Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

cachkhammat26 5 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.24 KB, 7 trang )

Tên môn học
Tên Bài giảng
Đối tượng
Thời gian
Địa diểm giảng

: BLOCK L ÂM S ÀNG M ẮT
: CÁCH KHÁM MẮT
: Y4 & CT3
: 3 tiết
: SKILL LAB HOẶC BỆNH VIỆN

MỤC TIÊU :
1. Biết cách trang bị một nơi khám mắt đơn giản.
2. Thực hiện được cách hỏi bệnh.
3. Thực hiện được kỷ thuật khám mắt.
4. Đánh giá sơ bộ mắt bình thường và phát hiện những tổn thương cơ bản
phần trước mắt.
NỘI DUNG :
1. Lý thuyết cơ sở:
Xem lý thuyết cơ sở trong bài “ phương pháp khám mắt” trong “thực hành
nhãn khoa” tập I của Bộ môn Mắt trường Đại Học Y Hà Nội.
- Trình tự khám gồm:
+ Hỏi bệnh;
+ Làm các xét nghiệm chức năng mắt.
+ Khám thực thể: khám từ ngoài vào trong như mi mắt, lệ bộ, bán
phần trước mắt và sau cùng là soi đáy mắt.
+ Đánh giá sơ bộ tổn thương.
+ Cho tiến hành các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết.
Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, tuỳ theo lý do đến khám của
bệnh nhân mà thầy thuốc nhãn khoa có thể xác định trình tự khám thích


hợp cần thiết cho chẩn đoán nhanh tránh bớt thiếu sót.
2. Thực hành kỷ năng:
2.1. Tổ chức và trang bị phòng khám:
- Khi khám bệnh nhân mắt thì phòng khám phải:
+ Đầy đủ ánh sáng với ánh sáng ban ngày hay ánh sáng đèn, để có
thể quan sát bệnh nhân một cách bao quát và toàn diện trước khi khám bằng
ánh sáng chéo.
+ Chiều dài phòng khám phải đủ dài theo qui định của bảng thị lực
là 5m, nếu không phải có gương soi lớn để chiếu bảng thị lực và treo bảng
cách chổ bệnh nhân ngồi đo là 2,5m.
- Dụng cụ: Được trang bị càng đầy đủ càng tốt, tối thiểu phải có:
+ 1 bảng đo thị lực được chiếu sáng, được đặt sao cho hàng chữ
10/10 ngang tầm mắt bệnh nhân.
+ 1 đèn chiếu sáng phần trước kiểu Landolt 75-100W, bóng mờ.
+ 1 đèn soi đáy mắt.
+ 1 kính lúp
1


+ 1 khay dụng cụ:vành mi cầm tay, hộp bông, lọ cồn, 1 khăn to.
+ Vài lọ thuốc nhỏ mắt như Mydriacyl 1%, Dicain 1%,
Fluoresceín2%, Atropin 1%, Pilocarpin 2%, Chloramphenicol 0,4%.
+ Có thể trang bị thêm: 1 hộp kính hoặc thước Parent, gương soi
bóng đồng tử, sinh hiển vi.
- Cách bố trí chổ khám:
+ Bệnh nhân ngồi đối diện và đầu hơi thấp hơn đầu thầy thuốc.
+ Đèn khám để bên cạnh, ngang tầm mắt bệnh nhân, hoặc đèn pin, đèn
để bên phải thầy thuốc (cho thuận tay).
2.2. Tiến hành thăm khám:
Bước 1: Hỏi bệnh.

+ Lý do đến khám: thông thường là đỏ mắt, đau nhức mắt và đầu, mờ mắt
và chấn thương.
+ Bệnh sử:
. Thời gian phát bệnh: bắt đầu từ bao giờ? Lần đầu tiên hay
tái phát nhiều lần?
. Hoàn cảnh phát bệnh như thế nào? Và nguyên nhân cụ thể
(nếu có).
. Bệnh khởi đầu từ đâu và diễn biến như thế nào? Âm ỉ hay
dữ dội, tại chổ hay có ảnh hưởng đến cơ quan khác? Dần dần xuất hiện
thêm các dấu hiệu gì?
. Đã điều trị như thế nào và đáp ứng điều trị ra sao?.
+ Tiền sử: . Bản thân: (tại mắt, toàn thân, vùng lân cận, dị ứng) Trước đây
đã mắc những bệnh gì tại mắt? Đã mắc bệnh toàn thân quan trọng nào
chưa? Có bị viêm nhiễm vùng mũi xoang hay răng hàm mặt không?
. Gia đình: (di truyền liên quan đến bệnh, lây nhiễm) Trong
gia đình trước đây và hiện nay có ai mắc bệnh tương tự không?
. Dịch tể: (chú ý những bệnh lây nhiễm ở vùng dịch)
Trong vùng có ai mắc bệnh giống bệnh nhân không?
Bước 2: Xét nghiệm chức năng mắt: Tùy theo lý do bệnh nhân đến khám
và xác định bệnh sơ bộ, thầy thuốc cho tiến hành các xét nghiệm chức năng
mắt như: thử thị lực (trong bài thị lực),, kính lỗ, thử kính, thị trường ước
lượng (bài thị trường), sắc giác, ám điểm, nhãn áp (bài nhãn áp),...
Bước 3: Khám thực thể: gồm khám toàn thân và khám mắt. Khi khám mắt
gồm nhìn; sờ và quan sát trong đó quan sát là chủ yếu.Trình tự khám mắt
gồm quan sát vận nhãn, phần trước mắt, dịch kính và đáy mắt.
+ Khám vận nhãn: đưa ngón tay theo các hướng trên- dưới-trong- ngoài và
các hướng chéo; bảo bệnh nhân nhìn theo ngón tay. Thầy thuốc quan sát sự
vận động nhãn cầu để dánh giá hoạt động cơ vận nhãn.
+ Khám phần trước:
* Chiếu đèn vào mắt bệnh nhân (ánh sáng chéo).

* Nhìn kết hợp sờ mi mắt: đánh giá vận động mi mắt, hình dáng mi
có quặm mi, hở mi, dính mi cầu, toét mi hay lông xiêu. Phát hiện viêm nhiễm ở mi
và u mi,... .
2


* Nhìn kết hợp sờ mô chung quanh: Tìm xem có viêm phù nề hay u
ở vùng mô xung quanh.
* Lệ bộ: Quan sát và dùng ngón tay cái hay trỏ sờ góc trên ngoài sát
thành xương hốc mắt, nếu sờ thấy là tuyến lệ to (có thể có u). Quan sát hiện tượng
chảy nứơc mắt làm lông mi dính vào nhau, dùng ngón tay trỏ ấn vào góc trong mắt
(tương ứng vùng túi lệ) quan sát nếu có nhầy mủ trào ra điểm lệ là có viêm túi lệ
mãn?
* Kết mạc:
. Dùng ngón tay cái và trỏ lật mi trên quan sát được kết mạc mi trên.
. Dùng vành mi vành mắt quan sát được kết mạc cùng đồ trên.
. Dùng ngón tay trỏ hay cái kéo mi dưới xuống đồng thời bảo bệnh
nhân nhìn lên sẽ thấy được kết mạc mi dưới, cùng đồ dưới và kết mạc nhãn
cầu cực dưới.
- Dùng ngón tay cái và trỏ vành rộng khe mi sẽ quan sát được kết
mạc nhãn cầu và phần trước mắt như giác mạc, tiền phòng, mống mắt, đồng
tử và thuỷ tinh thể.
+ Ánh đồng tử: Dùng đèn soi đáy mắt quan sát ánh đồng tử cách mắt bệnh
nhân khoảng 30 --> 50 cm.
+ Soi đáy mắt: khi quan sát được ánh hồng đồng tử thì đưa đèn soi gần sát
mắt bệnh nhân (cách 2 --> 3 mm) để soi đáy mắt.
Bước 4: Đánh giá sơ bộ thương:
1.3.1. Vận nhãn: cho bệnh nhân liếc mắt theo các hướng phải, trái, trên,
dưới và các hướng chéo (hướng hoạt trường các cơ vận nhãn) để đánh giá
vận động các cơ.

1.3.2. Phần phụ và nhãn cầu: trình tự từ ngoài vào trong:
1/. Mi mắt và mô chung quanh: quan sát tìm những thay đổi về hình
dáng, vận động mi mắt, tình trạng viêm nhiễm mi mắt và mô xung quanh.
2/. Lệ bộ: Gồm 2 phần tuyến lệ và lệ đạo.
+ Nếu có u tuyến lê thì góc ngoài mi trên sẽ nhô lên làm mi biến dạng hình
chữ S , nhãn cầu có thể bị đẩy lồi lệch trục vào trong và xuống dưới .
+ Nếu có viêm tắc lệ đạo thì bệnh nhân sẽ bị chảy nước mắt thường xuyên
đồng thời có khối u góc trong mi mắt (vùng túi lệ), khi ấn vào thì có mũ và
chất nhầy trào ra ở điểm lệ. Một số trường hợp có thể chuyển thành abcès
tạo thành một vùng sưng đỏ ở góc trong mi mắt tương ứng vùng túi lệ.
3/. Kết mạc: bình thường màu hồng bóng, các mạch máu kết mạc mi chạy
song song với nhau và hướng chạy thẳng góc với bờ tự do; vị trí các mạch
máu tập trung nhiều ở kết mạc mi và cùng đồ, ít hơn ở kết mạc nhãn cầu.
Quan sát những tổn thương gồm:
+ Thay đổi màu sắc: nhợt trong thiếu máu; vàng trong các bệnh gan mật...
+ Rách và sướt kết mạc trong chấn thương.
+ Hạt, u, nhú gai, giả mạc và thẩm lậu gặp trong viêm nhiễm.
4/. Giác mạc:
- Quan sát những thay đổi về:
3


+ Tính trong suốt: khi có vùng đục trên giác mạc thì thường gặp trong
viêm, loét và sẹo giác mạc hoặc màng máu giác mạc trong di chứng mắt
hột.
+ Những vết trầy sướt hoặc thủng rách trong chấn thương.
+ Hình dáng giác mạc nhô cao trong gíac mạc hình chóp.
- Thử cảm giác giác mạc: Dùng bông gòn kéo thành sợi mãnh và cho chạm
vào giác mạc bệnh nhân từng lúc và tuần tự theo từng vùng trên giác mạc
và ghi lại sơ đồ cảm giác giác mạc.

5/. Tiền phòng: xem những thay đổi về:
+ Độ nông sâu nhất là trong bệnh Glaucoma hoặc trong chấn thương bằng
cách chiếu ánh sáng chéo vào mắt từ mé thái dương và quan sát liềm tối mé
mũi nếu có thì tiền phòng nông và ngược lại.
+ Tính trong suốt: trong viêm loét giác mạc hoặc viêm màng bồ đào thì
thường có chất xuất tiết màu trắng đục; trong chấn thương thì thường có
máu màu nâu đỏ hoặc đỏ tươi.
+ Tìm dị vật (nếu có) trong tiền phòng ở mắt chấn thương.
6/. Mống mắt: tìm những thay đổi về màu sắc; hình dáng; tình trạng cương
tụ phù nề & dính mống xảy ra trong viêm MBĐ trước ; và rung rinh mống
trong trường hợp không có TTT ở hậu phòng.
7/. Đồng tử:
- Quan sát kích thước, hình dáng và phản xạ đồng tử dưới ánh sáng chéo.
- Quan sát ánh hồng đồng tử qua đèn soi đáy mắt; bình thường nếu 4 môi
trường trong suốt của mắt trong thì đồng tử sẽ có ánh hồng đồng nhất.
8/. Thủy tinh thể: tìm những thay đổi về tính trong suốt xaỷ ra trong đục
TTTvà chấn thương; thay đổi về vị trí và hình dáng thường gặp trong các
trường hợp dị dạng bẩm sinh.
9/. Quan sát dịch kính: nếu dịch kính đục ta sẽ thấy nhiều chấm hoặc sợi
đục chao đảo trong dịch kính khi quan sát ánh đồng tử.
10/. Soi đáy mắt: để xác định tổn thương ở hắc võng mạc, mạch máu, gai
thị, hoàng điểm và pha lê thể.(bài soi đáy mắt).
Bước 5: Chỉ định các xét nghiệm cận lâm sang cần thiết: Tiến hành các xét
nghiệm về mắt và toàn thân cần thiết cho chẩn đoán và điều trị.
ĐÁNH GIÁ: OSPE
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Thực hành nhãn khoa - tập I . NXB GIÁO DỤC HÀ NỘI.
2. Bệnh học nhãn khoa . NXB GIÁO DỤC HÀ NỘI.

4



KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
Tên môn học
Tên Bài giảng
Đối tượng
Thời gian
Địa diểm giảng
Người biên soạn

: BLOCK L ÂM S ÀNG M ẮT
: CÁCH KHÁM MẮT
: Y4 & CT3
: 3 tiết
: SKILL LAB HOẶC BỆNH VIỆN
:BS DƯƠNG THỊ CAM

MỤC TIÊU :
1. Biết cách trang bị một nơi khám mắt đơn giản.
2. Thực hiện được cách hỏi bệnh.
3. Thực hiện được kỷ thuật khám mắt.
4. Đánh giá sơ bộ mắt bình thường và phát hiện những tổn thương cơ bản
phần trước mắt.
KẾ HOẠCH LÊN LỚP:
THỜI
GIAN

P/ PHÁP

NỘI DUNG


P/TIỆN
GIẢNG

PHẦN LÝ THUYẾT:
1. Trang bị phòng khám mắt

5 phút

Thực hiện
mẫu

Dụng cụ Sắp xếp Quan sát
mẫu
nơi
khám,
phương
tiện
khám và
giải
thích.

20
phút

Thực hiện
mẫu kèm
giải thích

Bệnh

nhân
mẫu

- Phòng khám phải đầy đủ ánh
sáng và kích thước.
- Phương tiện khám gồm: bảng
thị lực, hộp kính,đèn pin, đèn
soiđáy mắt, thuốc giãn đồng tử
collyre mydriacin 0,5%, thuốc
rữa mắt, vành mi cầm tay, bông
gòn, cồn 90 độ,...

2. Khám mắt:
- Hỏi bệnh

- Thử nghiệm chức năng mắt
- Khám thực thể
• Khám vận nhãn
• Khám phần phụ và nhãn
cầu, từ ngoài vào trong:
1. Mi mắt và mô chung quanh
2. Lệ bộ: Gồm tuyến lệ và lệ đạo.
3. Kết mạc
4. Giác mạc
5. Tiền phòng

HOẠT
ĐỘNG
CỦA
SV


CÁCH
LƯỢNG
GIÁ

Quan sát
và nghe
giảng

5


6. Mống mắt
7. Đồng tử
8. Thủy tinh thể
9. Quan sát dịch kính
10.Soi đáy mắt
- Cận lâm sàng:Tiến hành làm tất
cả các xét nghiệm về mắt và toàn
thân cần thiết cho chẩn đoán và
điều trị.

3. Thực hành kỷ năng:
3.1.Chuẩn bị:
- Phòng khám: dài 5m hoặc 2,5m
có kèm gương phản chiếu. Aïnh
sáng phòng khám được điều
chỉnh theo ý muốn và có buồng
tối.
- Dụng cụ: tối thiểu phải có:

+ 1 bảng đo thị lực
+ 1 hộp kính hoặc thước Parent.
+ 1 đèn chiếu sáng phần trước.
+ 1 đèn soi đáy mắt.
+ 1 khay dụng cụ gồm: kính lúp;
vành mi cầm tay; hộp bông; lọ
cồn
và các thuốc nhỏ mắt như collyre

15
phút

Dụng cụ Sắp xếp Quan sát
được
nơi
trang bị khám,
phương
tiện
khám và
giải
thích.

Mydriacyl
1%,
Dicain
1%,
Fluoresceín2%,
Atropin
1%,
Pilocarpin2%,

Chloramphenicol
0,4%.

3.2. Tiến hành thăm khám:
- Bước 1: Hỏi bệnh.
+ Lý do vào viện.
+ Bệnh sử::Thời gian phát bệnh;
hoàn cảnh phát sinh; diễn biến;
phương pháp đã điều trị.
+ Tiền sử: Bản thân: tại mắt,
toàn thân, vùng lân cận, dị ứng.
Gia đình: di truyền, yếu tố lây
nhiễm. Dịch tể: chú ý bệnh lây
nhiễm ở vùng dịch.
Bước 2: Xác định các xét
nghiệm chức năng mắt cần thiết

15
phút

Tự học
thực hành
trên bệnh
nhân

Bệnh
nhân và
dụng cụ
đựơc
trang bị


SV thực
hiện
thăm
khám

Quan sát
Đánh giá
qua bảng
kiểm

10

6


cho từng trường hợp cụ thể:
Bước 3: Khám thực thể:
+ Khám vận nhãn:
+ Khám phần trước:
* Nhìn & sờ mi mắt; mô
chung quanh và lệ bộ.
* Lật mi và vành mắt
* Quan sát kết mạc và các
thành phần bên trong nhãn cầu.
*Quan sát dịch kính &soi đáy
mắt.
Bước 4: đánh giá tổn thương
sau khi khám thực thể:
ĐÁNH GIÁ SAU BUỔI HỌC

- Câu hỏi ngắn
- Câu hỏi đúng sai
- Bảng kiểm

phút
45
phút

Tự học
thực hành
trên bệnh
nhân

Bệnh
nhân và
dụng cụ
đựơc
trang bị

SV thực
hiện
thăm
khám

Quan sát
Đánh giá
qua bảng
kiểm

5 phút


ĐÁNH GIÁ HẾT MÔN
- Câu hỏi ngắn
- Câu hỏi đúng sai
- Bảng kiểm
VẬT LIỆU DẠY HỌC:
- Bệnh nhân
- Đèn pin, đèn soi đáy mắy, hộp dụng cụ,…
- Một số hình ảnh minh hoạ
- Tài liệu học tập
- Kế hoạch bài giảng
- Bảng kiểm
TÀI LIỆU HỌC TẬP CHỦ YẾU: Giáo trình bộ môn
SỐ LƯỢNG TLHT: đủ
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Thực hành nhãn khoa - tập I . NXB GIÁO DỤC HÀ NỘI.
- Bệnh học nhãn khoa . NXB GIÁO DỤC HÀ NỘI.

7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×