Câu : Đặc thù các yếu tố văn hóa núi , văn hóa đồng bằng và văn hóa
biển trong văn hóa Việt .
Văn hóa được hiểu là tất cả những gì do con người tạo ra trong quá trình phát
triển lịch sử , văn hóa chính là hệ quả của việc từng cộng đồng thích ứng với môi
trường tự nhiên và xã hội quanh mình để tồn tại . Văn hóa luôn đa dạng và khác
biệt , các vùng tự nhiên khác nhau thì có văn hóa khác nhau , từng cộng đồng có
những đặc điểm xã hội khác nhau lại tạo cho mình một bản sắc văn hóa riêng
biệt.Tuy nhiên văn hóa lại thú vị khi tồn tại những sự khác biệt trong một thể thống
nhất . Trong văn hóa thường có 3 yếu tố lớn là văn hóa núi , văn hóa đồng bằng ,
văn hóa biển đan cài vào nhau trong quá trình tồn tại và phát triển, mỗi loại được
sinh ra để phù hợp với dạng địa hình khác nhau.
Văn hóa Việt Nam là hệ quả của rất nhiều năm dựng xây và bồi đắp các giá trị
tinh thần /vật chất của các thế hệ Việt Nam. Văn hóa Việt Nam có gốc là văn hóa
Đông Nam á với nhữn yếu tố đặc trưng là : gió mùa , hải đảo và lúa nước . Theo
GS. Phạm Đức Dương trong bài Tiếp xúc, giao lưu và phát triển văn hóa :quan hệ
giữa văn hóa Việt Nam và thế giới thì : “ Việt Nam là một Đông Nam Á thu nhỏ
có đủ ba yếu tố văn hóa núi , đồng bằng , biển …. Trong đó yếu tố đồng bằng có
sau nhưng đóng vai trò chủ đạo.
1.
Văn hóa núi :
Vùng núi với những đặc điểm như là địa hình cao , khí hậu lạnh , nhiều động thực
vật và cả thú dữ nên cư dân bản địa cũng hình thành nên những nét văn hóa thích
nghi . Trước hết văn hóa núi có đặc điểm là thờ nhiều thần khác nhau , coi “ vạn
vật đều có linh hồn” ,rất nhiều thần tự nhiên ( cây , đá , rừng….)được sùng bái tạo
những hình thức tín ngưỡng nguyên thủy , có lẽ đặc điểm này là do cư dân miền
núi sinh sống phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên từ việc canh tác chủ yếu là phát
nương làm rẫy và đi săn thú để lấ thịt .Do có nhiều thú dữ nên người miền núi
thường ở nhà sàn , cao hơn rất nhiều mặt đất và sinh sống tập trung thành làng
bản . Văn học , thơ ca đều gắn bó nhiều với thiên nhiên , lấy cảm hứng từ thiên
nhiên , mang âm hưởng thiên nhiên sâu sắc . Vì trên cao mang khí hậu lạnh nên
trang phục của những dân tộc miền núi lại xuất hiện nhiều gam màu nóng , có
nhiều hoa văn trang trí . Dường như văn hóa núi là yếu tố xuất hiện trước , nhưng
cư dân miền núi (gồm cả trung du ) dần khai phá , di chuyển xuống đồng bằng
mang theo một phần văn hóa núi tạo nên văn hóa đồng bằng về sau .
2.
Văn hóa đồng bằng :
Tuy xuất hiện sau nhưng văn hóa đồng bằng lại đóng vai trò chủ đạo , thể hiện
tập trung nhất đặc trưng văn hóa . Ở đồng bằng , nông nghiệp đóng vai trò quan
trọng nhất , ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành văn hóa lúa nước .
Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên dân nông nghiệp có s thức tôn trọng và
ước vọng sống hòa bình với thiên nhiên . Về mặt tổ chứ cộng đồng , con người
đồng bằng cũng sống theo hình thứ tập trung cố định hình thành làng , xã và tính
cộng đồng và tính tự trị là hai đực trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam . Người
Việt ưa sống nguyên tắc trọng tình .Lối sống trọng tình cảm tất yếu dẫn đến thái độ
trọng đức, trọng văn , trọng phụ nữ - đây là một nét đặc biệt trong văn hóa người
Việt .
Nghề lúa nước mang tính thời vụ nên lúc rảnh rỗi , người nông nghiệp có tâm lí
chơi bù , ăn bù , vì vậy nên có rất nhiều lễ hội tổ chức quanh năm . Người đồng
bằng cũng thờ cúng nhiều , với tín ngưỡng đa thần . Văn hóa người Việt còn chịu
ảnh hưởng bởi hai luồng văn hóa lớn là Trung Hoa và Ân Độ theo hình thức giao
lưu và tiếp biến , dấu ấn sâu sắc nhất là sự hiện diện của Phật giáo , Nho giáo , Đạo
giáo .Ngoài ra , văn hóa bản địa còn bị ảnh hưởng của văn hóa phương Tây sau này
,tuy nhiên những giá trị văn hóa nguyên thủy vẫn được gìn giữ , phát triển song
hành .Văn học , nghệ thuật cũng phát triển với nhiều thể loại và hình thức phong
phú mang đặc trưng theo vùng miền .
3.
Văn hóa nước (biển):
Sông nước là một yếu tố quan trọng khi xem xét nền văn hóa của Việt Nam và sẽ
không đầy đủ nếu không nói đến nguồn gốc yếu tố biển trong cộng đồng người
Việt.
Việt Nam có hệ thống sông ngòi chằng chịt và giáp biển vì thế yếu tố nước xuất
hiện thường xuyên trong văn hóa. Yếu tố đó ảnh hưởng tới tâm lý ứng xử của cư
dân vừa “linh hoạt , mềm mại như nước ‘’’ , vừa “ăn sóng nói gió ‘’’ thẳng thắn ,
bộc trực . Nhiều hình thức sinh hoạt cộng đồng gắn với sông nước như : đua ghe ,
thuyền , bơi chài…..có thêm nhiều tín ngưỡng thờ thần cá , thần rắn , thần biển…
Ngoài ra các sản vật từ nước cũng xuất hiện nhiều trong bữa cơm người Việt , tạo
nên nhiều món ăn hấp dẫn .
Một dấu vết khác của yếu tố biển trong văn hoá Việt Nam biểu hiện qua sự
xuất hiện của các đô thị xưa, mà cụ thể là Vân Đồn, phố Hiến, Hội An,... Những
thương cảng sầm uất , một thời thịnh vượng chính là cửa ngõ giúp văn hóa Việt
được tiếp nhận , giao lưu với nhiề nền văn hóa khác .Lịch sử của những phố cảng
đã đủ chứng minh người Việt từ sớm đã biết hướng mình ra biển lớn để mở rộng
giao lưu với bên ngoài.