BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------
TRƯƠNG THỊ HẢI THUẬN
TRƯƠNG THỊ HẢI THUẬN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG
CHO TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2014 - 2020
CHO TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2014 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã ngành: 60340102
Mã ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU THANH TÂM
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TIẾN SĨ LƯU THANH TÂM
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên:
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 08 tháng 02 năm 2015.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TRƯƠNG THỊ HẢI THUẬN Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 23/10/1978
Chuyên ngành:
Nơi sinh: TP. PHAN THIẾT
Quản trị Kinh doanh
MSHV: 1341820071
I- Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG CHO TỈNH
TT
1
2
3
4
5
Họ và tên
PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
PGS. TS. Vũ Ngọc Bích
TS. Lại Tiến Dĩnh
TS. Lê Quang Hùng
TS. Mai Thanh Loan
Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2014 - 2020
II- Nhiệm vụ và nội dung:
-
Tổng hợp các số liệu, biên hội và kế thừa các nghiên cứu, tài liệu liên quan.
-
Phân tích, đánh giá tiềm năng phát triển của ngành du lịch nói chung và phát
triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2014-2020.
-
Bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng phát triển bền vững du
lịch sinh thái của Bình Thuận. Trong đó chú trọng đến các giải pháp về du lịch
sinh thái.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 31/7/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/1/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: TIẾN SĨ LƯU THANH TÂM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
Tôi tên là Trương Thị Hải Thuận - tác giả luận văn cao học này. Tôi xin cam
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ
đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận
Thành phố Hồ Chí Minh (Hutech) đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
báo trong suốt thời gian tôi học tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lưu
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thanh Tâm đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này nhờ
vậy mà tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Tiếp theo tôi xin chân thành cảm ơn Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Học viên thực hiện Luận văn
Bình Thuận; các Ban ngành Công ty Cổ phần Du lịch Bình Thuận; Sở Kế hoạch và
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đầu tư tỉnh Bình Thuận; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể lớp
TRƯƠNG THỊ HẢI THUẬN
13SQT11 đã luôn giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn
này.
Trong suốt thời gian làm luận văn, tuy tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, luôn
tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn và bạn bè cũng như các anh chị trong lĩnh
vực du lịch Bình Thuận, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp và phản hồi quý báu của quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01năm 2015
Tác giả
Trương Thị Hải Thuận
iii
TÓM TẮT
Bình Thuận là địa phương có tiềm năng phát triển du lịch so với các địa phương
khác trong cả nước. Là một tỉnh giàu tài nguyên về biển, rừng, khoáng sản, còn là nơi
ẩn chứa nhiều di tích lịch sử, cảnh quan, văn hóa, v.v … Với những lợi thế sẵn có và
sự cố gắng không ngừng của chính quyền, nhân dân, ngành du lịch tỉnh Bình Thuận
trong những năm qua phát triển vượt bậc, trở thành một trong những vùng du lịch hấp
dẫn nhất trong cả nước và khu vực (Theo kết quả xếp hạng tháng 11 năm 2010 của Tạp
chí Traveler’s thuộc National Geographic (Mỹ), bãi biển Mũi Né của Việt Nam nằm
trong nhóm xếp hạng 100 bãi biển nổi tiếng thế giới). Nhưng hiện nay Bình Thuận có
nhiều hạn chế về giao thông đối ngoại (không có sân bay, không có cảng biển, đường
bộ từ thành phố Hồ Chí Minh đến Bình Thuận mất quá nhiều thời gian) và chưa đa
dạng các loại hình du lịch. Thực trạng khai thác du lịch ở Bình Thuận trong những năm
qua còn nhiều bất cập, tập trung vào khai thác tài nguyên sẵn có mà chưa đầu tư, bảo
vệ, tôn tạo một cách thỏa đáng dẫn đến hậu quả là tình trạng xuống cấp của các điểm
tham quan du lịch, chưa khai thác hết giá trị tiềm năng du lịch cũng như chưa hấp dẫn
khách du lịch trong nước và quốc tế. Với những tồn tại và hạn chế nói trên, để phát
triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng, việc nghiên cứu phát triển du lịch
sinh thái Bình Thuận là hết sức cần thiết và cấp bách. Dưới đây tóm tắt những kết quả
nghiên cứu của Luận văn:
Phát triển bền vững nói chung và phát triển du lịch sinh thái bền vững thông qua
việc tổng hợp và khái quát các khái niệm, nguyên tắc, tiêu chuẩn về du lịch sinh
thái và phát triển du lịch bền vững làm cơ sở khoa học, lý luận nghiên cứu của luận
văn.
Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn và phát triển du lịch sinh thái bền vững của các
điểm du lịch sinh thái ở Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp hợp lý có thể áp
dụng cho phát triển du lịch sinh thái ở Bình Thuận một cách bền vững.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ngành du lịch của tỉnh Bình Thuận, phản
ánh những thành công và những hạn chế còn tồn tại, những vướng mắc giữa chính
iv
sách và thực thi, những mặt yếu kém trong phát triển du lịch chưa được giải quyết
để qua đó tổng kết, đánh giá về tiềm năng, hạn chế du lịch của Tỉnh.
Mô tả thực trạng phát triển du lịch, đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của phát
triển du lịch sinh thái. Trên cơ sở đó đề xuất sơ bộ các giải pháp cơ bản, kiến nghị
hướng đi đúng cho ngành du lịch sinh thái tỉnh Bình Thuận trên con đường đạt đến
sự bền vững.
Trên cơ sở nêu những lý luận và thực tiễn, đi sâu phân tích đánh giá hiện trạng
phát triển du lịch chung cũng như phát triển du lịch sinh thái bền vững của tỉnh
Bình Thuận từ năm 1991 đến 2013, luận văn sẽ tập trung đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận thời kỳ 20142020.
Tác giả mong muốn luận văn sẽ góp một phần nhỏ trong chiến lược phát triển
bền vững du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng của tỉnh Bình Thuận, đồng
thời xây dựng ngành du lịch sinh thái của tỉnh Bình Thuận có thương hiệu uy tín trong
nước và thế giới.
v
vi
ABSTRACT
Analyze and assess the status of tourism development in Binh Thuan. Reflect the
Binh Thuan is a place, which has tourism development potential compared with
other regions in the country. This province is rich in natural resources of the sea, forests
and minerals. It also has hidden charm of historical places, landscapes, cultural beauty,
etc. With the available advantages and the continuing efforts of the government,
people, Binh Thuan Provincial Tourism in the past years has had outstanding
development. It has become one of the most attractive tourist areas in the country and
in the region. (According to the ranking of Traveler’s Magazine - National Geographic
(USA) in November 2010, Mui Ne beach in Vietnam was ranked in the top 100 worldfamous beaches.)
However, Binh Thuan currently still has many restrictions on outbound traffic (no
airport, no seaport, road traffic from Ho Chi Minh City to Binh Thuan Province takes
too much time). Forms of tourism here are not diverse enough. The currently status of
Binh Thuan tourism operation in recent years has many shortcomings. It only focuses
on exploiting the available resources without adequately investment, protection, and
embellishment. This leads to many consequences such as the degradation of the tourist
attractions, inadequate exploitation of tourism potential value as well as not enough
attractive tourism to domestic and international tourists. Because of those existing
restrictions and limitations above, to develop tourism in general and ecotourism in
particular, the research for development of ecotourism in Binh Thuan is extremely
urgent and essential. The following summarizes the research results of the Thesis:
Suggest sustainable development in general and sustainable ecotourism
development in particular through the synthesis and generalization of concepts,
principles, standards for ecotourism and sustainable tourism development. Those
are the research theoretical and scientific bases of the Thesis.
Research the practical experience of sustainable ecotourism development of
ecotourism attractions in Vietnam to find reasonable solutions that can be applied
to the development of eco-tourism in Binh Thuan in a sustainable way.
successes and limitations existing, the problems between policy and
implementation, the unresolved weaknesses in tourism development. Through
which we summarize and evaluate the provincial potential and limitations of
tourism.
Describe the currently status of tourism development. Assess the positive and
negative impact of ecotourism development. On that basis, we propose basic
preliminary solutions; recommend the right approach for the ecotourism sector of
Binh Thuan Province on the way reaching sustainability.
Based on outlining the theoretical and practical points, we pay attention to the
analysis and assessment of the current state of tourism development in general
as well as the development of sustainable ecotourism in Binh Thuan Province
from 1991 to 2013. As a result, this Thesis will focus on proposing solutions to
develop sustainable ecotourism for Binh Thuan Province in the period 20142020.
The author wishes that this Thesis would contribute a small part to the strategy of
sustainable tourism development in general and sustainable ecotourism development in
particular for Binh Thuan Province as well as to the building of ecotourism industry of
Binh Thuan Province to have a respected brand in the country and in the world.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ....................................................................................................................................... iii
ABSTRACT .....................................................................................................................................v
MỤC LỤC...................................................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ xii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................... xiii
viii
1.4.1. Khái niệm tài nguyên DLST................................................................13
1.4.2. Môi trường và hệ sinh thái ..................................................................15
1.4.2.1. Khái niệm môi trường.……………………………………………15
1.4.2.2. Hệ sinh thái môi trường……………………………..……………15
1.4.2.3. Đa dạng sinh học…………………………………………..……..15
1.4.3. Đặc điểm của tài nguyên DLST...........................................................16
1.5. Tính tất yếu của hoạt động DLST dựa vào cộng đồng góp phần phát triển bền
vững……………………………………………………………………………...16
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................................... xiv
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 18
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DLST CỦA TỈNH BÌNH THUẬN....19
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 4
6. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 4
7. Tổng quan đề tài .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ DU LỊCH
SINH THÁI……………………………………………………………………………....6
1.1. Khái niệm về phát triển bền vững và du lịch sinh thái ..................................... 6
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững ..........................................................6
1.1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái................................................................7
1.1.3. Một số định nghĩa về Du lịch sinh thái ở Việt Nam…………...….…..8
1.2. Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái……...9
1.2.1. Những nguyên tắc của DLST bền vững.................................................9
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên-kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Thuận ............ 19
2.1.1. Tổng quan về địa lý kinh tế ..................................................................19
2.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh...................................21
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh tế………………………..…………………………21
2.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội……………………………...…………25
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bình Thuận ................................. 27
2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên của tỉnh ..................................... 27
2.2.1.1. Các hệ sinh thái điển hình ở tỉnh Bình Thuận…………………….27
2.2.1.2. Các KBTTN nội địa - một dạng tài nguyên DLST quan trọng…...30
2.2.1.3. Hệ thống khu bảo tồn biển – hải đảo _ một dạng tài nguyên DLST
độc đáo ở tỉnh Bình Thuận ........................................................................................33
2.2.1.4. Các cảnh quan thiên nhiên-danh thắng khác của Bình Thuận...36
2.2.2 Tài nguyên DLST nhân văn tỉnh Bình Thuận .......................................38
2.2.2.1. Các di tich lịch sử-văn hóa ...........................................................38
2.2.2.2. Các lễ hội tiêu biểu .........................................................................39
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển DLST bền vững……………………..12
2.2.2.3. Các loại hình nghệ thuật, ca múa nhạc, sân khấu hiện đại và truyền
thống:………………………………………….……………………………….......40
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận……………………………...40
1.3.1.Tiêu chuẩn về kinh tế............................................................................13
2.3.1. Vị trí địa lý kinh tế DL của Bình Thuận với tình hình tăng trưởng….40
1.3.2. Tiêu chuẩn về xã hội, con người .........................................................13
2.3.1.1. Cở sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch………………………….40
1.3.3. Tiêu chuẩn về môi trường ....................................................................13
2.3.1.2. Lực lượng lao động trong ngành du lịch………………………….42
1.4. Tài nguyên du lịch sinh thái………………………………………………...13
2.3.2 Các giai đoạn phát triển của DLST Bình Thuận…………....……..….43
1.2.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái............................11
ix
x
2.3.3 Tình hình kinh doanh du lịch và DLST ở tỉnh Bình Thuận….………43
3.2.1.5 Quan điểm chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt
2.3.3.1 Lượt khách…………………………………………………...……43
động DLST…………………………………………………………………………68
2.3.3.2 Ngày khách và mùa thời vụ trong DLST ở tỉnh Bình Thuận……..50
3.2.2. Mục tiêu chủ yếu về phát triển DLST………………………..……….68
2.3.3.3 Đánh giá tình hình hoạt động phát triển DLST tỉnh Bình Thuận…51
3.2.3. Định hướng phát triển DLST theo lãnh thổ của tỉnh Bình Thuận..…...69
2.3.3.4 Tình hình đầu tư phát triển DLST……………………....…………53
3.2.3.1 Tổ chức không gian sinh thái .............................................................69
2.4. Phát triển du lịch sinh thái bền vững ở Bình Thuận ……………...………...57
3.2.3.2 Định hướng về phát triển sản phẩm DLST và tổ chức các tuyến điểm
2.4.1 Tác động môi trường của DLST Bình Thuận ……………………..…57
DLST của tỉnh ...........................................................................................................73
2.4.2 Quy hoạch phát triển bền vững cho DLST Bình Thuận …..…..…..…58
3.2.3.3 Định hướng về thị trường nguồn khách .............................................74
2.5. Đánh giá kết quả về khách DLST đến tỉnh Bình Thuận …….…………......59
3.2.3.4 Quy hoạch và tổ chức không gian phát triển du lịch sinh thái...........75
2.6. Đánh giá chung về hoạt động phát triển DLST tại tỉnh Bình Thuận trong thời
3.3. Một số giải pháp cơ bản để phát triển DLST tại tỉnh Bình Thuận đến năm
gian qua………………………………………………………………………….61
2020 ....................................................................................................................... 76
2.6.1 Thuận lợi………………………………….....…………………..……61
3.3.1. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên DLST
2.6.2 Những khó khăn và tồn tại……………………………. ....……..……61
nhân văn ....................................................................................................................76
2.7. Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2020…….......63
3.3.1.1 Giải pháp bảo vệ hệ sinh thái-môi trường........................................76
2.7.1 Các căn cứ để dự báo……………………… …………………..…….63
3.3.1.2 Giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên DLST nhân văn............78
2.7.2 Dự báo về lượng du khách ....……..……………………………….…63
3.3.2. Nhóm giải pháp phát triển ....................................................................78
2.7.3 Dự báo doanh thu ngành du lịch tỉnh đến năm 2020…………….64
3.3.2.1 Giải pháp phát triển sản phẩm DLST ..............................................78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 65
3.3.2.2 Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
DLST.........................................................................................................................80
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2014-2020...............66
3.3.2.3 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực Du lịch-DLST ......81
3.1. Các cơ sở đề xuất giải pháp phát triển ........................................................... 66
3.3.2.4 Giải pháp xúc tiến quảng bá hoạt động DLST .................................84
3.1.1 Cơ sở mang yếu tố Quốc tế……………………………………..…….66
3.3.2.5 Giải pháp về mở rộng hội nhập quốc tế một cách toàn diện...........86
3.1.2 Cơ sở mang yếu tố quốc gia ....……..…………..………………….…66
3.3.2.6 Giải pháp tăng cường tổ chức quản lý về các hoạt động DLST ......87
3.2. Những quan điểm và mục tiêu chính khi đề xuất giải pháp DLST tỉnh
3.4 Một số kiến nghị.............................................................................................90
Bình Thuận………...………………………………………………………….66
3.4.1 Đối với tỉnh...........................................................................................90
3.2.1. Những quan điểm phát triển theo các nội dung liên quan đến DLST..66
3.2.1.1 Quan điểm về sinh thái môi trường .................................................66
3.2.1.2 Quan điểm về kinh tế .......................................................................67
3.4.2 Đối với các doanh nghiệp lữ hành du lịch, các cơ sở cung ứng dịch vụ
du lịch.......................................................................................................................90
3.4.3 Đối với người dân và cộng đồng địa phương.......................................90
3.2.1.3 Quan điểm về đẩy mạnh phát triển các sản phẩm DLST.................68
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 91
3.2.1.4 Quan điểm tập trung đẩy mạnh phát triển DLST văn hóa lịch sử vốn
NHỮNG THÀNH CÔNG CỦA ĐỀ TÀI….………………………………………......92
là thế mạnh nổi trội của tỉnh ......................................................................................68
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................................... 93
xi
xii
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI…………….………………....94
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... .95
PHỤ LỤC
DLST
Du lịch sinh thái
PTBV
Phát triển bền vững
HST
Hệ sinh thái
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
WTTC
Theo Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới (World Tourism
and Travel Council)
UNWTO
Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourism Organization)
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
VQG
Vườn quốc gia
ĐDSH
Đa dạng sinh học
xiii
xiv
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Bình Thuận đến năm 2013 .......................... 20
Hình 1.1: Sơ đồ Sự tiếp cận của PTBV là nền tảng của DLST (UNWTO, 2009) ...................7
Bảng 2.2: Đơn vị hành chính cơ sở của tỉnh Bình Thuận tính đến năm 2013 ............... 20
Hình 1.2: Sơ đồ DLST là một khái niệm của PTBV (UNWTO, 2009) .....................................8
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của Bình Thuận năm 2010-2013 ....... 21
Hình 2.1: Biểu đồ Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Bình Thuận thời kỳ
Bảng 2.4: Các tài nguyên du lịch hệ sinh thái ven biển .................................................. 28
2008-2013.................................................................................................................................... ...45
Bảng 2.5: Các tài nguyên hệ sinh thái khô hạn-cồn cát ....................................................... 30
Bảng 2.6: Các loại hình kinh doanh ven biển ....................................................................... 37
Bảng 2.7: Số cơ sở của các cơ sở lưu trú và số buồng, giường của khách sạn xếp theo
tiêu chuẩn sao ............................................................................................................................... 40
Bảng 2.8: Tình hình khách du lịch quốc tế đến tỉnh Bình Thuận từ 2008-2013……....45
Bảng 2.9: Cơ cấu số lượng lượt khách quốc tế theo nước………………...46
Bảng 2.10: Tình hình khách du lịch nội địa đến tỉnh Bình Thuận từ 2008-2013……...47
Bảng 2.11: Số ngày khách phục vụ của tỉnh Bình Thuận từ 2008-2013………………50
Bảng 2.12: Tình hình doanh thu và lượt khách du lịch đến điểm DLST Bàu Trắng từ
2011 – 2013…………………………………………………………………………….59
Bảng 2.13: Dự báo lượng du khách tỉnh Bình Thuận đến năm 2020............................... 63
Bảng 2.14: Dự báo doanh thu ngành du lịch thành phố Phan Thiết thời kỳ 2015-2020..64
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2
Tuy nhiên, với tài nguyên du lịch khá phong phú, nhưng chưa có chiến lược và
các giải pháp tích cực để đảm bảo cho ngành du lịch sinh thái phát triển bền vững.
Để đạt nhịp độ tăng trưởng cao; đồng thời đảm bảo yêu cầu bảo tồn, nâng cấp và
Cách đây gần 20 năm, vào ngày 24/10/1995, một sự kiện nhật thực toàn phần
phát huy các giá trị tài nguyên nhằm phục vụ yêu cầu phát triển du lịch trước mắt và
đã giúp cho du khách trong và ngoài nước biết đến tỉnh Bình Thuận là một trong
khả năng cạnh tranh lâu dài cần xây dựng định hướng chiến lược phát triển và đề
những điểm đến hấp dẫn. Với lợi thế được thiên nhiên ưu đãi như có biển xanh, cát
xuất các giải pháp thiết thực nhưng khả thi để du lịch sinh thái thực sự là ngành mũi
trắng, nắng vàng, bãi biển đẹp, đồi cát hoang sơ, quyến rũ, cảnh quan thiên nhiên
nhọn của tỉnh.
thơ mộng. Nắm bắt được lợi thế này, nhiều năm qua Bình Thuận đã tập trung ưu
tiên phát triển du lịch và xem đây là ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.
Trước yêu cầu nói trên, nhằm đảm bảo phát triển du lịch sinh thái bền vững về
các góc độ kinh tế - môi trường – xã hội, tác giả chọn đề tài “ PHÁT TRIỂN DU
Hiện nay ngành du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển. Ngành du lịch ở
LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG CHO TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2014-
nước ta tuy được thành lập từ 09/7/1960 đến nay nhưng do ảnh hưởng của chiến
2020” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình với mong
tranh và cấm vận nên không có điều kiện phát triển nhanh. Các ngành nghề kinh
muốn góp phần thúc đẩy phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng ở
doanh trong du lịch đã bị thiệt hại nặng nề, công suất phòng cho thuê có thời kỳ
địa phương.
giảm xuống còn 20% - 30% và một số khách sạn đã phải tạm ngưng hoạt động. Mặt
khác, sự phát triển du lịch không đồng đều, chỉ tập trung ở những trung tâm, thành
phố lớn hay các địa phương có cảnh quan nổi tiếng và còn nhiều tỉnh khác chưa
phát triển mặc dầu có tiềm năng lớn.
Bình Thuận là một trong những trung tâm du lịch trọng điểm của Việt Nam
hiện nay. Nếu so với các trung tâm du lịch lớn khác của Việt Nam như: Hạ Long,
Huế, Nha Trang, Đà Nẵng, Vũng Tàu, … thì ngành du lịch Phan Thiết - Bình Thuận
Ngoài ra, mảnh đất Bình Thuận còn chính là quê hương của tác giả. Với lòng
yêu quê hương tha thiết, tác giả hy vọng đề tài nghiên cứu: “ Phát triển du lịch sinh
thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2014-2020” sẽ đóng góp một phần nhỏ
nhoi của mình giúp cho du lịch của tỉnh Bình Thuận phát triển đúng tiềm năng và
đáp ứng được nhu cầu du lịch của thời đại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
còn khá non trẻ. Nhưng Bình Thuận có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa các trung
Mục tiêu của luận văn này là nghiên cứu tiềm năng du lịch thiên nhiên để đề
tâm du lịch lớn ở phía Nam như: thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha
xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững cho ngành du lịch tương đối
Trang. Không chỉ phát huy tối đa tiềm năng lợi thế sẵn có, ngành du lịch Bình
còn non trẻ ở Bình Thuận. Với những giải pháp tổng hợp này sẽ giúp cho du lịch
Thuận còn nhanh chóng bắt nhịp với xu thế của xã hội trong việc tạo ra những sản
Bình Thuận điều chỉnh những bước đi hợp lý ở hiện tại và tiếp tục xác lập những
phẩm du lịch đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của du khách. Một trong những sản
định hướng quy hoạch phát triển theo mục tiêu bền vững của hoạt động du lịch
phẩm hấp dẫn đó là loại hình du lịch sinh thái.
trong tương lai.
Phát triển du lịch sinh thái không chỉ góp phần giúp người dân địa phương
Việc nghiên cứu của đề tài này là nêu những lý luận và thực tiễn về nội dung
tăng thêm nguồn thu nhập mà còn là giải pháp tốt nhất để góp phần đẩy nhanh tốc
phát triển du lịch sinh thái bền vững. Trên cơ sở lý luận đó, đi sâu phân tích đánh
độ phát triển kinh tế - xã hội.
giá hiện trạng phát triển du lịch chung cũng như phát triển du lịch sinh thái bền
3
4
vững của tỉnh Bình Thuận từ năm 2008 đến 2013. Căn cứ vào những cơ sở phân
- Phương pháp chuyên gia: tác giả gặp trực tiếp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
tích của tác giả và định hướng của ngành, tác giả sẽ tập trung đề xuất các giải pháp
thao và Du lịch Bình Thuận; Các nhà quản lý trực tiếp các khu du lịch của tỉnh để được
và kiến nghị cụ thể nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
tư vấn thêm về thực trạng hiện tại và các giải pháp tương lai sắp tới của Bình Thuận.
thời kỳ 2014 - 2020.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nêu được những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái
- Phạm vi nghiên cứu: Về không gian đề tài giới hạn nghiên cứu toàn cảnh hoạt
bền vững ở Việt Nam và thế giới; những tiêu chuẩn và nguyên tắc cũng như đề ra
động của du lịch Bình Thuận trong khoảng thời gian từ năm 2008-2013 nhằm xây
quy trình nhằm phân tích đánh giá hoạt động phát triển du lịch sinh thái bền vững
dựng định hướng và giải pháp phát triển trong những năm tiếp theo.
của một vùng lãnh thổ.
- Phạm vi không gian:đề tài được giới hạn trong phạm vi địa giới toàn cảnh hoạt
động của du lịch tỉnh Bình Thuận để các giải pháp đưa ra có tính gắn kết và bao
quát hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp định tính.
- Phương pháp khảo sát thực địa tại địa bàn tỉnh Bình Thuận đến các khu du
lịch trọng điểm để thẩm tra, quan sát và đánh giá sự phân bố khách du lịch, hiện
trạng các nguồn tài nguyên du lịch sinh thái đang được khai thác. Từ đó có các nhận
định đúng đắn về thực trạng hoạt động liên quan ngành du lịch sinh thái của Tỉnh.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: thông qua việc thu thập các dữ liệu,
thông tin, các bài báo chính thức của các đơn vị quản lý chuyên ngành du lịch từ
Trung ương đến địa phương (Tổng cục Du lịch Việt Nam, Sở Thương mại và Du
- Đúc kết kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái bền vững của một số nước
có điều kiện tự nhiên kinh tế tương đồng với Việt nam thuộc khu vực và trên thế
giới, qua đó liên hệ đối chiếu với thực tiễn của Việt Nam nói chung và Bình Thuận
nói riêng để làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp cụ thể cho phát triển du lịch
sinh thái bền vững của Bình Thuận.
- Đề xuất được các giải pháp theo từng nhóm cụ thể để phát triển du lịch sinh
thái bền vững đến năm 2020 của tỉnh BìnhThuận.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển bền vững và du lịch sinh thái.
Chương 2: Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái của tỉnh Bình Thuận.
Chương 3: Định hướng chiến lược và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái
lịch Bình Thuận,…), các cơ quan ban ngành của Bình Thuận (Sở Văn hóa Thông tin,
tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2014-2020.
Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ
7. Tổng quan đề tài
Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê Bình Thuận,… ), các tài
liệu lịch sử, địa chí của các vùng đất trong tỉnh, các sách giáo trình đã học và các
bài báo của tác giả thuộc tỉnh Bình Thuận, …. Ngoài ra còn tham khảo các tài liệu
nước ngoài để đối chiếu, phân tích, tổng hợp từ đó giúp cho việc xây dựng phát
triển du lịch sinh thái bền vững của tỉnh Bình Thuận có tính sát hợp hơn.
Du lịch sinh thái là một khái niệm khá mới ở Việt Nam. Nhiều cơ quan ban
ngành đã và đang xây dựng các dự án về DLST cho một số tỉnh, đặc biệt là tỉnh
Bình Thuận. Hiện nay có nhiều đề tài, công trình khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ nghiên cứu về lĩnh vực du lịch sinh thái như:
- Phạm Trung Lương, “Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái Việt Nam”.
Báo cáo đề tài khoa học cấp ngành, Hà Nội, nghiên cứu những vấn đề lý luận và
5
6
thực tiễn phát triển du lịch sinh thái, đã trình bày tiềm năng, hiện trạng cùng một số
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
giải pháp phát triển DLST ở Việt Nam, 1998.
- Lê Huy Bá, “ Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển bền vững du
lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, đã trình bày
những vấn đề như: hoạt động du lịch sinh thái, tài nguyên cảnh quan, sử dụng hợp
lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong phát triển du lịch sinh thái, thực trạng và
giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Đồng Nai, 2006.
- PGS. TS Phan Huy Xu, “ Phát triển du lịch Việt Nam: Tiềm năng – cơ hội
thách thức”, Tạp chí Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí
Minh, trình bày tổng thể du lịch Việt Nam đang phát triển với tiềm năng sẵn có và
cơ hội, thử thách trong tương lai sắp tới, 2002.
BỀN VỮNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Khái niệm về phát triển bền vững và du lịch sinh thái:
1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững:
Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Do đó,
năm 1987 Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm
Phát triển bền vững: "Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu
cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế
hệ tương lai".
Năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững được tổ
chức ở Cộng hòa Nam Phi đã thống nhất khái niệm “Phát triển bền vững là quá
Tuy nhiên, đến bây giờ vẫn còn ít công trình nghiên cứu nào mang tính học
trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sựu phát
thuật chuyên sâu về du lịch sinh thái mặc dù nhu cầu trong nước rất nhiều, các cơ
triển đó là sự phát triển bền vững về kinh tế, phát triển bền vững về xã hội và phát
quan quản lý nhà nước cũng ban hành khá nhiều văn bản cho công tác này. Việc
triển bền vững về môi trường".
phát triển DLST ở Việt Nam vẫn còn mang tính đơn lẻ và bột phát, tiềm năng khai
thác và phát triển DLST trong những năm vừa qua chưa cao.
Đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về du lịch sinh thái của Tỉnh
Bình Thuận do đó tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển du lịch sinh thái bền
vững cho tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2014-2020” để làm luận văn thạc sĩ của mình
một mặt để thực hiện công trình khoa học nhằm hoàn thành khóa học thạc sĩ của
nhà trường, mặt khác để đóng góp những giải pháp thiết thực cho quê hương.
Bền vững về kinh tế: kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển
văn hoá-xã hội, với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên,
khoa học, công nghệ.
Bền vững về xã hội: phát triển kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định phải đi đôi
với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội.
Bền vững về tài nguyên và môi trường: sử dụng các dạng tài nguyên thiên
nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải của chúng. Môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội nhìn chung không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy thoái và
tổn hại.
Trong phát triển bền vững, điều cần chú ý nhất là thỏa mãn các nhu cầu hiện
tại và không làm tổn hại đến sự thỏa mãn các nhu cầu trong tương lai, đảm bảo sử
dụng đúng mức và ổn định tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống. Như vậy, phát
triển bền vững không chỉ là phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội một cách bền vững
7
nhờ khoa học công nghệ tiên tiến mà còn phải đảm bảo những điều kiện môi trường
thiết yếu cho con người đang tồn tại và cho các thế hệ sẽ tồn tại.
1.1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái:
8
1.1.3. Một số định nghĩa về Du lịch sinh thái ở Việt Nam:
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lược
quốc gia về phát triển DLST đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch sinh thái là
Du lịch sinh thái được quan niệm là một loại hình du lịch bền vững gắn với
hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường có
môi trường thiên nhiên. Các khái niệm phổ biến về DLST mà các nhà nghiên cứu về
tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi
du lịch đã đưa ra và được đa số các diễn đàn quốc tế về DLST thừa nhận như:
ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”.
Hector Ceballos-Lascurain-một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái “Du lịch
định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: “DLST là du lịch đến những
sinh thái là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối
khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt:
tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức
nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và giới động-thực vật hoang
những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp
dã, cũng như những biểu thị văn hóa được khám phá trong những khu vực này”.
chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp
Năm 1991, đã xuất hiện khái niệm về Du lịch sinh thái. "Du lịch sinh thái là
loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt
nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh, động thực vật
cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu" (Boo,1991).
Đối với các tổ chức quốc tế, định nghĩa về DLST do Hiệp hội Du lịch Sinh
thái quốc tế (The Internation Ecotourism society) đưa ra hiện được sử dụng khá phổ
của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và
tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
Trong luật Du lịch Việt Nam do Quốc hội thông qua năm 2005, có một định
nghĩa khá ngắn gọn về du lịch sinh thái “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa
vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng
đồng nhằm phát triển bền vững”.
biến như sau: “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu vực thiên nhiên là nơi
bảo tồn môi trường và cải thiện được phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
Hình 1.1: Sơ đồ Sự tiếp cận của Phát triển bền vững là nền tảng của DLST
(UNWTO, 2009)
Hình 1.2: Sơ đồ DLST là một khái niệm của PTBV (UNWTO, 2009)
9
Hay một dạng mở rộng khác của du lịch sinh thái về văn hóa bản địa: “Du lịch
văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của
cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
Nhìn chung các khái niệm về du lịch sinh thái đang sử dụng tại Việt Nam đều
có sự thống nhất trên quan điểm về nội dung đề cập là: thiên nhiên, bản sắc văn hóa,
trách nhiệm và lợi ích của cộng đồng và phát triển bền vững, tuy nhiên còn đề cập
chung chung và chưa toàn diện.
Theo đó, du lịch sinh thái là hình thức phát triển du lịch bền vững. Nội dung
10
Từ đó du lịch sinh thái khi hướng đến mục tiêu bền vững đã xây dựng các
nguyên tắc cơ bản sau đây:
a. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững: bao gồm tài nguyên tự
nhiên, tài nguyên nhân văn. Cân đối hài hòa trong việc sử dụng một cách bền vững
nguồn tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của việc phát triển du lịch sinh thái.
b. Bảo tồn tính đa dạng về tự nhiên, văn hóa,… (chủng loài các hệ động thực
vật, bản sắc văn hóa dân tộc,…) vì DLST lấy bảo tồn là tiêu chí hàng đầu trong
hoạt động, khai thác du lịch chỉ là hoạt động thứ yếu.
hoạt động diễn ra trong môi trường thiên nhiên, không chỉ là loại hình du lịch thiên
c. Thúc đẩy chương trình giáo dục và huấn luyện để cải thiện, quản lý di sản
nhiên hấp dẫn, mà còn là du lịch có trách nhiệm, hỗ trợ các mục tiêu bảo vệ môi
và các loại tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả. Tác động giảm thiểu mức tiêu
trường tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển cộng đồng và có tính giáo
thụ tài nguyên hiện có, giảm thiểu lượng chất thải một cách triệt để nhằm nâng cao
dục nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, duy trì các nguồn
chất lượng môi trường.
tài nguyên du lịch, tiến tới phát triển bền vững. Mục đích lớn nhất của DLST là góp
d. Trong quá trình khai thác họat động DLST, cần phối hợp mục tiêu hỗ trợ
phần tăng trưởng kinh tế, xã hội của quốc gia và địa phương. Đây có thể coi là mục
phát triển kinh tế địa phương, vì trách nhiệm của DLST là đóng góp vào phúc lợi
tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển của du lịch sinh thái.
của cộng đồng địa phương như là một sự đầu tư gián tiếp cho bảo tồn, góp phần tạo
Tóm lại, du lịch sinh thái là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi
trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và đặc
điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích
hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách quan gây ra và tạo ra
tính tương tác bền vững cho hoạt động DLST từ địa bàn sở tại.
e. Phối hợp lồng ghép hài hòa giữa chiến lược phát triển du lịch của địa
phương, vùng và của quốc gia.
f. Tạo điều kiện thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương.Với sự tham
lợi ích cho những người dân địa phương tham gia tích cực.
gia tích cực của cộng đồng sở tại không chỉ đem lại lợi ích cho riêng cộng đồng, cho
1.2. Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái:
môi trường sinh thái mà còn góp phần tăng cường khả năng đáp ứng tính đa dạng
1.2.1. Những nguyên tắc của Du lịch sinh thái bền vững:
Các cơ sở nền tảng ban đầu làm kim chỉ nam cho hoạt động DLST bao gồm:
sản phẩm của DLST.
g. Triển khai các họat động tư vấn các nhóm lợi ích và công chúng. Tư vấn
- Nghiên cứu và bảo tồn các giá trị thiên nhiên, giá trị văn hóa.
giữa công nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan nhằm
- Tăng cường nội dung giáo dục môi trường.
đảm bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
- Tổ chức đồng bộ và chuyên nghiệp về nghiệp vụ du lịch và lữ hành nhằm
giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường.
- Hướng mọi khả năng đến việc góp phần bảo vệ môi trường.
h. Marketing du lịch một cách trung thực và có trách nhiệm. Phải cung cấp cho
du khách những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của
du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa khu du lịch, qua đó góp phần
thỏa mãn nhu cầu của du khách.
11
i. Tổ chức đào tạo các thành viên quản lý, chuyên nghiệp hóa các nhân viên phục
vụ trong họat động kinh doanh du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
1.2.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái:
12
cho sau này những giá trị này suy giảm hay vĩnh viễn biến mất. Ngược lại các nhà
điều hành và quản lý DLST luôn có sự cộng tác chặt chẽ giữa với các nhà quản lý
của những khu bảo tồn thiên nhiên và cả cộng đồng địa phương để thiết lập những
Theo từ nguồn của Phạm Trung Lương, 2002. Du lịch sinh thái những vấn đề
nguyên tác quản lý với mục đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá
về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội thì xuất phát
trị tự nhiên và văn hóa bản địa, cải thiện cuộc sống và nâng cao sự hiểu biết chung
từ nguyên tắc và mục tiêu của DLST, có thể tổng quát hóa các điều kiện để phát
giữa người dân địa phương và khách du lịch.
triển DLST theo năm nội dung cơ bản sau đây:
- Điều kiện thứ ba: mục đích hạn chế đến mức tối đa các tác động có thể có do
- Điều kiện thứ nhất: để có thể tổ chức tốt được loại hình DLST tại một điểm
hoạt động DLST gây ra cho tự nhiên và môi trường, do đó DLST phải tính đến điều
đến điều kiện trước tiên là ở đó phải tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình
kiện “sức chứa” hoặc “sức tải”. Khái niệm sức chứa được hiểu ở 4 khía cạnh: vật lý,
với tính đa dạng sinh học cao, có sức hấp dẫn du khách. Sinh thái tự nhiên được
sinh học, tâm lý học và xã hội học. Sức chứa về khía cạnh vật lý được hiểu là lượng
hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu khu vực và các động thực vật
khách tối đa mà điểm đến DLST có thể tiếp nhận, điều này liên quan đến những tiêu
bao gồm: Sinh thái tự nhiên; Sinh thái động vật; Sinh thái thực vật; Sinh thái nông
chuẩn tối thiểu về không gian đối với mỗi du khách cũng như đối với nhu cầu sinh
nghiệp điển hình; Sinh thái khí hậu; Sinh thái nhân văn.
hoạt của họ.
Các yếu tố sinh thái đặc thù nêu trên góp phần nổi bật tính chất DLST là loại
- Điều kiện thứ tư: thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của khách DLST.
hình du lịch dựa vào thiên nhiên. Tuy nhiên ngày nay DLST cũng còn phát triển
Việc thỏa mãn những mong muốn của khách DLST với những kinh nghiệm, hiểu
hoạt động dưới nhiều loại hình khác như: du lịch sinh thái vùng nông thôn, du lịch
biết mới về tự nhiên, văn hóa bản địa là một công việc rất phức tạp nhưng nó lại là
trang trại điển hình, du lịch sinh thái văn hóa.
yêu cầu thực sự cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của DLST. Vì vậy những dịch vụ
- Điều kiện thứ hai: nói lên tính chất quản lý tổ chức của con người nghĩa là:
để làm hài lòng du khách phải là ưu tiên hàng đầu chỉ đứng sau công tác bảo tồn
+ Đòi hỏi tính chuyên nghiệp của nhân viên tác nghiệp trong hoạt động DLST.
những giá trị sinh thái tự nhiên và giá trị xã hội.
Vì để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao sự hiểu biết cho khách du lịch sinh thái,
- Điều kiện thứ năm: vì khách DLST luôn có nhu cầu và tư duy cao trong việc
người hướng dẫn viên du lịch ngoài khả năng về ngôn ngữ truyền đạt, còn là người
thưởng ngoạn, đã biến loại hình du lịch này thành loại du lịch trí thức, tư duy tiên
có am hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng sở tại. Yếu tố này
tiến. Do đó phải xây dựng mẫu khách du lịch sinh thái điển hình, họ là những du
rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động DLST. Trong
khách quan tâm thực sự đến giá trị tự nhiên và nhân văn ở khu vực thiên nhiên
nhiều trường hợp, cần thiết phải có sự cộng tác của người địa phương để có những
hoang dã.
hiểu biết tốt nhất truyền đạt đến cho du khách.
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển Du lịch sinh thái bền vững:
+ Đòi hỏi người quản lý điều hành phải có nguyên tắc cụ thể. Trước đây các
Cơ sở để đánh giá sự phát triển bền vững của một chủ thể du lịch là những tiêu
nhà điều hành du lịch truyền thống thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận và không có
chuẩn hoặc yếu tố được dùng để đánh giá quá trình hoạt động, để so sánh về mặt
bất kỳ cam kết nào cho việc bảo tồn hoặc quản lý các khu thiên nhiên, họ chỉ đơn
không gian và thời gian ở phạm vi vĩ mô hoặc vi mô của nền kinh tế xã hội. Các
giản là tạo cho du khách cơ hội để nhận biết những giá trị tự nhiên và văn hóa mặc
13
14
nhóm tiêu chuẩn hoặc yếu tố dùng làm cơ sở để đánh giá sự phát triển DLST theo
văn, các công trình do nhân loại tạo nên có thể được sử dụng để nhằm thỏa mãn cho
hướng bền vững bao gồm 3 tiêu chuẩn chính như sau:
nhu cầu về DLST.
1.3.1. Tiêu chuẩn về kinh tế:
Khái niệm về tài nguyên du lịch, theo Luật Du lịch 2005: “ Là cảnh quan thiên
- Mức tăng trưởng kinh tế do quá trình phát triển đem lại.
nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử-văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con
- Mức đóng góp cho phát triển kinh tế địa phương.
người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du
- Sự phát triển phù hợp với mục tiêu đề ra trong quy hoạch phát triển kinh tế
lịch, là các yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch,
xã hội của quốc gia và địa phương.
1.3.2. Tiêu chuẩn về xã hội, con người:
- Sự khai thác hợp lý các giá trị văn hóa-xã hội.
đô thị du lịch”.
Có hai loại tài nguyên du lịch:
- Tài nguyên du lịch thiên nhiên: bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa
- Giáo dục, xây dựng, phục hồi và phát triển văn hóa truyền thống của dân tộc.
mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng
- Sự hưởng thụ về văn hóa, mức sống và sinh hoạt của cộng đồng được cải
phục vụ mục đích du lịch.
thiện.
1.3.3. Tiêu chuẩn về môi trường:
- Tài nguyên du lịch nhân văn: bao gồm các truyền thống văn hóa, các yếu tố
văn hóa, văn nghệ nhân gian, di tích lịch sử - cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các
- Mức độ khai thác và bảo vệ tài nguyên.
công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể
- Sức chứa của các điểm đến DLST, mật độ phát triển cho phép.
khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
- Quản lý môi trường của những hoạt động phát triển, quản lý chất thải.
Như vậy rõ ràng tài nguyên DLST lấy cơ sở từ nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái bằng việc giáo dục nâng cao nhận
và văn hóa – nhân văn bản địa. Tuy nhiên các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ
thức tôn trọng, bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái cho các địa phương tham gia vào
sinh thái cụ thể nào đó và các giá trị văn hóa nhân văn bản địa tồn tại và phát triển
hoạt động phát triển.
không tách rời khỏi hệ sinh thái tự nhiên đó. Cũng như các giá trị thiên nhiên, các
Các tiêu chuẩn đánh giá nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho việc định
lượng và định tính về những hoạt động phát triển cho một quốc gia, một vùng, một
tỉnh và từng doanh nghiệp như: giúp cho các nhà hoạch định chiến lược và đề ra
chính sách, xác định nhiệm vụ, mục tiêu phát triển DLST bền vững; giúp đưa ra các
quyết định, chương trình hoạt động để đạt được nhiệm vụ và mục tiêu phát triển bền
giá trị văn hóa bản địa chỉ trở thành tài nguyên DLST một khi nó được khai thác để
tạo ra sản phẩm phục vụ cho mục đích phát triển du lịch.
Nhìn chung tài nguyên DLST rất đa dạng và phong phú, thông thường người
ta đưa vào khai thác và phục vụ một số dạng tài nguyên DLST chính bao gồm:
Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù và tập trung chú ý đến những nơi có tính
vững.
đa dạng sinh học cao với nhiều loại sinh vật đặc hữu, quý hiếm (như ở các vườn
1.4. Tài nguyên du lịch sinh thái:
quốc gia, khu Bảo tồn thiên nhiên, các khu dự trữ sinh quyển…)
1.4.1. Khái niệm tài nguyên du lịch sinh thái: tài nguyên DLST là một khái
niệm rất rộng bao gồm các yếu tố cơ bản để tạo nên các điểm, các tuyến hoặc khu
DLST; có thể bao gồm các cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, giá trị nhân
Các hệ sinh thái nông nghiệp (vườn cây ăn trái, làng hoa, vườn trang trại…)
15
16
Các giá trị văn hóa bản địa hình thành và phát triển có sự gắn kết với sự tồn
các HST. Đa dạng sinh học bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể
tại của hệ sinh thái tự nhiên như các phương thức canh tác truyền thống, các lễ hội,
hay các phần của cơ thể, các chủng quần, hay các hợp phần sinh học khác của
các sinh họat truyền thống của cộng đồng…
HST, hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người”.
Các di sản văn hoá bản địa truyền thống (gồm văn hoá vật thể và phi vật thể)
1.4.2. Môi trường và hệ sinh thái:
1.4.2.1. Khái niệm môi trường:
- Về khía cạnh sinh thái học, theo Vũ Trung Tạng (2000) thì “Môi trường là
một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên,…
mà ở đó, cá thể, quần thể, loài, … có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các
phản ứng thích nghi của mình”.
- Trong Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam (1993): “ Môi trường
bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên”.
1.4.2.2. Hệ sinh thái môi trường:
Hệ sinh thái môi trường (Environmental ecosystem) là một hệ thống bao gồm
Nói ngắn gọn, đa dạng sinh học là mức độ phong phú của thiên nhiên sống, là
toàn bộ tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất. Đa dạng
sinh học có ba mức độ chính: đa dạng di truyền; đa dạng loài; đa dạng sinh thái.
1.4.3. Đặc điểm của tài nguyên Du lịch sinh thái:
a. Tài nguyên DLST rất phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên
có giá trị vô cùng to lớn và đặc sắc.
b. Tài nguyên DLST rất nhạy cảm với các tác động.
c. Tài nguyên DLST có thời gian khai thác khác nhau.
d. Tài nguyên DLST thường nằm xa các khu dân cư và được khai thác ngay tại
chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch.
e. Tài nguyên DLST có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài.
Tuy nhiên để có điều kiện khai thác tài nguyên DLST một cách hiệu quả đòi
hỏi phải có được một hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi, đồng bộ, từ đó mới tạo nên
các quần xã sinh vật và con người, có cùng các điều kiện môi trường bao quanh nó
các tuyến điểm du lịch nối đến các vùng tài nguyên hấp dẫn này.
với sự tương tác lẫn nhau, liên tục không ngừng mà kết quả của sự tác động đó
1.5. Tính tất yếu của hoạt động DLST dựa vào cộng đồng góp phần phát triển
quyết định đến chiều hướng phát triển của quần xã và sinh cảnh của toàn hệ.
bền vững:
Các Hệ sinh thái chủ yếu bao gồm: HST rừng nhiệt đới; HST núi cao; HST
Sự trải nghiệm của du khách tại điểm đến nhìn chung thường chịu ảnh hưởng
đất ngập nước; HST sông, hồ, suối thác; HST nông nghiệp (vườn, trang trại); HST
của thái độ của người dân địa phương đối với hoạt động DLST và khách du lịch. Sự
biển, đảo; HST đồng cỏ tự nhiên. Phần lớn các hệ sinh thái này thường tập trung
tiếp xúc ngắn ngủi giữa du khách và người dân bản địa có thể góp phần làm cho trải
quanh các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên nên việc khai thác các tiềm
nghiệm DLST trở nên hoàn hảo hoặc ngược lại. Sự tham gia của cộng đồng là một
năng DLST để phục vụ phát triển du lịch thường gắn với các khu vực này.
trong những đặc điểm quan trọng nhất trong quá trình phát triển DLST. Điều này
1.4.2.3 Đa dạng sinh học:
được xem là thách thức và cũng là cơ hội lớn cho cả cộng đồng địa phương và các
Công ước Quốc tế về đa dạng sinh học định nghĩa: “Đa dạng sinh học là sự
bên tham gia. Do đó, cần xây dựng những định hướng phát triển phù hợp cùng với
khác biệt trong mọi cơ thể sống có từ mọi nguồn, từ các HST ở đất liền, ở biển và ở
những hành động kịp thời nhằm nâng cao năng lực của cộng đồng địa phương và
các HST khác ở nước, và mọi tổ hợp sinh thái mà các cơ thể sống là thành phần
thúc đẩy sự tham gia của họ vào phát triển DLST.
hợp thành; Đa dạng sinh học cũng bao gồm sự đa dạng trong loài, giữa các loài và
Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động DLST rất cần thiết là vì:
17
18
- Cộng đồng địa phương chính là người đầu tiên tiếp xúc khai thác sử dụng và
có kinh nghiệm quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa ở địa phương
qua nhiều thế hệ. Do đó, nếu họ nhận được những lợi ích thiết thực từ việc tham gia
trong hoạt động DLST thì có thể họ sẽ cam kết mạnh mẽ hơn nữa đối với quản lý
bền vững các nguồn tài nguyên này.
- Nếu cộng đồng địa phương được tham gia vào phát triển DLST thì họ sẽ
càng có thiện cảm với hoạt động DLST và những kết quả đạt được từ hoạt động này
cũng sẽ cao hơn.
- Kinh nghiệm và những hiểu biết về các nguồn tài nguyên bản địa của người
dân địa phương sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm DLST.
- Cộng đồng địa phương là những người trực tiếp tiếp xúc với du khách hàng
ngày, do đó nếu người dân có thái độ tích cực với đối với hoạt động DLST thông
qua việc cùng tham gia, hưởng lợi và cùng quyết định thì điều này sẽ mang lại
những nguồn lợi đáng kể cho chính họ, cũng như thỏa mãn được nhu cầu du khách.
DLST dựa vào cộng đồng là loại hình tập trung vào sự tham gia của người
dân địa phương trong việc quản lý DLST và phân phối lợi nhuận. Loại hình DLST
này phải được tổ chức bởi người dân địa phương và vì người dân địa phương, gắn
trách nhiệm của họ với việc quản lý, khai thác và bảo tồn các tài nguyên DLST tự
nhiên và nhân văn bản địa. DLST dựa vào cộng đồng cũng hỗ trợ cho cho việc phân
phối một cách công bằng lợi nhuận thu được từ DLST như là một nguồn thu nhập
thứ hai. Phần lớn lợi nhuận do DLST mang lại thuộc về địa phương. Mục đích của
DLST dựa vào cộng đồng bao gồm 5 nội dung cơ bản như sau:
- Bảo tồn các nguồn tài nguyên văn hóa và thiên nhiên.
- Tạo ra các phúc lợi kinh tế và những phúc lợi khác cho cộng đồng.
- Thúc đẩy và trao quyền cho các cộng đồng nhằm xây dựng quyền sở hữu các
nguồn tài nguyên.
- Đảm bảo chất lượng thỏa mãn cho du khách.
- Đảm bảo sự quản lý theo hướng du lịch sinh thái bền vững.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu của nước ta hiện nay, ngành du lịch đang
dần trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp của ngành vào GDP quốc gia
ngày càng tăng. Nên ở Chương 1 tác giả đã khái quát các vấn đề cơ bản về cơ sở lý
luận của việc phát triển du lịch sinh thái và một số khái niệm về du lịch bền vững.
Với những vai trò to lớn của mình, kết hợp với việc thực hiện đúng các nguyên
tắc đảm bảo phát triển du lịch bền vững hy vọng trong tương lai không xa, ngành du
lịch của nước ta nói chung và ngành du lịch của tỉnh nói riêng sẽ có những bước tiến
nhảy vọt, góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước nhưng vẫn đảm bảo
phát triển du lịch sinh thái ổn định, bền vững cho chúng ta hôm nay và cho chúng ta
mai sau.
Phát triển du lịch sinh thái bền vững tuy là một vấn đề còn tương đối mới ở nước
ta nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng, nhưng đối với các nước trên thế giới thì họ
đã đạt được những thành công ban đầu trong việc thực hiện đường lối phát triển bền
vững ngành du lịch. Là nước đi sau, chúng ta may mắn nhận được sự giúp đỡ cũng như
đúc kết được cho mình những bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch bền vững mà
họ đã đạt được để từ đó có thể áp dụng một cách linh hoạt vào công cuộc phát triển bền
vững ngành du lịch nước ta.
Thực trạng phát triển hoạt động du lịch sinh thái của tỉnh Bình Thuận sẽ được
phân tích trong chương 2.
19
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Bình Thuận đến năm 2013
THÁI CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên-kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Thuận:
2.1.1. Tổng quan về địa lý kinh tế:
Bình Thuận là một tỉnh ven biển duyên hải cực Nam Trung Bộ có tọa độ địa
lý từ 10033’42” đến 11033’18” vĩ độ Bắc và từ 107023’41” đến 108052’42” kinh độ
Đông, với vị trí địa lý là phía Đông Bắc và Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận; phía Bắc và
Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu, nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm
phía Nam và phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông. Ngoài khơi có Đảo Phú Quý
Tổng
Diện tích
tự nhiên
(nghìn ha)
khoảng 200 km về phía đông bắc và thành phố Nha Trang cách Phan Thiết khoảng
250 km về phía nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 1.518 km về phía nam.
Nơi xa nhất tỉnh là xã Phan Dũng ở huyện Tuy Phong thuộc phía Bắc; xã Tân
Thắng ở huyện Hàm Tân thuộc phía Nam; xã Vĩnh Hảo ở huyện Tuy Phong thuộc
phía Đông và phía Tây là xã Trà Tân ở huyện Đức Linh.
Đất SX
Nông
nghiệp
312,967
40
Bảng 2.2: Đơn vị hành chính cơ sở tỉnh Bình Thuận tính đến năm 2013
Tỉnh
Thành phố
Quận
Thị xã
Bình Thuận
1
-
1
Huyện
Phường
Thị trấn
Xã
8
19
12
96
(Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận)
cách Thành phố Phan Thiết 120 km. Trung tâm tỉnh là thành phố Phan Thiết.
Tỉnh nằm giữa hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh cách Phan Thiết
Trong đó
Đất
Đất
Đất ở
Lâm
Chuyên
nghiệp
dùng
781,282
360,139
54,593
7,762
Bình Thuận
Tỷ lệ
100
46.1
7
1
(Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận)
- Bình Thuận gồm 1 Thành phố và 8 huyện với 127 xã, phường, thị trấn.
Tỉnh
- Về dân số tỉnh trung bình (tính đến năm 2013) là gần 1.201.239 người.
- Địa hình Bình Thuận chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp,
địa hình hẹp ngang kéo theo hướng đông bắc – tây nam, phân hoá thành 4 dạng
địa hình chính gồm đất cát và cồn cát ven biển, đồng bằng phù sa, vùng đồi gò
và vùng núi thấp.
- Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều
Bình Thuận có quốc lộ 1A với chiều dài đi qua là 178km; chiều dài đường sắt
nắng, nhiều gió, không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước. Khí hậu nơi đây
thống nhất Bắc – Nam là 180km chạy qua các tỉnh phía Bắc và phía Nam cả nước;
phân hóa thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô đã dẫn đến sự hình thành
quốc lộ 28 nối liền Bình Thuận với các tỉnh Nam Tây Nguyên; quốc lộ 55 nối liền
đa dạng và phong phú về nguồn tài nguyên thiên nhiên du lịch mà những nơi
với Trung tâm dịch vụ dầu khí và Bà Rịa Vũng Tàu.
khác không có được.
Tỉnh có đường bờ biển dài 192 km kéo dài từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná thuộc
Những đặc điểm về lịch sử hình thành, vị trí địa lý lãnh thổ, địa hình địa
tỉnh Ninh Thuận đến bãi bồi Bình Châu thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Và
mạo và sự đa dạng về các điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận đã tạo ra sự
diện tích vùng lãnh hải 52.000 km , là một trong những vùng biển giàu nguồn lợi
phong phú, đa dạng với tính pha trộn của các hệ sinh thái tại chỗ với tính đa
hải sản.
dạng sinh thái cao của các vùng lân cận như Nam Tây Nguyên, vùng duyên hải
2
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 7.813 km2.
miền Trung, vùng Đông Nam Bộ. Đây là những yếu tố cơ bản tạo nên tài
nguyên du lịch và DLST đặc sắc của tỉnh Bình Thuận, đảm bảo cho sự phát
triển DLST bền vững của tỉnh trong tương lai.
21
22
nghiệp và thủy sản tăng 4,8%; công nghiệp-xây dựng tăng 6,7% (công nghiệp tăng
2.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh:
Về tình hình kinh tế – xã hội, Bình Thuận là tỉnh phát triển còn chậm và không
5,8%, xây dựng tăng 8,7%); dịch vụ tăng 10,5%.
đồng đều giữa các khu vực. Về mật độ dân số (tính đến năm 2013) là 154 người/
Công nghiệp
km2, thấp hơn mức bình quân các tỉnh duyên hải. Nhưng có sự phân bố dân số
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) trong 6 tháng ước thực
không đều, nơi có mật độ dân số đông nhất là thành phố Phan Thiết với 1.077
hiện 8.569 tỷ đồng, đạt 41,2% so với kế hoạch, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm
người/km² và nơi có mật độ dân cư thấp nhất là huyện Bắc Bình với 66
trước. Trong đó công nghiệp khai khoáng đạt 379,5 tỷ đồng (tăng 13,7%); công
người/km². (Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận - 2013).
nghiệp chế biến chế tạo đạt 5.541,8 tỷ đồng (tăng 6,1%); sản xuất và phân phối điện
Tỉnh Bình Thuận có lợi thế về tài nguyên đất đai và vị trí địa lý nên đã có
đạt 2.573,8 tỷ đồng (tăng 20,8%); cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước
bước phát triển vượt trội. Một số chỉ tiêu kinh tế chính của tỉnh như sau:
thải, rác thải đạt 73,9 tỷ đồng (tăng 8,2%). Một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của Bình Thuận từ năm 2010
năm trước như: khai thác cát xây dựng, đá xây dựng, thủy sản đông lạnh, thủy sản
đến năm 2013
khô, nước đá, nước máy sản xuất, muối hạt, hàng may mặc, điện sản xuất. Bên cạnh
Năm
2010
2012
1.180,3
1.193,5
1.201
150
151
153
154
Theo nguồn từ Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận ngày 09/9/2014 về tình
6.870
7.820
7.487
7.436
hình kinh tế - xã hội tỉnh thì 6 tháng đầu năm 2014 đã có một số chuyển biến tích
219
283
318
372
2.500
3.351
4.372
5.474
Hoạt động kinh doanh du lịch tiếp tục phát triển, chất lượng tổ chức các
11,5
9,7
9,6
8,6
chương trình trong dịp Tết, lễ, các ngày kỷ niệm, chất lượng sản phẩm, dịch vụ du
1.058
1.177
1.402
1.566
lịch được nâng lên, nhiều hoạt động diễn ra sôi động, nhộn nhịp để lại ấn tượng tốt
: Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Thuận )
đẹp cho du khách. Đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn du khách, vệ sinh an
Mật độ dân số (người/ km²)
Tổng thu ngân sách (tỷ đồng)
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
Doanh thu từ du lịch (tỷ đồng)
Tốc độ tăng GDP (%)
Bình quân GDP/ người (USD)
(Nguồn
đó, một số sản phẩm giảm như: gạch nung, nước mắm, nhân hạt điều, đường.
2011
1.175
Dân số trung bình (1.000 người)
2013
2.1.2.1 Lĩnh vực kinh tế
Theo nguồn từ Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận ngày 07/8/2014 về
thông tin chỉ tiêu Kinh tế-Xã hội thì 6 tháng đầu năm kinh tế – xã hội Bình Thuận
có nhiều khởi sắc.
Trong điều kiện tỉnh tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhưng tình hình kinh tế xã
hội của tỉnh trong năm tiếp tục ổn định và có nhiều mặt chuyển biến tích cực, nhiều
chỉ tiêu tăng so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản phẩm trong tỉnh 6 tháng đầu năm
2014 ước tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm ngành nông-lâm
Du lịch
cực và đạt được những kết quả khả quan.
toàn thực phẩm, … tại các khu, tuyến, điểm du lịch. Dự ước 6 tháng đầu năm, toàn
tỉnh đón 1.863 ngàn lượt khách, đạt 50,4% so với kế hoạch, tăng 7,1% so với cùng
kỳ năm trước; tổng doanh thu ước đạt 3.185 tỷ đồng, đạt 53,1% kế hoạch, tăng
18,1% so với cùng kỳ năm trước.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Sản xuất vụ Đông Xuân 2013-2014 thuận lợi, diện tích gieo trồng cây hàng
năm 46.747 ha, đạt 110,8% so với kế hoạch vụ, tăng 8,9% so với vụ Đông Xuân
năm trước. Trong đó nhóm cây lương thực đạt 39.954 ha, đạt 120,7% kế hoạch vụ,
tăng 7,5% (riêng lúa 35.903 ha, đạt 119,3% kế hoạch vụ, tăng 6,7%). Sản lượng
23
24
lương thực vụ Đông Xuân đạt 252,4 ngàn tấn, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm
168 tấn (giảm 40,2%). Xuất khẩu dịch vụ du lịch 6 tháng ước đạt 64,4 triệu USD,
trước, trong đó lúa đạt 221 ngàn tấn, tăng 9,9% (năng suất lúa bình quân đạt 61,5
đạt 53,7% kế hoạch, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước.
tạ/ha, năm trước đạt 59,8 tạ/ha).
Diện tích các cây trồng lợi thế tiếp tục phát triển, trong 6 tháng đầu năm toàn
tỉnh đã trồng mới 1.957 ha thanh long và 100 ha cao su. Chương trình xã hội hóa
Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng ước đạt 54 triệu USD, giảm 2,6% so cùng kỳ
năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đạt 43,2 triệu USD (tăng
6,1% so với cùng kỳ năm trước).
giống lúa và mô hình cánh đồng lúa năng suất cao tiếp tục triển khai, đã thực hiện
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước thực hiện 10.815 tỷ đồng,
358 ha giống lúa xác nhận và triển khai được 1.854 ha sản xuất lúa theo mô hình
đạt 38,6% kế hoạch, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Tổ chức thành công Hội
cánh đồng năng suất cao. Tiếp tục thực hiện chương trình sản xuất thanh long theo
chợ triễn lãm Công thương vùng kinh tế Đông Nam Bộ năm 2014. Tham gia các hội
tiêu chuẩn VIETGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices), đến nay đã cấp
chợ-triển lãm trong nước để quảng bá thương hiệu, sản phẩm lợi thế của tỉnh nhằm
giấy chứng nhận được 7.468,6 ha, đạt 99,6% kế hoạch.
mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu.
Tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, phòng chống cháy
Mạng lưới bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển, mật độ các điểm phục vụ
rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, chống lấn chiếm đất lâm nghiệp và chống
bình quân đạt 1,5km/điểm; tổng số thuê bao điện thoại các loại: 1.648 ngàn thuê
người thi hành công vụ. Tăng cường kiểm tra, truy quét chống phá rừng tại các
bao, mật độ 139,6 thuê bao/100 dân; tổng số thuê bao Internet 56,3 ngàn thuê bao,
điểm nóng và vùng giáp ranh. Giao khoán bảo vệ rừng 94.073 ha, đạt 81,3% kế
tỷ lệ người sử dụng Internet là 34,2% đạt 97,8% kế hoạch.
hoạch, trong đó giao khoán cho đồng bào thiểu số 86.431 ha.
Hoạt động vận tải ổn định, khối lượng luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 235
Sản lượng hải sản khai thác ước thực hiện 78,6 ngàn tấn, đạt 42,1% kế hoạch
triệu tấn km (tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước), luân chuyển hàng hóa đường
và tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ đạo nghiêm công tác bảo vệ nguồn lợi
thủy đạt 2.881 ngàn tấn km (tăng 13,6%), hành khách đường bộ đạt 434,5 triệu
thủy sản. Quản lý chặt chẽ nghề giã cào bay, ngăn chặn sử dụng chất nổ, xung điện,
người km (tăng 11,7%), hành khách đường thủy đạt 2.822 ngàn lượt người km
chất độc để đánh bắt hải sản. Hoạt động nuôi trồng thủy sản tương đối ổn định, sản
(tăng 14,7%). Công tác tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông, bảo vệ công
lượng ước thực hiện 5.493 tấn, đạt 43,2% kế hoạch, bằng cùng kỳ năm trước. Hoạt
trình giao thông, hành lang an toàn đường bộ được duy trì thường xuyên.
động sản xuất tôm giống tương đối thuận lợi, sản lượng tôm giống sản xuất tăng
Tài chính – Tín dụng
3,7% so với cùng kỳ năm trước.
Thu ngân sách nhà nước:
Thương mại, dịch vụ
Tổng thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2014 ước thực hiện 3.233 tỷ
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước 6 tháng đầu năm 2014 là 124,4 triệu USD,
đồng, đạt 50% so với dự toán năm, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó
đạt 47,9% kế hoạch, tăng 3,9% so cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm hàng thủy sản
thu nội địa 1.805 tỷ đồng, đạt 47% so với dự toán, tăng 6,6% so cùng kỳ năm trước
đạt 50,4 triệu USD (tăng 30,5%); hàng nông sản đạt 11,8 triệu USD (giảm 46,2%);
(bao gồm: thu thuế và phí 1.709 tỷ đồng, đạt 50,2%, tăng 6,1%; thu tiền sử dụng
hàng hóa khác 62,2 triệu USD (tăng 5,2%). Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: hải sản
đất 96 tỷ đồng, đạt 22,3%, tăng 15,9%)
đông lạnh 7.029 tấn (tăng 15,5%), hải sản khô 615 tấn (tăng 13,1%), nhân hạt điều
Tổng chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm thực hiện 3.040 tỷ đồng, đạt
49,5% dự toán năm, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm trước. Công tác điều hành chi
25
26
ngân sách đã bám sát Nghị quyết HĐND tỉnh, đảm bảo cho kịp thời tiền lương, phụ
cường. Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các cơ sở
cấp và trợ cấp cho các đối tượng.
hành nghề y dược tư nhân luôn được quan tâm, duy trì thường xuyên.
Hoạt động tín dụng trên địa bàn ổn định và triển khai kịp thời chính sách tín
Văn hóa – Thể dục, thể thao
dụng và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc được quan tâm tăng
thị trường. Tiếp tục mở rộng tín dụng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp
cường công tác quản lý và xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ
cận vay vốn ngân hàng với mức lãi suất cho vay giảm dần.
karaoke, vũ trường, quán bar. Trong tỉnh hoàn thành sơ kết Phong trào “Toàn dân
2.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2013 và triển khai nhiệm vụ phong trào
Giáo dục và đào tạo
năm 2014.
Hệ thống trường, lớp được quan tâm đầu tư xây dựng kiên cố hóa. Chất lượng
Xúc tiến xây dựng Đề án Quy hoạch hình thành trung tâm du lịch – thể thao
giáo dục có sự chuyển biến tích cực, công tác phổ cập giáo dục được tập trung chỉ
biển mang tầm quốc gia theo kết luận của Bộ chính trị. Hoạt động thể dục thể thao
đạo. Toàn tỉnh tiếp tục duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
tổ chức thành công các giải thể thao truyền thống vào dịp lễ, Tết gắn với phục vụ
mức độ 1 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đặc biệt triển khai công tác phổ cập
phát triển du lịch. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận lần
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi đạt kết quả khả quan.
thứ VII/2014. Duy trì tốt các giải thể thao có lợi thế biển như lướt ván buồm, diều
Y tế
lượn thể thao, đua thuyền truyền thống, … thu hút đông đảo du khách và nhân dân.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật của ngành Y tế tiếp tục được đầu tư.
Công tác đảm bảo an toàn các bãi tắm biển, hồ bơi; hoạt động thể thao trên biển
Hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình Bệnh viện Hàm Thuận Bắc và Khoa ung
bướu – Bệnh viện đa khoa tỉnh. Tiếp tục thi công các hạng mục, công trình bệnh
viện Phú Quý và Bệnh viện Y dược học cổ truyền – Phục hồi chức năng, phấn đấu
hoàn thành đưa vào sử dụng vào quý IV/2014.
được tăng cường nhất là tập trung kiểm tra các hoạt động mô-tô nước.
Lao động – Xã hội
Giải quyết việc làm 6 tháng đầu năm 2014 ước khoảng 11.000 lao động, đạt
45,8% kế hoạch, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Đưa 30 lao động làm việc ở
Các bệnh truyền nhiễm được giám sát chặt chẽ, nhất là dịch sởi, sốt xuất
nước ngoài, cung ứng 1.800 lao động cho các doanh nghiệp. Ước 6 tháng đầu năm
huyết, tay chân miệng. Tính đến ngày 16/6/2014, có 94 trường hợp sốt phát ban và
2014 đã đào tạo cho 6.500 người, đạt 50% so với kế hoạch năm và tăng 165,1% so
sởi, trong đó mắc bệnh sởi 24 ca; sốt xuất huyết 235 ca; tay chân miệng 139 ca và
với cùng kỳ năm 2013. Trong đó dạy nghề lao động nông thôn 5.000 người đạt 50%
không có tử vong. Các đơn vị y tế dự phòng tỉnh, huyện đã chủ động tích cực triển
so với kế hoạch và bằng 230% so với cùng kỳ năm 2013. (Nguồn: Cục Thống kê, Sở
khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền,
Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Thuận)
vận động nhân dân thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Chỉ tiêu các
Mặc dù các chỉ tiêu trung bình về kinh tế tổng hợp của tỉnh chưa cao, tuy
chương trình mục tiêu y tế quốc gia cơ bản đạt tiến độ. Công tác khám chữa bệnh
nhiên với lợi thế về du lịch đã được xác định là tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch,
đáp ứng được nhu cầu nhân dân. Các cơ sở khám chữa bệnh công lập triển khai thực
DLST, nếu có kế hoạch phát triển hợp lý, gắn với những bước khai thác một cách
hiện tốt Luật Bảo hiểm y tế. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được tăng
đồng bộ và hiệu quả chắc chắn ngành kinh tế du lịch sẽ sớm trở thành kinh tế mũi
nhọn góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện về kinh tế xã hội của tỉnh.
27
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bình Thuận:
2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên của tỉnh:
28
đồng bằng ngập nước; HST san hô; HST biển; HST các đảo nhỏ độc lập; HST
vùng quần đảo nhỏ, bao gồm một đảo lớn và một số đảo nhỏ chung quanh.
Những đặc điểm về lịch sử hình thành, vị trí địa lý lãnh thổ, địa hình địa
Hệ sinh thái biển đảo ở tỉnh Bình Thuận quan trọng nhất phải kể đến là
mạo và sự đa dạng về các điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận đã tạo ra sự
khu vực đảo Phú Quý và đảo Cù Lao Câu, đây là hai khu vực được Bộ Nông
phong phú, đa dạng vốn có cùng với tác động có tính chất pha trộn của các hệ
nghiệp chọn xây dựng thành hai KBTB lớn của quốc gia để bảo tồn đa dạng
sinh thái tại chỗ với tính đa dạng sinh thái cao của các vùng lân cận như Nam
sinh học cho tỉnh; hiện khu vực Cù Lao Câu đã được khai thác dưới loại hình
Tây Nguyên, vùng duyên hải miền Trung, vùng Đông Nam Bộ. Đây chính là
DLST lặn–khám phá san hô, cá ở rạn đá, rất được du khách quốc tế ưa chuộng.
những yếu tố cơ bản tạo nên tài nguyên DLST đặc sắc của tỉnh Bình Thuận.
- Nhóm hệ sinh thái vùng cát ven biển: tổng diện tích nhóm đất cát, cồn
2.2.1.1 Các hệ sinh thái điển hình ở tỉnh Bình Thuận:
cát ven biển và đất mặn phân bố dọc theo bờ biển từ Nam Tuy Phong đến Hàm
Hệ sinh thái là một hệ thống mở hoàn chỉnh, bao gồm tập hợp các quần xã
Tân là 146,5 nghìn ha chiếm 18,22 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
sinh vật và khu vực sống của sinh vật còn được gọi là sinh cảnh. Các hệ sinh
thái chính của tỉnh Bình Thuận hiện hữu gồm có:
Hệ sinh thái vùng cát ven biển là một trong những đặc trưng nhất ở tỉnh
Bình Thuận, những đồi cát bán hoang mạc với nhiều đồi cát di động như những
- Nhóm hệ sinh thái rừng nhiệt đới: HST rừng kín thường xanh - á nhiệt
“tiểu sa mạc Trung Đông thu nhỏ” gắn liền với hệ sinh thái độc đáo bao quanh
đới phát triển trên núi cao trung bình có mùa đông lạnh ẩm; HST rừng kín
là HST savan cây bụi cùng với các hồ nước ngọt tự nhiên. Hệ sinh thái cát ven
thường xanh á nhiệt đới trên núi cao trung bình có mùa đông mát ẩm; HST
biển gồm: HST đất cồn cát trắng vàng ven biển; HST nhóm đất cát biển; HST
rừng kín thường xanh nhiệt đới phát triển trên núi thấp có mùa khô nóng; HST
đất cát đỏ ven biển, riêng nhóm cát đỏ ven biển có lịch sử phát triển và tuổi
rừng thưa cây họ dầu rụng lá về mùa khô phát triển trên vùng đồi gò và thung
hình thành lâu đời so với nhóm cồn cát trắng vàng và hầu như chỉ có ở tỉnh
lũng; HST rừng kín nửa rụng lá về mùa khô phát triển trên vùng gò đồi và
Bình Thuận. Với màu sắc đỏ tươi, lại biến đổi hình dạng trong ngày nên những
thung lũng; HST rừng kín thường xanh nhiệt đới nóng ẩm phát triển trên vùng
cồn cát đỏ di động hiện là dạng tài nguyên thiên nhiên đặc thù của Bình Thuận
thấp; HST rừng savan ven biển gió mùa - khô hạn (HST savan).
đang có sức thu hút lớn đối với du khách trong và ngoài nước ưa chuộng.
Trong các HST rừng á nhiệt đới nêu trên, các HST rừng kín và thưa giáp
Lâm Đồng đang được các công ty du lịch lữ hành tại thành phố Hồ Chí Minh
Các khu, điểm tham quan du lịch điển hình hệ sinh thái biển là:
Bảng 2.4: Các tài nguyên du lịch hệ sinh thái ven biển
bước đầu đưa vào khai thác theo loại hình DLST khám phá rừng kết hợp với
STT
tham quan hồ nước, thác nước. Riêng HST rừng Savan ven biển được khai thác
1
Bãi biển Bình Thạnh
Xã Bình Thạnh
khá sớm ở các khu vực Mũi Né, Hàm Tiến và Hòa Thắng dưới dạng các tour
2
Bãi biển Cà Ná
Xã Vĩnh Tân
DLST tham quan đồi cát bay, trượt cát, khám phá rừng Savan.
3
Bãi biển Cam Bình
Xã Tân Phước
- Nhóm Hệ sinh thái đất ngập nước: HST ngập mặn ven biển; HST rừng
4
Bãi biển Đồi Dương
Xã Hòa Minh
ngập mặn cửa sông ven biển, bãi lầy kết hợp với phân bố các cồn cát; HST
5
Bãi biển Thương Chánh
Hưng Long
đầm phá ven biển; HST hồ nước; HST các kiểu thực vật trên vùng trũng và
6
Bãi biển Gành – Hòn Lao
Mũi Né
Tên tài nguyên
Địa chỉ
29
30
Bảng 2.5: Các tài nguyên hệ sinh thái khô hạn – cồn cát
7
Bãi biển Hà Lãng
Xã Tân Thắng
8
Bãi biển Hòn Lan
Xã Tân Thành
9
Bãi biển Hòn Rơm
Mũi Né
1
Đồi Cát Bay
10
Bãi biển Hòn Tranh
Xã Tam Thanh
2
Đồi Cát Trinh Nữ
11
Bãi biển Lạch Vũng Môn
Xã Hòa Thắng
12
Bãi biển Long Sơn suối nước
Long Sơn
13
Bãi biển Mỹ Sơn
Xã Sơn Mỹ
những quần thể sinh vật (cây trồng, vật nuôi, cây rừng), các sinh vật gây hại
14
Bãi biển Rặng
Hàm Tiến
(sâu, chuột, cỏ dại, sinh vật gây bệnh cho vật nuôi, v.v..), các sinh vật có ích,
15
Bãi biển Thuận Quý – Khe Gà
Xã Thuận Quý
đất, nước, khí hậu, con người, môi trường này được hình thành và biến đổi đều
16
Bãi biển Tiến Thành
Tiến Thành
do hoạt động của con người.
17
Bãi biển Hố Lỡ
Tiến Thành
18
Bãi Chùa
Xã Hòa Thắng
tài nguyên DLST độc đáo, các tổ chức du lịch nhiều nơi đã tập trung khai thác
19
Bãi đá con Bảy Màu
Xã Bình Thạch
để tạo nên các sản phẩm DLST nông thôn, DLST vườn trại hấp dẫn nhất là các
20
Bãi Doi Dừa
Xã Ngũ Phụng
vùng nông nghiệp nhiệt đới. Ở Bình Thuận, đặc biệt các vùng nông thôn, các
21
Bãi Hòn Nghề
Xã Hòa Thắng
vùng chuyên canh nông nghiệp như Hàm Thuận Bắc-Nam, Đức Linh-Tánh
22
Bãi nhỏ Ngành Gianh
Xã Tam Thanh
Linh, DLST kiểu tham quan vườn cây ăn trái như nho, thanh long, xoài,… đã
23
Khu BTTN Đảo Cù Lao Câu
Xã Phước Thề
bắt đầu xuất hiện và phát triển mặc dù chưa được hoàn chỉnh theo đúng nghĩa
24
Khu bảo tồn biển đảo Phú Quý
Phú Quý
của nó, song ngày càng thu hút được sự quan tâm của khách du lịch quốc tế.
(Nguồn: Sở Văn hóa thể thao và Du lịch)
Hệ sinh thái khô hạn và cồn cát, loại địa hình này chiếm 18,22% diện tích
tự nhiên của tỉnh và được phân bố dọc ven biển từ huyện Tuy Phong đến Hàm
Tân. Khu vực có diện tích lớn nhất về loại địa hình này là ở huyện Bắc Bình
dài 52km, rộng 20km. Địa hình chủ yếu là những đồi cát lượn sóng. Đặc biệt
Bình Thuận có những cồn cát đỏ đặc trưng rất hấp dẫn khách tham quan, du
lịch. Dạng địa hình này có thể khai thác tiềm năng du lịch tham quan, vui chơi
và các hoạt động trên cát ở gần biển, liên quan đến biển và có thể kết hợp du
lịch sinh thái và du lịch Canh nông vùng cát.
Tên tài nguyên
STT
Địa chỉ
P. Hàm Tiến
Xã Hòa Thắng
(Nguồn: Sở Văn hóa thể thao và Du lịch)
- Nhóm hệ sinh thái nông nghiệp: là một tổng thể bao gồm môi trường và
Qua quá trình phát triển, ngày nay HST nông nghiệp đã được nhìn nhận là
2.2.1.2 Các khu bảo tồn thiên nhiên nội địa - một dạng tài nguyên du
lịch sinh thái quan trọng:
Khu bảo tồn thiên nhiên gồm có:
- Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông (Tánh Linh)
- Khu bảo tồn thiên nhiên núi Tà Cú (Hàm Thuận Nam).
Nhìn chung các Khu bảo tồn thiên nhiên nội địa kể trên là những tổ hợp
tài nguyên DLST quan trọng góp phần phát triển hoạt động DLST của tỉnh.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông (huyện Tánh Linh):
Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông nằm ở vùng đất thấp Nam Trung Bộ
Việt Nam cao 1302m. Không khí ở đây trong lành, thoáng mát. Khu Núi Ông
có 23.194ha rừng. Các kiểu rừng chính tại khu bảo tồn gồm rừng thường xanh,
31
32
rừng rụng lá và nửa rụng lá. Ngoài ra còn có trảng cỏ, trảng cây bụi, trảng cây
lịch hết sức phong phú và độc đáo, Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông sẽ là nơi
bụi có cây gỗ rải rác ở những vùng thấp. Tổng số có 332 loài thực vật bậc cao
triển vọng phát triển DLST trong một vài năm sắp tới của tỉnh Bình Thuận.
có mạch đã được ghi nhận tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông. Về khu hệ
Khu Bảo tồn thiên nhiên Tà Cú (huyện Hàm Thuận Nam):
động vật của Núi Ông, theo dự án đầu tư có 52 loài thú, 96 loài chim, 21 loài
Núi Tà Cú là điểm leo núi hấp dẫn, một thắng cảnh kỳ thú của đất Bình
bò sát, 7 loài ếch nhái và 22 loài cá đã được ghi nhận. Trong đó có 25 loài thú
Thuận. Núi Tà Cú cao gần 649m nằm ven quốc lộ 1A, cách thành phố Phan
vừa có giá trị khoa học, vừa mang giá trị quý hiếm. Cu li, khỉ, cầy, nai, hoẵng,
Thiết khoảng 30km về phía đông nam. Phong cảnh nơi đây thật hữu tình với bờ
bò tót, sơn dương... là những loài quý hiếm đáng kể đến ở Núi Ông. Số liệu
biển dài, đá núi muôn hình, rừng xanh bao quanh. Khu du lịch núi Tà Cú lâu
khảo sát mới nhất của Viện điều tra quy hoạch rừng cho biết: Khu bảo tồn
nay vốn là nơi có khí hậu lý tưởng, rất thuận lợi cho việc nghỉ dưỡng với tổng
thiên nhiên Núi Ông có 1.070 loài thực vật thuộc 4 ngành, 49 bộ, 149 họ và
diện tích hơn 250.000m 2, bao gồm cả rừng, núi và biển trong quần thể sinh thái
560 chi. Trong đó có nhiều loại gỗ nằm trong danh mục gỗ quý hiếm của Việt
phong phú, đa dạng. Từ năm 2003 đến nay, núi Tà Cú còn nổi tiếng với hệ
Nam như: căm xe, cẩm, trầm hương và lim xanh ... “Đây thực sự là nguồn lợi
thống cáp treo, giúp du khách có thể vừa ngắm cảnh một vùng đồng bằng cực
kinh tế to lớn và vô cùng quý giá của tài nguyên quốc gia." - ông Trần Minh
Nam Trung Bộ vừa tận hưởng không khí trong lành của vùng rừng nguyên sinh
Tuấn – Giám đốc KBTTN Núi Ông cho biết.
ngay bên dưới. Núi Tà Cú còn được biết đến là Khu rừng bảo tồn thiên nhiên
Về tài nguyên cảnh quan tự nhiên: Tọa lạc ở huyện Tánh Linh giáp với
quốc gia, có thảm động, thực vật phong phú với hệ thực vật bước đầu được ghi
tỉnh Đồng Nai là hồ Biển Lạc. Gọi là Hồ Biển Lạc là vì hồ quá rộng cho nên
nhận có 751 loài thuộc 465 chi của 129 họ, 4 ngành thực vật; Động vật hiện có
người ta cho rằng biển đã lạc vào rừng. Hồ ở giữa rừng già rộng đến 1.000 ha.
178 loài với 77 họ thuộc 28 bộ hơn chục loài quý hiếm, có tên trong sách Đỏ
Về mùa mưa nước từ sông La Ngà đổ vào nước hồ dâng lên chiếm diện tích
của thế giới như: thằn lằn đá, thằn lằn chân ngón, gà gô, diều núi, voọc bạc
3.000 ha. Rừng già có nhiều gỗ quý như trắc, cẩm lai, giáng hương, căm xe,
Trường Sơn, chà vá chân đen…, các loại cây quý và trên 150 loại cây thuốc.
gõ, ... và không biết bao nhiêu là loại phong lan rừng. Ngoài ra còn có các thảm
Tồn tại các kiểu hệ sinh thái rừng đặc trưng trong đó quan trọng và độc đáo
thực vật và các loại động vật quý hiếm. Trong khu rừng già gần Biển Lạc có
nhất là hệ sinh thái rừng thưa họ Dầu ven biển, rừng Sến cổ thụ khá tập trung,
một ngọn thác đẹp tên là Thác Bà. Đây là một thắng cảnh kết hợp với Biển Lạc
hiện là điểm khai thác khám phá thiên nhiên cho du khách tham quan.
là nơi tham quan và du lịch hấp dẫn ở vùng núi rừng phía Tây Nam Bình
Về tài nguyên cảnh quan thiên nhiên và di tích văn hóa lịch sử: nổi
Thuận. Suối nước nóng có thể dùng cho loại hình du lịch nghỉ dưỡng chữa
tiếng phải kể đến danh thắng Chùa Núi (còn gọi là Chùa Linh Sơn Trường
bệnh, làm phong phú thêm các dạng tài nguyên du lịch của vùng.
Thọ) và chùa Hố Dầu. Khu chùa Núi rộng 16 ha có tượng phật nằm “Thích Ca
Hồ Biển Lạc là một địa chỉ dã ngoại kết hợp khai thác với các dạng sản
nhập niết bàn”, dài 49m, cao 6m và nặng hàng trăm tấn là tượng phật nằm
phẩm như khám phá hệ sinh thái rừng xanh mưa ẩm nhiệt đới, đi bộ trong
được xem lớn nhất ở Đông Nam Á … Hiện đây là một trong những nơi hành
rừng, xem vườn chim quanh Biển Lạc, du lịch khảo sát rất lý thú vì du khách
hương nổi tiếng, hằng năm cứ vào dịp rằm tháng giêng ÂL, hành hương kéo
có thể ngồi thuyền dạo chơi giữa bốn bể trời nước mênh mông cùng với núi
dài suốt cả tháng. Tiếp đến là quần thể Hải Đăng Khe Gà, tọa lạc tại đảo Khe
rừng bát ngát, tham quan các hồ, thác nước nổi tiếng. Với nguồn tài nguyên du
Gà, thuộc vùng biển xã Tân Thành (Hàm Thuận Nam), đảo đá có diện tích 5ha.