Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong một tiết học Địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.89 KB, 24 trang )

Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước

A. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề :
1. Thực trạng vấn đề học Địa lí nói chung và của trường THPT số 2 Tuy Phước hiện nay
Cùng với các môn khoa học khác, môn Địa lí ở nhà trường có vai trò quan trọng trong
việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Thông qua môn học các em
hiểu biết hơn về tự nhiên nói chung,các vấn đề kinh tế xã hội thế giới , châu lục , khu vực và tự
nhiên cũng như kinh tế xã hội của Việt Nam. Qua đó giáo dục cho các em lòng yêu mến thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, yêu mến đất nước và có hành động đẹp với thiên nhiên, với đất nước
trong thời đại mới. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà giờ học Địa lí trở nên khô khan nhàm
chán, không gây hứng thú nhiều trong học sinh. Hầu hết các em luôn mang tâm lý học đối phó,
học cho qua để thầy cô không trách phạt mà chưa có lòng đam mê môn học . Những nguyên
nhân có thể dẫn đến tình trạng này là do bài giảng chưa thực sự mới lạ, giáo viên chưa có biện
pháp lôi cuốn học sinh tham gia, giảng bài chưa sâu sắc, nhiều học sinh coi Địa lí là môn học
phụ nên thời gian công sức đầu tư không nhiều, học sinh khối 12 đã hình thành tư tưởng học
lệch chuyên khối tập trung cho các môn thi đại học cao đẳng ….. Tất cả những nguyên nhân
đó đã góp phần làm cho tâm lí trong giờ học của cả giáo viên và học sinh nặng nề, giờ học
chưa thật sự sinh động. Bên cạnh đó lượng kiến thức quá tải và sự xâm nhập các trò chơi trên
mạng cũng tác động không nhỏ đến việc học của học sinh. Đây là thực trạng nói chung của
học sinh, và điều này cũng xảy ra đối với học sinh trường THPT số 2 Tuy Phước.
Trước thực trạng đó đòi hỏi người giáo viên phải xây dựng một bài giảng sinh động ,
hấp dẫn lôi cuốn học sinh suốt tiết học , từ đó học sinh hiểu bài và thích thú với môn học nhiều
hơn, vì vậy tôi mạnh dạn xây dựng chuyên đề “ Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong
một tiết học Địa lí lớp 12 tại trường THPT số 2 Tuy Phước”
Học sinh phổ thông nói chung và học sinh trường THPT số 2 Tuy Phước nói riêng đều
mong muốn có những giờ học lí thú bổ ích, luôn có xu hướng thể hiện bản thân nên việc sử
dụng những biện pháp dạy học khác nhau đã góp phần phát huy tính tích cực tự giác của các
em , tăng cường sự vui vẻ trong không gian lớp học , kích thích các em có mục tiêu phấn đấu
dù là nhỏ nhất.
2.Ý nghĩa và tác dụng của việc sử dụng một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học


Địa lí lớp 12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước .
Tổ chức cho học sinh học tập một cách chủ động, sáng tạo trong tiết học giúp các em tự
tìm ra con đường tiếp nhận tri thức, đồng thời giúp các em rút ra những bài học sâu sắc về tư
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

1


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
tưởng, tình cảm, lối sống để tự hoàn thiện nhân cách, trở thành người công dân có ích cho xã
hội. Thông qua các kiến thức Địa lí mà các em có được về các vùng miền trong cả nước cũng
góp phần hướng các em đi đến cái đẹp, rời xa những trò chơi trực tuyến trên mạng, đắm chìm
vào không gian ảo của mạng xã hội .
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào tiết học địa lí lớp 12 thông qua thực tiễn học sinh lớp 12 của
trường THPT số 2 Tuy Phước . Việc vận dụng các biện pháp lôi cuốn học sinh tích cực học
tập như một thủ thuật trong dạy học , vừa nâng cao năng lực nhận thức học tập của học sinh
vừa tạo tình đoàn kết trong lớp học, rút ngắn lại khoảng cách giữa thầy và trò, để người thầy
luôn là chỗ dựa vững chắc của các em trên con đường tìm kiếm tri thức.
II.Phương pháp tiến hành
1.Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
1.1 Cơ sở lí luận
Hiện nay chương trình cải cách giáo dục đã được thể hiện rõ trong Luật giáo dục 2005 .
Điều 28.2 “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Mục tiêu của giáo dục Địa lí không chỉ nhằm cung cấp cho học sinh các tri thức của

khoa học Địa lí một cách có hệ thống, mà còn phải hướng tới việc phát triển những năng lực
cần thiết của người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Đó
là các năng lực hoạt động, tham gia, hòa nhập với cộng đồng và biết vận dụng kiến thức, kĩ
năng của môn Địa lí để giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống phù hợp với khả năng
của học sinh.
Các nhà nghiên cứu tâm lý đã chỉ ra rằng: Trong dạy học mỗi giác quan của con người
có khả năng tri giác một khối lượng thông tin hoàn toàn khác nhau, trong một thời gian như
nhau. Như vậy có thể thấy thông qua một số biện pháp lôi cuốn học sinh học tập, bản thân các
em sẽ tự tìm hiểu được vấn đề, nâng cao năng lực nhận thức và đặt mình vào trong mối quan
hệ tự nhiên – con người- xã hội để giải quyết vấn đề.
Chương trình Địa lí 12 thể hiện cho các em những vấn đề về tự nhiên , dân cư kinh tế xã
hội hiện nay của đất nước, cụ thể từng vùng miền nơi các em sinh sống theo từng địa phương.
Qua đó giúp các em hình dung bước đầu về nơi mình có hứng thú tìm việc trong tương lai dù
chỉ là những khái niệm cơ bản nhất. Thông qua một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong giờ
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

2


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
học sẽ giúp các em chú ý hơn tới môn học và có thể tìm thấy được những gì mình đang cần.
Đồng thời giúp các em chủ động khai thác phương tiên học tập như Át lát địa lí, bản đồ ,
SGK….. để phục vụ cho quá trình học tập.
1.2 Cơ sở thực tiễn
- Ngày nay, trước đòi hỏi thực tiễn, nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển
thì việc đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Cái thời thi thố tài năng bằng sự
thuộc lòng những tri thức “uyên thâm”, quan điểm về chuẩn mực của người thầy giỏi là “thông
kim bác cổ”, hiểu biết “thiên kinh vạn quyển” đã dần thay đổi bằng năng lực chuyên môn,

năng lực giải quyết vấn đề, đưa ra những quyết định sáng tạo, mang lại hiệu quả cao, thích ứng
với đời sống xã hội.
- Việc đổi mới phương pháp giáo dục môn học nhằm góp phần phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập Địa lí ; bồi dưỡng phương pháp học tập
môn Địa lí để học sinh có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn văn hoá cần thiết cho bản thân ;
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn. Theo đó dạy học địa lí không còn là
truyền thụ một chiều nữa mà là giáo dục chủ thể tự học, tự sáng tạo. Tuy nhiên thực tế hiện
nay trong các trường THPT nói chung và trường THPT số 2 Tuy Phước đang tồn tại những
thực trạng khiến giờ học địa lí trở nên khô khan, nhàm chán như :
+ Học sinh không thích học , lười học , không biết nhận xét biểu đồ, sử dụng Át lát địa lí,
sử dụng tranh ảnh , đoạn phim ...
+ Kiểm tra bài vẫn còn không học bài cũ nhiều, khi kiểm tra tập trung định kì còn trao
đổi quay cóp do năng lực tự làm việc hạn chế.
+ Những câu hỏi trong tiết học chỉ có một số ít học sinh tham gia , đa số thụ động lắng
nghe
+ Đa số học sinh coi đây là môn phụ nên bỏ hẳn để tập trung vào các môn thi tốt nghiệp ,
đại học cao đẳng , do đó chỉ học đối phó.
+Nhiều giáo viên tâm huyết với nghề, tuy nhiên vẫn còn một số ít chưa thực sự đầu tư
đào sâu chuyên môn do nhiều nguyên nhân. Nhưng thực tế hiện nay, đây là môn có khả năng
gánh điểm cho các môn khác làm tăng tỉ lệ tốt nghiệp THPT ở các trường trong xu hướng
môn Địa được học sinh ưu tiên lựa chọn .
- Học địa lí không phải là học một cách máy móc thầy nói trò nghe, cũng không phải học
từng phần riêng biệt độc lập. Mỗi bài, mỗi phần đều có sự gắn kết, đều có mối quan hệ qua lại
tác động đến nhau. Vì vậy việc dạy học địa lí không thể theo kiểu truyền thống thầy đưa ra câu
hỏi , học sinh trả lời máy móc như sách mà không có sự mở rộng, không được minh hoạ kiến
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

3



Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
thức bằng tranh ảnh, lại không phát huy khả năng vận động của học sinh. Vì vậy việc sử dụng
“Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí” là một cách hữu hiệu để học sinh
được vận động, được phát huy vốn hiểu biết của mình,qua đó có thể tự mình kiểm tra kiến thức
của bản thân đồng thời thấy rõ mối quan hệ biện chứng của các thành phần địa lí. Không
những thế qua việc đưa ra các hình thức học đổi mới,các em được rèn khả năng tư duy nhanh,
lập luận suy diễn logic, từ đó hình thành thế giới quan duy vật biện chứng.
Trên thực tế,việc học thông qua các hình thức đổi mới: Tổ chức các hoạt động trò chơi nhỏ
, xây dựng các tình huống có vấn đề, hình thức điểm 10 bất ngờ , giới hạn 2phút.... được sử
dụng như là một hình thức giảm tải, tạo không khí vui vẻ khiến người học cảm thấy nhẹ
nhàng, thoải mái, thích thú. Hơn nữa trong những năm gần đây, việc thay đổi SGK với khối
lượng kiến thức phong phú hơn , nặng hơn, hay hơn thì phương pháp dạy học cũng đang thay
đổi theo hướng vừa học , vừa chơi là điều cần thiết.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp của đề tài
2.1 Các biện pháp tiến hành
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu có liên quan trong sách giáo khoa, sách giáo
viên, tài liệu các kênh thông tin truyền thông.
Sử dụng phương pháp thực nghiệm : Soạn giảng và giảng dạy ở một số lớp , sau đó
kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm.
Phương pháp khai thác kinh nghiệm quan sát thực tế của học sinh Có những vấn đề rất
gần gũi với các em, giáo viên cần tận dụng đặc điểm này để giáo dục.
Kết hợp các phương pháp đặc trưng của bộ môn như thảo luận, đàm thoại, nêu vấn
đề…. và kinh nghiệm thực tế qua giảng dạy ,kiểm tra đánh giá học sinh.
2.2.Thời gian tạo ra giải pháp
Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015

Trường THPT số 2 Tuy Phước


GV: Đặng Thị Xuân Thảo

4


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước

B. NỘI DUNG
I. Nhiệm vụ của đề tài:
Hiện nay, đại bộ phận chúng ta đều xem môn Địa lí là "môn phụ" là môn học nhằm chán . Tuy
nhiên môn Địa lí lại rất gần gũi, gắn bó với con người, vì nó là tổng hợp các yếu tố tự nhiên
kinh tế xã hội, phân tích các nguồn lực phát triển kinh tế của một nước . Vậy làm thế nào để
xoá bỏ những quan niệm trên? Làm thế nào để mỗi bài học địa lí trở thành sự đam mê thích
thú, sự mong ước được tìm hiểu khám phá của mỗi học sinh ? Điều này khiến tôi trăn trở, suy
nghĩ rất nhiều để viết đề tài này qua quá trình dạy học ở trường THPT số 2 Tuy Phước nhằm
giúp học sinh yêu thích học tập môn Địa lí hơn
Là một giáo viên đứng lớp, trước những yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay đào tạo con
người vừa hồng vừa chuyên , bằng cố gắng bản thân và kinh nghiệm học hỏi từ bạn bè, tôi
muốn đưa ra một số biện pháp tích cực trong dạy học trong môn Địa lí. Biến môn Địa lí trở
thành một "niềm vui" với học sinh , giúp các em yêu thích môn học hơn. Từ đó hình thành thế
giới quan, nhân sinh quan của các em với cuộc sống xung quanh.
II. Mô tả giải pháp của đề tài : Áp dụng một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học
Địa lí 12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước .
1. Tính mới của đề tài:
Đề tài giúp giáo viên phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Bản thân thực
hiện trong các tiết dạy bằng hệ thông câu hỏi , các trò chơi , các tình huống có vấn đề, lồng
ghép ca dao tục ngữ liên quan đến kiến thức, tạo hoạt động tiếp sức giữa các học sinh , liên hệ
đến bản thân học sinh và yêu cầu học sinh tự thực nghiệm nghiên cứu sau đó báo cáo kết quả.
Trước yêu cầu của môn học nói chung và môn địa lí nói riêng, tôi thấy hình thức đổi mới nhằm
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh sẽ giúp cho các em được tự mình khám phá, được

thấy các mối quan hệ địa lí một cách rất tường minh, các kiến thức cơ bản sẽ trở nên dễ hiểu,
đơn giản hơn, lúc đó các em không còn tâm lý ngại học nữa. Ngoài ra đổi mới nhằm phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh để học địa lí, còn rèn cho các em thói quen quan sát, suy
luận tư duy logic, rèn khả năng nhanh nhạy của đôi tay, trí óc. Việc ghi chép sẽ đơn giản, dễ
hiểu, tránh được cách học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc, tạo tâm lý thoải mái khi học
tập, kích thích được lòng ham học hỏi, khả năng tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân học sinh
2. Một số biện pháp được áp dụng trong tiết học Địa lí 12 nhằm lôi cuốn học sinh
học tập tích cực .
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

5


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
2.1 Biện pháp trả lời băng chuyền tiếp nối.
Đây là hình thức gọi học sinh trả lời các câu hỏi mà giáo viên đã cho sẵn trên bảng phụ
, yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và các phương tiện học tập để trả lời. Xác định
thời gian để các em tìm ra đáp án. Sau khi học sinh đã làm việc , giáo viên chỉ gọi 1 em trả lời
câu hỏi đầu tiên, nếu học sinh đó trả lời đúng thì được quyền mời bạn khác trong tổ, lớp để
tiếp sức trả lời cho mình câu hỏi tiếp theo. Lần lượt như vậy cho đến nội dung cuối cùng. Nếu
học sinh không trả lời được thì các em đứng tại chỗ nghe học sinh khác trả lời vấn đề đến khi
kết thúc hoặc đến khi giáo viên chuẩn nội dung. Như vậy biện pháp sẽ hình thành cho các em
ý thức tự học , tự đọc tài liệu và làm chủ được bản thân vì bất cứ lúc mình cũng được bạn bè
mời tiếp sức. Các em sẽ chuẩn bị bài kĩ ở nhà , chú ý theo dõi bài trên lớp và hình thành phản
xạ có điều kiện trả lời nhanh khi mình được mời đến.
Ngoài ra còn sử dụng hình thức trả lời tiếp nối theo hàng ngang hoặc hàng dọc theo sự
chỉ định của giáo viên. Sau khi đưa ra nội dung các câu hỏi để học sinh tự tìm hiểu nhận thức
, giáo viên sẽ gọi một học sinh bất kì , sau đó lần lượt các em bên cạnh theo hàng ngang hoặc

phía trên, phía dưới theo hàng dọc sẽ hoàn chỉnh các câu tiếp theo cho đến khi kết thúc. Nếu
một thành viên nào đó trong băng chuyền không trả lời được giáo viên sẽ bắt đầu băng chuyền
thứ 2.
Biện pháp này được sử dụng trong suốt quá trình lên lớp vì vậy người giáo viên phải
thiết kế hệ thống câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, hệ thống câu hỏi vừa phải ( khoảng 5 đến 7 câu).
Giáo viên cần quan sát điều khiển lớp học và điều chỉnh những lỗi sai kịp thời. Trong quá trình
học sinh trả lời, những kiến thức đúng các em có thể tốc kí nhanh vào vở
Ví dụ 1 : Khi dạy bài “Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta , phần 2 phát triển nền nông
nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của nền nông nghiệp nhiệt đới”,
giáo viên thiết kế bảng kiến thức sau đó yêu cầu học sinh tìm đáp án theo yêu cầu
Dãy trái tìm hiểu nền nông nghiệp cổ truyền, dãy phải tìm hiểu nền nông nghiệp hàng hóa
theo bảng sau:
Nội dung

NN cổ truyền

NN hàng hóa

Mục đích SX

1

2

Quy mô

1

2


Công cụ SX

3

3

Tính chất SX

4

4

Năng suất lao động

5

5

Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

6


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
Phân bố SX
5
5
Giáo viên gọi 1 học sinh dãy trái trả lời ô 1 sau đó mời bạn mình trả lời các ô tiếp theo cho

đến hết.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Vấn đề phát triển thương mại du lịch- phần 2 du lịch, giáo viên
đặt câu hỏi : Hãy chứng minh tài nguyên du lịch nước ta đa dạng: Hãy nêu tên các di sản thiên
nhiên thế giới, các vườn quốc gia , hang động, di sản văn hóa, lễ hội của Việt Nam..
Giáo viên cho học sinh thời gian đọc Át lát Địa lí , sau đó gọi một em trả lời các địa danh
theo từng nội dung, và chuyền gọi các bạn khác của mình cho đến khi kết thúc.
Để thực hiện được biện pháp này đòi hỏi người giáo viên cần phải có kĩ thuật điều khiển học
sinh trả lời nhanh nhất kịp thời tránh mất thời gian.
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp”, phần điều
kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản có thể thiết kế bài học theo hình thức
bảng kiến thức như sau, yêu cầu học sinh nghiên cứu nội dung trả lời, giáo viên gọi 1 học sinh
trả lời và yêu cầu các học sinh theo hàng ngang hoặc hàng dọc của học sinh đầu tiên trả lời
đến khi hết nội dung.
Ngành

Thuận lợi
Tự nhiên

Xã hội

Khó khăn
Tự nhiên

Xã hội

Khai thác
Nuôi trồng
Như vậy để trả lời hết theo bảng kiến thức này sẽ có 1 hàng ngang hoặc hàng dọc ít nhất 4
học sinh thực hiện. Tuy sau khi gọi 1 học sinh cố định , thì các học sinh khác biết ai sẽ trả lời
tiếp theo nhưng trước đó tất cả đã tìm hiểu vấn đề nên nắm bắt khá nhanh kiến thức.

2.2. Vận dụng ca dao tục ngữ , thơ trong giờ học Địa lí.
Ca dao tục ngữ là kho tàng tri thức vô tận chứa đựng những kinh nghiệm quý báu của
cha ông ta về đời sống, sản xuất, các hiện tượng thiên nhiên, thời tiết. Nhiều câu ca dao tục
ngữ đã đề cập tới các kiến thức địa lí rất gần gũi với cuộc sống. Chính vì vậy, trong quá trình
dạy học địa lí ở nhà trường, nếu người giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt và khoa học
kho tàng ca dao tục ngữ, kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực chắc chắn sẽ mang lại
hiệu quả học tập cao, tăng hứng thú học tập cho học sinh.
Biện pháp này tôi thường vận dụng trong quá trình giảng bài mới , lồng ghép thơ ca
vào bài giảng giúp các em hứng thú hơn, bản thân tôi cũng cảm thấy hưng phấn hơn trong quá
trình dạy học, vì lúc đó người giáo viên có thể thu thập được nhiều câu ca dao tục ngữ từ học
sinh mà bản thân chưa đề cập đến.
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

7


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
Để tăng tính hấp dẫn khi dùng biện pháp này tôi thường ghi điểm hoặc tuyên dương
cho học sinh khi các em tìm được các câu ca dao tục ngũ hay , đúng ý đồ đưa ra. Điều này đối
với các học sinh có lực học yếu của trường mang lại hiệu quả tích cực.
Ví dụ 1: Khi trình bày về “ Đất nước nhiều đồi núi - Phần các khu vực đồi núi ” , giáo
viên có thể mở đầu bằng câu cao dao: “ Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Thương em anh cũng muốn vô
Sợ truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang”
Như vậy học sinh đã hình dung được phần nào mặt tự nhiên , địa hình của vùng núi Trường
Sơn Bắc ( Khu vưc từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế). Địa hình núi non hiểm trở, giáp biển
nhiều vũng vịnh đầm phá ven biển. Từ đó giúp các em hình dung được các vùng miền trên cả

nước.
Ví dụ 2: Khi dạy bài đặc điểm nền nông nghiệp Việt Nam ( Địa lí 12)
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm một số câu ca dao tục ngữ nói về ảnh hưởng của khí hậu thời
tiết , đất trồng đến các loại cây trồng vật nuôi. Sau đó tùy theo đáp án các em đưa ra có thể
tuyên dương trước lớp hoặc ghi điểm cho học sinh. Việc này có thể gây hứng thú tìm hiểu
trong học sinh và cho các em thấy rằng môn Địa cũng không quá khô khan.
Các câu tục ngữ ca dao có thể tìm là :Tháng một là tháng trồng khoai; Tháng hai trồng
đậu, tháng ba trồng cà”, “Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”; Đất nào cây ấy; Mạ chiêm thì
cấy cho sâu, mạ mùa phải gửi cánh dâu mới vừa; Tua rua đi rắc mạ mùa, tiểu thử đi bừa cấy
ruộng nông sâu, hàn lộ lúa trổ ngập đầu, lập đông ta quyết về mau gặt mùa. ( tiểu thử, hàn lộ,
lập đông đều là các tiết khí của thời tiết ảnh hưởng đến nông nghiệp)
Ví dụ 3 : Khi dạy bài “Thiên nhiên phân hóa đa dạng” - phần 2 thiên nhiên phân hóa
theo chiều Đông- Tây , có thể yêu cầu học sinh giải thích câu thơ của Phạm Tiến Duật “
Trường Sơn đông nắng, tây mưa . Ai chưa đến đó thì chưa hiểu mình”; hoặc giải thích hiện
tượng “nắng đốt , mưa quay” trong câu thơ sau : “Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây. Bên
nắng đốt , bên mưa quay”
Như vậy là từ các kiến thức đã học kết hợp với các phương tiện địa lí học sinh cảm
thấy hứng thú khi những gì mình học được đã đi vào thơ ca , bản thân giải thích được các hiện
tượng tự nhiên trong các câu thơ đó.
Không chỉ vận dụng ca dao tục ngữ trong các bài học mà giáo viên cần làm cho bài học
địa lí của mình hay hơn, hấp dẫn hơn ….để mỗi tiết học mang lại niềm vui học tập cho các em.
Bài học địa lí đảm bảo kiến thức cơ bản nhưng vui vẻ, nhẹ nhàng.
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

8


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước

2.3 Đặt tiêu đề cho một đoạn văn
Một đoạn văn có nội dung thông tin nhất định, thông qua việc đọc kĩ một đoạn văn
người đọc có thể tìm ra nội dung cốt lõi nhất và đặt tên tiêu đề cho đoạn văn đó. Tìm được tiêu
đề đặt tên cho đoạn văn tức là người đọc đã hiểu được đoạn văn. Biện pháp này thường được
dùng trong các bài, các mục có nội dung dài viết dưới dạng văn bản, thay bằng giảng giải hoặc
phát vấn, giáo viên dùng hình thức này để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong
học tập. Giáo viên có thể cho phép các học sinh ngồi gần nhau mạn đàm để cùng nhau đưa ra
tiêu đề sao cho nhanh nhất hợp lí nhất . Sau đó, đóng vai trò là người cố vấn giáo viên chuẩn
kiến thức và yêu cầu học sinh ghi nhớ , học sinh có thể tốc kí vào vở hoặc dùng mực khác
màu đánh dấu vào sách giáo khoa bằng những kí hiệu khác nhau mà bản thân các em dễ nhớ
nhất.
Biện pháp này thường dùng trong quá trình giảng dạy kiến thức mới , như vậy học
sinh sẽ có động cơ đọc sách giáo khoa, tư liệu học tập, đưa ra nội dung tiêu mục.Từ đó khiến
các em cảm thấy bản thân tự tin hơn khi chính mình đưa ra được một đơn vị kiến thức. Biện
pháp này đối với các học sinh có học lực khá của trường sẽ có tác dụng tích cực, hiệu quả học
tập cao hơn.
Ví dụ1 : Bài 9 địa lí lớp 12 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Sách giáo khoa viết:
a) Tính chất nhiệt đới
-Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí
tuyến. Hằng năm nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn và ở mọi nơi trong năm đều có
hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
-Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ trung bình
năm cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn
hơn 200C ( trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 đến 3000 giờ/ năm.
Thay bằng giáo viên phát vấn: “ Cho biết nguyên nhân, biểu hiện tính chất nhiệt đới của
khí hậu nước ta ”, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ nội dung SGK và cho biết đoạn văn trên
nói về vấn đề gì. Học sinh đọc đoạn văn và dễ dàng chỉ ra được đoạn văn nói về nguyên nhân
và biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh chỉ rõ tiêu đề của đoạn 1 là nguyên nhân hay biểu
hiện, đoạn 2 là nguyên nhân hay biểu hiện. Từ đó học sinh hình thành được nhận thức vấn đề:

Khi nói đến nguyên nhân là nói về các căn cứ giải quyết, biểu hiện là các thông số thể hiện để
chúng ta nhận biết được vấn đề .
Ví dụ 2: Bài 9 lớp 12 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.Sách giáo khoa viết:
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

9


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
b)Lượng mưa và độ ẩm lớn :
Thay vì phát vấn hỏi “Cho biết nguyên nhân và biểu hiện của tính chất ẩm”, giáo viên
đưa ra các nội dung , sau đó yêu cầu học sinh điền tiêu mục của đoạn văn : Hãy điền tiêu mục
vào chỗ trồng (*) ( Nội dung điền : Nguyên nhân, biểu hiện)
*………….
-Lượng mưa lớn , trung bình từ 1500 đến 2000mm
-Ở những sườn núi đớn gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể
lên đến 3500-4000mm.
-Độ ẩm không khí cao, trên 80% , cân bằng ẩm luôn dương.
*…………..
- Do ảnh hưởng của khối khí qua biển Đông nên lượng ẩm được tăng cường.
- Thuộc vùng nội chí tuyến, nhiệt độ cao , bốc hơi mạnh
Ví dụ 3: Bài 32 “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ” - phần 5
Kinh tế biển . Thay vì phát vấn hỏi “ Nêu điều kiện phát triển và tình hình phát triển ngành
kinh tế biển của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ , giáo viên đưa ra trước các nội dung liên
quan , sau đó yêu cầu học sinh đặt tên cho đoạn văn ( bằng cách điền tiêu mục vào dấu * ) . Tại
sao các em điền tiêu mục như vậy? ( Nội dung điền : Tiềm năng hoặc điều kiện phát triển;
Tình hình phát triển hoặc thực trạng)
* ………………………

- Trong điều kiện nền kinh tế mở , thế mạnh này của Trung du và miền núi Bắc Bộ sẽ
càng được phát huy .
- Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng đang phát triển năng động cùng với sự phát
triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp vào hạng mục di sản thiên nhiên thế giới. ,
cảng biển Cái Lân nhiều tiềm năng.
*……………
- Ở đây đang phát triển mạnh đánh bắt hải sản , nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng
thủy sản .
- Du lịch biển đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu nền kinh tế
- Cảng Cái Lân đang được xây dựng và nâng cấp , tạo đà cho sự hình thành khu công
nghiệp Cái Lân.

Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

10


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
2.4.Lồng ghép trò chơi vào bài giảng Địa lí
Hầu hết các kiến thức Địa lí đều có khả năng thiết kế trở thành các câu hỏi tự luận nhỏ
hoặc các bài tập trắc nghiệm, các câu trả lời nhanh , điền khuyết .... Do đó có thể thiết kế các
trò chơi nhỏ để mở đầu bài học hoặc củng cố cuối bài. Điều này sẽ giúp các em có hứng thú
vào bài mới hoặc để lại dư âm hào hứng cho các tiết học sau, khiến các em mong chờ tiết học
sau sẽ được thực hiện các trò chơi tương tự.
Biện pháp này thực hiện trước khi vào bài mới hoặc củng cố bài là hợp lí nhất, như vậy
giáo viên có thể chủ động quá trình lên lớp đồng thời hướng học sinh đến việc học tích cực,
hiệu quả. Dùng trò chơi vào tiết học địa lí có hiệu quả tích cực đối với nhiều đối tượng học

sinh.
Ví dụ 1:Giáo viên có thể thiết kế trò chơi ô chữ khi mở đầu bài “ Vấn đề phát triển
thương mại du lịch - Địa lí 12” như sau:

1

Q

U



N

G

T

2

Q

U

N



I


H

Ư

Ơ

5
6

T



H



U

N

G

H



H

Í


N



C

B

Ư

U

C

N

H

Ơ

N

M

I



N


B

B

À

I

N

G

M



I

3
4

R

Y

H

Câu 1: Đường số 9 nổi tiếng trong kháng chiến chống Mĩ chạy qua tỉnh này .
( Từ khóa T)

Câu 2: quốc lộ 1 bắt đầu từ cửa khẩu này. ( Từ khóa : H, N, G0
Câu 3: Đây là lĩnh vực thông tin liên lạc chủ yếu mang tính phục vụ ( từ khóa Ư)
Câu 4: Tuyến đường ngang số 19 nối Plâyku với thành phố này ( từ khóa Ơ)
Câu 5:Các tuyến đường sắt của nước ta tập trung ở miền nào? ( từ khóa M)
Câu 6: Đây là sân quốc tế quan trọng nhất miền Bắc ( từ khóa A, I)
Từ các từ khóa hãy tìm ra ngành kinh tế có liên quan. THƯƠNG MẠI
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

11


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
Ví dụ 2: Thực hiện trò chơi “ Ô cửa bí mật”
Giáo viên đưa ra các câu hỏi tương ứng với các ô cửa bí mật , sau khi học sinh trả lời xong
đáp án, mở ô cửa bí mật sẽ nhận được các phần quà . ( có thể là điểm số 9,10, cũng có thể là
phần thưởng về mặt tinh thần từ lớp học ...) Qua trò chơi này sẽ tạo cho các em húng thú học
tập, tạo không khí vui vẻ trước khi bắt đầu bài học mới hoặc kết thúc tiết học, cũng có thể
dùng trong quá trình giảng bài mới.
Chẳng hạn mở đầu bài 12 “Thiên nhiên phân hóa theo độ cao”, giáo viên có thể dùng trò chơi
này với các câu hỏi như sau:
Câu hỏi ô 1: Tại sao khí hậu giữa hai tỉnh Bình Định và Gia Lai khác nhau, Gia Lai
lạnh hơn Bình Định
=> Gợi ý trả lời:Do sự chênh lệch độ cao giữa hai tỉnh nên gây sự khác nhau về nhiệt độ
Câu hỏi ô 2: Tính sự chênh lệch nhiệt độ giữa 2 nơi Đà Lạt ( 1500m), và Nha Trang
( 6m) => Gợi ý : 8,9 0C
Câu hỏi ô 3: Kể tên một loài hoa đặc trưng của thành phố Đà Lạt
=> Gợi ý : Mi-mô-sa.
Câu hỏi ô 4: Các loài thực vật trong sân trường THPT số 2 Tuy Phước chủ yếu là loại

của vùng khí hậu nào? => Gợi ý : Các cây lá rộng nhiệt đới.
Câu hỏi 5: Tất cả các nội dung của 4 ô nói đến nội dung của bài học hôm nay. Đó là nội
dung nào? Đáp án: Sự phân hóa thiên nhiên khác nhau theo độ cao.
Ô 1:

Ô 2:

Điểm 9

Điểm 10

Ô 3:

Ô 4:

Một tràng pháo tay

Một lời chúc tốt đẹp
từ tập thể lớp

Phần thưởng sau khi học sinh đã trả lời đúng và mở ô cửa bí mật
Như vậy để lồng ghép các trò chơi vào bài giảng địa lí, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư
tìm tòi và chọn lọc hệ thống câu hỏi, soạn giảng bằng giáo án điện tử để thêm phần trực quan
sinh động. Sử dụng giáo án điện tử là phù hợp nhất trong biện pháp này vì tiết kiệm được thời
gian, hình ảnh sinh động, hiệu ứng rõ ràng kích thích học sinh học tập. Trong điều kiện không
thể dùng máy chiếu điện tử , người giáo viên có thể thiết kế trên hệ thống bảng phụ và ẩn
khuất đi những nội dung cần thiết, sau đó lật mở từng phần. Điều này đòi hỏi giáo viên phải
công phu tâm huyết và chịu khó thực hiện.
Trường THPT số 2 Tuy Phước


GV: Đặng Thị Xuân Thảo

12


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
2.5 Biện pháp xây dựng tình huống có vấn đề
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt
tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ kiến thức
để giải quyết.
Khi xây dựng tình huống có vấn đề, giáo viên cần lựa chọn:
+ Đặt vấn đề, hướng dẫn học sinh cách giải quyết, giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học
sinh
+ Nêu vấn đề, gợi ý học sinh cách giải quyết. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá kết quả
làm việc.
+ Giáo viên cung cấp thông tin , tạo tình huống. Học sinh phát hiện vấn đề nảy sinh cần giải
quyết, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn phương pháp giải quyết. Giáo viên và học sinh
cùng đánh giá kết quả làm việc.
+Giáo viên đưa tình huống thực để học sinh tự phát hiện vấn đề, lựa chọn vấn đề cần giải
quyết, tự đưa ra phương pháp, lập kế hoạch giải quyết, tự đánh giá chất lượng và hiệu quả giải
quyết vấn đề.
Biện pháp này thường được sử dụng trước mỗi tiết học, mỗi đơn vị kiến thức bộ phận.
Từ đó sẽ gọi lên hứng thú tìm hiểu và giải quyết vấn đề trong học sinh.
Ví dụ 1 : Bài 11 “Thiên nhiên phân hóa đa dạng - phần 1 ”, giáo viên nêu vấn đề: Tại
sao cùng nằm trong vị trí nội chí tuyến nhưng khí hậu 2 miền Nam- Bắc nước ta khác biệt rất
lớn. Miền Bắc nhiều năm xuất hiện tuyết rơi trong khi miền Nam vẫn là khí hậu nóng , nếu có
lạnh thì chỉ hơi se lạnh.
Học sinh nêu các giả thuyết giải quyết sự khác biệt về khí hậu :
+ Miền Bắc nằm gần chí tuyến, chịu ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa đông bắc , ảnh
hưởng của hướng địa hình và độ cao địa hình , các dãy núi là bức chắn địa hình và hành

lang hút gió.......
+ Miền Nam nằm gần xích đạo, ảnh hưởng của các dãy núi chắn gió.....
Giáo viên chốt lại toàn bộ câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức: Do ảnh hưởng của hoàn
lưu gió mùa kết hợp hướng địa hình , vị trí địa lí đã tạo nên sự khác biệt khí hậu cho hai miền
Nam - Bắc của nước ta.
Ví dụ 2: Bài 9 “ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” giáo viên đặt vấn đề : Yếu tố nào
khiến cho trong chế độ khí hậu ở nước ta có sự phân mùa khác nhau ở 2 miền Nam Bắc.

Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

13


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
Học sinh nêu các giả thuyết giải quyết vấn đề ,trong đó có những nội dung sai lệch ,
giáo viên dùng phương pháp qui nạp để chốt lại toàn bộ và khẳng định : Hoạt động của gió
mùa kết hợp địa hình đã tạo nên sự phân mùa khí hậu ở 2 miền Nam Bắc.
2.6. Biện pháp “Ghi điểm 10”.
Bất kì đối tượng học sinh nào kết quả cao cũng tạo cho các em sự tự tin và hưng phấn
trong qua trình học. Đối với học sinh khá giỏi , điểm số cao là thành quả các em học tập rèn
luyện, là niềm tự hào với gia đình bạn bè, là cơ sở để nhà trường khen thưởng cuối kì cuối
năm . Đối với học sinh trung bình yếu , điểm số cao sẽ khích lệ tinh thần học tập của các em,
các em thấy rằng mình được công nhận, mình có khả năng làm chủ tri thức, làm chủ bản thân
và cũng là cơ hội để các em xóa bỏ các điểm số thấp trước đó. Do đó dùng phương thức ghi
điểm số cao cho học sinh cũng là cách tạo nên tính tích cực học tập và hứng thú học tập
trong học sinh.
Thực hiện phương pháp này đối với giáo viên không quá khó . Giáo viên chọn những
đơn vị kiến thức dễ nhớ, ngắn gọn như các biện pháp chính sách phát triển dân số, phân bố

dân cư, giải quyết việc làm , hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp….. yêu cầu học sinh thuộc
lòng tại lớp , sau đó trả lời lại trên lớp , hoặc hoàn thành bảng kiến thức giáo viên chuẩn bị sẵn.
Tùy theo mức độ các em trả lời ghi điểm cho học sinh, ít nhất cũng từ điểm 8 trở lên. Phương
thức này ưu tiên cho các học sinh có lực học yếu hơn để cải thiện điểm số học tập.
Cũng có thể dùng các câu hỏi khó để phát huy tính tư duy của các em, ghi điểm số để
công nhận thành quả học tập.
Biện pháp này có thể thực hiện xuyên suốt tiết dạy, khi cảm thấy cần thúc đẩy động cơ
học tập của học sinh hoặc thay đổi không khí lớp học, giáo viên sử dụng biện pháp này sẽ kích
thích các em tham gia học tập hăng say.
Ví dụ 1: Sau khi trình bày xong 2 nội dung đai nhiệt đới gió mùa chân núi và đai cận
nhiệt đới gió mùa trên núi ( bài 12 thiên nhiên phân hóa đa dạng ) , phần còn lại đai ôn đới
gió mùa trên núi giáo viên cho học sinh ngồi tại lớp học thuộc lòng các nội dung kiến thức
tương tự như 2 đai trước : Gồm giới hạn, khí hậu, đất, cảnh quan. Trong vòng một khoảng
thời gian nào đó học sinh lên bảng hoàn thành nội dung, nếu các em hoàn thành tốt ghi điểm
10, nếu mức độ thấp hơn có thể ghi điểm 9.
Ví dụ 2: Bài 17 Lao động và việc làm, các phương hướng giải quyết việc làm cho
người lao động, giáo viên để học sinh dành thời gian học thuộc lòng. Sau thời gian đó, gọi học
sinh trả lời tại chỗ và ghi điểm số . Giáo viên phân tích giải thích thêm để học sinh nắm rõ hơn
các biện pháp của nhà nước đưa ra.
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

14


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
Ví dụ 3: Bài 39 “Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ ” sau khi
hoàn chỉnh bài , giáo viên đặt câu hỏi : Tại sao phải khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở vùng
này ?

Câu hỏi này đòi hỏi học sinh tư duy và tổng hợp kiến thức nên nếu học sinh trả lời được có thể
ghi nhận bằng hình thức cho điểm 10.
2.7 Biện pháp “3 lần 3”
Biện pháp “ 3 lần 3 ” là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia
tích cực của học sinh.
Cách làm như sau:
- Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó.
- Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến.
- Sau khi thu thập ý kiến thì xử lí và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
Trong giảng dạy Địa lí, kĩ thuật này thường được sử dụng đối với các vấn đề nêu ưu điểm,
nhược điểm hoặc đánh giá thuận lợi, khó khăn của một nguồn lực nào đó trong phát triển kinh
tế - xã hội…
Ví dụ 1: Bài 33 “ Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông
Hồng”. Mỗi học sinh nêu 3 mặt mạnh, 3 mặt hạn chế và 3 hướng giải quyết trong vấn đề
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.
Giáo viên thu thập các ý kiến của học sinh, có những ý kiến không trùng nhau , từ đó thảo luận
và rút ra kết luận các ý kiến phản hồi.
Ví dụ 2: Bài 17 “Lao động và việc làm” . Mỗi học sinh nêu 3 mặt mạnh, 3 mặt hạn
chế và 3 giải pháp sử dụng lao động hợp lí của nước ta . Giáo viên thu thập ý kiến học sinh và
chuẩn kiến thức.
Biện pháp này có thể dùng trong quá trình giảng dạy trước mỗi phần học có liên quan
, giúp các em tham gia tích cực trong tiết học.
3. Hình thức áp dụng và các địa chỉ áp dụng:
3.1 Hình thức áp dụng :
Tổ chức học tập với các biện pháp tích cực lôi cuốn học sinh tham gia vào tiết học Địa
lí được thực hiện dưới nhiều thời điểm hình thức khác nhau.
- Sử dụng một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong lúc kiểm tra bài cũ , mở bài và củng
cố tiết học: Giáo viên có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau trong kiểm tra và củng cố
bài, tuỳ theo từng bài học để lựa chọn. Bằng cách nêu các câu hỏi tình huống có vấn đề, sử
dụng các dạng bài tập có sẵn trong SGK, các trò chơi giáo viên tự nghĩ ra, sử dụng bảng phụ

Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

15


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
sẵn có , đồ dùng dạy học đơn giản để chơi các trò chơi nhằm phục vụ cho học tập đạt hiệu quả
. Qua đó giúp học sinh tự mình khái quát lại toàn bộ những kiến thức cần nắm vững sau bài
học.
- Sử dụng một số biện pháp lôi cuốn học sinh học tập Địa lí trong suốt tiết học.
Đa số các bài học giáo viên đều có thể sử dụng phối hợp các biện pháp nhằm tăng tính chủ
động cho học sinh. Giúp các em liên hệ ,hệ thống hóa kiến thức cũ và mới , từ đó rút ra kiến
thức cần học tập. Đặc biệt nếu tiết học Địa lí có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin thì
các em sẽ dễ dàng nắm bắt thông tin và nhận thức vấn đề tốt hơn, sâu sắc hơn.
3.2 Một số địa chỉ áp dụng các biện pháp tạo hứng thú cho tiết học Địa lí 12.
Sau khoảng thời gian nghiên cứu, thí điểm, vận dụng tôi nhận thấy có một số địa chỉ
trong chương trình Địa lí lớp 12 mà bản thân đã áp dụng thành công các biện pháp tích cực:
- Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ : Phần 3- Ý nghĩa của vị trí địa lí về mặt tự nhiên và
kinh tế xã hội -> Áp dụng biện pháp trả lời băng chuyền tiếp nối lần lượt các nội dung ý
nghĩa của vị trí địa lí nước ta.
- Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi: Phần 3- Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực
địa hình -> Áp dụng biện pháp trả lời băng chuyền theo hàng ngang hoặc hàng dọc.
Phần 2: Các khu vực địa hình -> Áp dụng biện pháp lồng ghép ca dao tục ngữ vào bài học.
- Bài 9 : Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa : Phần 1 – Khí hậu nhiệt đới ẩm -> Áp dụng
biện pháp đặt tiêu đề cho một đoạn văn.
- Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa : Phần 3 - Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống -> Áp dụng biện pháp lồng ghép ca dao tục
ngữ, hoặc trò chơi mở mảnh ghép để thấy được các khó khăn và thuận lợi của khí hậu nhiệt đới

ẩm gió mùa.
- Bài 11 Thiên nhiên phân hóa đa dạng : Phần 1- Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam
-> Áp dụng biện pháp xây dựng tình huống có vấn đề.
- Bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng : Phần 3- Thiên nhiên phân hóa theo độ cao -> Áp
dụng biện pháp cho học sinh học thuộc lòng và ghi điểm 10
-Bài 14 : Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Phần 3 sử dụng và bảo vệ các tài
nguyên khác-> Áp dụng : Đặt tiêu đề cho 1 đoạn văn.
- Bài 15 : Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai: Phần 3 - Chiến lược quốc gia về
bảo vệ môi trường -> Áp dụng ghi nhớ và ghi điểm 10 cho học sinh.
-Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư: Phần 3 – Phân bố dân cư chưa hợp lí -> Áp
dụng biện pháp xây dựng tình huống có vấn đề, lật ngược lại nội dung phân bố dân cư.
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

16


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
- Bài 17: lao động và việc làm: Phần 3 - Vấn đề việc làm và hướng giải quyết -> Áp dụng
xây dựng tình huống có vấn đề, biện pháp 3 lần 3 và biện pháp ghi điểm 10.
-Bài 18: Đô thị hóa: Phần 3 - Ảnh hưởng của đô thị hóa -> Áp dụng biện pháp trả lời băng
chuyền tiếp nối.
-Bài 21 : Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta : Phần 2 – Phát triển nền nông nghiệp hiện đại
sản xuất hàng hóa góp phần năng cao hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới. -> Áp dụng biện
pháp trả lời băng chuyền tiếp nối và điền vào bảng kiến thức.
-Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và nông nghiệp: Phần 1- Ngành thủy sản -> Áp
dụng biện pháp trả lời băng chuyền vào bảng kiến thức.
-Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm: Phần 2 – Ngành công
nghiệp chế biến lương thực thực phẩm -> Áp dụng xây dựng tình huống có vấn đề, giải quyết

vì sao công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước
ta.
-Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại du lịch: Dùng lồng ghép trò chơi giải ô chữ ở phần
mở đầu bài học, trả lời băng chuyền tiếp nối ở phần 2 – ngành du lịch.
- Bài 33 : Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng. Áp
dụng biện pháp 3 lần 3 yêu cầu học sinh nêu 3 thuận lợi, 3 hạn chế , 3 biện pháp liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng.
- Bài 35 Vấn đề phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ. Phần 2 – Hình thành cơ cấu nông lâm
ngư nghiệp-> Dùng biện pháp 3 lần 3, yêu cầu học sinh nêu 3 tiềm năng, 3 hạn chế và 3 hướng
phát triển của ngành nông lâm ngư vùng Bắc Trung Bộ.
- Bài 37 : Vấn đề khai thác thế mạnh ơt Tây Nguyên. Dùng lồng ghép trò chơi để mở đầu
bài học, , áp dụng biện pháp 3 lần 3 trong mục 2 (phát triển cây công nghiệp), nêu 3 tiềm năng,
3 hạn chế, 3 ý nghĩa, 3 hướng phát triển cây công nghiệp ỏ Tây Nguyên.
- Bài 41 : Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long , dùng
biện pháp 3 lần 3 để củng cố bài học và ghi điểm cho học sinh.
Tuy nhiên trong quá trình lên lớp , người giáo viên cũng có thể linh hoạt các biện pháp
tùy theo từng đối tượng học sinh là hệ công lập hay công lập tự chủ mà áp dụng phù hợp. Đây
chỉnh là cả một nghệ thuật trong dạy học để khiến học sinh yêu thích môn học trước khi đam
mê và dành thời gian nghiên cứu. Học sinh thích thú trong tiết học chính là thành công lớn của
người dạy.
4. Lợi ích kinh tế xã hội của đề tài: Kết quả đạt được khi thực hiện một số biện pháp lôi
cuốn học sinh trong tiết học Địa lí 12 tại trường THPT số 2 Tuy Phước .
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

17


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước

4.1. Cơ sở phân tích.
Kết quả kiểm tra đầu vào của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm tương đương nhau.
Sau tác động, kết quả điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là hơn
10 %, có thể kết luận tác động có kết quả, giả thuyết đặt ra có kết quả. Kiểm chứng tính khả thi
của đề tài nghiên cứu khoa học dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu là cơ sở để rút ra kết luận trả
lời câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
4.2 Thực tiễn kiểm nghiệm
Để đánh giá thực tế hơn kết quả giảng dạy , tôi đã khảo sát ở 2 lớp (thực nghiệm và
đối chứng) có đầu vào tương đương nhau. Kết quả cho thấy, sau khi tác động tỉ lệ học sinh học
tập tích cực ở nhóm thực nghiệm cao hơn, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng. Cụ thể như sau:

Lớp

Mức độ/ Số HS đạt


số

Kém

Yếu

(0 ->3,4) (3.5-> 4.9)
12A4

46

0

(Lớp


2
(4,3 %)

T.bình
(5->6.4)
6.5)15
(32,6 %)

Khá
(6.5-> 7.9 )
18
(39,1 %)

Giỏi

Trên

(8-10)

TB

11
(24 %)

44
( 95,6 %)

Thực
nghiệm)

12A8

46

0

(Lớp

7
(15,2 %)

21
(45,7 %)

14

4

(30,4 %) (8,7 %)

39
(84,8 %)

Đối
chứng)

4.3 Nhận xét
* Đối với học sinh:
- Các lớp dạy học không sử dụng các biện pháp lôi cuốn học sinh tích cực chủ động : Tỷ
lệ bài kiểm tra trên trung bình đạt dưới 85% trong đó tỷ lệ khá giỏi đạt dưới 40%. Ở những

lớp này giờ học địa lí thường không sôi nổi. Các em chỉ học và trả lời những kiến thức có sẵn
trong sách , hoạt động một chiều, khả năng tư duy và tìm tòi kém. Thái độ đối với học tập
không hào hứng, nhiệt tình , mang tính đối phó trong các giờ kiểm tra nên tỷ lệ học sinh giỏi
rất ít vì vậy việc học địa lí trở nên nhàm chán, ít cuốn hút các em hơn.
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

18


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
- Ở các lớp có sử dụng các biện pháp lôi cuốn học sinh tích cực chủ động học tập: Tỷ lệ
bài kiểm kiểm tra trên trung bình đạt trên 95% trong đó tỷ lệ khá giỏi đạt trên 60%. Trong
quá trình học tập thái độ học tập của các em có chuyển biến rõ rệt :
+ Ý thức học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt, học sinh chăm học, chịu khó nghe giảng hơn trước
đây.
+ Khả năng quan sát sự vật hiện tượng của học sinh tốt hơn. Các em đã chịu khó quan sát
những hiện tượng xảy ra xung quanh: Các loại đất ở địa phương; hiện tượng mây, mưa; nơi
phân bố các loại khoáng sản…dựa vào kiến thức đã học để tự mình lý giải nguyên nhân tạo
nên chúng.
+ Cách ghi vở, vẽ hình rõ ràng, sạch đẹp, ngắn gọn và đầy đủ kiến thức hơn trước. Ngoài
những kiến thức giáo viên đã ghi trên bảng, các em đã biết chọn lựa ghi những kiến thức mà
giáo viên nhấn mạnh trong lúc dạy để bài học đầy đủ hơn, phong phú hơn.
+ So với cách dạy trước đây thì kết quả học tập nâng cao rõ rệt. Tỉ lệ học sinh khá, giỏi nhiều
hơn, lớp học sôi nổi hơn, các em đã biết đặt ra nhiều câu hỏi nhằm tìm hiểu vấn đề sâu hơn, rõ
hơn.
* Đối với giáo viên: Với việc sử dụng các biện pháp như trên, bản thân tôi thấy giờ dạy
trên lớp nhẹ nhàng hơn, không gò bó, khuôn mẫu , không truyền thụ kiến thức một chiều cho
các em theo lối đọc chép . Từ đó đa dạng các hoạt động dạy học , nâng cao chất lượng dạy

học. Tôi đã lôi cuốn được học sinh học môn Địa lí nhiều hơn, giờ dạy cảm thấy thú vị, lòng
yêu nghề ham học hỏi vì thế được củng cố và tăng thêm.

Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

19


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước

C. KẾT LUẬN
I. Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp
Vận dụng một số biện pháp lôi cuốn học sinh tích cực chủ động học tập thực chất là
dạy cho học sinh các học , cách tiếp cận tri thức một cách sinh động , nhẹ nhàng. Muốn hình
thành năng lực tự học cho học sinh người giáo viên phải thiết kế hoạt động dạy học sao cho
phong phú. Có vận dụng nhiều biện pháp , kĩ thuật dạy học thầy cô giáo sẽ khắc sâu hơn kiến
thức cần dạy, đọng lại trong tâm trí người học những nhận thức xã hội xung quanh, từ đó tạo
đà cho năng lực sáng tạo cần thiết, góp phần hình thành nhân cách người lao động tự chủ khi
tham gia lao động xã hội.
Trong quá trình dạy học , người giáo viên cần phải xác định rõ kiến thức trọng tâm, phải
xây dựng các đề bài, các câu hỏi, vấn đề, tình huống … nhằm tổ chức, hướng dẫn học sinh tự
mình tìm hiểu một cách tích cực, chủ động và sáng tạo. Tuy nhiên, trong thực tế việc dạy Địa lí
ở phổ thông hiện nay từ yêu cầu về phương pháp đến thực tiễn còn một khoảng cách khá xa.
Vấn đề khó khăn nhất trong dạy học theo hướng đổi mới là đối tượng học sinh (có hợp tác tích
cực, chủ động hay không). Trong một giờ Địa lí nếu học sinh chuẩn bị bài chu đáo giờ học dễ
thành công, nhưng thực tế đa số học sinh chỉ chuẩn bị đối phó. Chúng ta biết rằng không có
biện pháp dạy học nào là tối ưu cả nên mọi giáo viên cần lựa chọn hình thức và biện pháp dạy
học hiệu quả cho từng bài học . Hơn nữa tôi nghĩ điều cốt yếu vẫn là khả năng tổ chức, hướng

dẫn linh hoạt của giáo viên. Nên nắm bắt được đối tượng học sinh để định hướng dạy học có
hiệu quả nhất.
II. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp
Mặc dù sáng kiến kinh nghiệm này có tính chất cá nhân được đúc kết ghi nhận từ thực
tiễn giảng dạy chương trình trung học phổ thông. Mức độ tính khả thi và hiệu quả thực tế của
chúng cần được kiểm nghiệm thêm trong thực tế dạy học tại trường . Tuy vậy, với sự bảo đảm
những yêu cầu có tính nguyên tắc với những tiêu chuẩn khoa học của nó như đã trình bày ,
nhất là những bài tập tình huống nêu vấn đề, trò chơi bổ ích .... có thể áp dụng vào thực tế và
đem lại hiệu quả nhất định
III. Đề xuất, kiến nghị
Theo dự kiến của Bộ Giáo dục và đào tạo sẽ tiếp tục cải cách sách giáo khoa, mong rằng
việc dạy Địa lí càng được chú ý hơn nữa. Các cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm, chỉ đạo sâu
sát hơn về công tác dạy và học theo đổi mới phương pháp và xem đây như là một tiêu chí
đánh giá thi đua của giáo viên để khuyến khích, phát huy các hình thức, phương pháp sáng tạo
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

20


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
trong dạy học.
Với bản thân mỗi giáo viên, trong quá trình giảng dạy ngoài phần nhiệt tình tích cực
giảng dạy giáo viên cần phải đầu tư thời gian và công sức để thiết kế bài dạy học địa lí đạt chất
lượng tốt. Có làm được điều đó thì việc giảng dạy và học tập cả thầy và trò không còn cảm giác
đơn điệu, tẻ nhạt, tạo tiết học sinh động, hấp dẫn, háo hức, lôi cuốn, kích thích tinh thần hăng
say học tập, tích cực học tập trao đổi cùng bạn bè và thầy cô giáo bộ môn chiếm lĩnh tri thức
một cách chủ động, hứng thú.
Với những kết quả bước đầu của đề tài, tôi mong được sự quan tâm, chia sẻ, đóng góp

của quý đồng nghiệp, đặc biệt là đối với giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí. Tuy nhiên do
năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài tôi viế t rất có thể
chưa trở thành sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện. Vì vậy tôi mong nhận được sự đóng góp
chân tình của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tuy Phước, ngày 10 tháng 2 năm 2016
Người thực hiện

Đặng Thị Xuân Thảo

Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

21


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Sen (2008) Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa môn Địa lí
lớp 12, NXB Giáo dục
2.Nguyễn Dược,Nguyễn Trọng Phúc (2001) Lí luận dạy học Địa lí, NXB Giáo dục.
3. Phân phối chương trình môn Địa lí Năm 2011.
4.Sách giáo khoa Địa lí lớp 12
(Nhà xuất bản Giáo dục).
5.Sách Giáo viên Địa lí 12
(Nhà xuất bản Giáo dục).
6. Trang web: Trường học kết nối

7. Lê Thông, Đỗ Anh Dũng, Vũ Đình Hòa, Trần Thị Tuyến ( 2009) Dạy học theo
chuẩn kiến thức kĩ năng môn Địa lí lớp 12, NXB Đại học sư phạm.

Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

22


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước

MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
I. Đặt vấn đề : ........................................................................................................................... 1
1. Thực trạng vấn đề học Địa lí nói chung và của trường THPT số 2 Tuy Phước hiện nay .... 1
2.Ý nghĩa và tác dụng của việc sử dụng một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa
lí lớp 12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước . .............................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................................. 2
II.Phương pháp tiến hành ........................................................................................................ 2
1.Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 2
1.1 Cơ sở lí luận ....................................................................................................................... 2
1.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................... 3
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp của đề tài ............................................ 4
2.1 Các biện pháp tiến hành ..................................................................................................... 4
2.2.Thời gian tạo ra giải pháp .................................................................................................. 4
B. NỘI DUNG ......................................................................................................................... 4
I. Nhiệm vụ của đề tài: ............................................................................................................. 4
II. Mô tả giải pháp của đề tài : Áp dụng một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học

Địa lí 12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước . ............................................................................ 5
1. Tính mới của đề tài: ............................................................................................................. 5
2. Một số biện pháp được áp dụng trong tiết học Địa lí 12 nhằm lôi cuốn học sinh
học tập tích cực ....................................................................................................................... .5
2.1 Biện pháp trả lời băng chuyền tiếp nối. ............................................................................ 5
2.2. Vận dụng ca dao tục ngữ , thơ trong giờ học Địa lí. ......................................................... 7
2.3 Đặt tiêu đề cho một đoạn văn ............................................................................................ 8
2.4.Lồng ghép trò chơi vào bài giảng Địa lí .......................................................................... 10
2.5 Biện pháp xây dựng tình huống có vấn đề ..................................................................... 12
2.6. Biện pháp “Ghi điểm 10”. .............................................................................................. 13
2.7 Biện pháp “3 lần 3” .......................................................................................................... 14
3. Hình thức áp dụng: ........................................................................................................... 15
Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

23


Một số biện pháp lôi cuốn học sinh trong tiết học Địa lí lớp12 ở trường THPT số 2 Tuy Phước
3.1. Hình thức áp dụng ........................................................................................................... 15
3.2. Các địa chỉ áp dụng một số biện pháp tích cực ............................................................... 15
4. Lợi ích kinh tế xã hội của đề tài: Kết quả đạt được khi thực hiện một số biện pháp lôi cuốn
học sinh trong tiết học Địa lí 12 tại trường THPT số 2 Tuy Phước . ..................................... 17
4.1. Cơ sở phân tích. .............................................................................................................. 17
4.2 Thực tiễn kiểm nghiệm..................................................................................................... 17
4.3 Nhận xét .......................................................................................................................... 18
C. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 20
I. Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp .............................................. 20
II. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp ......................................... 20

III. Đề xuất, kiến nghị ........................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 22

Trường THPT số 2 Tuy Phước

GV: Đặng Thị Xuân Thảo

24



×