TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
✾
QUẢN LÝ
THỂ DỤC THỂ THAO
1: Cơ sở lý thuyết về quản lý và khoa học
quản lý .
2: Những vấn đề cơ bản của Quản lý TDTT
3: Quản lý Nhà nước về Tổ chức – Bộ máy và
CB TDTT
4: QLNN về Kế hoạch-Quy hoạch phát triển
ngành TDTT đến năm 2010
5: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xã
hội hóa TDTT.
6- Quản lý các lónh vực hoạt động TDTT.
CHUYÊN ĐỀ I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
QUẢN LÝ VÀ KHOA
HỌC QUẢN LÝ
Quản lý là một hoạt động đã có từ lâu đời
nhưng khoa học quản lý là một khoa học còn
mới mẽ.
Theo thời gian đã tồn tại nhiều lý thuyết, nhiều
học phái tư tưởng quản lý đa dạng khác nhau.
Nghiên cứu các tư tưởng quản lý rất cần thiết,
vì:
- Nắm được một cách có hệ thống quá trình
phát triển của các tư tưởng quản lý, qua đó
phản ánh nhu cầu thực tiển về quản lý đời sống
xã hội
- Vận dụng các tư tưởng quản lý phù hợp vào
điều kiện công tác của mình.
CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ
TRUNG HOA THỜI CỔ ĐẠI
TƯ TƯỞNG ĐỨC TRỊ CỦA KHỔNG TỬ (551- 479 TCN)
Tư tưởng quản lý của Khổng Tử thể hiện ở ĐẠO
NHÂN
Ngũ thường:
- “Nhân” trở thành nguyên tắc cơ bản, quy đònh
hoạt động của chủ thể quản lý trong quan hệ với
chính mình và quan hệ với đối tượng quản lý. Tư
tưởng về nhân “biết yêu thương người khác,
biết quý giúp đỡ người khác thành công
của mình” được Khổng Tử nâng lên thành
ĐẠO.
- “Lễ” là hình thức của Nhân “Khắc kỷ phục Lễ
vi Nhân” (ép mình theo Lễ là Nhân)
- “Nghóa” là thấy việc gì đáng làm là
làm, không mưu tính lợi ích cá nhân
- “Trí” là biết người, có hiểu biết,
sáng suốt mới biết cách giúp người
mà không hại cho người và cho mình
- “Dũng” là kiên cường, quả cảm,
dám hy sinh bản thân vì nghóa lớn,
dám vượt qua khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ
Tam cương:
* Quan hệ vua – tôi
( Quân xử thần tử)
* Quan hệ cha – con
(Phụ xử tử vong)
* Quan hệ thầy trò
(Nhất tự vi sư)
Bổ sung thêm quan hệ anh – em và quan
hệ bạn bè làm nên thuyết ngũ luân
tưởng quản lý theo đức trò
của Khổng Tử được lưu truyền
lại cho thế hệ sau và có ảnh
hưởng lớn đến tư tưởng và
phương cách quản lý hiện đại,
nhất là ở phương Đông.
Tư
TƯ TƯỞNG PHÁP TRỊ CỦA HÀN PHI TỬ
(Thời chiến quốc 403 – 221 TCN)
Theo Hàn Phi Tử, đại đa số con người vốn
có tính ác:
- Tranh nhau vì lợi;
- Sẵn sàng giết nhau vì miếng ăn hay chức
vụ;
- Làm biếng, khi có dư ăn rồi thì không
muốn làm gì nữa’
- Chỉ phục tùng quyền lực;
Hai ngàn năm sau cơ sở triết học của học
thuyết quản lý khoa học của Taylor và
thuyêt X của Mc.Gregor
Các khái niệm cơ bản trong
quản lý, cai trò của Hàn Phi Tử
“Thế” (quyền lực)
- Không cần “hiền” mà cần “thế"
- “Thế” không liên quan đến đạo đức và tài trí
- Đặt quyền thế lên trên tài, đức; chỉ cần tài, đức
trung bình, nhưng có quyền thế là trò được nước
2. “Pháp” (luật pháp)
- Pháp luật làm tiêu chuẩn để phân biệt đúng –
sai; phải trái
- Lấy luật pháp để cai trò
- Luật pháp là phép công để điều khiển hành vi
của con người
1.
“Thuật” (Phương pháp quản lý
* Có 2 nghóa:
- Kỹ thuật: cách thức, biện pháp
- Tâm thuật: mưu mô để chế ngự
Thuyết hình danh
Muốn đánh giá con người phải xét cái sự
thực đã làm (hình)
- Xét tên gọi của công việc (danh) có phù hợp
không
PHÁP – THẾ – THUẬT Kiềng 3 chân
-
CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ
THỜI KỲ XÃ HỘI CÔNG NGHIỆP
I. TRƯỜNG PHÁI CỔ ĐIỂN VỀ QUẢN
LÝ:
1. Lý thuyết quản lý theo khoa học ở Mỹ
của F.Taylor
2. Lý thuyết vì quản lý hành chính tổ
chức
của
Henry
Faylor
(Pháp),
Max.Weber
Thuyết quản lý theo khoa học Taylor –
(1856 – 1915)
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu
được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất.
1. Cải tổ các quan hệ quản lý:
- Bố trí lao động khoa học
- Lựa chọn công nhân khoa học
- Gắn công nhân với văn nghệ
- Phân công đều công việc giữa người
quản lý và công nhân
2. Tiêu chuẩn hoá công việc:
- Đònh mức cụ thể
- Đònh hướng tối ưu
- Công đoạn hợp lý
- Đònh chuẩn đánh giá kết quả lao
động
3. Chuyên môn hoá lao động:
- Thành thục trong thao tác “tốt nhất”
- Không có động tác thừa
- Chi phí đào tạo thấp
“rẻ nhất”
LÝ THUYẾT QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH – TỔ CHỨC
Lý thuyết quản lý của Hery Fayol (Pháp 1841 –
1935 : “là một Taylor của Châu u” “là người
cha thật sự của lý thuyết quản lý hiện đai.
Yếu tố của quá trình quản lý: 5 chức
năng
- Dự đoán – lập kế hoạch
- Tổ chức
- Điều khiển
- Phối hợp
- Kiểm tra
14 nguyên tắc quản lý hành chính chung
Quan điểm của Max Weber (1864 – 1920)
- Phân công lao động hợp lý và rõ ràng;
chuyên môn hoá cao, tinh thông nghề
nghiệp
- Sắp xếp các vò trí theo hệ thống thứ
bậc về quyền lực
- Có một hệ thống nội quy, thủ tục được
viết bằng văn bản.
- Lựa chọn người một cách nghiêm ngặt
đònh hướng cho phát triển, đề bạt theo
thành tích và thâm niên
TRƯỜNG PHÁI TÂM LÝ – XÃ HỘI
TRONG TÂM LÝ
1.
2.
Lý thuyết về mối quan hệ con người : quan
tâm đến yếu tố tâm lý con người, tâm lý tập thể
Lý thuyết hành vi: Ra quyết đònh là nội dùng
cốt lỏi của quản lý, sau đó là hành động thực
hiện quyết đònh (Hebber Simon), Doughlas
Mc.Gregor đưa ra thuyết hành vi X và Y
- Thuyết X: phải sử dụng quyền lực tuyệt đối
đối với cấp dưới; điều khiển, giám sát chặt chẽ;
sử dụng lợi ích vật chất và hình phạt
- Thuyết Y: Biện pháp tự chủ; tự giác trách
nhiệm; đặt nhu cầu và phấn đấu đạt đến
TRƯỜNG PHÁI ĐỊNH LƯNG
VỀ QUẢN LÝ
1.
2.
3.
Lý thuyết đònh lượng về quản lý: Mô
hình quản lý được dựa trên phương
trình toán học
Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết nghiên cứu tác nghiệp hay
“vận trù học”
CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CỦA XÃ HỘI ĐƯƠNG
ĐẠI (1960 – Nay)
Thuyết Z (William Ouchi – Nhật bản)
Z (Nhật)
A (phương tây)
- Làm việc suốt đời
- Làm việc trong từng thời gian
- Đánh giá và đề bạt chậm
- Đánh giá và đề bạt nhanh
- Công nhân đa năng
- Công nhân chuyên môn hoá một
nghề
- Cơ chế kiểm tra gián tiếp
- Cơ chế kiểm tra trực tiếp
- Quyết đònh tập thể
- Quyết đònh cá nhân
- Trách nhiệm tập thể -Trách nhiệm cá nhân
- Quyền lợi toàn cục
- Quyền lợi riêng có giới hạn
1.
2. Lý thuyết Kaizen (Masaakiimai – Nhật)
* Kaizen trong tiếng Nhật nghóa là cải tiến, cải
thiện
* Kaizen hướng về con người và những nỗ lực
của con người
- Kỷ luật
- Quản lý thời gian
- Phát triển tay nghề
- Tham gia các hoạt động trong công ty
- Tinh thần lao động
- Sự cảm thông
3. Thuyết quản lý tổng hợp và thuyết minh
Gồm: Các thuyết quản lý thuộc trường phái
“hiện đại”, mở ra một xã hội hậu “công
nghiệp”, gọi là “xã hội thông tin”
I. “KHU RỪNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ”:
Các cách học phái tìm ra khái niệm, lý thuyết làm cơ
sở cho thực hiện quản lý:
- Các cách học pháiđể phân tích quản lý rất phong phú
- Sự hỗn độn của việc nghiên cứu quản lý
- Sự khác nhau về các quan điểm
“KHU RỪNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ”
• Năm 1961, nhà quản lý học người Mỹ
Harold Koontz xuất bản cuốn Khu rừng lý
luận quản lý.
• Gần 20 năm sau, năm 1980 Koontz cho xuất
bản cuốn Lại bàn về khu rừng lý luận quản
lý, tiến hành khảo sát về khu rừng này:
Qua kết quả sự khảo sát, tôi phát hiện ra
hiện nay có khoảng 11 học phái, chứ không
chỉ là là 6 học phái như năm 1961 tôi đã nói
đến. “Khu rừng” này ngày càng rậm rạp
thêm và trở nên khó có thể đi qua được. Thế
nhưng, một xu thế phát triển mới cũng đã
xuất hiện, có thể dẫn các học phái đến chỗ
dung hợp với nhau, hình thành nên sự
thống nhất và càng có tác dụng hơn đối với
lý luận quản lý.”
•
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
I. “KHU RỪNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ”
Học phái theo kinh nghiệm hoặc theo trường hợp
Học phái theo hành vi quan hệ cá nhân
Học phái hành vi theo nhóm
Học phái theo hệ thống hợp tác xã hội
Học phái theo các hệ thống kỹ thuật – xã hội
Học phái theo lý thuyết quyết đònh
Học phái hệ thống
Học phái toán học hoặc “khoa học quản lý”
Học phái theo điều kiện hoặc theo tình huống
Học phái theo vai trò quản lý
Học phái tác nghiệp
II. LỰA CHỌN LÝ THUYẾT HỆ THỐNG
LÀM CƠ SỞ CỦA LÝ THUYẾT QUẢN LÝ:
BÊN TRONG
Nhiệm vụ
Quá trình
hệ thống
Quản lý
Cơ cấu
Nguồn lực