KHẢO SÁT BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở CHÓ CÁI
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Bitches with pyometra and results of treatment
Lê Văn Thọ1, Lê Quang Thông1, Huỳnh Thị Thanh Ngọc2,
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa2, và Phan Thị Kim Chi3
1
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, 2 Bệnh viện thú y Petcare, 3 Chi cục thú y TP. HCM
Summary
The investigation was carried out from 2003 to 2008 in HCM City and Binh
Duong Province. Pyometra was detected in 659 bitches from a total of 8,760 ill dogs
(7.52%). The prevalence of pyometra was seen to increase with age, with the lowest rate
belonging to the group of under 2 year-old (5.42%) and the highest rate found to ones of
6 to 10 year - old (9.53%). The frequency of bitches with open cervix pyometra was
higher than that of ones with closed cervix pyometra (62.52% vs. 37.48%). The common
clinical signs of pyometra were vaginal discharge (62.52%), anorexia (45.22%), over
drinking water (41.43%), and distension of the abdomen (32.78%). Escherichia coli was
the most common bacteria to be isolated from vaginal dischage of bitches with pyometra.
The success rates in medical treatment were from 57.23% to 75.38%. The surgical
removal of the uterus and ovaries (ovariohysterectomy) was found to be the best
treatment with the success rate of 97.93%.
Key words: bitches, pyometra, ovatiohysterectomy
Tóm tắt
Khảo sát được thực hiện trên 8.760 chó bệnh từ năm 2003-2008 tại TP.HCM và
Tỉnh Bình Dương. Kết quả có 659 chó bị viêm tử cung, chiếm tỷ lệ 7,52%. Chó bị viêm
tử cung tăng dần theo tuổi, thấp nhất ở nhóm chó dưới 2 năm tuổi (5,42%) và cao nhất ở
nhóm chó 6-10 năm tuổi (9,53%). Viêm tử cung dạng hở chiếm tỷ lệ cao hơn viêm tử
cung dạng kín (62,52% so với 37,48%). Các triệu chứng thường gặp trên chó bị viêm tử
cung là chảy dịch ở âm đạo (62,52%), biếng ăn (45,22%), uống nhiều nước (41,43%) và
bụng trương to (32,78). Vi khuẩn phổ biến nhất trong dịch âm đạo là vi khuẩn E.coli.
Điều trị nội khoa cho kết quả từ 57,23% đến 75,38%. Điều trị ngoại khoa đạt kết quả cao
nhất với 97,93%.
MỞ ĐẦU
Hiện nay bệnh viêm tử cung có mủ (bọc mủ tử cung) là một trong những bệnh
khá phổ biến trong số các bệnh lý thuộc hệ sinh dục của chó cái. Bệnh này nếu không
được điều trị kịp thời và hợp lý thì có thể đưa đến chết thú. Tuy nhiên, để chẩn đoán
chính xác bệnh viêm tử cung có mủ, nhất là ở những phòng điều trị thú y chưa trang bị
được máy siêu âm vẫn còn gặp nhiều trở ngại. Mặt khác, nếu áp dụng phương pháp điều
trị không thích hợp thì sẽ cho kết quả điều trị không cao.
Xuất phát từ những vấn đề vừa nêu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm tìm
hiểu các biểu hiện lâm sàng đặc trưng trên những chó cái bị bệnh viêm tử cung để hổ trợ
cho việc chẩn đoán lâm sàng và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp.
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
Từ năm 2003 đến năm 2008, tại Chi cục thú y TP.HCM, Bệnh viện thú y Petcare,
các hộ chăn nuôi chó sinh sản tại Quận Thủ Đức-thành phố HCM, và Tỉnh Bình Dương.
THÚ THÍ NGHIỆM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thú thí nghiệm: Là những chó được đem đến khám và điều trị tai phòng khám và điều
trị của Chi cục thú y TP.HCM, Bệnh viện thú y Petcare và các hộ nuôi chó sinh sản tại
Quận Thủ Đức và Tỉnh Bình Dương.
Nội dung nghiên cứu:
-
Nội dung 1: Chẩn đoán bệnh viêm tử cung trên chó bằng cách khám lâm sàng và
kiểm chứng bằng kỹ thuật siêu âm.
-
Nội dung 2: Theo dõi kết quả hai phác đồ điều trị nội khoa và điều trị bằng phẫu
thuật.
Phương pháp nghiên cứu:
- Điều trị nội khoa: Những chó bệnh sau khi đã được chẩn đoán bị viêm tử cung, với
những chó bị viêm tử cung dạng hở, thể trạng còn tốt thì được chỉ định điều trị nội khoa.
Dựa vào kết quả phân lập vi trùng của dịch viêm âm đạo và kết quả kháng sinh đồ để
chọn kháng sinh phù hợp. Phác đồ điều trị như sau:
+Phác đồ 1:
- Cefotaxime: 10mg/kg thể trọng, tiêm bắp
- Vitamin B-complex: 1ml/5kg thể trọng, tiêm bắp
- Dexamethazone: 0,1-0,2mg/kg thể trọng, tiêm bắp.
- Lactated Ringer’s: 25ml/kg thể trọng, truyền tĩnh mạch
+Phác đồ 2: Như phác đồ 1+ Prostaglandin F2α: 0,2mg/kg thể trọng, tiêm bắp
(trong vòng 5-7 ngày)
- Điều trị ngoại khoa: Những chó bị viêm tử cung nặng, tử cung sưng lớn hoặc những
chó đã được điều trị nội khoa không có kết quả thì được chỉ định điều trị bằng ngoại
khoa. Phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng theo mô tả của Lê Văn Thọ (2006).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Số chó cái bị viêm tử cung được phát hiện
Trong thời gian từ năm 2003 đến 2008, chúng tôi ghi nhận có 8.760 chó bệnh
được khám, trong đó có 1.099 con chó cái có các biểu hiện lâm sàng nghi ngờ bị bệnh
viêm tử cung đã được chẩn đoán, số liệu cụ thể về chó bệnh được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Số chó bị viêm tử cung
Phương pháp
chẩn đoán
Chẩn đoán lâm
sàng kết hợp
chọc dò tử cung
Chẩn đoán bằng
máy siêu âm
TỔNG CỘNG
Số chó
khảo sát
(con)
Số chó có biểu
hiện nghi ngờ
viêm tử cung
(con)
Số chó bị
viêm tử
cung
(con)
8.760
1.099
453
1.099
659
1.099
659
8.760
Tỷ
lệ
(%)
Tần suất phát hiện
bệnh bằng khám
lâm sàng so với siêu
âm (%)
68,74
7,52
Trong số 1.099 chó cái nghi ngờ bị viêm tử cung đã được khám hai lần, trước hết
khám lâm sàng kết hợp với chọc dò tử cung, sau đó kiểm tra lại bằng siêu âm. Kết quả
khám lâm sàng đã phát hiện chính xác được 453 con bị viêm tử cung. Trong khi đó khám
bằng máy siêu âm đã phát hiện được 659 chó cái bị bệnh viêm tử cung. Tỷ lệ phát hiện
bệnh viêm tử cung giữa khám lâm sàng so với kỹ thuật siêu âm chiếm tỷ lệ khá cao là
68,74%. Do bệnh viêm tử cung ở chó cái có một số biểu hiện lâm sàng đặc trưng dễ phát
hiện, điều này rất có ý nghĩa đối với những cơ sở điều trị chưa trang bị được máy siêu
âm. Tuy nhiên có một số chó bị viêm tử cung nhẹ, chưa có biểu hiện lâm sàng đặc trưng
thì khó phát hiện bằng cách khám lâm sàng.
Chó cái bị viêm tử cung theo nhóm giống
Hiện nay có nhiều giống chó ngoại được nuôi khá phổ biến ở nước ta, tuy nhiên
số lượng của từng giống chưa nhiều. Vì vậy chúng tôi tạm sắp xếp các giống chó ngoại
vào cùng một nhóm. Số liệu cụ thể được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ chó bị viêm tử cung theo nhóm giống
Số chó bị
Tần suất bệnh của chó nội
Tỷ lệ
viêm tử cung
so với chó ngoại (%)
(%)
(con)
Chó nội
3.562
204
5,73a
30,96
b
Chó ngoại
5.198
455
8,75
69,04
TỔNG CỘNG
8.760
659
7,52
100,00
Các chữ a,b trong cùng một cột sai khác có ý nghĩa với P<0,001
Nhóm giống
Số chó khảo
sát (con)
Trong tổng số 659 chó cái bị viêm tử cung, có 455 con thuộc nhóm chó ngoại,
chiếm tỷ lệ 8,75% cao hơn so với nhóm chó nội (5,73%). Sự sai khác rất có ý nghĩa với
mức P<0,001. Chúng tôi chưa thấy tài liệu nào đề cập đến bệnh viêm tử cung bị ảnh
hưởng của giống chó. Theo chúng tôi có lẽ tỷ lệ bệnh cao ở nhóm chó ngoại là do những
chó này phần lớn có giá trị kinh tế cao, thường được nuôi nhốt trong căn hộ, gần gũi với
các thành viên trong gia đình nên được người nuôi quan tâm nhiều hơn và dễ phát hiện
bệnh. Khi chó bệnh thì được chủ nuôi đem đến khám và điều trị nên tỷ lệ bệnh trên chó
ngoại nhiều hơn (69,04%) so với chó nội (30,96%).
Chó bị viêm tử cung theo lứa tuổi
Để tìm hiểu mối liên hệ giữa tuổi và bệnh viêm tử cung, chúng tôi sắp xếp những
chó bệnh vào trong 3 nhóm tuổi, số liệu cụ thể được trình bày ở bảng 3.
Bảng3. Tỷ lệ chó bị viêm tử cung theo lứa tuổi
Số chó khảo sát
Số chó bị viêm tử
(con)
cung (con)
Dưới 2 năm tuổi
2.118
115
Từ 2 - 5 năm tuổi
3.936
286
Từ 6 – 10 năm
2.706
258
TỔNG CỘNG
8.760
659
Các chữ a,b,c trong cùng một cột sai khác có ý nghĩa với P<0,01
Lứa tuổi
Tỷ lệ
(%)
5,42a
7,27b
9,53c
7,52
Từ kết quả ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ bệnh viêm tử cung tăng dần theo tuổi của chó,
chó càng lớn tuổi tỷ lệ bệnh càng cao. Sự sai khác có ý nghĩa với P<0,01. Theo ghi nhận
của chúng tôi, phần lớn những chó lớn tuổi không cho sinh sản mà không được cắt bỏ tử
cung và buồng trứng, lúc này kích thích tố progesterone vẫn được buồng trứng tiết ra.
Lớp nội mạc tử cung của chó rất nhạy cảm với progesterone nên sẽ hình thành những
nang. Những nang này tiết nhiều dịch và được lưu lại bên trong tử cung làm gia tăng kích
thước của tử cung. Khi bệnh tiến triển dịch tràn ra ngoài âm đạo, lúc này vi khuẩn có sẵn
ở âm đạo đi vào bên trong qua cổ tử cung và gây nhiễm trùng. Cơ thể đáp ứng lại với sự
nhiễm trùng bằng cách huy động nhiều tế bào bạch cầu đến tử cung, mặt khác tử cung
vẫn gia tăng sự tiết dịch, từ đó càng làm cho tử cung căng lớn ra.
Chó bị viêm tử cung theo lứa đẻ
Để tìm hiểu mối liên hệ giữa chó đẻ nhiều và chó không đẻ hoặc đẻ không đều
đặn với bệnh viêm tử cung, chúng tôi sắp xếp chó theo lứa đẻ, số liệu cụ thể được trình
bày ở bảng 4.
Bảng 4. Tỷ lệ chó bị viêm tử cung theo lứa đẻ
Lứa đẻ
Số chó khảo sát
(con)
2.774
Số chó bị viêm tử cung
(con)
267
không
sinh
sản
Từ 1-2 lứa
2.625
194
Từ 3-5 lứa
1.983
131
Trên 5 lứa
1.378
67
TỔNG
8.760
659
CỘNG
Các chữ a,b,c trong cùng một cột sai khác có ý nghĩa với P<0,01
Tỷ lệ (%)
9,63a
7,39b
6,60b
4,86c
7,52
Kết quả ở bảng 4 cho thấy những chó đẻ nhiều lứa thì ít bị viêm tử cung hơn
những chó không cho sinh sản hoặc chó đẻ ít lứa (sinh sản không đều đặn). Sự khác biệt
về tỷ lệ nhiễm bệnh giữa các nhóm lứa đẻ có ý nghĩa về thống kê với P<0,01. Smith
(2008) cho rằng trước đây người ta cứ nghĩ viêm tử cung là do tử cung bị nhiễm trùng.
Nhưng thời gian gần đây người ta đã phát hiện ra nguyên nhân nguyên phát là do sự bất
thường về hormone trên những chó không sinh sản hoặc sinh sản không đều đặn, còn
nhiễm trùng chỉ là thứ phát có thể có hoặc không xảy ra. Thông thường trong vòng 2-4
tháng sau chu kỳ động dục hàm lượng progesterone tăng cao trong máu nên có nguy cơ
mắc bệnh cao. Một thực tế hiện nay chúng tôi ghi nhận được là nhiều thú y viên hành
nghề tư thường sử dụng loại thuốc ngừa thai của người là Depo-provera với thành phần là
medroxyprogesterone acetate. Khi sử dụng thuốc này đã làm cho hàm lượng progesterone
tăng cao, trong khi đó lớp nội mạc tử cung rất nhạy cảm với progesterone sẽ hình thành
các nang, tăng tiết dịch, nhất là ở thời điểm sau động dục, làm cho tế bào trở nên dễ bị
cảm nhiễm, từ đó nguy cơ bệnh viêm tử cung tăng cao. Điều này giải thích tại sao những
chó không cho sinh sản hoặc sinh sản không đều đặn thường bị viêm tử cung cao hơn
những chó sinh sản bình thường.
Các dạng viêm tử cung
Tùy theo tình trạng dịch viêm ở bên trong tử cung có chảy ra ngoài qua đường âm
đạo hay không (cổ tử cung đóng hoặc mở) mà người ta chia viêm tử cung làm hai dạng là
viêm tử cung dạng kín và dạng hở. Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Tỷ lệ các dạng viêm tử cung
Dạng viêm
Số ca bệnh (con)
Viêm tử cung dạng kín
247
Viêm tử cung dạng hở
412
TỔNG CỘNG
659
Các chữ a,b trong cùng một cột sai khác có ý nghĩa với P<0,001
Tỷ lệ (%)
37,48a
62,52b
100,00
Từ kết quả ở bảng 5 cho thấy trong 659 chó bị bệnh viêm tử cung thì có 412 chó
bị viêm tử cung dạng hở, chiếm tỷ lệ khá cao 62,52%; Viêm tử cung dạng kín ít hơn với
247 con, chiếm tỷ lệ 37,48%; sai khác rất có ý nghĩa với P<0,001.
Ở những chó bị viêm tử cung, dịch tiết sẽ tích tụ bên trong tử cung ngày càng
nhiều, nếu cổ tử cung mở dịch chảy tràn ra ngoài âm đạo. Lúc này chúng ta sẽ thấy dịch
tiết ở âm hộ hoặc dính ở vùng lông dưới đuôi. Cần lưu ý bản tính của chó cái hay liếm
vào vùng âm hộ khi có dịch chảy ra để tránh nhầm lẫn khi chẩn đoán lâm sàng. Đây là
một trong những chỉ dẫn quan trọng để chẩn đoán lâm sàng của bệnh viêm tử cung ở chó
cái. Mặt khác lúc cổ tử cung mở, những vi khuẩn có sẵn ở cơ quan sinh dục sẽ dễ dàng đi
vào bên trong qua cổ tử cung. Nếu tử cung bình thường, môi trường bên trong tử cung sẽ
chống lại được sự sinh tồn của vi khuẩn. Ngược lại, khi lớp nội mạc tử cung dày lên, có
chứa nhiều tế bào dễ bị cảm nhiễm, cơ tử cung giảm co bóp nên không tống được vi
khuẩn ra ngoài, đó là điều kiện tốt cho vi khuẩn tồn tại và phát triển gây nhiễm trùng, làm
cho bệnh càng trầm trọng hơn. Khi cổ tử cung đóng lại, các chất dịch được giữ lại bên
trong tử cung và tử cung ngày càng lớn ra. Nếu không được điều trị kịp thời thú có thể bị
chết.
Hình 1. Dịch chảy ra ở âm hộ (viêm tử cung dạng hở)
Các triệu chứng thường gặp trên chó bị viêm tử cung
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã ghi nhận được những biểu
hiện đặc trưng của những chó bị viêm tử cung được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6. Các triệu chứng thường gặp trên chó viêm tử cung
Triệu chứng
Chảy dịch từ âm đạo
Biếng ăn
Uống nhiều nước
Bụng trương to
Sốt
Ói mửa
Tiêu chảy
Không triệu chứng
Số con
412/659
298/659
273/659
216/659
153/659
112/659
70/659
75/659
Tỷ lệ (%)
62,52
45,22
41,43
32,78
23,22
17,00
10,62
11,38
Từ kết quả ở bảng 6 chúng tôi ghi nhận được những biểu hiện khá phổ biến ở chó
bị viêm tử cung là chảy dịch từ âm đạo, biếng ăn, uống nhiều nước và bụng trương to,
đây là các triệu chứng khá đặc trưng của bệnh viêm tử cung ở chó cái. Ngoài ra, ở những
chó mới bị viêm tử cung giai đoạn đầu thường chưa biểu lộ các triệu chứng vừa nêu,
chiếm tỷ lệ 11,38%.
Chúng tôi ghi nhận được 41,43% chó cái bị viêm tử cung uống nhiều nước. Sở dĩ
chó bị viêm tử cung uống nhiều nước là do dịch tiết được tích tụ nhiều bên trong tử cung,
vi khuẩn tiết ra độc tố và được hấp thu vào vòng tuần hoàn, cơ thể tăng cường loại thải
các sản vật viêm qua thận nên chó phải tiểu nhiều, vì thế mà chó cái bị viêm tử cung
thường uống nhiều nước. Ngoài việc thận làm việc quá mức do tăng cường lọc nước tiểu,
độc tố của vi khuẩn còn ảnh hưởng đến chức năng thận gây hư hại thận nên dễ dẫn đến
chết thú.
Những vi khuẩn được tìm thấy trong dịch tử cung
Bảng 7. Các vi khuẩn được tìm thấy trong dịch tử cung
Vi khuẩn
E. coli
Staphylococcus spp.
Enterobacter spp.
Không có vi khuẩn
TỔNG CỘNG
Số mẫu
105
37
18
10
170
Tỷ lệ (%)
61,76
21,77
10,59
5,88
100,00
Kết quả phân lập vi khuẩn từ dịch tử cung (bảng 7) cho thấy sự hiện diện của vi
khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất (61,76%). Qua nhiều năm nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy kết quả phân lập vi khuẩn từ dịch tử cung đều cho kết quả tương tự. Điều này
cho thấy vi khuẩn phổ biến được phát hiện trong dịch tử cung là vi khuẩn E.coli. Một
điểm đáng lưu ý nữa là có 10 mẫu không phát hiện vi khuẩn trong dịch âm đạo, chiếm tỷ
lệ 5,88%. Đây là những trường hợp mà tử cung tích tụ dịch tiết do rối loạn về hormone
mà chưa có sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài vào.
Hình 2. Tử cung chứa đầy dịch trong (phân lập không có vi khuẩn)
Kết quả điều trị
- Điều trị nội khoa
Tùy vào mức độ bệnh mà những chó bị viêm tử cung được chỉ định điều trị nội
khoa hoặc ngoại khoa, kết quả được trình bày ở bảng 8.
Bảng 8. Kết quả điều trị nội khoa
Phác đồ
điều trị
Phác đồ 1
Phác đồ 2
Số ca được
điều trị
159
130
Số ca khỏi
bệnh
91
98
Số ca không
khỏi bệnh
43
26
Số ca không
theo dõi được
25
6
Tỷ lệ khỏi bệnh
(%)
57,23
75,38
Hình 3. Tử cung của chó đã được điều trị bằng kháng sinh nhưng không khỏi bệnh
Dựa vào kết quả phân lập vi khuẩn và kháng sinh đồ để chọn kháng sinh phù hợp
như đã mô tả về phác đồ điều trị ở phần trên. Trong tổng số 289 chó được chỉ định điều
trị nội khoa có 159 chó được điều trị theo phác đồ 1 và 130 chó được chúng tôi áp dụng
điều trị theo phác đồ 2. Những chó được điều trị theo phác đồ 2 là những chó được chủ
nuôi yêu cầu muốn điều trị lành để tiếp tục sinh sản vì giống chó tốt và còn nhỏ tuổi. Mặt
khác, những chó này phải là những chó bị viêm tử cung dạng hở. Kết quả thu được ở
phác đồ 1 tỷ lệ khỏi bệnh chỉ đạt 57,23%. Điều này cho thấy bệnh viêm tử cung ở chó
điều trị nội khoa cho kết quả rất hạn chế. Với phác đồ 2 tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn
(75,38%). Với phác đồ 2 có sử dụng thuốc Prostaglandin F2α, thuốc có tác dụng làm giãn
nở cổ tử cung, kích thích tử cung co bóp để tống hết dịch trong tử cung ra ngoài. Ngoài
ra, thuốc này còn làm giảm lượng progesterone trong máu xuống, nhờ đó mà hiệu quả
điều trị khá cao. Tuy nhiên, do đặc tính của thuốc Prostaglandin F2α gây co bóp cơ tử
cung vì vậy mà không nên điều trị trên những chó bị viêm tử cung dạng kín vì nguy cơ
vỡ tử cung sẽ rất cao.
- Điều trị ngoại khoa
Những chó được chỉ định điều trị ngoại khoa phần lớn là những chó bị viêm tử
cung nặng, những chó bị viêm tử cung dạng kín và những chó đã được điều trị nội khoa
nhưng không khỏi bệnh, kết quả được trình bày ở bảng 9.
Trong tổng số 435 ca được điều trị bằng phẫu thuật, tỷ lệ thành công khá cao với
97,93%. Có 9 ca bị chết sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ 2,07%, bao gồm 3 ca chết ngay sau
khi mổ và 6 ca chết 2 ngày sau mổ. Phần lớn những chó bị chết đều do bệnh nặng và thể
trạng yếu trước khi mổ. Những chó bị chết ngay sau mổ là những chó đã bị vỡ tử cung do
dịch tiết tích tụ quá nhiều trong tử cung. Từ kết quả nêu trên cho thấy với bệnh viêm tử
cung cách điều trị hiệu quả nhất là phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng.
Bảng 9. Kết quả điều trị ngoại khoa
Số ca được phẫu thuật
cắt bỏ tử cung và buồng
trứng
435
Số ca thành công
Số ca
Tỷ lệ
(%)
426
97,93
Hình 4. Tử cung bình thường
Số thú bị chết
Số
Tỷ lệ
con
(%)
9
2,07
Ghi chú
Trong 435 ca có 65 ca
điều trị nội khoa không
khỏi, phải điều trị bằng
phẫu thuật
Hình 5. Tử cung bị viêm đã được
cắt bỏ
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Sau quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã rút ra được một số kết luận như sau:
-
Trong tổng số 8.760 chó bệnh được khảo sát, có 659 chó bị viêm tử cung, chiếm tỷ lệ
7,52%.
Chó nội bị viêm tử cung cao hơn chó ngoại.
Tỷ lệ chó bị viêm tử cung tăng dần theo tuổi, thấp nhất ở nhóm chó dưới 2 năm tuổi
và cao nhất ở nhóm chó 6-10 năm tuổi.
Chó không sinh sản hoặc sinh sản không đều đặn bị viêm tử cung cao hơn chó sinh
sản đều đặn.
Viêm tử cung dạng hở chiếm tỷ lệ cao hơn viêm tử cung dạng kín.
Các triệu chứng thường gặp trên chó bị viêm tử cung là chảy dịch ở âm đạo, biếng ăn,
uống nhiều nước và bụng trương to.
Vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất trong dịch âm đạo là vi khuẩn E.coli.
Điều trị nội khoa cho kết quả từ 57,23% đến 75,38%.
Điều trị ngoại khoa đạt kết quả khá cao 97,93%.
Đề nghị
Đối với những chó cái không cho sinh sản thì không nên dùng thuốc ngừa thai mà
nên triệt sản bằng cách phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng để phòng ngừa bệnh
viêm tử cung sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẠM XUÂN BÌNH, 2008. Chẩn đoán bệnh viêm tử cung trên chó bằng kỹ thuật siêu
âm và ghi nhận kết quả điều trị. Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHNL-TP.HCM.
PHAN THỊ KIM CHI, 2003. Ứng dụng kỹ thuật siêu âm trong chẩn đoán bệnh viêm tử
cung trên chó và theo dõi kết quả điều trị. Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHNL-TP.HCM.
NGUYỄN THU HƯỜNG, 2002. So sánh hai phương pháp triệt sản chó cái bằng cách
thắt ống dẫn trứng hoặc cắt bỏ tử cung noãn sào và theo dõi sự lành vết thương của cách
may da hoặc may dưới da liên tục. Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHNL-TP.HCM.
NGUYỄN VĂN KIM KHÁNH, 2007. Chẩn đoán các dạng viêm tử cung bằng kỹ thuật
siêu âm và ghi nhận kết quả điều trị. Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHNL-TP.HCM.
VŨ THỊ THU NGA, 2008. Khảo sát phương pháp triệt sản chó cái bằng cách cắt bỏ tử
cung và buồng trứng theo yêu cầu hoặc do bệnh lý và theo dõi kết quả sau phẫu thuật.
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHNL-TP.HCM.
LÊ VĂN THỌ, 2006. Ngoại khoa thú y (Chó-Mèo). Nhà xuất bản Nông nghiệp.
FOSSUM T.W., Cheryl S. Hedlund, Donald A. Hulse, Ann L. Johnson, Howard B. Seim
III, Michael D. Willard, Gwendolyn L. Carrol. 2002. Small animal surgery. Second
edition. Mosby, USA.
WWW.Google.com.vn/search!q=pyometra+of+dog&ie