Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Quản lý chất thải rắn - Chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 38 trang )


9
Chơng 2

qui hoạch quản lý
chất thảI rắn


2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Các thông tin về nguồn và dạng chất thải rắn cùng với
các thông số liên quan đến thành phần và tốc độ gia tăng lợng
phát thải là những yếu tố cơ bản trong thiết kế và vận hành hệ
thống quản lý chất thải rắn.
Những nguồn phát sinh chất thải rắn chính là:
- Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung c...):
Thực phẩm thừa, carton, plastics, vải, da, gỗ vụn, thủy
tinh, lon, các lọai kim lọai khác, tro, lá cây, các chất thải
đặc biệt (đồ điện, điện tử hỏng, pin, bình điện, dầu, lốp
xe...) và các chất độc hại sử dụng trong gia đình
- Thơng mại (Kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn,
nhà in, trạm xăng dầu, gara...): Giấy, carton, plastics, gỗ,
thức ăn thừa, thủy tinh, kim loại, các loại rác đặc biệt
(dầu mỡ, lốp xe...), các chất thải độc hại...
- Cơ quan (Trờng học, bệnh viện, các cơ quan hành
chính...): Chất thải giống nh chất thải thơng mại
- Xây dựng, di dời (Các địa điểm xây dựng mới, sửa chữa
đờng sá, di dời nhà cửa...): Gỗ, thép, gạch, bê tông, vữa,
bụi...
- Dịch vụ công cộng (Rửa đờng, tu sửa cảnh quan, công
viên, bãi biển...): Các loại rác đờng, cành, lá cây, các
lọai rác công viên, bãi biển...



10
- Các nhà máy xử lý ô nhiễm (xử lý nớc, xử lý chất thải
rắn, xử lý chất thải công nghiệp...) : Tro, bùn, cặn...
- Công nghiệp (Xây dựng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công
nghiệp nặng, lọc dầu, nhà máy hóa chất, nhà máy
điện...): Chất thải từ các quá trình công nghiệp, các chất
thải không phải từ quá trình công nghiệp nh thức ăn
thừa, tro, bã, chất thải xây dựng, các chất thải đặc biệt,
các chất thải độc hại
- Nông nghiệp (Thu hoạch đồng ruộng, vờn, nông trại...):
Các loại chất thải nông nghiệp, chất thải độc hại.

2.2. Các dạng chất thải rắn sinh hoạt và thơng mại
Các chất thải rắn sinh hoạt và thơng mại gồm những
chất hữu cơ (có thể cháy đợc), các chất vô cơ (không cháy
đợc), chất thải độc hại, chất thải đặc biệt thải ra từ các hộ gia
đình và cơ sở thơng mại. Thành phần hữu cơ tiêu biểu trong
chất thải sinh hoạt và thơng mại chủ yếu là các chất dễ phân
hủy, thực phẩm thừa, giấy các loại, carton, plastics các loại, vải,
cao su, da, gỗ và rác thải sân vờn. Thành phần vô cơ gồm thủy
tinh, lon kim loại, nhôm, sắt thép, bụi...
Các chất dễ phân hủy, đặc biệt trong điều kiện thời tiết
ấm áp, đợc gọi là các chất thối rữa. Nguồn phát sinh chất thối
rữa chủ yếu là thức ăn, vật liệu chế biến thực phẩm... Thờng
chất thối rữa phát sinh mùi hôi thối và sinh ruồi nhặng. Đôi lúc
bản chất của các chất thối rữa trong rác là yếu tố gây ảnh hởng
lớn đến thiết kế và vận hành của hệ thống thu gom rác.
Đối với giấy, mặc dù có đến hơn 50 loại giấy khác nhau,
giấy thải trong rác sinh hoạt chủ yếu gồm giấy báo, tạp chí, giấy

quảng cáo, giấy loại ở các cơ quan, giấy bao gói, khăn giấy,
carton...
Các chất thải plastics trong rác sinh hoạt gồm một số
chủng loại sau:

11
- Polyethylene terephthalate (PETE/1)
- Polyethylene mật độ cao (HDPE/2)
- Polyvinyl Chloride (PVC/3)
- Polyethylene mật độ thấp (LDPE/4)
- Polypropylene (PP/5)
- Polystyrene (PS/6)
- Các loại plastics khác (7)
Các loại vật liệu này đợc phân biệt bằng mã số (từ 1
đến 7) ghi trên bao bì hay vật dụng chế tạo bằng plastics.
Chất thải đặc biệt phát sinh từ các hộ dân và thơng mại
bao gồm những đồ vật cồng kềnh, đồ điện tử gia dụng, rác sân
vờn, bình điện, dầu mỡ, lốp xe... Những loại rác này thờng
đợc tách riêng ra khỏi rác thải sinh hoạt.
Các thứ rác cồng kềnh là các đồ dùng hỏng hóc, hết hạn
sử dụng hay phế phẩm nh các loại đồ gỗ, lavabo, đèn, quạt,...
và những loại tơng tự khác. Các lọai đồ điện tử gia dụng nh
radio, tivi, giàn nghe nhạc... bị hỏng hóc, hết hạn sử dụng hay
phế phẩm. Các loại máy móc gia dụng nh tủ lạnh, lò, bếp, máy
giặt... hỏng. Khi thu gom rác, các loại máy móc hỏng này đợc
để riêng.
Các nguồn phát sinh pin, bình điện gồm các máy móc,
nguồn lu trữ điện gia dụng, ô tô, xe gắn máy... Pin, bình điện
rất đa dạng, hàm chứa các loại kim lọai nh alkaine, thủy ngân,
bạc, kền, cadmium, chì... Kim loại có mặt trong pin, bình điện

gia dụng có thể gây ô nhiễm nguồn nớc ngầm do nó hiện diện
trong nớc rác, chúng cũng có thể gây ô nhiễm khí thải và tro từ
các lò đốt rác. Nhiều nớc ngày nay đã cấm việc chôn lấp pin,
accu gia dụng.
Nguồn phát sinh chủ yếu của dầu thải từ ô tô, xe gắn
máy... Dầu thải, nếu không đợc thu gom để tái sinh thì thờng
đợc đổ xuống đất, đổ vào hệ thống thóat nớc sinh họat, cống

12
rãnh. Trong trờng hợp đó, chúng gây ô nhiễm nguồn nớc
ngầm và nớc mặt cũng nh đất. Mặt khác, nếu đổ dầu thải vào
cùng với rác chúng sẽ làm bẩn rác và làm giảm giá trị của các
chất tái sinh.
Lốp xe cũ đặt ra nhiều vấn đề nan giải trong xử lý chất
thải rắn. Do chúng cồng kềnh nên việc chôn lấp chiếm nhiều
không gian của bãi rác; nếu chất đống trên mặt đất sẽ làm mất vẻ
mỹ quan, nơi sinh muỗi và trong trờng hợp bị hỏa hoạn, rất khó
dập tắt.
Cuối cùng, khi rác hay những hợp chất của rác có chứa
những chất có khả năng gây độc đối với con ngời hay sinh vật
đợc gọi chung là chất thải độc hại. Cục quản lý môi trờng Hoa
Kỳ phân chia 3 loại chính: (1) Những chất thải độc hại có danh
sách, (2) Những chất thải độc hại đợc đặc trng, (3) Những chất
thải độc hại khác.
2.3. Đặc điểm của chất thải rắn
2.3.1. Lý tính
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị
bao gồm khối lợng riêng, độ ẩm, kích cỡ và sự phân bố kích cỡ,
thể tích chiếm dụng trên hiện trờng, độ xốp.
1. Khối lợng riêng:

Khối lợng riêng đợc tính theo kg/m
3
. Do khối lợng
riêng của rác thay đổi theo cách lấy mẫu nên số liệu này cần
đợc nói rõ lấy mẫu trong điều kiện nào. Khối lợng riêng là
thông số cần thiết để xác định khối lợng và thể tích chất thải
rắn cần xử lý. Trong các tài liệu đợc công bố hiện nay khối
lợng riêng đợc xác định theo những cách khác nhau.
2. Độ ẩm:
Độ ẩm của chất thải rắn đợc thể hiện theo một trong hai
cách. Theo phơng pháp đo khối lợng ớt, độ ẩm trong mẫu đo
đợc tính theo phần trăm của chất thải ở trạng thái ớt; theo
phơng pháp khối lợng khô, độ ẩm đợc tính theo phần trăm so
với khối lợng chất thải khô. Phơng pháp khối lợng ớt đợc
sử dụng rộng rãi nhất trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Theo
đó, độ ẩm đợc tính theo biểu thức sau:
wd
M .100
w


=



Trong đó:
M : Độ ẩm (%)
w : Khối lợng ban đầu của mẫu (kg)
D : Khối lợng mẫu sau khi sấy khô ở 105C (kg)
3. Kích cỡ rác thải và sự phân bố kích cỡ:

Cỡ và sự phân bố kích cỡ các lọai vật liệu trong rác thải
có ý nghĩa quan trọng trong thu hồi vật liệu, đặc biệt bằng
phơng pháp cơ học và từ tính. Kích cỡ của các thành phần rác
có thể đợc định nghĩa theo các kích thớc sau đây:
c
Sl
= ;
c
lw
S
2
+

=


;
c
lwh
S
3
++

=



()
1/ 2
c

Sl.w=
;
()
1/3
c
Sl.w.h=
Trong đó: S
c
: Kích cỡ của chất thải (mm)
l : Chiều dài (mm)
w : Chiều rộng (mm)
h : Chiều cao (mm)
4. Độ thấm của chất thải nén:
Tính thẩm thấu lu chất của chất thải nén là một thông số
vật lý quan trọng khống chế sự dịch chuyển của chất lỏng và khí
trong bãi chôn lấp rác. Hệ số thẩm thấu thờng đợc viết theo
biểu thức:


13
2
KCd k

==
à à

Trong đó:
K : Hệ số thẩm thấu
C : Hằng số không thứ nguyên hay thông số dạng
d : Kích cỡ trung bình của lỗ xốp


: Khối lợng riêng của nớc
à
: Độ nhớt động lực học của nớc
Tích số Cd
2
là độ thẩm thấu riêng. Độ thẩm thấu này phụ
thuộc mạnh vào các tính chất của vật liệu rắn, bao gồm sự phân
bố kích thớc lỗ xốp, bề mặt riêng... Độ thẩm thấu riêng tiêu
biểu của chất thải rắn nén ép ở bãi chôn lấp rác nằm trong
khoảng 10
-11
-10
-12
m
2
theo phơng thẳng đứng và khoảng 10
-10
m
2

theo phơng nằm ngang.
2. 3.2 Hóa tính của chất thải rắn
Các thông tin liên quan đến thành phần hóa học của chất
thải rắn có ý nghĩa quan trọng trong ớc tính các biện pháp xử lý
và phơng án thu hồi. Chẳng hạn khả năng cháy của rác phụ
thuộc vào thành phần hóa học của nó. Nói chung chất thải rắn có
thể xem là một hỗn hợp của những chất có thể cháy đợc và
những chất không thể cháy đợc. Nếu chất thải rắn đợc sử dụng
làm nhiên liệu thì 4 tính chất quan trọng nhất của nó cần đợc

biết rõ, đó là:
1. Các đặc trng tổng quát của chất thải rắn bao gồm:
-
Độ ẩm (đo đợc bằng cách làm bay hơi hơi nớc
ở 105

C trong 1 giờ)
-
Các chất dễ bay hơi (đợc xác định bằng giảm
khối lợng chất thải rắn khi đốt ở 950

C trong lò
có nắp đậy)

14

15
-
Carbon cố định (đợc xác định theo khối lợng
chất cặn cháy đợc sau khi đã lấy đi chất dễ bay
hơi)
-
Tro (khối lợng tro sau khi đốt cháy chất thải rắn
trong lò hở)
2. Điểm nóng chảy của tro: Điểm nóng chảy của tro đợc
định nghĩa là nhiệt độ mà ở đó tro nóng chảy rồi đông
đặc thành khối rắn (clinker). Nhiệt độ này nằm trong
khoảng từ 1100

C đến 1200


C
3. Các nguyên tố hóa học chính: đó là tỉ lệ phần trăm của C,
H, O, N, S và tro khi đốt chất thải rắn. Do có sự phát thải
các hợp chất chlorinate trong quá trình cháy nên việc xác
định hologene cũng thờng đợc tiến hành trong quá
trình phân tích. Kết quả phân tích nguyên tố đợc dùng
để đặc trng thành phần hóa học của chất thải rắn. Nó
cũng đợc dùng để xác định tỉ lệ hòa trộn của các chất
thải hợp lý để đạt đợc tỉ lệ C/N tối u cho quá trình
chuyển đổi sinh học.
4. Nhiệt trị: Nhiệt trị của chất thải rắn có thể đợc xác định
bằng nhiệt lợng kế hay bằng cách tính tóan nếu thành
phần hóa học của nó đợc xác định. Bảng 2.1 cho chúng
ta nhiệt trị của một số chất.
2.4. Thành phần của chất thải rắn đô thị
Thành phần chất thải rắn đợc định nghĩa là những thành
phần riêng biệt tạo nên rác thải và thờng đợc tính theo phần
trăm khối lợng. Các thông tin liên quan đến thành phần chất
thải rắn cần thiết để tính tóan nhu cầu trang thiết bị, hệ thống xử
lý, vận chuyển và quản lý rác. Chẳng hạn nh nếu rác thải
thơng mại chỉ chứa sản phẩm giấy thì việc sử dụng các thiết bị
xử lý đặc biệt nh máy xén, máy siết đai sẽ phù hợp hơn. Sự
phân loại đợc xem xét khi thành phố hay công ty thu gom rác
có chơng trình tái chế giấy. Thành phần chất thải rắn ở một số
thành phố của nớc ta và ở một số nớc trên thế giới cho ở bảng
2.2 và 2.3.
Bảng 2.1: Nhiệt trị một số chất có mặt trong chất thải rắn đô thị



16










Bảng 2.2: Thành phần chất thải rắn ở một số thành phố Việt Nam
Stt Thành phần
(% khối
lợng)
Hà Nội Hải
Phòng
Hạ
Long
Tp.
HCM
Đà
Nẵng
1 Lá cây, rác
hữu cơ
50,1 50,58 40,1-
44,7
41,25 31,5
2 Nilon, nhựa,
cao su

5,5 4,52 2,7-4,5 8,78 22,5
3 Giấy vụn,
vải, carton
4,2 7,52 5,5-5,7 24,83 6,8
4 Kim loại, vỏ
lon
2,5 0,22 0,3-0,5 1,55 1,4
5 Thủy tinh,
sành sứ
1,8 0,63 3,9-8,5 5,59 1,8
6 Đất cát và
chất khác
35,9 36,53 47,5-
36,1
18,0 36,0

Stt
Chất
Nhiệt trị kJ/kg
1

Thức ăn
4652
2

Giấy
16747
3

Carton

16282
4

Plastic
32564
5

Vải

17445
6

Cao su
23260
7

Da
17445
8

Gỗ
18608
9

Thủy tinh
140

Rác thành phố nói chung

11630


17
Bảng 2.3: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số nớc

Thành phần (%
khối lợng)
Quốc gia có
thu nhập thấp
Quốc gia có
thu nhập
trung bình
Quốc gia có
thu nhập cao
Các chất hữu
cơ:

Thức ăn thừa 40-85 20-65 6-30
Giấy 20-45
Carton
1-10 8-30
5-15
Plastics 1-5 2-6 2-8
Vải 1-5 2-10 2-6
Cao su 0-2
Da
1-5 1-4
0-2
Rác sân vờn 10-20
Gỗ
1-5 1-10

1-4
Các chất vô cơ:
Thủy tinh 1-10 1-10 4-20
Lon thiếc 2-8
Nhôm 1-5 1-5 2-8
Những kim loại
khác
1-4
Tro, bụi... 1-40 1-30 0-10
Ghi chú: Phân biệt mức thu nhập của quốc gia đợc tính theo thu nhập trên
đầu ngời dân trong một năm:
- Quốc gia thu nhập thấp: Nhỏ hơn 750USD
- Quốc gia thu nhập trung bình: Từ 750USD đến 5000USD
- Quốc gia có thu nhập cao: Lớn hơn 5000USD


18

Các yếu tố ảnh hởng đến thành phần và khối lợng rác:
Thành phần và khối lợng rác thải thay đổi theo các yếu
tố sau đây:
- Dân số
- Thời điểm trong năm (mùa ma và mùa khô)
- Điều kiện kinh tế- xã hội
- Sử dụng đất và loại nhà ở
- Thói quen và thái độ xã hội
- Quản lý và chế biến tại nơi sản xuất
- Chính sách của Nhà nớc về chất thải
- Khí hậu


Bảng 2.4: Sự thay đổi thành phần chất thải rắn theo mùa

Thành phần (% khối lợng)
Chất thải
Mùa đông Mùa hè
Thực phẩm 11,1 13,5
Giấy 45,2 40,0
Plastics 9,1 8,2
Các chất hữu cơ khác 4,0 4,6
Chất thải sân vờn 18,7 24,0
Thủy tinh 3,5 2,5
Kim loại 4,1 3,1
Các loại khác 4,3 4,1
Trong phạm vi một thành phố khảo sát, thành phần và
khối lợng chất thải rắn của thành phố thay đổi theo thời gian và
theo mùa. Chẳng hạn ngày cuối tuần, ngời dân thải rác nhiều

19
hơn ngày bình thờng, mùa có các ngày lễ lớn, rác thành phố sẽ
lớn hơn ngày bình thờng trong năm. Thành phần rác thải cũng
thay đổi theo mùa. Chẳng hạn mùa hè, rác thải rắn do sửa chữa
nhà cửa gia tăng hơn so với mùa đông. Bảng 2.4 là một ví dụ về
biến thiên thành phần rác thải theo mùa đặc trng ở Bắc Mỹ.
Các thông số liên quan đến sự thay đổi thành phần chất
thải rắn có ý nghĩa quan trọng trong quyết định các quá trình
quản lý rác. Việc đánh giá sự thay đổi thành phần rác thải rất
khó khăn vì phải phân tích một lợng lớn mẫu rác. Thông
thờng ngời ta sử dụng hệ số thay đổi (CV) đối với từng thành
phần rác. Hệ số thay đổi đối với giấy loại trong rác thải đô thị
thay đổi từ 20 đến 40%. Đối với những chất khác, CV thay đổi

từ 40 đến 100%.
2.5. Uớc tính lợng chất thải phát sinh
Ước tính lợng rác thải phát sinh cần thiết để dự kiến
phơng án quản lý rác phù hợp cho các giai đoạn trong năm.
Lợng rác thải có thể đợc đo theo thể tích hay theo khối
lợng. Tuy nhiên việc sử dụng đơn vị thể tích có thể dẫn đến sự
nhầm lẫn. Chẳng hạn một m
3
rác khi mới thải ra ở nơi thu gom
sẽ không cùng giá trị một m
3
đợc nén trong xe chở rác và cũng
không giống một m
3
khi chôn lấp ở bãi. Vì vậy đơn vị sử dụng
thông thờng nhất là khối lợng. Tuy vậy cả khối lợng và thể
tích đều rất cần để xác định khả năng chứa của bãi rác. Phơng
pháp thông thờng để đánh giá lợng rác là dựa trên lợng rác
đợc thu gom chứ không phải dựa trên lợng rác phát sinh.
Các yếu tố ảnh hởng đến sự chính xác của việc ớc tính
lợng rác phát sinh:
- Thời điểm thu thập mẫu (mùa)
- Điạ điểm lấy mẫu
- Số lợng mẫu (càng nhiều mẫu thì độ tin cậy càng cao)



20
2.6. Giảm thiểu, tái sử dụng và tái sinh chất thải rắn
Sự giảm thiểu chất thải có thể đợc thực hiện thông qua

thiết kế, chế tạo và bao gói sản phẩm với thể tích vật liệu bé nhất
và tuổi thọ lớn nhất. Sự giảm thiểu chất thải cũng có thể đợc
thực hiện tại nơi tiêu thụ, thơng mại hay công nghiệp thông qua
việc tái sử dụng sản phẩm. Do việc giảm chất thải ngay từ nguồn
không phải là yếu tố chính làm giảm lợng chất thải hiện nay
nên khó có thể ớc tính đợc ảnh hởng của nó đến toàn bộ
lợng chất thải phát sinh. Tuy nhiên với trình độ công nghệ ngày
một nâng cao, trong tơng lai việc giảm thiểu chất thải ngay từ
nguồn sẽ là yếu tố quan trọng trong việc làm giảm lợng chất
thải rắn nói chung.
Một yếu tố khác góp phần làm giảm lợng chất thải là
nâng cao nhận thức của ngời dân trong quản lý chất thải. Giáo
dục ngời dân thay đổi thói quen, cách sống trong việc bảo tồn
thiên nhiên, tiết kiệm vật liệu sẽ làm thay đổi đáng kể lợng chất
thải phát sinh.
Các loại chất thải rắn đợc phân loại để tái chế chung
nhất là nhôm, giấy, plastics, thủy tinh, kim loại đen, kim loại
màu...
Nhôm:
Nhôm trong chất thải rắn tập trung chủ yếu từ hai nguồn:
lon nhôm và nhôm thứ cấp. Nhôm thứ cấp chẳng hạn nh khung
cửa, thanh dẫn hớng, máng nớc... Vì nhôm thứ cấp có chất
lợng rất khác nhau nên khi thu hồi để tái chế chúng cần đợc
kiểm tra kỹ lỡng để có đợc giá trị thu hồi cao nhất. Việc tái
chế lon nhôm rất đáng quan tâm vì nó làm giảm 95% năng lợng
để sản suất lon nhôm từ lon đã có sẵn so với khi sản xuất từ
quặng nhôm.
Giấy:
Dạng chính của giấy loại là báo cũ, carton, giấy có chất
lợng cao, giấy hỗn hợp... Mỗi một loại giấy trong bốn loại vừa

nêu có chất lợng riêng đợc xác định theo chất lợng của sợi,

21
độ đồng nhất cũng nh các tính chất lý hóa khác. Giấy có chất
lợng cao bao gồm giấy sử dụng ở các văn phòng, giấy
photocopy, giấy in máy tính và các lọai giấy khác có chứa sợi
dài. Giấy chất lợng hỗn hợp nh giấy báo, giấy gói...
Plastics:
Plastics có thể phân chia thành hai loại chính: rẻo plastics
thừa cha sử dụng và plastics đã qua sử dụng. Loại plastics đã
qua sử dụng đợc dùng để tái chế phổ biến nhất là polyethylene
terephthalate (PETE/1) đợc dùng để chế tạo chai nớc giải
khát, và polyethylene mật độ cao (HDPE/2) đợc dùng để chế
tạo chai đựng nớc, sữa và bột giặt.
Thủy tinh:
Thủy tinh cũng là vật liệu tái sinh chung xuất phát từ
bình, lọ, chai đựng thức ăn, nớc uống, kính xây dựng... Thủy
tinh tái chế thờng đợc phân thành ba loại theo màu sáng, màu
xanh và màu hổ phách.
Kim loại đen (Sắt, thép, gang):
Lợng lớn thép đợc thu hồi từ những đồ vật lớn nh xe
hơi, thiết bị cũ... ở những nớc phát triển ngời ta thờng xây
dựng các trạm nén ép kim loại ngay tại bãi chôn lấp rác hay trạm
trung chuyển. Nhiều trờng hợp các trạm này không đợc tổ
chức tốt nên kim lọai thu gom lẫn lộn nhiều chất khác nhau làm
giảm chất lợng vật chất tái chế. Thu hồi lon bằng thép là phổ
biến nhất. Các lon thép đựng thức ăn, nớc uống có thể phân loại
dễ dàng bằng phơng pháp từ tính.
Kim loại màu:
Kim loại màu đợc thu hồi từ những đồ vật gia dụng, từ

xây dựng hay di dời (dây dẫn điện, ống nớc, ga...). Tất cả các
loại kim loại màu đều có thể thu hồi để tái chế nếu nó không có
lẫn những tạp chất khác.
Bảng 2.5 tóm tắt các loại vật liệu có thể thu hồi từ chất
thải rắn đô thị.

22
Bảng 2.5: Vật liệu có thể tái sinh từ chất thải rắn đô thị

Vật liệu thu hồi Dạng chất thải
Nhôm Lon nớc giải khát, bia
Giấy:
Giấy báo Trong rác thải cơ quan hay nhà dân
Carton
Bao bì; nguồn phát sinh lớn nhất trong thu
hồi giấy
Giấy chất lợng cao
Giấy in máy tính, giấy in thiệp, quảng
cáo...
Giấy hỗn hợp
Hỗn hợp nhiều loại giấy sạch bao gồm
giấy tạp chí và những giấy có sợi dài khác
Plastics:
Polyethylene
terephthalate
(PETE/1)
Chai đựng nớc giải khát, chai đựng dầu
trộn xà lách, phim ảnh
Polyethylene mật độ
cao (HDPE/2)

Bình đựng sữa, chai đựng nớc, hộp đựng
bột giặt, chai đựng dầu ăn
Polyvinyl Chloride
(PVC/3)
ống dẫn nớc gia dụng, vài lọai hộp đựng
thức ăn và chai lọ
Polyethylene mật độ
thấp (LDPE/4)
Giấy nhựa bao gói
Polypropylene (PP/5)
Màng co để giữ lọ, chai, bao quanh bánh
mì, phó mát, bình điện...
Polystyrene (PS/6)
Đóng gói bảo vệ đồ điện tử, đồ thủy tinh,
hộp đựng thức ăn nhanh...
Các loại plastics khác
(7)
Chai nhựa đựng nớc cà chua, mù tạt...
Thủy tinh
Các chai lọ thủy tinh trong suốt, hoặc có
màu xanh, nâu
Kim lọai đen Đồ hộp, máy móc gia dụng...

23
Kim loại màu Nhôm, đồng, chì...
Gỗ
Thùng đóng gói, bệ đỡ, các đồ dùng bằng
gỗ...
Lốp xe Xe hơi, xe chuyên dụng, xe gắn máy...
Bình điện Phơng tiện cơ giới nói chung

Pin Các thiết bị gia dụng
2.7. Lu giữ chất thải rắn
Sự lu giữ và phân loại rác thải ngay từ nguồn trớc khi
chúng đợc thu gom là một yếu tố quan trọng trong quản lý
chất thải rắn. Thông thờng ngời ta tính thời gian lu giữ chất
thải rắn là khoảng thời gian từ lúc chúng đợc thải ra ở nơi phát
sinh đến khi chúng đợc đặt trong container để đa đi chôn lấp
hay đa đến các trung tâm tuyển rác. Các hoạt động liên quan
đến giai đoạn lu giữ rác thay đổi theo loại vật liệu đợc tái sử
dụng và tái sinh. Sự phân loại các thành phần giấy, carton, lon
nhôm, thủy tinh, nhựa ngay tại nguồn phát sinh là một trong
những cách có hiệu quả nhất để thu hồi vật liệu và tái sử dụng
sản phẩm. Một khi rác thải đã đợc phân loại tại nguồn rồi thì
vấn đề đặt ra là làm sao lu giữ chúng cho đến khi chúng đợc
thu gom hay chuyên chở đến nơi xử lý. ở các nớc phát triển,
một số ngời dân thì thích chứa các thứ đã phân loại ra tại nhà
rồi định kỳ chuyển vào các thùng rác lớn của thành phố trữ giữa
hai lần thu gom. Một số ngời khác thì thích nhặt rác đã phân
loại và đổ trực tiếp chúng vào những thùng rác dành riêng cho
loại rác này.
Tuy rác thải phát sinh từ các hộ gia đình không nhiều so
với lợng rác thải chung của thành phố nhng chúng đợc quan
tâm nhiều nhất vì nó phát sinh ở những khu vực có không gian
lu giữ rất hạn chế. Vì vậy chúng dễ gây ảnh hởng đến sức
khoẻ của con ngời và vẻ mỹ quan của thành phố. Thật vậy,
những nơi chứa rác là hang ổ phát sinh ra các bệnh truyền
nhiễm do côn trùng, chuột, bọ gây ra. Mặt khác, sự lu giữ rác ở

×