiện tượng, mối quan hệ về thời
gian, không gian giữa các hiện tượng địa lí.
Để thể hiện tốt biểu đồ cần phải có kĩ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp
nhất, kĩ năng tính tốn, xử lí số liệu, kĩ năng vẽ biểu đồ, kĩ năng nhận xét,
phân tích biểu đồ, kĩ năng sử dụng các dụng cụ vẽ kĩ thuật. Tuy nhiên, thời
gian trên lớp hạn chế vì giáo viên phải dạy kiến thức lí thuyết, phần thực hành
chỉ mang tính chất hướng dẫn nên đề tài chỉ đề cập đến hai nội dung cơ bản
đó là giúp học sinh nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ sau đó, lấy ví dụ cụ thể
từ các bảng số liệu trong chương trình Địa lí 11.
Biểu đồ có thể xếp thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Hệ thống các loại biểu đồ thể hiện quy mô và động thái phát
triển, có các dạng biểu đồ sau: biểu đồ đường biểu diễn, biểu đồ hình cột, biểu
đồ kết hợp cột - đường.
- Nhóm 2: Hệ thống các biểu đồ cơ cấu gồm các dạng biểu đồ sau: biểu đồ
hình trịn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ miền.
5.1. Nhận dạng biểu đồ.
Câu hỏi trong các bài thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có ba phần:
lời dẫn (đặt vấn đề), bảng số liệu thống kê, lời kết (yêu cầu cần làm). Tổng
hợp từ các bảng số liệu đã cho và yêu cầu của đề đưa ra cách nhận dạng biểu
đồ như sau:
- Biểu đồ đường biểu diễn: thể hiện động thái phát triển của hiện
tượng theo thời gian.


8

Dấu hiệu nhận biết:
+ Lời dẫn: thường có các từ gợi mở đi kèm như: “tăng trưởng”, “biến
động”, “phát triển”, “qua các năm từ năm…đến…”. Ví dụ: tốc độ tăng sản

lượng một số ngành cơng nghiệp, tình hình biến động về sản lượng lương
thực…
+ Bảng số liệu: đưa ra dãy số liệu: tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối theo
một chuỗi thời gian (có ít nhất từ 4 thời điểm trở lên).
- Biểu đồ hình cột: thể hiện quy mô khối lượng của một đại lượng, so
sánh về tương quan độ lớn giữa các đại lượng.
Dấu hiệu nhận biết:
+ Lời dẫn: thường có các từ gợi mở như “khối lượng”, “sản lượng”,
“diện tích từ năm…đến năm…” hoặc “qua các thời kì…”. Ví dụ: Khối lượng
hàng hố vận chuyển…, Diện tích trồng cây lương thực…
+ Bảng số liệu: Dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một
đối tượng thì vẽ biểu đồ cột đơn. Nếu thể hiện nhiều đối tượng biến động theo
một số thời điểm (hay theo các thời kì) thì vẽ biểu đồ cột ghép.
- Biểu đồ kết hợp cột – đường: thể hiện động thái phát triển và tương
quan độ lớn giữa các đại lượng (biểu đồ cột thể hiện tương quan độ lớn, biểu
đồ đường thể hiện động thái phát triển) qua thời gian.
Dấu hiệu nhận biết: với dạng biểu đồ này thường dựa vào nội dung
bảng số liệu: thể hiện hai (hoặc ba đối tượng) với hai đại lượng khác nhau. Ví
dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi thời gian,
hoặc diện tích rừng (ha) và độ che phủ rừng (%) của cả nước… thì chọn biểu
đồ kết hợp.
- Biểu đồ hình trịn: thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể, quy
mô của đối tượng cần trình bày.


9

Dấu hiệu nhận biết:
+ Lời dẫn: thường có các từ gợi mở như: “quy mô và cơ cấu”, “cơ
cấu”, “trong đó”, “bao gồm”… Ví dụ: quy mơ và cơ cấu GDP, GDP của một

số nước so với thế giới qua các năm…
+ Bảng số liệu: thường trình bày theo dạng phân ra từng thành phần. Ví
dụ: Tổng số, chia ra: nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng và
dịch vụ. Với bảng số liệu này ta chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là biểu đồ trịn,
biểu đồ cột chồng, biểu đồ miền. Khi tổng các số liệu thành phần bằng 100%
có mốc thời gian ba năm trở xuống kết hợp với lời dẫn hoặc khi bảng số liệu
có một hoặc nhiều đối tượng mà tổng các đối tượng bằng 100% và lời dẫn
yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu thì chọn biểu đồ hình trịn.
- Biểu đồ cột chồng: thể hiện quy mô và cơ cấu thành phần của một
hay nhiều tổng thể.
Dấu hiệu nhận biết:
+ Lời dẫn: thường có các từ: “phân theo”, “chia theo”, “bao gồm”… Ví
dụ: Cơ cấu tổng giá trị xuất - nhập khẩu…
+ Bảng số liệu: khi tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ hình trịn
thì góc cạnh hình quạt quá hẹp thì nên chọn biểu đồ cột chồng theo đại lượng
tương đối (%) cho dễ thể hiện.
- Biểu đồ miền: thể hiện đồng thời cả hai mặt cơ cấu và động thái phát
triển của đối tượng ở nhiều thời điểm.
Dấu hiệu nhận biết:
- Lời dẫn: thường có các từ: “cơ cấu”, “thay đổi”, “chuyển dịch”… Ví
dụ: Sự thay đổi trong cơ cấu xuất nhập khẩu của Trung Quốc, hàng hoá vận
chuyển theo loại đường ….


10

- Bảng số liệu: thường trình bày theo kiểu cơ cấu (phân ra theo từng
thành phần) nhưng các đối tượng trải qua bốn thời điểm trở lên thì chọn biểu
đồ miền.
* Lưu ý: trường hợp câu hỏi khơng có lời dẫn mở và bảng số liệu

không đưa ra một gợi ý nào thì chuyển xuống nghiên cứu thành phần sau của
câu hỏi. Với dạng bài tập có lời dẫn kín thì phần cuối “trong câu kết” cũng
gợi ý cho ta nên vẽ biểu đồ gì. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau… Anh (chị) hãy
vẽ biểu đồ thích hợp … nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu… và giải thích sự
chuyển dịch đó”. Như vậy, lời kết của câu hỏi đã ngầm cho ta biết loại biểu
đồ thích hợp là biểu đồ cơ cấu.
5.2. Vẽ biểu đồ
Sau khi đã nhận dạng được loại biểu thích hợp nhất cho đề bài, học
sinh tiến hành vẽ biểu đồ. Tuy nhiên, bất cứ loại biểu đồ nào cũng phải đảm
bảo 3 yếu tố: Tính chính xác, trực quan và thẩm mỹ. Để đảm bảo được tính
trực quan và thẩm mỹ người ta thường dùng các kí hiệu để phân biệt các đối
tượng trên biểu đồ.
Biểu đồ đồ thị: Là loại biểu đồ thường dùng để thể hiện sự thay đổi
của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện
tốc độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau
hay đơn vị khác nhau và thường được tiến hành theo trình tự sau:
- Xử lí số liệu nếu là biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng, đưa về số liệu
% và năm đầu tiên được xem là 100%.
- Chọn tỉ lệ thích hợp: Căn cứ các số liệu của bài và khổ giấy vẽ để
chọn tỉ lệ đảm bảo yêu cầu trực quan, thẩm mỹ.
-Vẽ hệ trục tọa độ chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác:
+ Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
+ Đánh số đơn vị.
* Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.


11

*Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,…) chia tỉ lệ
chính xác theo từng năm hoặc tháng.

- Xác định tọa độ giao điểm giữa trục đứng và ngang theo từng năm và
đánh dấu.
* Vẽ năm đầu tiên ở sát trục để đồ thị liên tục không bị ngắt quãng, nếu
là biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng thì năm đầu tiên sẽ bắt đầu từ 100%.
- Nối các chấm tọa độ lại liên tiếp theo thứ tự năm ta được đường biểu
diễn của một đối tượng. Nếu có các đối tượng khác ta cũng tiến hành tương tự
và phân biệt bỡi kí hiệu của chấm tọa độ và đường biểu diễn.
- Đối với những đề bài có hai đối tượng nhưng khác đơn vị đại lượng,
ta vẽ hệ trục tọa độ gồm 2 trục tung cho hai đại lượng, (tỉ lệ ở hai trục có thể
khác nhau nhưng vạch chia tỉ lệ bằng nhau) và tiến hành vẽ từng đối tượng
theo trình tự như trên.
- Hồn thành biểu đồ:
+ Ghi số trên từng chấm tọa độ đã xác định.
+ Ghi kí hiệu: Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi
loại (nên cho kí hiệu đơn giản) chấm tọa độ có thể hình trịn, vng, tam giác,
đường biểu diễn có thể bằng nét mảnh, nét đậm ….
+ Lập bản chú giải và ghi tên biểu đồ.
Biểu đồ cột hoặc thanh ngang: Thường được tiến hành theo trình tự
sau:
- Chọn tỉ lệ thích hợp: Căn cứ các số liệu của bài và khổ giấy vẽ để
chọn tỉ lệ đảm bảo yêu cầu trực quan, thẩm mỹ.
- Vẽ hệ trục tọa độ.
+ Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
+ Đánh số đơn vị:
*Trên trục tung (đơn vị đại lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.


12

*Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng hoặc các đối

tượng khác…) tuy khơng u cầu chính xác tuyệt đối như biểu đồ đồ thị
nhưng phải đảm bảo tính tương đối hợp lí.
- Tính độ cao từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện lên giấy. (Vẽ theo
đúng trình tự bài cho, khơng được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại
trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại, các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề
ngang cột giống nhau, cột đầu tiên phải cách trục từ 1 đến 2 ô vở).
- Đối với những biểu đồ có trên một đối tượng thì ta tiến hành vẽ từng
đối tượng một và sẽ được biểu đồ cột ghép.
- Hoàn thiện biểu đồ: Ghi các số liệu tương ứng lên đầu các cột và tên
các đối tượng hoặc năm vào chân cột, vẽ kí hiệu vào cột (nếu cần) và lập bản
chú giải. Ghi tên biểu đồ.
Biểu đồ kết hợp: Đây là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và
đường biểu diễn để thể hiện các đối tượng địa lí có đơn vị khác nhau nên
người ta dùng hai trục tung. Khi vẽ nên tiến hành theo các bước sau:
- Chọn tỉ lệ thích hợp: Căn cứ các số liệu của bài và khổ giấy vẽ để
chọn tỉ lệ đảm bảo yêu cầu trực quan, thẩm mỹ. (Các đối tượng biểu hiện có
quan hệ nhất định với nhau nên khi chọn tỉ lệ cho mỗi đối tượng cần chọn sao
cho hai trục tương ứng với nhau tránh việc tách thành hai khối riêng biệt).
- Vẽ hệ tọa độ gồm 1 trục hoành cho thời gian và hai trục tung cho hai
đơn vị đại lượng khác nhau.
- Tiến hành vẽ biểu đồ cột và biểu đồ đường như bình thường nhưng
nhớ phải xác định tọa độ các mốc thời gian của mỗi đối tượng phù hợp với
trục tung thể hiện. (Các đối tượng biểu hiện có quan hệ nhất định với nhau
nên khi vẽ đường biểu diễn nên lấy mốc tọa độ ngay ở giữa cột của năm đó).
- Hồn thiện biểu đồ: Ghi số liệu tương ứng ở từng thời điểm của cột và
đường biểu diễn, kí hiệu, chú giải và tên của biểu đồ.
Biểu đồ tròn. Thường được tiến hành theo trình tự sau:


13


- Xử lí số liệu: Nếu đề cho số liệu thơ thì ta phải đưa về số liệu tinh(%)
bằng cách tính % các thành phần trong một tổng thể nhưng tổng phải 100%.
- Xác định bán kính hình trịn: Bán kính phải phù hợp với khổ giấy, nếu
có trên một hình trịn và có số liệu tuyệt đối hoặc đề u cầu thể hiện quy mơ
thì ta phải tính bán kính theo cơng thức:
Nếu chọn R1=1 thì R2=

S2 * R21
S1
- Để dễ so sánh và nhận xét ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm

vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ và tiến hành vẽ các nan quạt từ
trục gốc và lần lượt vẽ thuận chiều kim đồng hồ theo đúng tỉ lệ và trật tự các
thành phần trong đề bài. Thứ tự các thành phần ở các biểu đồ phải giống nhau
để dễ nhận xét, so sánh. (Tồn bộ hình trịn là 360o tương ứng với 100% nên
1%=3,6o)
- Hoàn thiện biểu đồ: Ghi tỉ lệ các thành phần lên biểu đồ, kí hiệu cho
các thành phần, chú thích cho kí hiệu và ghi tên biểu đồ.
Biểu đồ miền: Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ cấu và động thái
phát triển của các đối tượng. Tồn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật hay hình
vng trong đó chia thành các miền khác nhau, mỗi thành phần là một miền.
Khi vẽ nên tiến hành theo các bước sau:
-Xử lí số liệu: Nếu số liệu của bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối)
thì trước khi vẽ cần xử lí về số liệu tinh (%).
- Vẽ khung biểu đồ là hình chữ nhật hay vuông. Cạnh đứng thể hiện
100% nên vẽ bằng 100cm hay 10 ô kẻ ngang của vở, cạnh ngang thể hiện
khoảng cách từ năm đầu đến năm cuối nên trước khi vẽ nên tính từ năm đầu
đến năm cuối là bao nhiêu năm và chọn tỉ lệ thích hợp, chia tỉ lệ chính xác
theo thời gian (Năm đầu tiên thường nằm trên cạnh trái và năm cuối nằm

trên cạnh phải của hình chữ nhật hoặc hình vng).
- Vẽ ranh giới miền: Trong trường hợp gồm nhiều miền chồng lên nhau
thì ranh giới của miền đầu tiên được vẽ như biểu đồ đường. Cần lưu ý ranh


14

giới trên của miền đầu tiên là ranh giới dưới của miền thứ 2 và ranh giới trên
của miền cuối cùng chính là đường nằm ngang thể hiện 100%.
- Hồn thiện biểu đồ: Ghi số liệu tương ứng mỗi miền ở từng thời điểm,
kí hiệu của từng miền, chú giải và tên của biểu đồ.
5.3. Nhận xét biểu đồ
* Khi nhận xét biểu đồ cần lưu ý những vấn đề sau:
- Đọc kĩ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích.
Tìm ra mối liên hệ (hay tính quy luật nào đó) giữa các số liệu, khơng được bỏ
sót các dữ liệu cần phục vụ cho việc nhận xét, phân tích.
- Nhận xét phải có số liệu để dẫn chứng, không nhận xét chung chung.
Giải thích nguyên nhân phải dựa vào nội dung của những bài đã học.
- Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung,
sau đó đến các số liệu thành phần. Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số
theo hàng ngang; mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng dọc. Tìm giá
trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình (đặc biệt chú ý đến số liệu
hoặc hình nét đường, cột…trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm).
- Cần có kĩ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để
chứng minh cụ thể ý cần nhận xét, phân tích.
- Phần nhận xét, phân tích thường có hai nhóm ý:
+ Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa
vào biểu đồ đã vẽ và số liệu đã cho để nhận xét.
+ Giải thích nguyên nhân của các diễn biến (hoặc mối quan hệ) đó: dựa
vào những kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân.

* Sử dụng ngơn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ: từ ngữ phải
ngắn gọn, rõ ràng, có cấp độ, lập luận phải sát với yêu cầu. Cụ thể như sau:
- Về nhận xét tổng quát: Cần dùng những từ diễn đạt sự phát triển như:
“phát triển nhanh”, “phát triển chậm”, “phát triển ổn định”, “phát triển khơng
ổn định”, “có sự chênh lệch giữa các vùng”…
- Trong các loại biểu đồ cơ cấu: số liệu đã được quy thành các tỉ lệ (%),
khi nhận xét phải dùng từ “tỉ trọng” trong cơ cấu để so sánh, nhận xét. Nếu có


15

một hình trịn thì ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ. Nếu có hai hình trịn và có hai
mốc thời gian trở lên thì ta nhận xét có hay khơng có sự chuyển dịch cơ cấu
các thành phần (tăng hay giảm), thứ tự cao, thấp trong từng mốc thời gian và
sự chuyển dịch của các thành phần. Sau đó, kết luận về mối quan hệ giữa các
yếu tố.
- Khi nhận xét trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ cần
phải lưu ý năm đầu và năm cuối để xem tăng hay giảm, tăng, giảm liên tục
không và sử dụng từ ngữ phù hợp, ví dụ:
+ Về trạng thái tăng: dùng từ ngữ nhận xét theo từng cấp độ như:
“tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”… kèm
theo các từ đó bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể.
+ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “giảm”, “giảm ít”, “giảm
mạnh”, “giảm nhanh”, “giảm chậm”, hay giảm bao nhiêu (%), giảm bao nhiêu
lần…
5.4. Biện pháp, cách thức triển khai đề tài
Trong chương trình Địa lí 11 hiện nay, do có giảm tải chương trình
Sách giáo khoa nên nhóm Địa trường THPT Cao Bá Quát đã giành thời gian
để có tiết ôn tập trước tất cả các bài kiểm tra định kì vì vậy việc đưa đề tài vào
thực tế tương đối thuận lợi.

Thứ nhất, vào tiết ôn tập kiểm tra ngoài việc củng cố lại cho học sinh
những kiến thức cơ bản đã học, giáo viên giành một thời lượng khá lớn cho
phần rèn luyện kĩ năng Địa lí bằng cách cung cấp cho học sinh những đặc
điểm cơ bản, cách nhận dạng và các yêu cầu cần đạt của các dạng biểu đồ,
cách thức nhận xét các dạng biểu đồ cũng như các bảng số liệu. Sau đó, giáo
viên mới đi sâu vào những dạng biểu đồ cụ thể có trong chương trình đã học
hoặc có thể có mặt trong đề kiểm tra.
Ngồi ra, trong q trình dạy học trên lớp hoặc hướng dẫn học sinh làm
bài tập ở nhà, trong sách giáo khoa Địa lí 11 chương trình chuẩn có rất nhiều
bảng số liệu, biểu đồ dùng để minh họa hoặc khai thác các đơn vị kiến thức
của bài học, giáo viên vừa cho học sinh thực hiện các yêu cầu của sách, đồng


16

thời hướng dẫn cho các em quen dần với các bước của nhận xét bảng, biểu.
Với những bảng số liệu không yêu cầu vẽ biểu đồ, giáo viên cũng cho học
sinh nhận dạng biểu đồ và các tiêu chí cần thiết của biểu đồ (nếu vẽ) để học
sinh làm quen, khắc sâu hơn kĩ năng biểu đồ.
Đối với những bảng số liệu có yêu cầu vẽ và nhận xét biểu đồ, giáo
viên sẽ hướng dẫn học sinh làm việc theo trình tự:
* Vẽ biểu đồ:
-

Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc để xác định yêu cầu của đề bài.

-

Bước 2: Nhận dạng loại biểu đồ cần vẽ.


-

Bước 3: Xác định những yêu cầu cần thiết phải đảm bảo của biểu đồ

nói chung và của biểu đồ cụ thể cần vẽ theo đề ra nói riêng (Tên, số liệu, kí
hiệu, chú thích, chia tỉ lệ…).
* Nhận xét biểu đồ:
+ Đọc kĩ đề bài, xác định rõ các yêu cầu về nhận xét biểu đồ.
+ Tìm các mối liên hệ (hoặc so sánh) của đối tượng theo cả trục tung và
trục hoành theo các tiêu chí: lớn/nhỏ, nhiều/ít, …
+ Chú ý đến các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình; các giá trị đột biến.
+ Nhận xét được phân thành các ý rõ ràng, theo dàn ý hợp lí, đảm bảo
khơng bỏ sót các yếu tố cần thiết.
-

Trong nhiều đề bài, việc nhận xét thường đi kèm với giải thích. Để

giải thích cho các nhận xét rút ra từ biểu đồ đã vẽ, cần phải vận dụng các kiến
thức đã học.
-

Bước 4: Học sinh tiến hành vẽ và nhận xét biểu đồ dưới sự quan sát,

hướng dẫn của giáo viên.
-

Bước 5: Giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả nhận dạng, vẽ và nhận

xét biểu đồ của học sinh.



17

* Nếu là bài tập về nhà, thì giáo viên hướng dẫn học sinh nhận dạng,
xác định được những tiêu chí cần thiết của dạng biểu đồ cần vẽ và kiểm tra,
đánh giá kết quả để học sinh rút kinh nghiệm vào tiết học tiếp theo.
5.5. Các ví dụ minh họa về nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ qua các
bảng số liệu ở sách giáo khoa Địa lí 11 chương trình chuẩn.
Sau đây là một số ví dụ cụ thể từ chương trình Địa lí 11:
Ví dụ 1: (Bài 1-SGK địa lí 11, trang9):
Cho bảng số liệu:
Tổng nợ nước ngồi của nhóm nước đang phát triển (Đợn vị: tỉ USD)
Năm

1990

1998

2000

2004

Tổng nợ

1310

2465

2498


2724

Vẽ biểu đồ đường thể hiện tổng nợ của nước ngồi của nhóm nước
đang phát triển qua các năm. Rút ra nhận xét.
Bước 1: Hướng dẫn: Với yêu cầu cụ thể như trên thì học sinh vẽ biểu đồ theo
đúng yêu cầu bằng đường biểu diễn.
Bước 2: Vẽ biểu đồ:
Tổng nợ (Tỉ USD)
3000

2724

2500

2465

2498

2000
1500
1310
1000
500
0

Năm
1990

1998


2000

2004


18

Biểu đồ thể hiện tổng nợ của nước ngoài của nhóm
nước đang phát triển qua các năm
Bước 3: Nhận xét:
- Tổng nợ nước ngồi của nhóm nước đang phát triển tăng nhanh từ
1310 tỉ USD năm 1990 lên 2427 tỉ USD năm 2004: tăng 2,08 lần.
- Tuy nhiên tổng nợ nước ngồi tăng khơng đều qua các năm, cụ thể:
+ Giai đoạn từ 1990-1998 tổng nợ nước ngoài tăng nhanh: 1155 tỉ USD
(1,88 lần).
+ Giai đoạn từ 1998-2004 tổng nợ nước ngồi của nhóm nước đang
phát triển tăng chậm lại: 259 tỉ USD (0,98 lần).
Ví dụ 2: (Bài 5, tiết 3-SGK địa lí 11, trang31):
Cho bảng số liệu sau:
Lượng dầu thô khai thác và tiêu dùng ở một số khu vực năm 2003
(Đơn vị: nghìn thùng/ngày)
STT

Khu vực

Lượng dầu thơ khai thác

Lượng dầu thô tiêu dùng

1


Đông Á

3414,8

14520,5

2

Tây Nam Á

21356,6

6117,2

3

Trung Á

1172,8

503,0

4

Đông Nam Á

2584,4

3749,7


5

Đơng Âu

8413,2

4573,9

6

Tây Âu

161,2

6882,2

7

Bắc Mĩ

7986,4

22226,8

a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện lượng dầu thô khai thác và tiêu dùng
của các khu vực trên.


19


b. Tính lượng dầu thơ chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng của các
khu vực trên.
c. Nhận xét về khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây
Nam Á.
Bước 1: Hướng dẫn: Với yêu cầu: vẽ biểu đồ thể hiện “lượng dầu thô khai
thác và tiêu dùng ở một số khu vực” tức là thể hiện quy mô và tương quan
giữa lượng dầu khai thác và tiêu dùng, kết hợp với số liệu tuyệt đối đã cho ở
bảng số liệu nên biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ cột ghép.
Bước 2: Vẽ biểu đồ

Khu vực

Bước 3: Lượng dầu thô khai thác và tiêu dùng giữa các vùng trên là:
STT

Khu vực

Lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng

1

Đông Á

- 11105.7

2

Tây Nam Á


15239.4

3

Trung Á

669.8


20

4

Đông Nam Á

-1165.3

5

Đông Âu

3839.3

6

Tây Âu

-6721

7


Bắc Mĩ

-14240.4

Bước 4: Nhận xét về khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây
Nam Á:
- Trữ lượng dầu mỏ của Tây Nam Á chiếm khoảng 50% trử lượng dầu
mỏ của thế giới và Tây Nam Á là một trong ba khu vực có khả năng cung cấp
dầu mỏ cho thế giới.
- Chênh lệch giữa khả năng khai thác và lượng dầu thô tiêu dùng lớn
nên khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới lớn khoảng 65%.
- Cung cấp phần lớn lượng dầu mỏ cho khu vực Bắc Mĩ, Tây Âu, Đông
Á.
- Trong điều kiện thiếu hụt nguồn năng lượng trên quy mơ tồn cầu
hiện nay, nguồn lợi về dầu mỏ ở Tây Nam Á là một trong những nguyên nhân
gây ra bất ổn trong khu vực.
Ví dụ 3:(Bài 6, tiết 1-SGK địa lí 11, trang 40):
Cho bảng số liệu:
Dân số Hoa Kì giai đoạn 1800 – 2005 (Đơn vị: triệu người)
Năm
Số
dân

1800
5

1820
10


1840 1860
17

31

1880

1900

1920

1940

1960

1980

2005

50

76

105

132

179

227


296,5

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện dân số Hoa Kì qua các năm.
b. Giải thích ngun nhân và phân tích ảnh hưởng của sự gia tăng dân
số đối với phát triển kinh tế.


21

Bước 1: Hướng dẫn: Với ví dụ trên dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ
cột đơn, vì nó thể hiện sự thay đổi của dân số (quy mô), có nhiều mốc thời
gian và chỉ có một đơn vị (triệu người).
Bước 2: Vẽ biểu đồ
Triệu người

Năm

Bước 3: Nhận xét, giải thích và phân tích ảnh hưởng của gia tăng dân số.
- Nhận xét:
+ Dân số Hoa Kì tăng nhanh: số dân năm 1800: 5 triệu người đến năm
2005 tăng lên 296,5 triệu người. Vậy trong vòng 200 năm dân số tăng hơn 59
lần.
+ Dân số Hoa Kì đơng thứ 3 thế giới.
- Nguyên nhân: một phần quan trọng là do nhập cư từ châu Âu, châu
Phi, Nam Mĩ và châu Á.
- Ảnh hưởng của gia tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế:
+ Tích cực: Tăng lực lượng lao động, giá nhân công rẻ. Người nhập cư
tạo nên tính năng động của dân cư trong việc khai phá các vùng đất mới, khai
thác tài nguyên và phát triển các cơ sở kinh tế.

+ Hạn chế: Sự phân hố giàu nghèo, bất bình đẳng giữa các dân tộc và
các cuộc đấu tranh bảo vệ quyền lợi kinh tế và xã hội làm cho sản xuất bị đình
đốn, xã hội mất ổn định
Ví dụ 4: (Bài 7, tiết 3-SGK địa lí 11, trang56):


22

Dựa vào bảng số liệu:
Tỉ trọng GDP, dân số của EU và một số nước trên thế giới – năm 2004
(Đơn vị %)
Chỉ số

GDP

Dân số

EU

31,0

7,1

Hoa Kì

28,5

4,6

Nhật Bản


11,3

2,0

Trung Quốc

4,0

20,3

Ấn Độ

1,7

17,0

Các nước còn lại

23,5

49,0

Các nước, khu vực

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng GDP, dân số của EU và một số nước
trên thế giới.
b. Dựa vào biểu đồ đã hoàn thành và hiểu biết của bản thân, hãy nhận
xét vị trí của EU trên trường quốc tế.
Bước 1: Hướng dẫn: Với yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện “tỉ trọng” và các

số liệu thành phần của GDP và dân số có tổng bằng 100% nên dạng biểu đồ
thích hợp là hình trịn.
Bước 2: Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện tỉ trọng GDP, dân số của EU và một số nước trên thế giới


23

Bước 3: Nhận xét vị trí của EU trên trường quốc tế.
- Năm 2004: EU chỉ chiếm 2,2% diện tích lục địa trên Trái Đất và
7,1% dân số thế giới nhưng chiếm tới:
+ 31% GDP của thế giới.
+ 26% sản lượng ô tô thế giới
+ 37,7% xuất khẩu thế giới
+ 19,9% mức tiêu thụ năng lượng của thế giới.
- Tỉ trọng của EU trong xuất khẩu thế giới và tỉ trọng xuất khẩu/GDP
đứng đầu thế giới, vượt xa Hoa Kì và Nhật Bản.
- EU là trung tâm kinh tế lớn thứ 2 thế giới, có vai trị quan trọng trong
nền kinh tế thế giới.
Ví dụ 5 (Bài 10, tiết 3-SGK địa lí 11, trang 97):
Cho bảng số liệu: Cơ cấu giá trị xuất–nhập khẩu của Trung Quốc (ĐV:
%)
Năm

1985

1990

1995


2004

Xuất khẩu

36,9

53,8

53,5

51,5

Nhập khẩu

63,1

46,2

46,5

48,5

a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu xuất, nhập khẩu của Trung Quốc.


24

b. Nhận xét sự thay đổi trong cơ cấu xuất, nhập khẩu của nước này.
Bước 1: Hướng dẫn: Ở ví dụ 5 ta chọn biểu đồ miền chứ không phải biểu đồ
trịn. Trước hết biểu đồ trịn khơng thể hiện nhiều năm, không thấy rõ được sự

chuyển dịch trong cơ cấu xuất, nhập khẩu. Biểu đồ miền vừa thể hiện động
thái phát triển của ngành ngoại thương Trung Quốc qua thời gian, vừa đúng
với bảng số liệu và phù hợp với yêu cầu của đề bài.
Bước 2: Vẽ biểu đồ:

Năm

Bước 3: Nhận xét sự thay đổi trong cơ cấu xuất, nhập khẩu.
- Cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của Trung Quốc có sự thay đổi từ 1985
đến 2004. Cụ thể:
+ Giá trị xuất khẩu từ 1985 – 1990: tăng nhanh: 4,5%, từ 1990 – 2004
thì giảm nhẹ: 0,4%
+ Giá trị nhập khẩu từ 1985 – 1990: giảm nhanh: 4,5%, từ 1990 – 2004
thì tăng nhẹ: 0,4%.
- Năm 1985 Trung Quốc là nước nhập siêu, từ 1990 – 2004 là nước
xuất siêu.
- Có được kết quả đó là nhờ Trung Quốc thực hiện tốt q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.


25

6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ là phần không thể thiếu trong việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Qua việc hướng dẫn cho học
sinh kĩ năng nhận dạng, vẽ và nhận xét biểu đồ ở một số lớp thì kết quả và
thái độ học tập của học sinh đã có nhiều thay đổi, đó là:
Đối với học sinh:
- Học sinh có hứng thú hơn khi làm bài tập về biểu đồ.
- Các em tự tin, chủ động hơn trong các bài kiểm tra của mình.

- Kết quả học tập cao hơn.
Đối với giáo viên: Có định hướng rõ ràng với các bảng số liệu ở sách
giáo khoa, thay vì cung cấp sẵn kiến thức thì việc hướng dẫn kĩ năng sẽ góp
phần phát huy khả năng tự học, tự sáng tạo của học sinh. Dưới đây là kết quả
bước đầu đạt được khi áp dụng việc hướng dẫn kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu
đồ cho học sinh trong học kì I, năm học 2012 – 2013 ở trường THPT Cao Bá
Quát.
Tổng số học sinh được khảo sát (Kết quả của bài kiểm tra một tiết và
học kìI): 194 em gồm học sinh của lớp 11/7 (50hs), 11/8(48hs), 11/9 (49hs),
11/10 (47hs). Kết quả cụ thể:
Nhóm

Trước khi hướng dẫn

Sau khi được hướng dẫn

Học sinh

%

Học sinh

%

Yếu

58

29.9


38

19.6

Trung bình

73

37.6

48

24.7

Khá

47

24.2

65

33.5

Giỏi

16

8.3


43

22.2


×