Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

giáo án tiết 23 24 chiếu cầu hiền lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.51 KB, 9 trang )

Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 20 + 21: Văn bản: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
Nguyễn Đình Chiểu
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu
chống thực dân Pháp
- Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả
- Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu bài văn tế theo đặc trưng thể loại
3. Thái độ
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
2. Học sinh: SGK, Vở ghi, Vở soạn.
III. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp qui nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận
nhóm sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ
Trình bày những nét chính về cuộc đời của NĐC.
Nêu nội dung thơ văn NĐC, cho ví dụ, phân tích.
3. Bài mới
Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm gương sáng ngời về nghị lực phi thường
vượt lên số phận ,lòng yêu nước thương dân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù.Để
hiểu rõ hơn , chúng ta nghiên cứu về cuộc đời và tác phẩm của ông.
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs


Nội dung
B. Tác phẩm
I. Đọc hiểu khái quát
Dựa vào phần tiểu dẫn,
Tác phẩm ra đời vào
1. Hoàn cảnh sáng tác
em hãy nêu hoàn cảnh
cuối 1861, đầu 1862.
Viết trong buổi nhân dân
ra đời của bài văn tế.
Đây là thời điểm cả
tổ chức truy điệu các
nước, đặc biệt là nhân
nông dân nghĩa sĩ đã hi
dân miền Nam đang sôi sinh trong trận tấn công
sục đứng lên chống lại
đồn Cần Giuộc ngày 16 –
thực dân Pháp. Ngày 16 12 – 1861.
– 12 – 1861 xảy ra một
trận đánh đồn Cần
Giuộc, nhiều nghĩa sĩ
nông dân đã tập kích,
phá đồn, tiêu diệt được


nhiều giặc Pháp và tay
sai, trong trận này,
nghĩa binh chết gần 20
người. Cảm kích trước
lòng dũng cảm của

nghĩa sĩ, tuần phủ Gia
Định giao cho cụ Đồ
Chiểu viết bài văn tế
đọc tại buổi lễ truy điệu
các nghĩa sĩ.
Bài văn tế đã khích lệ
tinh thần yêu nước, lòng
căm thù giặc và ý chí
chiến đấu và bảo vệ tổ
quốc…
Văn tế là gì?

Loại văn gắn với tang
lễ, bày tỏ lòng tiếc
thương đối với người đã
khuất.

2. Thể văn tế
a.Khái niệm

b. Đặc điểm
Chúng có những đặc
điểm gì?

- Gồm 2 nội dung:
+ Kể lại cuộc đời, công
đức, phẩm hạnh của
người đã khuất.
+ Bày tỏ nỗi đau tương
của người còn sống

-Âm hưởng: bi thương
- Giọng điệu: lâm li,
thống thiết
- Viết theo nhiều thể:
văn xuôi, lục bát, phú…
c. Bố cục

Bố cục thông thường của
1 bài văn tế gồm mấy
phần? Nội dung của mỗi
phần là gì?

- Đoạn lung khởi: luận
chung về lẽ sống chết
- Đoạn thích thực: kể
công đức, phẩm hạnh
của người đã khuất.
- Đoạn ai vãn: niềm
thương tiếc đối với
người đã chết
+ Đoạn kết (khốc tận):
bày tỏ niềm thương tiếc
và lời cầu nguyện của
người đứng tế.


Bố cục của bài văn tế - Đoạn 1: Từ đầu…
nghĩa sĩ Cần Giuộc?
‘vang như mõ”
- Đoạn 2: Tiếp theo…

“tàu đồng súng nổ”
- Đoạn 3: Tiếp theo …
“ai cũng mộ”.
- Đoạn 4: Còn lại
II. Đọc hiểu chi tiết
1. Lung khởi: Khái quát
bối cảnh và ý nghĩa cái
chết bất tử
Từ hỡi ôi gợi cho em suy -Mở đầu: “Hỡi ôi!”
-Hỡi ôi: cảm giác đau
nghĩ gì?
Tiếng than lay động
đớn, tột độ, khôn nguôi
Súng giặc tượng trưng
lòng người.
- Súng giặc: sự hiện diện
cho điều gì?
-Nt: đối: Súng giặc đất của các thế lực xâm lược
rền – Lòng dân trời tỏ
tàn bạo
 Phác hoạ lại một thời - Lòng dân: ý chí, nghị
đại đau thương nhưng
lực của nhân dân quyết
anh hùng. Thực dân
tâm đánh giặc cứu nước
Hình ảnh “trời-đất” ở 2 Pháp xâm lược, hung
- trời – đất: gợi không
vế câu gợi không gian
bạo với vũ khí tối tân, ta gian vũ trụ rộng lớn
ntn?

chống lại giặc chỉ có
Động từ “rền, tỏ” gợi
tấm lòng, chiến đấu vì
- động từ “rền – tỏ”: gợi
nên điều gì?
chính nghĩa.
sự khuếch tán âm thanh,
rực rỡ của ánh sáng
Câu đầu tiên tái hiện bối
-> khái quát bối cảnh và
cảnh ntn?
tình thế căng thẳng của
thời đại: Một cuộc đụng
độ giữa giặc xâm lược
tàn bạo và ý chí kiên
cường, bất khuất của
nhân dân ta.
Câu mười năm… có gì
-ý thức rõ con đường
-10 năm công vỡ ruộng:
mâu thuẫn? Gợi cho em đánh Tây là hoàn toàn
không ai biết
suy nghĩ gì?
đúng, vì nhân nghĩa, là - 1 trận nghĩa đánh Tây:
hành động cao cả đáng tuy thất bại nhưng tiếng
biểu dương.
thơm còn mãi
Hình ảnh đối lập giữa 2 - 10 năm >< 1 trận: cái - 10 năm >< 1 trận
vế của câu văn biền ngẫu chết bất tử, tiếng thơm
-> ý nghĩa sống-chết;

có ý nghĩa ntn?
còn mãi muôn đời.
nhục-vinh được thể hiện
-> cái nền khắc họa vẻ
rõ qua các vế câu biền
đẹp bức chân dung
ngẫu .Từ đó khẳng định
người nghĩa sĩ.
quan niệm sống cao cả
Tóm lại, hai câu văn đã
của nghĩa quân : Chết
tạo nên một cái “nền”
vinh còn hơn sống nhục.


hoành tráng để tác giả đi
sâu khắc hoạ vẻ đẹp của
bức chân dung người
nghĩa binh Cần Giuộc.

Những người nghĩa sĩ
xuất thân từ đâu?
Nhà thơ xúc động, cảm
thông, chia sẻ với cuộc
đời nhỏ bé và thân phận
“con sâu cái kiến” của
người nông dân nghĩa sĩ.
Có thể nói, bao nhiêu tình
cảm yêu thương của nhà
thơ dành cho người nông

dân đánh giặc đều được
dồn nén và đọng lại ở hai
chữ “ cui cút” trong đoạn
thơ
Vì là nông dân thuần
tuý, nên họ chỉ quen
những gì và chưa hề biết
đến những gì?

2. Thích thực: Hình
ảnh người nông dân
nghĩa sĩ
a.Nguồn gốc của nghĩa
-Cui cút làm ăn” làm quân
ăn một cách âm thầm,
- Là những người suốt
lặng lẽ tội nghiệp
một đời “làm ăn” lam lũ,
-“Toan lo nghèo khó” “cui cút” với bao lo toan
Quanh năm lo làm ăn
nghèo khó.
vất vả mà quanh năm
vẫn cứ đói rách

-Họ biết: ruộng trâu,
làng bộ, cày cấy, cuốc,
bừa
Không hề biết: cung
ngựa, trường nhung, tập
Nhận xét về bpnt được khiêng, tập súng, tập

sd trong câu văn và nêu mác, tập cờ,
tác dụng của nó?
NĐC nói lên những điều
rất bình thường của người
nông dân, nhưng nó là
bước đệm cho lời khen
của tác giả, họ không biết
gì đến giặc mà phải đánh
giặc, họ làm những điều
không thuộc về họ. Họ có
lòng yêu nước sâu sắc.

Khi giặc Pháp đánh
chiếm quê hương họ, họ

-Họ chỉ quen công việc
nhà nông. Thế giới mà
họ biết chỉ là không gian
làng xã.
- Họ chưa hề biết đến
việc binh đao, trận mạc.
-> nghệ thuật liệt kê
=> đoạn văn đã giới
thiệu một cách cụ thể về
nguồn gốc của nghĩa sĩ :
họ là những người nông
dân nghèo khổ, lam lũ,
chất phác, cần cù, gắn bó
với làng quê thanh bình,
chưa hề biết đến chiến

trận binh đao.
b.Thái độ của người
nông dân khi thực dân
Pháp xâm lược quê
hương


có thay đổi như thế nào
về tâm trạng, thái độ,
hành động?
-Khi đất nước có ngoại
xâm, họ làm gì?

t/d của h/a so sánh
“trông tin quan như…”?

-Về tình cảm:
Họ trông chờ vào thái
độ và hành động đánh
giặc cứu dân của triều
đình nhưng bặt vô âm
tín
t/ h khát vọng, sự chờ
mong của người dân
vào “phụ mẫu”

Thái độ của nhân dân
đối với giặc như thế
nào?
->Hình ảnh so sánh:

Hình ảnh so sánh có ý kiểu căm ghét rất nông
nghĩa ntn?
dân tự nhiên, cụ thể ->
mang đặc trưng của con
người Nam Bộ
+ Căm thù quân giặc:
ghét thói mọi như nhà
nông ghét cỏ, muốn tới
ăn gan, muốn ra cắn cổ

Họ đã nhận thức ntn về
ý thức chủ quyền dân
tộc?
->Tấm lòng của người
nông dân đối với đất nước
“Treo dê bán chó” gợi
thành ngữ nào? t/d

Từ đó họ có những hành
động gì?
Tóm lại, đoạn văn thể hiện
sự chuyển biến phi thường
từ người nông dân hiền
lành, chất phác trở thành
người có ý thức trách

“…chém rắn đuổi
hươu”: hành động cứơp
nước của Pháp
“… treo dê bán chó”:

vạch trần bộ mặt của
Pháp xâm lược VN mà
bảo là khai hoá.

+ Họ hồi hộp lo lắng,
căng thẳng->Trông đợi
vào triều đình->cảm thấy
thất vọng khi bị bỏ rơi.

+ Họ căm ghét kẻ thù
xâm lược: như nhà nông
ghét cỏ -> long yêu ghét
rõ rang, mãnh liệt

+ Lòng căm thù : Muốn
tới ăn gan, muốn ra cắn
cổ.
-> động từ mạnh: sự căm
thù lên đến tột đỉnh,
muốn hành động một
cách dứt khoát
- Về nhận thức :
+ Họ nhận thức đúng đắn
về sự thống nhất về lãnh
thổ đất nước là “mối xa
thư đồ sộ”, không thể bị
kẻ thù chia cắt.
+ Họ nhận rõ bộ mặt lừa
dối, cướp nước của td
Pháp

->Xác định trách nhiệm
của bản thân với đất
nước
-Về hành động:
+ không đợi đòi, bắt
+không trốn ngượcxuôi
+xin ra sức đoạn kình
+quyết ra tay bộ hổ
->Họ xung vào đội quân


nhiệm và tự nguyện vì đại
nghĩa đứng lên đánh giặc.
Họ hiện ra trong vóc dáng
của những người nghĩa sĩ.
Người nông dân trở thành
chiến sĩ với sự hăm hở, tự
tin với sức mạnh truyền
thống của dân tộc, với
lòng yêu nước mãnh liệt.
Em có nhận xét gì về quá
trình chuyển hoá của
người nông dân?
Khi bước vào cuộc
chiến, nghĩa quân được
trang bị những gì?
Nhận xét về những vật
dụng đó?

Giặc được trang bị

những gì?
Họ đã chiến đấu ntn?
Chi tiết nào nói lên điều
đó?
 Họ lấy gan vàng đọ
với đạn nhỏ, đạn to, tàu
thiếc, tàu đồng ( vũ khí tối
tân, hiện đại)Họ hy sinh
nhưng vẫn là những anh
hùng bất tử.
Bình. Đây là cuộc chiến
không cân sức, vì vậy, dù
họ có thất bại, họ vẫn là
những anh hùng bất tử.
Ý nghĩa của trận đánh ấy
không chỉ là tạo được
chiến thắng oanh liệt mà
còn ở chỗ qua trận đánh,
người nghĩa quân đã

chiến đấu đánh giặc bằng
một tinh thần tự nguyện
Đây là sự chuyển hoá
phi thường từ người
nông dân hiền lành chất
phác, trở thành người có
ý thức trách nhiệm và tự
nguyện vì đại nghĩa mà
đứng lên đánh giặc cứu
nước.

Đó là những vật dụng
nghèo nàn, thô sơ trong
cuộc sống lao động
hàng ngày đã trở thành
vũ khí để nghĩa quân
đánh giặc. Họ bước vào
trận đánh mà như mang
theo cả hơi thở của
đồng ruộng.
Giặc: đạn nhỏ, đạn to,
tàu sắt, tàu đồng
khí thế tấn công như vũ
bão, làm tăng vẻ đẹp
tráng ca, hiên ngang,
bất khuất, kiên cường,
đẹp trong tư thế ngẩng
cao đầu, tay cầm vũ khí
Gan dạ, coi thường sự
hiểm nguy, xông vào
đồn giặc với tất cả sức
mạnh của lòng yêu
nước, căm thù giặc,

bức tranh công đồn
chân thực hào hùng,
sinh động, làm sống dậy
khí thế xông trận ồ ạt

c.Người nghĩa sĩ trong
trận Cần Giuộc

- Trang bị của nghĩa
quân khi vào trận: manh
áo vải, rơm con cúi, ngọn
tầm vông, lưỡi dao phay,
không học binh thư,
không được tập rèn, bày
bố -> liệt kê
->thô sơ, thiếu thốn, mâu
thuẫn với kẻ thù
-Tinh thần chiến đấu của
nghĩa sĩ:
+Khí thế tiến công: đạp
rào lướt tới, xô cửa xông
vào, đâm ngang, chém
ngựơc
->Hàng loạt động từ
mạnh; nhịp điệu dồn dập,
nhanh mạnh, dứt khoát.
+Tinh thần:coi giặc như
không, nào sợ thằng
Tây,liều mình như chẳng
có…
+Chiến công:đốt nhà,
chém đầu quan hai, khiến
quân giặc hồn kinh khiếp
sợ
=> Tinh thần xả thân của
những người dân chân
đất mang trọng trách và



khẳng định thêm, làm
sáng tỏ chân lí của lịch sử:
+ Chân lí về lòng yêu
nước, vai trò tự nguyện, tự
giác của người dân trong
chiến đấu từ xưa đến nay.
+ Chân lí về khả năng
chiến thắng của ý chí con
người.
Bình. Lời văn có tính chất
hồi tưởng, đặc biệt với
cảm hứng ngợi ca anh
hùng, hình ảnh người
nông dân nghĩa quân Cần
Giuộc hiện lên như một
tượng đài nghệ thuật sừng
sững, rực rỡ hiếm thấy.
Lần đầu tiên người nông
dân VN bước vào văn học
với tư thế đưòng hoàng,
đĩnh đạc mang tầm vóc và
vẻ đẹp có thực của mình

Cho hs đọc lại đoạn ai
vãn, tìm hiểu những
nguồn cảm xúc cộng
hưởng trong tiếng khóc
thương của tác giả.
Nỗi tiếc thương khi

nghĩa quân hi sinh mà sự
nghiệp còn dang dở thể
hiện qua các chi tiết
nào?
Niềm tiếc thương, đau
xót của nhân dân với
những người nghĩa sĩ thể
hiện qua chi tiết nào?

như vũ bão, một khí thế
hiếm thấy trong lịch sử
văn học và lịch sử dân
tộc.

chí khí của những anh
hùng thời đại

tác giả đã phát hiện và
ca ngợi phẩm chất cao
quý tiềm ẩn đằng sau
những manh áo vải, sau
cuộc đời vất vả lam lũ
của người nông dân là
lòng yêu nước và ý chí
quyết tâm bảo vệ dân
tộc. Từ đó, nhà thơ đã
tạc lên một bức tượng
đài nghệ thuật về vẻ đẹp
hiên ngang, bất khuất,
kiên cường của người

nông dân Nam Bộ trong
buổi đầu kháng Pháp.
3. Ai vãn - Niềm tiếc
thương, đau xót cùng
thái độ cảm phục của
tác giả và nhân dân đối
với người nghĩa sĩ

“xác phàm vội bỏ…;
nào đợi gươm hùm treo - Nỗi tiếc hận của người
mộ…; tủi phận bạc trôi phải hi sinh khi sự
theo dòng nước lũ…”
nghiệp còn dang dở, chí
nguyện chưa thành
( cỏ cây …sầu giăng; - Bày tỏ sự tiếc thương
già trẻ …luỵ nhỏ)
của nhân dân trước sự hy
sinh của nghĩa quân
- Cảm thông và chia sẻ
với nỗi đau đớn, xót xa
của người thân nghĩa sĩ :
“…khóc trẻ”.
+ Nỗi đau như xé lòng
của người mẹ già
“chạy tìm chồng”.
+Nỗi bơ vơ, mất nơi
nương tựa của những


Phần kết của tác phẩm

mang nội dung gì? Hình
tượng người nghĩa sĩ ở
giai đoạn này có gì đáng
chú ý?

Khái quát những giá trị
nội dung và nghệ thuật?
Nêu ý nghĩa văn bản?

Ca ngợi tinh thần chiến
đấu đến cùng và tư
tưởng trung quân của
nghĩa sĩ (sống đánh
giặc, thác cũng đánh
giặc…; sống thờ vua,
thác cũng thờ vua..)
+ Khẳng định sự bất tử
của nghĩa sĩ trong lòng
dân tộc ( ..danh thơm
đồn... Đình miếu để
thờ…muôn đời…)
Chất trữ tình
- Thủ pháp tương phản
và cấu trúc của thể văn
biền ngẫu
-Ngôn ngữ vừa trang
trọng, vừa dân dã, mang
đậm sắc thái Nam Bộ
Ý nghĩa văn bản
- Vẻ đẹp bi tráng của

hình tượng người nghĩa
sĩ nông dân
- Lần đầu tiên trong văn
học Việt Nam, người
nông dân có mặt ở vị trí
trung tâm và hiện ra với
tất cả vẻ đẹp vốn có của
họ.

người vợ trẻ
-Nỗi căm hờn đã gây nên
nghịch cảnh éo le: “vì ai
khiến quan quân khó
nhọc….ăn tuyết nằm
sương…”
4. Phần kết - Ý nghĩa
bất tử của cái chết anh
hùng
- Sống – thác: một lòng
vì nước vì dân
- Tiếp tục tiếng khóc
quặn lòng – cái tang
chung của mọi người,
của cả thời đại, là khúc
bi tráng về người anh
hùng thất thế.
Bất tử trong lòng nhân
dân
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật

-Xây dựng thành công
hình tượng nhân vật tập
thể
-Cảm xúc chân thành,
sâu nặng, mãnh liệt
-Giọng văn bi tráng,
thống thiết, căm thù,
hừng hực;
-Ngôn ngữ giản dị, dân
dã đậm sắc thái Nam Bộ;
-Sử dụng nhiều biện
pháp nghệ thuật
2. Nội dung
-Là bức tượng đài bất tử
về người nghĩa sĩ nông
dân Cần Giuộc đã dũng
cảm chiến đấu hy sinh vì
Tổ Quốc.
-Là tiếng khóc bi tráng
của một thời kỳ lịch sử
đau thương nhưng vĩ đại.
IV. Luyện tập


Gv giao bài tập về nhà cho
Hs

Tiếng khóc của tác giả
xuất phát từ những
nguồn cảm xúc nào?Vì

sao tiếng khóc này không
hề bi luỵ.

4. Củng cố:
- Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện như thế nào?
- Thành công về nghệ thuật của bài văn tế?
5. Dặn dò:
Học bài
Chuẩn bị bài “Thực hành về thành ngữ, điển cố”



×