Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 1
NHỮNG ĐỊNH LUẬT VẬT LÝ CƠ BẢN CỦA CƠ HỌC, CƠ HỌC LƯỢNG
TỬ VÀ CƠ HỌC THIÊN VĂN.
(ĐƯỢC XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ CÁC HIỆU ỨNG CHUYỂN ĐỘNG VÀ CÁC
HIỆU ỨNG TƯƠNG TÁC CỦA CÁC VẬT THỂ VỪA CÓ CHUYỂN ĐỘNG DỜI
CHỔ VỪA CÓ CHUYỂN ĐỘNG QUAY QUANH TÂM CỦA CHÍNH NÓ)
1.
Định luật bảo toàn trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể) sẵn có của vật thể khi vật thể bị áp đặt chuyển động theo một lộ trình
cong, hay định luật quán tính chuyển động quay tròn của vật thể khi vật thể
có sự thay đổi trạng thái chuyển động dời chỗ theo lộ trình bất kỳ:
Ghi chú: Cụm từ “chuyển động quay quanh tâm” hoặc “quay quanh tâm” là cụm từ có ý
nói đến chuyển động quay của vật thể/hạt với chuyển động quay này quay quanh tâm
của chính vật thể/ hạt, chuyển động này có thể là chuyển động quay tròn quanh một trục
với trục không có sự thay đổi phương hoặc trục có sự thay đổi phương của trục quay một
cách mang tính một cách tuần hoàn, chuyển động quay quanh tâm này còn được sử dụng
cho các vật thể hay hạt có chuyển động quỹ đạo quay quanh trục quay có phương không
đổi hoặc có phương thay đổi một cách tuần hoàn và quỹ đạo quay quanh trục này có
dạng đối xứng hoặc gần đối xứng.
Chú thích cho các phần trước của nghiên cứu: Trong các phần trước của nghiên cứu
đã dùng cụm từ “chuyển động quay tròn” cũng để chỉ chuyển động quay quanh tâm
(tâm của chính vật/hạt, tuy nhiên cụm từ “chuyển động quay tròn” không được chính xác
trong một số trường hợp mà vậ/hạt có chuyển động quay quanh tâm với trục quay thay
đổi phương một cách tuần hoàn, còn cụm từ chuyển động quay tròn sẽ có thể được hiểu
rằng là chuyển động quay quanh một trục với trục quay này không có sự thay đổi
phương.
“Trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban đầu của vật
thể gồm trạng thái vận tốc quay quanh tâm, phương trục quay quanh tâm và chiều chuyển
động quay quanh tâm của vật thể luôn được bảo toàn khi vật thể này bị áp đặt chuyển
động dời chỗ theo mọi lộ trình chuyển động, trong đó lộ trình chuyển động áp đặt này có
thể là lộ trình cong, thẳng hay gấp khúc theo mọi phương chiều và mọi vận tốc chuyển
động dời chỗ khác nhau”.
Chú giải: Có thể hình dung ra trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể) sẵn có của một vật thể bảo tòan (như so với mặt đất) khi vật thể đó chịu áp đặt
chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong với mô hình: Chẳng hạn như một khối cầu bằng
thủy tinh màu và khối cầu thủy tình màu này được bao bởi một lồng cầu bằng thủy tinh
trong không màu với đường kính trong của lồng cầu lớn hơn đường kính của khối cầu
màu một ít, giữa khối cầu và lồng cầu là một lớp chất bôi trơn, trên lồng cầu có 1 rãnh
nhỏ xuyên qua bề mặt lồng cầu và rãnh nhỏ này có chức năng là khe để một bánh cao su
quay đưa vào truyền động năng quay cho khối cầu màu theo phương quay và chiều quay
nhất định với lồng cầu vẫn giữa không có chuyển động quay so với mặt đất, sau khi khối
cầu màu có chuyển động quay và nếu xem như ma sát giữa lồng cầu và khối cầu màu là
không đáng kể thì khi áp đặt di chuyển lồng cầu theo các lộ trình chuyển động dời chỗ
theo các đường cong khác nhau thì khối cầu màu sẽ luôn giữ được trạng thái chuyển
động quay tròn ban dầu của nó trong đó gồm phương mặt phẳng xích đạo quay, chiều
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 2
quay và vận tốc quay so với mặt đất là luôn không đổi, tương tự như vậy đối với trạng
thái ban đầu sẵn có của khối cầu màu là không có chuyển động quay so với mặt đất thì
khi áp đặt lồng quay chuyển động dời chỗ theo lộ trình các đường cong khác nhau thì
khối cầu màu luôn giữa được trạng thài không quay so với mặt đất của nó, đây là quán
tính chuyển động quay tròn của vật thể, và có thể thay hình dáng bên ngoài của lồng cầu
thủy tinh không màu bằng khối lập thể thủy tinh với lồng cầu bên trong chứa khối cầu
màu, với mục đích để sự chuyển động quay của khối cầu màu bên trong khối lập
phương so với thân khối lập phương dễ nhận ra hơn, và khối cầu màu cần được đánh vài
dấu để dễ nhận biết khi khối cầu màu bên trong có sự chuyển động so với khối lập
phương có lồng cầu chứa khối cầu màu.
2. Định luật tính bảo toàn trạng thái phương và vận tốc góc quay quỹ đạo của
hệ quay và tính không bảo toàn khoảng cách của vật thể/hạt đến tâm hệ quay
với hệ quay chứa vật thể/hạt có chuyển động quỹ đạo kín sẵn có khi hệ này
chịu sự áp đặt chuyển động theo một lộ trình cong với độ cong thay đổi hay
với vận tốc chuyển động dời chỗ thay đổi:
(Hay còn gọi là định luật quán tính trạng thái phương và vận tốc góc chuyển động quỹ
đạo kín của vật thể/hạt quanh tâm của hệ quay, và tính không bảo toàn khoảng cách của
vật thể/hạt trên quỹ đạo của nó đến tâm hệ quay khi hệ quay chịu áp đặt chuyển động
cong với độ cong thay đổi hay với lộ trình chuyển động dời chỗ thay đổi).
Chú thích: Chuyển động quỹ đạo kín của một vật thể/hạt là chuyển động quỹ đạo của
vật thể/hạt đó mà quỹ đạo của nó có dạng chuyển động quỹ đạo quay quanh một tâm
một cách tuần hoàn, có ngĩa là vật thể/hạt có thể quay quanh tâm quỹ đạo của nó theo
dạng tròn, dạng elip đối xứng hay dạng elip bất đối xứng hay các dạng khác mà trong
đó vật thể/hạt chuyển động theo quỹ đạo quanh một trục quay với phương của trục quay
này không thay đổi hoặc phương của trục quay này có sự thay đổi một cách tuần hoàn,
đồng thời chuyển động quỹ đạo của vật thể/hạt không có sự thoát đi ra khỏi quỹ đạo của
nó. Định luật này với phần tính không bảo toàn khoảng cách của hạt có chuyển động quỹ
đạo quanh tâm của hệ quay có ý nghĩa trong việc xét đến vị trí bức xạ thoát ra từ bề
nguyên tử khi nguyên tử bị áp đặt chuyển động cong với độ cong thay đổi hay với vận tốc
chuyển động dời chỗ theo đường cong với độ cong không thay đổ.
“Trạng thái chuyển động quay quỹ đạo kín sẵn có ban đầu của hệ quay với chuyển động
quay của hệ được tạo bởi chuyển động quay quỹ đạo của vật thể/hạt quanh tâm của hệ,
với trạng thái chuyển động qũy đạo kín này bao gồm trạng thái vận tốc góc của chuyển
động quỹ đạo, trạng thái phương của trục quay quỹ đạo kín của vật thể/hạt luôn được bảo
toàn khi vật thể có chuyển động quỹ đạo kín đó bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo mọi
lộ trình với mọi độ cong khác nhau khác nhau với theo mọi phương chiều và mọi vận tốc
chuyển động dời chỗ khác nhau; tuy nhiên dạng quỹ đạo chuyển động của vật thể/hạt
quanh tâm của hệ quay không được bảo toàn, tức khoảng cách của vật thể/hạt trên quỹ
đạo của nó đến tâm của hệ quay không bảo toàn khi hệ quay chịu áp đặt chuyển động với
lộ trình có sự thay đổi độ cong, hoặc thay đổi phương, hoặc thay đổi chiều, hoặc thay đổi
vận tốc chuyển động dời chỗ ”.
Chú giải: Trường hợp này có thể hình dung hệ quay là một tạ quay căng trên một sợi
dây không có độ đàn hồi hoặc có độ đàn hồi và tạ chuyển động quỹ đạo tròn hoặc elip
quanh tâm là giá đỡ là một trục quay giữ dây nối với tạ, và hệ này chịu áp đặt chuyển
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 3
động dời chỗ bằng cách dời chỗ giá đở là trục giữ dây của hệ, và chuyển động dời chỗ
áp đặt này có thể theo một lộ trình là một đường cong với độ cong thay đổi hay theo một
lộ trình là một đường thẳng hoặc lộ trình là một đường gấp khúc. Để vắn tắt trong một
số phần của những phần sau có thể xem trường hợp một hệ quay có các phần tử có
chuyển động quỹ đạo kín tương đương như là một vật thể có chuyển động quay quanh
tâm của chính nó khi cả hệ này chịu áp đặt chuyển động dời chỗ khi xét phương quay ( có
thể là phương ưu thế)hoặc vận tốc góc của hệ quay. Chẳng hạn như hệ quay là một
nguyên tử với các electron có chuyển động quỹ đạo kín quanh hạt nhân của nguyên tử thì
chuyển động quỹ đạo của electron quanh hạt nhân nguyên tử vẫn bảo toàn vận tốc góc
quay của electron quanh hạt nhân trên một đơn vị thời gian và bảo toàn phương quay ưu
thế electron quanh hạt nhân khi nguyên tử chịu áp đặt chuyển động dời chỗ, nhưng
khoảng cách của electron đến tâm hạt nhân nguyên tử không được bảo toàn khi nguyên
tử bị áp đặt chuyển động cong với độ cong thay đổi hay có sự thay đổi vận tốc trên lộ trìn
cong với độ cong không thay đổi, trong trường hợp này nếu chỉ xét đến phương quay ưu
thế của hệ và vận tốc góc của hệ thì có thể hình dung electron như một khối cầu màu
nằm trong lồng cầu thủy tinh như trường hợp chú giải của Định luật 1 nêu trên với
chuyển động quỹ đạo của các electron lớp ngoài chuyển động quỹ đạo quét tạo nên dạng
mặt cầu cho khối cầu mguyên tử; còn khi xét đến dạng quỹ đạo tức xét đến khoảng cách
từ electron đến hạt nhân nguyên tử khi nguyên tử chịu sự áp đặt chuyển động dời chỗ với
độ cong thay đổi hay chịu áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc thay đổi trên đường
cong chuyển động dời chỗ có độ cong không thay đổi thì khoảng cách electron đến hạt
nhân sẽ không được bảo toàn trong quá trình nguyên tử chịu áp đặt chuyển động dời chỗ
này.
3. Định luật về sự thay đổi trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của
chính vật thể) của một vật thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển động theo lộ
trình có sự thay đổi độ cong hoặc có sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ
trên lộ trình cong với độ cong không đổi, với sự thay đổi trạng thái quay
quanh tâm này được nhận biết sự thay đổi vận tốc góc, phương, chiều quay
quanh tâm đối với đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể ở mỗi thời
điểm:
(Hay định luật về sự thay đổi trạng thái quay quanh tâm (của chính vật thể) của vật thể
thành phần so với thân vật thể chứa vật thể thành phần khi vật thể chứa vật thể thành
phần chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong, và vật thể chứa vật thể thành
phần không có chuyển động quay).
Chú giải: Vật thể có chuyển động theo lộ trình cong và không có chuyển động quay
quanh tâm của chính nó là vật thể mà khi nó bi áp đặt chuyển động theo lộ trình cong
thì một đường thẳng được nối bởi hai điểm trên hai biên có vị trí gần nhất và xa nhất đến
tâm đường cong và qua tâm của vật thể vẫn luôn giữ được sự thẳng hàng (để đon giản
có thể hình dung vật thể có dạng hình khối cầu. Trường hợp vật thể chứa vật thể thành
phần có thể hình dung một quả cầu màu được đặt trong vật thể chứa và vật thể chứa là
lồng cầu thủy tinh không màu như trong phần chú giải của định luật 1, hoặc chẳng hạn
cũng tương tự theo chú giải của định luật 1, với các vật thể thành phần là các nguyên tử
và mỗi một nguyên tử được xem là một vật thể thành phần có dạng hình cầu, và chúng
có khả năng chuyển động quay quanh tâm của chính chúng một cách tự do nhờ chúng
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 4
nằm trong các “lồng” có dạng hình cầu chứa vừa vặn chúng và các “lồng” có dạng
hình cầu này giữ phương của chúng theo phương của thân vật thể.
“Khi áp đặt một hệ không có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính hệ) và hệ có
chứa vật thể thành phần có khả năng chuyển động quay tự do quanh tâm (tâm của chính
vật thể thành phần) thay đổi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ hoặc thay đổi vận
tốc chuyển động dời chỗ trên lộ trình đường cong có độ cong không đổi của hệ (như hệ là
xe chạy trên mặt đất theo mặt cong của trái đất có độ cong không đổi, và khi xe chạy qua
cầu thì độ cong lộ trình chuyển động của xe thay đổi, và trên xe có một quả cầu lớn và
nặng, và quả cầu này có thể quay quanh tâm của chính nó một cách tự do bởi giá đở có
dạng lồng cầu với giữa khe của lồng cầu và bề mặt bề mặt của khối cầu là các viên bi nhỏ
giúp cho khối cầu có thể chuyển động quay tự do và lồng cầu được gắn cố định vào thân
xe) thì trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể thành phần) của vật
thể thành phần bao gồm mặt phẳng xích đạo chuyển động quay tròn, chiều chuyển động
quay quanh tâm và vận tốc chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể sẽ thay đổi so
thân vật thể chứa vật thể thành phần. Hay nói cách khác, khi một vật thể có khả năng
quay tự do quanh tâm (tâm của chính vật thể) chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo một
lộ trình có sự thay đổi độ cong hoặc có sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ thì trạng
ít nhất một trong ba trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) bao
gồm phương mặt phẳng xích đạo chuyển động quay, chiều chuyển động quay và vận tốc
chuyển động quay sẵn có của vật thể sẽ thay đổi so đường cong chuyển động dời chỗ của
vật thể”. (Để dễ hình dung, thay vì so với đường cong lộ trình chuyển động dời chỗ của
vật thể tại điểm đang xét thì có thể so với khung hình lập phương mang tính hình dung
với khung lập thể này không có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính khung lập
phương chứa vật thể), với khung lập phương bằng thủy tinh bên trong có dạng lồng cầu
và lồng cầu này chứa vừa vặn một vật thể có dạng hình cầu và có lớp chất lỏng bôi trơn ở
giữa lồng cầu và vật thể hình cầu để vật thể hình cầu có được chuyển động quay tự do
trong lồng cầu đó, và khung lập phương này luôn luôn co hai mặt song song với mặt
phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể tại điểm xét, hai mặt song
song với tiếp tuyến đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể tại điểm xét, và hai mặt
còn lại thì song song với đường nối tâm vật thể và tâm đường cong lộ trình chuyển động
dời chỗ của vật thể tại điểm xét).
Ghi chú cho các phần tiếp sau: Do để tránh bớt sự quá dài bởi việc liệt kê một cách đầy
đủ các trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật) như chuyển động
quay của khối cầu so với khung lồng hình dung hình lập thể chứa vật hình cầu (với khung
lồng này không có chuyển động quay quanh tâm của chính nó như đã được nêu trong
phần chú giải ở Định luật 1) khi khung chịu áp đặt chuyển động theo lộ trình cong thì sẽ
phát sinh chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính khối cầu) so với khung lập thể, và
chuyển động quay phát sinh thêm này của khối cầu có thể nhận ra nhờ có sự thay đổi vận
tốc góc quay của khối cầu so với một cạnh của khung lập thể, do đó có thể chọn một cạnh
của khung lập thể như cạnh song song với tiếp tuyến đường cong chuyển động dời chỗ
của vật thể, và cũng có thể chọn chính đường cong chuyển động của vật thể tại thời điểm
xét để nhận biết sự thay đổi chuyển động quay của vật thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển
động theo lộ trình cong, và các phần bên dưới thay vì dùng khung hình lập thể hình dung
chứa khối cầu thì sẽ dùng cụm từ “đường chỉ phương chiều chuyển động dời chổ” theo
đường cong của vật thể để thay thế khung lập thể nhằm nhận ra sự thay đổi trạng thái
chuyển động quay của vật thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển động theo lộ trình cong, vì
đường cong chỉ phương chiều đã hàm ý phương của khung lập thể hình dung trong đó
bao gồm phương của hai mặt phẳng xa và gần tâm lộ trình chuyển động cong của vật thể
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 5
thì song song với tiếp tuyến lộ trình chuyển động cong của vật thể, hai mặt trước và sau
lộ trình chuyển động thì theo phương gần vuông góc của đường nối tâm vật thể với tâm
đường cong lộ trình cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và hai mặt bên thì song song
với mặt phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và vật thể khối cầu
đề cập có thể là một thiên thể, một thiên thạch, một vật thể mà hình dạng nó không nhất
thiết phải là dạng cầu, hoặc có thể là một nguyên tử hay một hạt cơ bản.
4. Định luật trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể)
không đổi của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển dời chỗ của vật
thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển động theo đường lộ trình là một đường
thẳng hình học so với mặt cong của mặt đất (hay song song với bề mặt thiên
thể hấp dẫn):
Ghi chú: Có thể hình dung vật thể có chuyển động quay tự do như quả cầu trong khung
lập thể đã được nêu ở phần chú giải của Định luật 1, và khung lập thể có chứa quả cầu
bên trong này được gắn trên một chiếc xe chạy trên mặt đường. Trong trường hợp này
xem vật thể là quả cầu chịu áp đặt chuyển động dời chỗ một đoạn ngắn trên bề mặt
thiên thể hấp dẫn như chuyển động dời chỗ một đoạn ngắn trên mặt đất, và không xem
chuyển động dời chỗ của vật thể trên đoạn ngắn này là đường cong của bề mặt trái đất
mà xem lộ trình này như là chuyển động theo một đường thẳng hình học, định luật này
chỉ mang tính khái niệm nhằm nhận ra vật thể chịu áp đặt chuyển động theo lộ trình là
đường thẳng hình học thì hiệu ứng quay so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời
chỗ của vật thể không xảy ra; nhưng thực tế do độ cong của bề mặt thiên thể như độ
cong của bề mặt đất là tồn tại nên thực tế khi áp đặt vật thể chuyển động thay đổi vận tốc
chuyển động dời chỗ theo độ cong của mặt đất thì vật thể nếu có khả năng chuyển động
quay tự do thì sẽ có sự phát sinh chuyển động quay của vật thể so với mặt đất, với khi vật
thể gia tốc dương thì vật thể này sẽ có chiều quay ngược với chiều quay mà vật thể gia
tốc và ngược lại khi vật thể gia tốc âm thì vật thể này sẽ có chiều quay cùng với chiều
quay mà vật thể gia tốc, điều này giải thích được vì sao một vật thể như chiếc bánh xe khi
tăng vận tốc thì bị cuốn ngược về phía sau và ngược lại khi bánh xe giãm vận tốc thì
bánh xe bị cuốn về phía trước ngay khi lực làm gia tốc bánh xe dương hay âm xuất
phát một cách đối xứng từ trục quay của bánh xe.
“Khi vật thể có khả năng quay tự do và chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo đường
thẳng hình học với vận tốc chuyển động dời chỗ này không đổi hay có sự thay đổi vận
tốc thì trạng thái chuyển động quay tròn của vật thể so với đường chỉ phương chiều
chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ không có sự thay đổi”.
5. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) phát sinh thêm giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời
chỗ của vật thể khi vật thể chịu áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc
chuyển động dời chỗ không đổi và có chuyển động dời chỗ từ lộ trình theo
đường thẳng sang lộ trình theo đường cong:
(Hay định luật quán tính chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể
tạo nên trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm giữa vật thể với đường chỉ
phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi vật thể này chịu áp đặt chuyển động
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 6
dời chỗ với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi và có chuyển động dời chỗ từ dạng
lộ trình theo đường thẳng chuyển sang dạng lộ trình theo đường cong):
“Khi vật thể có khả năng quay tự do có chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động dời
chỗ không đổi và có sự thay đổi từ lộ trình chuyển động dời chỗ từ lộ trình theo đường
thẳng chuyển sang lộ trình theo lộ trình cong thì sẽ phát sinh một trạng thái chuyển động
quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể so với đường chỉ phương chiều
chuyển động dời chỗ của vật thể trước trong quá trình vật thể chịu áp đặt chuyển động
theo lộ trình chuyển động dời chỗ có sự thay đổi độ cong, với chuyển động quay quanh
tâm phát sinh thêm này có mặt phẳng xích đạo của nó trùng với mặt phẳng tạo bởi lộ
trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và chuyển động quay quanh tâm
phát sinh thêm này có chiều chuyển động quay quanh tâm ngược với chiều mà vật thể bị
áp đặt chuyển động dời chỗ theo đường cong, và vận tốc góc của chuyển động quay
quanh tâm phát sinh thêm này bằng với vận tốc góc tạo bởi sự quét cung đường cong của
chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong cảu vật thể”.
6. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm giữa
vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi vật
thể có chuyển động dời chỗ với vận tốc không đổi nhưng có sự thay đổi tăng
hoặc giãm độ cong của chuyển lộ trình chuyển động dời chỗ:
(Hay định luật quán tính chuyển động quay tròn của vật thể tạo nên sự thay đổi trạng thái
quay tròn giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi bị
áp đặt chuyển động dời chỗ có sự thay đổi tăng hoặc giãm độ cong của lộ trình chuyển
động dời chỗ):
“Khi vật thể có khả năng quay tự do và có chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động
dời chỗ không đổi và có sự tăng độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì sẽ xuất
hiện một trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) phát sinh thêm
giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật
thể, với chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có mặt phẳng xích đạo của nó
trùng với mặt phẳng tạo bởi lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và
chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có chiều chuyển động quay quanh tâm
ngược với chiều mà vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong, và vận tốc
góc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này tăng lên tương ứng với sự tăng độ
cong của lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể. Ngược lại khi vật thể chuyển động dời
chỗ với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi và có sự giãm độ cong của lộ trình
chuyển động dời chỗ, thì sẽ xuất hiện một trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát
sinh thêm giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong
của vật thể, với chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có mặt phẳng xích đạo
của nó trùng với mặt phẳng tạo bởi lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật
thể, và chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có chiều chuyển động quay
quanh tâm cùng với chiều mà vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong,
và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này giãm đi tương ứng với sự
tăng độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể”.
7. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm giữa
vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi vật
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 7
thể có chuyển động dời chỗ theo lộ trình cong với độ cong không đổi nhưng có
sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ:
(Hay định luật quán tính chuyển động quay tròn của vật thể tạo nên sự thay đổi trạng thái
quay tròn giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi bị
áp đặt chuyển động dời chỗ có sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ nhưng không có
sự thay đổi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ)
“Khi vật thể có khả năng quay tự do và có chuyển động dời chỗ với lộ trình chuyển động
dời chỗ có độ cong không đổi và có sự tăng vận tốc chuyển động dời chỗ, thì sẽ xuất hiện
một trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) phát sinh thêm giữa
vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, với
chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có mặt phẳng xích đạo của nó trùng với
mặt phẳng tạo bởi lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và chuyển
động quay quanh tâm phát sinh thêm này có chiều chuyển động quay quanh tâm ngược
với chiều mà vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong, và vận tốc góc
của chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này tăng lên tương ứng bằng với độ lớn
của sự tăng vận tốc góc của sự quét cung tương ứng của chuyển động dời chỗ. Ngược lại
khi vật thể chuyển động dời chỗ với lộ trình chuyển động dời chỗ có độ cong không đổi
và có sự giãm vận tốc chuyển động dời chỗ, thì sẽ xuất hiện một trạng thái chuyển động
quay quanh tâm phát sinh thêm giữa vật thể và đường chỉ phương chiều chuyển động dời
chỗ theo đường cong của vật thể, với chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có
mặt phẳng xích đạo của nó trùng với mặt phẳng tạo bởi lộ trình chuyển động dời chỗ theo
đường cong của vật thể, và chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có chiều
chuyển động quay tròn cùng với chiều mà vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ theo quỹ
đạo cong, và vận tốc góc của chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này tăng lên
một cách tương ứng với độ giãm vận tốc góc quét cung chuyển động dời chỗ theo đường
cong của vật thể”.
8. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể)
sẵn có ban đầu của vật thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ theo lộ trình cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay quanh
tâm ban đầu của vật thể ngược chiều với chiều chuyển động theo đường cong
của vật thể, và vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động
dời chỗ không đổi nhưng có sự thay đổi độ cong của chuyển động dời chỗ:
Ghi chú: Trường hợp trong định luật này là trường hợp vật thể có chuyển động quay
tròn sẵn có ban đầu với một vận tốc chuyển động quay tròn đều nhất định, và mặt phẳng
xích đạo chuyển động quay tròn của vật thể có chuyển động quay tròn trong trường hợp
này trùng với mặt phẳng tạo ra bới lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của
vật thể.
“Khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm đều (tâm của chính vật thể)
chuyển động dời chỗ với một vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi và có sự tăng độ
cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của
chính vật thể) của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật
thể sẽ tăng lên nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh
tâm ngược với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 8
quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng tổng vận tốc góc quay
quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động
cong của vật thể. Ngược lại khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm
đều ban đầu với một vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi và có sự giãm đi độ cong
của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so
với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ giãm đi lên nếu chuyển
động quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh tâm ngược với chiều
chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát
sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng hiệu số của vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có
ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động cong của vật thể”.
9. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật
thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo lộ trình
cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay quanh tâm ban đầu của vật thể
cùng chiều với chiều chuyển động theo đường cong của vật thể, và vật thể bị
áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi
nhưng có sự thay đổi độ cong của chuyển động dời chỗ:
Ghi chú: Trường hợp trong định luật này là trường hợp vật thể có chuyển động quay
qunh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban đầu với một vận tốc quay quanh tâm đều,
và mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm của vật thể có chuyển động quay
quanh tâm trong trường hợp này trùng với mặt phẳng tạo ra bới lộ trình chuyển động
dời chỗ theo đường cong của vật thể.
“Khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) với
vận tốc đều theo lộ trình chuyển động dời chỗ với một vận tốc chuyển động dời chỗ
không đổi và có sự tăng độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển
động quay quanh tâm của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ
của vật thể sẽ giãm đi nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay
quanh tâm cùng với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển
động quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng hiệu số vận tốc góc
quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển
động cong của vật thể. Ngược lại khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh
tâm đều (tâm của chính vật thể) ban đầu với một vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi
và có sự giãm đi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay
quanh tâm của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ
tăng lên nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh tâm
cùng với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động quay
quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng tổng số của vận tốc góc quay
quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động
cong của vật thể”.
10. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể)
sẵn có ban đầu của vật thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ theo lộ trình cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay
quanh tâm ban đầu của vật thể ngược chiều với chiều chuyển động theo
đường cong của vật thể, và vật thể bị áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 9
chuyển động dời chỗ thay đổi nhưng không có sự thay đổi độ cong của
chuyển động dời chỗ:
Ghi chú: Trường hợp trong định luật này là trường hợp vật thể có chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban đầu với một vận tốc chuyển động quay
quanh tâm đều nhất định, và mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm của vật
thể có chuyển động quay quanh tâm trong trường hợp này trùng với mặt phẳng tạo ra
bới lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể.
“Khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) với
vận tốc đều ban đầu theo lộ trình chuyển động dời chỗ với một vận tốc chuyển động dời
chỗ tăng lên nhưng không có sự thay đổi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì
vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ của vật thể sẽ tăng lên nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật thể
có chiều quay quanh tâm ngược với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể, và
vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng tổng
số vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ
trình chuyển động cong của vật thể. Ngược lại khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động
quay quanh tâm đều (tâm của chính vật thể) ban đầu chuyển động dời chỗ với một vận
tốc chuyển động dời chỗ giãm đi nhưng không có sự thay đổi độ cong của lộ trình chuyển
động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so với đường chỉ
phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ giãm đi nếu chuyển động quay quanh
tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh tâm ngược với chiều chuyển động theo lộ
trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá
trị vận tốc góc bằng hiệu số vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với
vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động cong của vật thể”.
11. Định luật về vận tốc chuyển động quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật
thể thay đổi so với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ theo lộ trình
cong, khi vật thể có chiều chuyển động quay quanh tâm ban đầu của vật thể
cùng chiều với chiều chuyển động theo đường cong của vật thể, và vật thể bị
áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc chuyển động dời thay đổi nhưng
không có sự thay đổi độ cong của chuyển động dời chỗ:
Ghi chú: Trường hợp trong định luật này là trường hợp vật thể có chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính vật thể) sẵn có ban đầu với một vận tốc chuyển động quay
quanh tâm đều nhất định, và mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm của vật
thể có chuyển động quay quanh tâm trong trường hợp này trùng với mặt phẳng tạo ra
bới lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể.
“Khi áp đặt một vật thể sẵn có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) với
vận tốc đều ban đầu theo lộ trình chuyển động dời chỗ với một vận tốc chuyển động dời
chỗ tăng lên nhưng không có sự thay đổi độ cong của lộ trình chuyển động dời chỗ, thì
vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ của vật thể sẽ giãm đi lên nếu chuyển động quay quanh tâm sẵn có của vật
thể có chiều quay quanh tâm cùng với chiều chuyển động theo lộ trình cong của vật thể,
và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này có giá trị vận tốc góc bằng
hiệu số vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có ban đầu của vật thể với vận tốc góc tạo bởi
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 10
cung lộ trình chuyển động cong của vật thể. Ngược lại khi áp đặt một vật thể sẵn có
chuyển động quay quanh tâm đều (tâm của chính vật thể) ban đầu chuyển động dời chỗ
với một vận tốc chuyển động dời chỗ giãm đi nhưng không có sự thay đổi độ cong của lộ
trình chuyển động dời chỗ, thì vận tốc chuyển động quay quanh tâm của vật thể so với
đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ tăng lên nếu chuyển động
quay quanh tâm sẵn có của vật thể có chiều quay quanh tâm cùng với chiều chuyển động
theo lộ trình cong của vật thể, và vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm
này có giá trị vận tốc góc bằng tổng số vận tốc góc quay quanh tâm sẵn có ban đầu của
vật thể với vận tốc góc tạo bởi cung lộ trình chuyển động cong của vật thể.
12. Định luật sự thay đổi trạng thái chuyển động quay quanh tâm của một hệ
quay khi các vật thể/phần tử (phần tử có thể là các hạt) thành phần chứa
trong hệ quay có sự thay đổi chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể thành phần) của vật thể thành phần bằng ngoại lực:
(Hay còn gọi là Định luật Đồng đội chung sức quay)
Ghi chú: Trong trường hợp này các vật thể thành phần có mặt phẳng xích đạo quay
quanh tâm (tâm của chính vật thể thành phần) song song với mặt phẳng quay quanh tâm
của hệ quay, và các vật thể thành phần có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
chúng) với chiều quay cùng chiều nhau, và với phương của mặt phẳng quay của các
vật thể thành phần cùng phương nhau và cùng phương của mặt phẳng quay của hệ quay
chứa các vật thể thành phần.
“Trong một hệ quay với hệ quay này chứa nhiều vật thể/phần tử (phần tử có thể là các
hạt) thành phần có khả năng quay quanh tâm (tâm của chính vật thể/phần tử thành phần),
khi các vật thể/phần tử thành phần có sự thay đổi vận tốc quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể thành phần) bằng ngoại lực thì sẽ làm cho hệ quay đó thay đổi vận tốc chuyển
động quay quanh tâm (tâm của chính hệ quay) với chiều chuyển động quay quanh tâm
mới phát sinh của hệ quay cùng chiều với chiều chuyển động quay quanh tâm vừa thay
đổi của các vật thể/phần tử thành phần, và hệ quay sẽ không có sự thay đổi vận tốc quay
quanh tâm (tâm của chính hệ quay) nếu sự thay đổi vận tốc quay quanh tâm của các vật
thể/phần tử thành phần có xuất phát không bằng ngoại lực, hay nói cách khác là không
thể tạo nên chuyển động quay quanh tâm cho một hệ quay bằng cách tác động vào làm
quay các vật thể/phần tử thành phần chứa trong hệ quay đó bằng lực xuất phát từ bên
trong hệ quay đó”.
Chú giải: Một hệ như một chiếc đĩa tròn lớn và trên đĩa tròn lớn có chứa các đĩa tròn
con nhỏ hơn, các đĩa tròn này có chuyển động quay tròn tự do nhờ bộ phận vòng bi và
cốt tròn nằm ở giữa tâm của chúng, và mặt phẳng các đĩa tròn nhỏ thì song song với mặt
phẳng của đĩa tròn lớn, khi tác động làm quay các đĩa tròn nhỏ bằng cách truyền lực qua
bộ phận bánh quay truyền lực quay từ một mô tơ điện một chiều xài pin, và mô tơ này
được cố định để thân mô tơ không quay và mô tơ nằm bên ngoài đĩa tròn lớn, túc làm
quay các đĩa tròn nhỏ bằng ngoại lực,, sau khi truyền lực quay sang các đĩa tròn con thì
cách ly mô tơ ra khỏi hệ gồm đĩa tròn mẹ chứa các đĩa tròn con này, và sau đó thả đĩa
tròn lớn ra để đĩa tròn lớn có thể quay tự do thì đĩa tròn lớn sẽ tăng dần vận tốc chuyển
động quay tròn theo chiều quay của các đĩa tròn nhỏ. Cũng tương tự như trường hợp vừa
tả, nhưng mô tơ điện với pin được gắn cố định trên đĩa tròn lớn và bánh truyền động
chuyển động quay tròn tiếp xúc và truyền lực quay cho các đĩa tròn nhỏ, khi bật công tắc
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 11
cho mô tơ chạy hoặc tắt công tác cho mô tơ ngưng chạy thì đĩa tròn lớn không có được
chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính đĩa tròn lớn) như trường hợp các đĩa tròn
nhỏ có chuyển động quay nhờ ngoại lực, vì sự cân bằng moment quay của hệ khi mô tơ
gắn trên đĩa tròn lớn hoạt động hoạt động, trong đó khi động cơ gia tốc quay với gia tốc
âm hoặc dương theo một chiều thì sẽ tạo ra một moment tác động làm thân đĩa tròn lớn
có sự chuyển động quay theo chiều ngược lại tạo ra sự cân bằng moment quay cho hệ và
làm hệ không có được chuyển động quay, tức là hệ không thể quay một cách thực sự
được khi lực tạo chuyển động quay cho các đĩa tròn nhỏ chứa trong các đĩa tròn lớn
xuất phát từ bên trong hệ quay.
13. Định luật sự thay đổi chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) của vật thể bằng ngoại lực sẽ làm vật thể thay đổi vận tốc chuyển động
dời chỗ theo đường cong đang chuyển động của vật thể:
Ghi chú: Trong trường hợp này các vật thể có mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm ( của
chính vật thể) trùng với mặt phẳng tạo bởi chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật
thể, và vật thể chịu áp đặt không thay đổi khoảng cách đến tâm đường cong mà nó
chuyển động dời chỗ.
“Khi vật thể đang chuyển động trên một lộ trình cong với độ cong chịu áp đặt không có
sự thay đổi thì khi vật thể chịu tác động ngoại lực (moment quay đối xứng qua tâm vật
thể để không làm ảnh hưởng chuyển động dời chỗ của vật thể) làm thay đổi chuyển động
quay quanh tâm của vật thể thì vật thể sẽ có sự thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ theo
lộ trình cong đó, với chiều thay đổi vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể cùng chiều
với chiều thay đổi chuyển động quay quanh tâm có được bởi ngoại lực đó của vật thể”.
Chú giải: Nếu như một chiếc xe có chuyển động đều và thả trớn chạy trên mặt đường,
trên xe có chở một đĩa tròn lớn và nặng (nặng cở khối lượng của xe) và đĩa tròn lớn này
có phương mặt phẳng của nó song song với phương chuyển động của xe, và tiếp tuyến
trên hai biên đối diện của đĩa tròn lớn này có gắn hai động cơ phản lực ngược chiều
nhau để tạo moment ngoại lực tác động vào đĩa tròn một cách đối xứng, khi hai động cơ
phản lực đĩa tròn lớn này hoạt động làm cho đĩa tròn quay cho đến khi đĩa tròn quay với
vận tốc đủ lớn và chiều quay của đĩa tròn cùng chiều với chiều quay của bánh xe trên
mặt đường thì xe sẽ có sự tăng vận tốc, và ngược lại khi đĩa tròn quay với vận tốc khá lớn
và chiều quay của đĩa tròn ngược chiều với chiều quay của bánh xe trên mặt đường thì xe
sẽ có sự giãm vận tốc chuyển động dời chỗ, và lộ trình cong mà xe chuyển động là mặt
đường có độ cong không đổi đến tâm trái đất.
14. Định luật gia tốc quán tính chuyển động dời chỗ của vật thể thay đổi khi
vật thể có thêm chuyển động quay quanh tâm nhờ ngoại lực:
Chú giải: Trong trường hợp này các vật thể có chuyển động theo một lộ trình cong với
khoảng cách của vật thể đến tâm lộ trình cong này chịu áp đặt không thay đổi khoảng
cách, và mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm của vật thể trùng với mặt phẳng tạo bởi
chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể. Tương tự như trong phần chú thích
của Định luật vừa nêu trên, khi đĩa tròn trên xe tăng vận tốc chuyển động quay nhờ
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 12
ngoại lực theo chiều quay cùng chiều với chiều quay của bánh xe trên đường thì xe sẽ dễ
dàng gia tốc dương hơn so với khi đĩa tròn trên xe ở trạng thái không thay đổi vận tốc
quay , và ngược lại khi đĩa tròn trên xe tăng vận tốc chuyển động quay nhờ ngoại lực
theo chiều quay ngược chiều với chiều quay của bánh xe trên đường thì xe sẽ khó khăn
gia tốc dương hơn so với khi đĩa tròn trên xe ở trạng thái không thay đổi vận tốc quay.
“Khi vật thể không có sự thay đổi độ cong chuyển động dời chỗ thì gia tốc quán tính
chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ giãm đi khi vật thể có thêm chuyển động quay quanh
tâm nhờ ngoại lực với chiều chuyển động quay quanh tâm của vật thể cùng chiều với
chiều chuyển động dời chỗ của vật thể theo đường cong. Ngược khi vật thể không có sự
thay đổi độ cong chuyển động dời chỗ thì gia tốc quán tính chuyển động dời chỗ của vật
thể sẽ tăng lên khi vật thể có thêm chuyển động quay quanh tâm nhờ ngoại lực với chiều
chuyển động quay quanh tâm của vật thể cùng ngược chiều với chiều chuyển động dời
chỗ của vật thể theo đường cong”.
15. Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của một điểm trên thân vật thể
vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ chi phối lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể trong không
gian chân không:
(Hay Định luật này còn được gọi là Định luật lộ trình chuyển động Boomerang trong
chân không tức Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ trong chân không của vật thể vừa
có chuyển động quay tròn vừa có chuyển động dời chỗ ).
Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể có chuyển động dời chỗ với lộ trình chuyển động
dời chỗ nằm trên mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật
thể) của nó như trường hợp vật thể là chiếc Boomerang vừa có chuyển động quay quanh
tâm với phương của mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm nằm trên mặt phẳng tạo bởi lộ
trình đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể.
“Khi vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ thì một điểm trên thân của vật thể sẽ vạch ra trong không gian một lộ trình
có dạng những hình vòm gối lên nhau với mái vòm ở về một phía và chân vòm ở về một
phía và chân vòm luôn có bán kính cong nhỏ hơn bán kính cong của mái vòm, và vận tốc
chuyển động của điểm này tại thời điểm mà điểm này đi qua vùng đỉnh mái vòm so với
chính thân vật thể (hình dung là so với khung hình vuông không có chuyển động quay
chứa vật thể như đã nêu ở phần chú thích của Định luật 1) sẽ có vận vận tốc chuyển động
dời chỗ giãm đi và bằng hiệu số của vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể với vận tốc
chuyển động dời chỗ của điểm đó; và ngược lại vận tốc chuyển động của điểm đó tại thời
điểm mà điểm đó đi qua vùng đáy chân vòm so với chính thân vật thể (có thể hình dung
là so với khung hình vuông không có chuyển động quay chứa vật thể như đã nêu ở phần
chú thích của Định luật 1) sẽ có vận vận tốc chuyển động dời chỗ tăng lên và tổng số của
vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể với vận tốc chuyển động dời chỗ của điểm đó;
và khi nối hai điểm đối diện gồm điểm thứ nhất đang đi qua vùng đỉnh mái vòm và điểm
thứ hai đang đi qua vùng đỉnh chân vòm với nhau, thì đường thẳng nối hai điểm thứ nhất
và điểm thứ hai này sẽ tạo thành một đường thẳng và đường thẳng này luôn quét thành
một hình quạt nan trong không gian trong đó phần rộng của quạt nan luôn hướng về phía
chân vòm, tức là hướng về phía biên của vật thể có chuyển động ngược với chiều chuyển
động dời chỗ của vật thể ( và nếu như gắn một ống chứa nước dọc theo đường thẳng nối
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 13
hai điểm thứ nhất và thứ hai này thì nước sẽ bị ly tâm phần lớn về phía vùng chân vòm
tức là nước sẽ bị ly tâm về phía biên có chuyển động ngược chiều với chiều chuyển động
dời chỗ của vật thể); nói cách khác khi vật thể vừa có chuyển động quay tròn vừa có
chuyển động dời chỗ thì ở phía biên của vật thể có chuyển động ngược chiều với chuyển
động dời chỗ của vật thể thì phía biên đó có vận tốc được tăng thêm một cách tuyệt đối
tức là tăng thêm (so với khi vật thể chưa có chuyển động dời chỗ), và ngược lại phía biên
có chuyển động cùng chiều với chiều chuyển động dời chỗ của vật thể thì phía biên đó
vận tốc bị giãm bớt đi một cách tuyệt đối (so với khi vật thể chưa có chuyển động dời
chỗ), từ sự chênh lệch vận tốc này làm cho vật thể chịu ly tâm về phía biên có chuyển
động ngược chiều với chuyển động dời chỗ của vật thể và làm lộ trình chuyển động dời
chỗ của vật thể bị chí phối chuyển động lệch về phía biên có chuyển động ngược với
chiều chuyển động dời chỗ của vật thể”.
Hệ quả: Một vật có thêm chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nó) sẽ không còn
tuân thủ theo định luật 1 của Newton tức là vật đó sẽ không giữ nguyên trạng thái chuyển
động đều hay đứng yên sẵn có ban đầu của nó mãi mãi. Trường hợp này có thể hiểu qua
thí nghiệm đề xuất với vệ tinh địa tĩnh có hai cánh tay robot ở ngoài không gian chân
không và hai cánh tay robot này song song với mặt đất và vuông góc với đường xích đạo,
một cánh tay robot giữ một đĩa tròn (hoặc có thể khối cầu) không có chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính nó), và cánh tay kia giữ đĩa tròn có chuyển động quay quanh
tâm ( tâm của chính nó) với vận tốc đều sẵn có, mặt phẳng của hai đĩa tròn song song với
mặt đất, khi hai cánh tay robot thả hai đĩa tròn ra cùng một lúc thì chiếc đĩa thứ nhất sẽ
tuân theo định luật 1 Newton tức là sẽ đứng yên so với thân vệ tinh, tức sẽ có chuyển
động song song với vệ tinh với khoảng cách không đổi, tức là đĩa tròn không có chuyển
động quay quanh tâm vẫn đứng yên so với mặt đất, còn chiếc đĩa tròn thứ hai sẽ có
chuyển động theo đường cong tương tự như chiếc Boomerang với đường cong sẽ khép
dần lại và có vận tốc chuyển động dời chỗ thay đổi thay đổi so với thân vệ tinh địa tĩnh
cũng như so với mặt đất cho đến khi đĩa tròn thứ hai này đạt đến trạng thái cân bằng. Kết
quả cũng tương tự như vậy đối với trường hợp vệ tinh có vận tốc chuyển động đều so với
mặt đất và mang hai đĩa tròn một không quay và một có chuyển động quay quanh tâm
(tâm của chính đĩa tròn) với vận tốc đều thì kết quả cũng giống như thí nghiệm đề xuất
vừa nêu.
16. Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ trong không gian của một điểm
trên thân vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm vừa có chuyển động
dời chỗ với lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể không nằm trên mặt
phẳng chuyển động quay quanh tâm của vật thể, và lực quán tính của vật thể
vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ trong các trường hợp mặt phẳng chuyển động quay quanh tâm
của vật thể hợp với đường chuyển động dời chỗ của vật thể theo các góc khác
nhau:
“Khi vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ thì một điểm trên thân của vật thể sẽ vạch ra trong không gian một lộ trình
chuyển động của điểm đó có dạng theo 3 trường hợp sau:
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 14
- Trường hợp 1: “Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
trục quay quanh tâm của vật thể trùng với phương chuyển động dời chỗ của vật thể (theo
cách chuyển động của viên đạn xoáy từ nòng súng có các đường khương tuyến) thì lộ
trình chuyển động dời chỗ sẽ có dạng là một đường thẳng hình học và đây là trường hợp
mà mọi điểm trên thân vật thể có tính đối xứng trong chuyển động và không có sự sinh ra
quán tính làm lệch chuyển động dời chỗ của vật thể”.
- Trường hợp 2: “Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
trục quay tròn của vật thể vuông góc với lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể (theo
cách chuyển động của Boomerang) thì chuyển động dời chỗ của một điểm trên thân vật
thể sẽ vạch ra trong không gian một lộ trình có dạng những hình vòm gối lên nhau với
bán kính cong của chân vòm nhỏ hơn bán kính cong của mái vòm, và chân vòm hướng về
phía biên có vận tốc nhỏ của vật thể, và một lực quán tính của vật thể vừa có chuyển
động quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ sinh ra lên vật thể, và lực này có điểm
đặt là tâm đối xứng quay của vật thể và phương là phương của đường cao hình vòm và
chiều là chiều hướng về phía chân vòm và độ lớn tỉ lệ với vận tốc chuyển động quay
quanh tâm và vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể, lực này có thể gọi là lực quán tính
Boomerang vật thể và lực này tạo nên khối lượng hữu hướng vật thể lên vật thể với
phương chiều và điểm đặt theo như phương chiều điểm đặt của lực này có, lực này có thể
gọi là lực hữu hướng của vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm vừa có chuyển
động dời chỗ, hay có thể gọi tắt là lực quán tính của vật thể quay đồng thời có chuyển
động dời chỗ, và khối lượng sinh ra bởi lực này được gọi là khối lượng hữu hướng của
vật thể vừa có chuyển động quay vừa có chuyển động dời chỗ”.
(Trong một số trường hợp như trường hợp 2 với chuyển động quay quanh tâm (tâm của
chính vật thể) có trục quay của chuyển động quay quanh tâm song song với trục của lộ
trình cong mà vật thể chuyển động thì có thể dùng cách gọi là lực quán tính Boomerang
vật thể cho dễ hình dung, vì chuyển động của vật thể có sự phối hợp giữa chuyển động
quay tròn và chuyển động dời chỗ sinh ra hiệu ứng giống như chuyển động Bommerang,
tuy nhiên chuyển động theo cách Boomerang chỉ là một trường hợp trong các trường hợp
của vật hay hạt vừa có chuyển động quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ).
- Trường hợp 3: “Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
trục quay quanh tâm của vật thể tạo một góc xiên với lộ trình chuyển động dời chỗ của
vật thể (chẳng hạn theo cách chuyển động của quả bóng xoáy với chuyển động quay
quanh tâm của quả bóng có trục hợp với phương chuyển động dời chỗ ban đầu của nó
một góc 45 độ) thì chuyển động dời chỗ của một điểm trên thân vật thể sẽ vạch ra trong
không gian một lộ trình có dạng lò xo xoắn xiên với ở một phía biên lò xo sẽ có độ xiên
lớn (ít vuông góc) so với phương lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể, và ở một phía
biên lò xo sẽ có độ xiên nhỏ (vuông góc hơn) so với phương lộ trình chuyển động dời chỗ
của vật thể, và một lực quán tính của vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm vừa có
chuyển động dời chỗ sinh ra lên vật thể, và lực này có điểm đặt là tâm đối xứng quay của
vật thể và phương là phương của đường thẳng nối giữa điểm của đoạn có độ xiên lớn nhất
đến điểm biên của đoạn có độ xiên nhỏ nhất, và chiều cửa lực này hướng về phía điểm
biên của đoạn có độ xiên nhỏ nhất, độ lớn tỉ lệ với vận tốc chuyển động quay quanh tâm
và vận tốc chuyển động dời chỗ của vật thể”.
Hệ quả: Lộ trình vạch ra trong không gian của một điểm trên thân vật thể vừa có chuyển
động quay quanh tâm vừa có chuyển động dời chỗ sẽ chi phối lộ trình chuyển động dời
chỗ của vật thể (đối vơi vật thể có chuyển động dời chỗ tự do):
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 15
“Vật thể vừa có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa có chuyển
động dời chỗ sẽ chuyển động theo lộ trình cong lệch về phía biên có chiều chuyển động
ngược chiều so với chiều chuyển động dời của vật thể, một điểm trên thân của vật thể sẽ
vạch ra trong không gian một lộ trình có 3 dạng:
- Dạng 1: Một điểm trên thân vật thể vạch ra trong không gian lộ trình có dạng xoắn lò
xo đều thẳng khi chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có trục
quay quanh tâm trùng với phương chuyển động thẳng của vật thể, ở trường hợp này vật
thể sẽ có lộ chuyển động dời chỗ theo đường thẳng hình học. (Là trường hợp chuyển
động của viên đạn xoáy).
- Dạng 2: Một điểm trên thân vật thể vạch ra trong không gian lộ trình có dạng những
hình vòm gối lên nhau với chân vòm có bán kính cong nhỏ hơn bán kính cong của mái
vòm khi chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có trục quay
quanh tâm vuông góc với phương chuyển động dời chỗ của vật thể, ở trường hợp này vật
thể sẽ có lộ trình chuyển động dời chỗ theo một đường cong lệch về phía chân vòm của
lộ trình một điểm trên biên vật thể vạch ra trong không gian dạng những hình vòm gối lên
nhau với chân vòm có bán kính cong nhỏ hơn mái vòm, hay chuyển động dời chỗ của vật
thể theo một đường cong lệch về phía biên chuyển động ngược chiều với chiều chuyển
động dời chỗ của vật thể.
- Dạng 3: Một điểm trên thân vật thể vạch ra trong không gian lộ trình có dạng hình lò xo
xiên với đoạn có độ xiên lớn sẽ ở về phía biên của vật thể có chiều chuyển động cùng
chiều với chiều chuyển động dời chỗ của vật thể khi chuyển động quay quanh tâm (tâm
của chính vật thể) của vật thể có trục quay tròn hợp với phương chuyển động dời chỗ của
vật thể một góc lớn hơn 0 độ và nhỏ hơn 90 độ.
17. Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể vừa có chuyển động
quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa chịu lực tác động lên chuyển
động dời chỗ của vật thể liên tục:
Có thể hình dung hiệu ứng lộ trình chuyển động của vật thể theo định luật này bởi ví dụ
bên dườ với 3 dạng chuyển động được phối hợp giữa chuyển động quay quanh tâm (của
chính vật thể) và chuyển động dời chỗ:
- Trường hợp 1: Một vật có chuyển động quay quanh tâm của chính nó như một trái
banh xoáy với chuyển động quay quanh tâm của trái banh có trục quay quanh tâm có
cùng phương với phương của lực tác động tạo chuyển động dời chỗ cho trái banh là một
luồng gió mạnh và thẳng, trong trường hợp này trái banh sẽ có chuyển động thẳng theo
đường thẳng hình học song song với luồng gió thẳng.
- Trường hợp 2: Một vật có chuyển động quay quanh tâm của chính nó như một trái
banh xoáy với chuyển động quay quanh tâm của trái banh vuông góc với phương của lực
tác động tạo chuyển động dời chỗ cho trái banh là một luồng gió mạnh và thẳng, trong
trường hợp này trái banh sẽ có chuyển động thẳng theo lộ trình là những hình vòm gối
lên nhau với chân vòm nhỏ hơn mái vòm, và lộ trình những hình vòm này thẳng hàng với
phương của luồng gió thẳng.
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 16
- Trường hợp 3: Một vật có chuyển động quay quanh tâm như một trái banh xoáy với
chuyển động quay quanh tâm của trái banh có trục quay quanh tâm tạo thành một góc
xiên với phương của lực tác động tạo chuyển động dời chỗ cho trái banh là một luồng gió
mạnh và thẳng, trong trường hợp này trái banh sẽ có chuyển động theo dạng lò xo xiên
với một phía biên của lò xo có độ xiên lớn và một phía biên có độ xiên nhỏ so với
phương của luồng gió thẳng, và lộ trình lò xo xoắn xiên này thằng hàng với phương của
luồng gió thẳng.
Từ những ví dụ có tính hình dung trên, định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể
có chuyển động quay quanh tâm và chịu lực áp đặt tạo chuyển động dời chỗ một cách
liên tục được nêu ra như bên dưới:
Định luật lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể có chuyển động quay quanh tâm
và chịu lực tác động tạo chuyển động dời chỗ lên vật thể một cách liên tục:
“Lộ trình của vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) và chịu lực
tác động tạo chuyển động dời chỗ lên vật thể một cách liên tục sẽ có 3 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: “Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
phương của trục quay quanh tâm của vật thể trùng với phương của lực áp đặt tạo chuyển
động dời chỗ lên vật thể thì chuyển động dời chỗ của vật thể có phương theo phương của
trục quay quanh tâm của vật thể, tức vật thể sẽ chuyển động theo một đường thẳng hình
học”.
- Trường hợp 2: “ Chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) của vật thể có
phương của trục quay quanh tâm của vật thể vuông góc với phương của lực áp đặt tạo
chuyển động dời chỗ lên vật thể thì chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ có dạng là những
hình vòm gối lên nhau với mái vòm có bán kính cong lớn hơn chân vòm và chân vòm
hướng về phía biên của vật thể có chiều chuyển động ngược chiều với chiều chuyển động
dời chỗ của vật thể, và lộ trình dạng những hình vòm này kéo dài theo phương của lực áp
đặt tạo chuyển động dời chỗ lên vật thể ”.
- Trường hợp 3: “Chuyển động quay quanh tâm của vật thể (tâm của chính vật thể) có
trục quay quanh tâm của vật thể tạo thành một góc xiên với phương của lực áp đặt tạo
chuyển động dời chỗ lên vật thể thì chuyển động dời chỗ của vật thể sẽ có dạng là hình lò
xo xoắn xiên với một phía biên lò xo có độ xiên cao hơn phía biện đối diện, chuyển động
này mang tính bất đối xứng theo không gian 3 chiều, và 2 biên đối diện có độ xiên khác
nhau của lò xo sẽ có dạng như hai sợi dây xoắn vào nhau, và lộ trình dạng những hình
hình lò xo xiên xoắn này kéo dài theo phương của lực áp đặt tạo chuyển động dời chỗ lên
vật thể ”.
18. Định luật lực quán tính của chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể) vừa có chuyển động dời chỗ của vật thể và khối lượng hữu hướng của
vật thể vừa chuyển động quay tròn vừa chịu áp đặt chuyển động dời chỗ, hay
lực quán tính Boomerang vật thể và khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể:
Ghi chú: Trong trường hợp này mặt phẳng xích đạo chuyển động quay quanh tâm (của
chính vật thể) của vật thể có chuyển động quay quanh tâm trong trường hợp này trùng
với mặt phẳng tạo ra bới lộ trình chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể.
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 17
“Khi vật thể có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) và vật thể vừa chịu
áp đặt chuyển động dời chỗ thì lực quán tính của chuyển động vừa quay tròn vừa dời chỗ
xuất hiện lên vật thể, lực này có thể gọi là lực quán tính Boomerang vật thể, lực này có
phương vuông góc với phương chuyển động dời chỗ của vật thể và nằm trên mặt phẳng
xích đạo chuyển động quay quanh tâm của vật thể và có phương hướng về biên vật thể có
chiều chuyển động ngược với chiều chuyển động dời chỗ của vật thể, hoặc một điểm trên
biên của vật thể này sẽ vạch ra trong không gian một lộ trình có dạng những hình vòm
gối lên nhau với chân vòm có bán kính cong nhỏ hơn mái vòm, và phương của lực quán
tính Boomerang vật thể có phương là đường cao của hình vòm và có chiều là chiều
hướng về phía chân vòm, lực quán tính Boomerang vật thể tạo ra khối lượng hữu hướng
Boomerang vật thể và khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể này có cùng phương và
cùng chiều với phương và chiều của lực quán tính Boomerang vật thể”.
19. Định luật lực quán tính Boomerang vật thể hay khối lượng hữu hướng
Boomerang vật thể có tính cộng với lực hấp dẫn hay trọng lượng hấp dẫn, có
tính cộng với khối lượng gia tốc và có tính cộng với khối lượng ly tâm:
Chú thích: Trường hợp này khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể có phương cùng
với phương của khối lượng hữu hướng hấp dẫn hoặc khối lượng hữu hướng Boomerang
vật thể cùng phương với khối lượng hữu hướng quán tính gia tốc hoặc khối lượng hữu
hướng Boomerang vật thể cùng phương với khối lượng hữu hướng quán tính ly tâm của
vật thể. Khối lượng hữu hướng là khối lượng mang tính có hướng và có thể nhận biết
qua thí nghiệm từ bên trong vật thể với vật thể thí nghiệm có dạng lồng cầu bên trong
chứa một vật thể có dạng hình cầu nhỏ khác với kích thước nhỏ, khi khối lượng hữu
hướng xuấ hiện như khối lượng hữu hướng ly tâm, khối lượng hữu hướng hấp dẫn, khối
lượng hữu hướng quán tính chuyển động dời chỗ xuất hiện trên vật thể thì vật thể nhỏ
chứa trong lồng vật thể lớn sẽ dịch chuyển về phía nào thì đó là hướng của khối lượng
hữu hướng.
“Khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể sinh ra bởi chuyển động vừa quay tròn vừa
dời chỗ của vật thể, với hướng của khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể có hướng
hướng về phía biên có vận tốc chuyển động dời chỗ ngược chiều với chiều chuyển động
dời chỗ của vật thể, khi vật thể ở môi trường hấp dẫn hoặc môi trường quán tính gia tốc
hoặc môi trường quán tính ly tâm, thì khối lượng hữu hướng Boomerang vật thể này có
tính cộng với khối lượng hấp dẫn hoặc khối lượng quán tính gia tốc chuyển động dời chỗ
hoặc khối lượng quán tính ly tâm của vật thể, và nhờ tính cộng này mà khối lượng hữu
hướng tổng hợp sau khi cộng của vật thể sẽ thay đổi tăng hoặc giãm so với khối lượng
hữu hướng tương ứng của chính vật thể đó ở trạng thái không có chuyển động quay tròn,
và hướng của khối lượng hữu hướng tổng của các khối lượng hữu hướng thành phần sẽ
có hướng là hướng của vectơ tổng của các vectơ khối lượng hữu hướng thành phần, nếu
hướng của khối lượng hữu hướng Boomerang có cùng hướng với hướng của các khối
lượng khác thì khối lượng hữu hướng tổng của vật thể sẽ tăng lên, và ngược lại nếu
hướng của khối lượng hữu hướng Boomerang có hướng ngược với hướng của các khối
lượng khác thì khối lượng hữu hướng tổng của vật thể sẽ giãm đi”.
Một số hệ quả:
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 18
“Vật thể có chuyển động vừa quay quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa rơi tự do
về thiên thể hấp dẫn (như quả cầu có chuyển động quay rơi tự do xuống mặt đất) thì vật
thể sẽ rơi theo đường cong và đường cong có hướng lệch về hướng phía biên của vật thể
có chuyển động quay tròn ngược chiều với chiều chuyển động rơi của vật thể”.
“Vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa gia tốc chuyển
động theo hướng rời xa tâm thiên thể hấp dẫn thì vật thể sẽ có chuyển động theo đường
cong và đường cong có hướng lệch về hướng phía biên của vật thể có chuyển động quay
tròn ngược chiều với chiều chuyển động rơi của vật thể, do đó vật thể chuyển động theo
cách này chịu áp đặt bởi chuyển động quay của thiên thể nên khối lượng hữu hướng tổng
của vật thể sẽ nhỏ hơn khi phương trục quay của vật thể song song với phương trục quay
của thiên thể, và chiều quay quanh tâm của vật thể ngược chiều với chiều quay của thiên
thể, nghĩa là trong trường hợp này vật thể sẽ nhẹ hơn khi vật thể gia tốc chuyển động dời
chỗ theo hướng rời xa tâm thiên thể hấp dẫn, và ngược lại khối lượng hữu hướng tổng
của vật thể sẽ lớn hơn khi phương trục quay của vật thể song song với phương trục quay
của thiên thể và chiều quay quanh tâm của vật thể cùng chiều với chiều quay của thiên
thể, nghĩa là trong trường hợp này vật thể sẽ nặng hơn khi vật thể gia tốc chuyển động
dời chỗ theo hướng rời xa tâm thiên thể hấp dẫn”.
“Vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa gia tốc dương
chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo mặt cong của thiên thể hấp dẫn với chuyển động quay
quanh tâm có phương của trục quay quanh tâm của vật thể song song với phương quay
của thiên thể hấp dẫn và chuyển động quay quanh tâm của vật thể có biên trên chuyển
động ngược chiều với chiều chuyển động dời chỗ của vật thể, thì vật thể sẽ gia tốc dễ
dàng hơn so với vật thể có cùng chuyển động dời chỗ nhưng không có chuyển động quay
quanh tâm của chính nó, và ngược lại vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm
của chính nó) vừa gia tốc dương chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo mặt cong của thiên
thể hấp dẫn với chuyển động quay quanh tâm có phương của trục quay quanh tâm của vật
thể song song với phương quay của thiên thể hấp dẫn, và chuyển động quay quanh tâm
của vật thể có biên trên chuyển động cùng chiều với chiều chuyển động dời chỗ của vật
thể, thì vật thể sẽ gia tốc khó khăn hơn so với vật thể có cùng chuyển động dời chỗ nhưng
không có chuyển động quay tròn”. (Trường hợp gia tốc âm cũng theo logic như vậy).
“Vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm của chính vật thể) vừa chuyển động
theo đường cong thì khối lượng hữu hướng tổng của vật thể sẽ là tổng của khối lượng
hữu hướng của quán tính ly tâm với khối lượng hữu hướng của quán tính Boomerang
xuất hiện trên vật thể, và khối lượng hữu hướng tổng này sẽ lớn hơn khối lượng hữu
hướng của quán tính ly tâm khi chuyển động quay quanh tâm của vật thể ngược chiều với
chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và ngược lại khối lượng hữu
hướng tổng này sẽ nhỏ hơn khối lượng hữu hướng của quán tính ly tâm khi chuyển động
quay quanh tâm của vật thể cùng chiều với chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong
của vật thể; có nghĩa là khi vật thể có chuyển động vừa quay quanh tâm (tâm của chính
vật thể) vừa chuyển động theo đường cong với chiều chuyển động quay tròn của vật thể
ngược chiều với chiều chuyển động theo đường cong của vật thể thì vật thể đó sẽ bị đẩy
ra xa tâm đường cong mà vật thể chuyển động dời chỗ so với vật thể chuyển động theo
đường cong đó nhưng không có chuyển động quay quanh tâm, và ngược lại khi vật thể có
chuyển động vừa quay quanh tâm vừa chuyển động theo đường cong với chiều chuyển
động quay quanh tâm của vật thể cùng chiều với chiều chuyển động theo đường cong của
vật thể, thì vật thể đó sẽ bị đẩy về phía tâm đường cong mà vật thể chuyển động dời chỗ
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 19
một cách nhiều hơn so với vật thể chuyển động theo đường cong đó nhưng không có
chuyển động quay quanh tâm”.
Chú giải: Nếu giả sử các hành tinh có cùng khối lượng và cùng kích thước và cùng
chuyển động với vận tốc chuyển động dời chỗ quỹ đạo quanh sao hấp dẫn chúng như
nhau, thì do lực quán tính Boomerang vật thể của mỗi hành tinh nên hành tinh nào có
vận tốc quay quanh tâm (tâm của chính hành tinh) càng lớn và chuyển động quay tròn
của hành tinh có chiều chuyển động quay tròn cùng chiều với chiều chuyển động quỹ
đạo của nó thì hành tinh đó sẽ có bán kính quỹ đạo chuyển động quay quanh sao hấp dẫn
nó càng nhỏ, tức là khối lượng hữu hướng Bomerang vật thể của hành tinh trong trường
hợp này càng lớn. Và ngược lại nếu giả sử các hành tinh có cùng khối lượng và cùng
kích thước và cùng chuyển động với vận tốc chuyển động dời chỗ quỹ đạo quanh thiên
thể sao chúng như nhau thì do lực quán tính Boomerang vật thể của hành tinh nên hành
tinh nào có vận tốc quay quanh tâm (tâm của chính hành tinh) càng lớn và chuyển động
quay quanh tâm của hành tinh đó có chiều chuyển động quay quanh tâm ngược chiều
với chiều chuyển động quỹ đạo của chúng thì hành tinh đó sẽ có bán kính quỹ đạo xung
quanh sao hấp dẫn nó càng lớn, tức là khối lượng hữu hướng Bomerang hành tinh trong
trường hợp này càng nhỏ. (Các trường hợp này giả sử rằng các thiên thể hành tinh có
mặt phẳng xích đạo quay tròn của chúng trùng với mặt phẳng tạo bởi chuyển động quỹ
đạo của chúng và trùng với mặt phẳng xích đạo quay tròn của sao hấp dẫn hành tinh).
20. Định luật bảo toàn trạng thái chuyển động quay quanh của các hạt cơ
bản/electron/nguyên tử khi vật thể chứa các hạt cơ bản/electron/nguyên tử
chịu áp đặt chuyển động dời chỗ:
“Các hạt cơ bản/electron/nguyên tử bảo toàn trạng thái chuyển động quay tự nhiên quanh
tâm (tâm của chính chúng) của chúng khi vật thể chứa chúng chịu áp đặt chuyển động dời
chỗ theo mọi lộ trình cong hoặc thẳng hoặc gấp khúc với mọi phương chiều và mọi vận
tốc khác nhau”.
Hệ quả: Trong hệ quay như nguyên tử với nhiều electron chuyển động quỹ đạo kín xung
quanh hạt nhân nguyên tử thì khi nguyên tử chịu áp đặt chuyển động cong thì sẽ có sự
bảo toàn trạng thái vận tốc góc chuyển động quỹ đạo và bảo toàn sự tuần hoàn phương
trục quay quỹ đạo của electron, tuy nhiên khi nguyên tử có chuyển động cong thì sẽ có sự
thay đổi khoảng cách của nguyên tử đến tâm hạt nhân so với trạng thái khoảng cách của
electron trong nguyên tử không chịu áp đặt chuyển động theo lộ trình cong.
Ghi chú: Để vắn tắt các phần sau chỉ nêu lên các trường hợp chuyển động quay quanh
tâm của các hạt thay vì nêu lên cả hệ quay với các phần tử có chuyển động quỹ đạo kín
quanh tâm của hệ quay như hệ quay là một nguyên tử, và các định luật nói về chuyển
động quay quanh tâm của các hệ quay gồm nhiều hạt thành phần có chuyển động quỹ
đạo kín thì các hệ quay này có thể xem là một khối cầu và phần tử chứa vừa vặn nó là
một lồng cầu hình dung, và lồng cầu hình dung này có phương gắn liền với thân vật thể.
21. Định luật về trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản so với thân
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 20
vật thể chứa chúng khi vật thể chứa nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển
động dời chỗ theo lộ trình cong:
Ghi chú: Trường hợp này vật thể không có chuyển động quay quanh tâm của chính nó
nên phương chuyển động dời chỗ của vật thể cũng là phương của thân vật thể và cũng là
phương của thân của phần tử điểm chứa nguyên tử/ hạt cơ bản.
“Khi vật thể chuyển từ trạng thái chuyển động dời chỗ từ theo đường thẳng chuyển sang
trạng thái chuyển động theo lộ trình cong thì sẽ xuất hiện trạng thái chuyển động quay
quanh tâm (tâm của nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản so
thân vật thể chứa chúng, và trạng thái chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này
có phương của mặt phẳng xích đạo của nó trùng với phương tạo bởi mặt phẳng mà vật
thể chuyển động động dời chỗ theo đường cong, và chuyển động quay quanh tâm phát
sinh thêm này có chiều quay quanh tâm phát sinh thêm này so với thân vật thể thì ngược
chiều với chiều chuyển động dời chỗ theo đường cong của vật thể, và vận tốc góc của
chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này bằng với vận tốc góc tạo bởi sự quét
cung đường cong lộ trình chuyển động dời chỗ của vật thể (chính xác là vận tốc góc tạo
bởi sự quét cung đường cong của phần tử chứa vừa vặn nguyên tử/hạt cơ bản trên thân
vật thể)”.
22. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm khi vật thể
có chuyển động dời chỗ theo đường cong có độ cong không đổi và có sự tăng
vận tốc chuyển động dời chỗ:
Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể không có chuyển động quay tròn.
“Với cùng một lộ trình chuyển động cong với độ cong không đổi thì khi vật thể chuyển
động dời chỗ chịu áp đặt tăng vận tốc thì xuất hiện trạng thái chuyển động quay quanh
tâm (tâm của nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản với đường
chỉ phương chuyển động dời chỗ của vật thể (tức so với thân của vật thể trong trường hợp
vật thể không có chuyển động quay), và mặt phẳng xích đạo của chuyển động quay
quanh tâm phát sinh thêm này trùng với mặt phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời
chỗ của vật thể, và chiều chuyển động quay quanh tâm mới phát sinh này có chiều cùng
với chiều chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong của vật thể, và vận tốc góc của chuyển
động quay quanh tâm phát sinh thêm này bằng với vận tốc góc tăng thêm tạo ra bởi sự
quét cung của đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể”.
23. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm khi vật thể
có chuyển động dời chỗ theo đường cong có độ cong không đổi và có sự gĩam
vận tốc chuyển động dời chỗ:
Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể không có chuyển động quay quanh tâm của chính
nó.
“Với cùng một lộ trình chuyển động cong với độ cong không đổi thì khi vật thể chuyển
động dời chỗ chịu áp đặt giãm vận tốc thì xuất hiện trạng thái chuyển động quay quanh
tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản với
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 21
đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể (tức so với thân của vật thể), và
mặt phẳng xích đạo của chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này trùng với mặt
phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và chiều chuyển động quay
quanh tâm mới phát sinh này có chiều ngược với chiều chuyển động dời chỗ theo quỹ
đạo cong của vật thể, và vận tốc góc của chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm
này bằng với vận tốc góc tăng thêm tạo ra bởi sự quét cung của đường cong chuyển động
dời chỗ của vật thể”.
24. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên
tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm của nguyên tử hạt cơ bản khi vật thể chứa
nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc không đổi
và có lộ trình chuyển động cong với độ cong (bán kính cong) tăng lên:
Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể không có chuyển động quay quanh tâm của chính
nó.
“Với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi, thì khi vật thể chịu áp đặt chuyển động dời
chỗ theo lộ trình cong có độ cong tăng lên thì xuất hiện trạng thái chuyển động quay
quanh tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ
bản với đường chỉ phương chiều chuyển động dời chỗ của vật thể (tức so với thân của vật
thể trong trường hợp vật thể không có chuyển động quay), và mặt phẳng xích đạo của
chuyển động quay quanh tâm phát sinh thêm này trùng với mặt phẳng tạo bởi đường
cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và chiều chuyển động quay quanh tâm mới phát
sinh có chiều ngược với chiều chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong của vật thể.”
25. Định luật vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên
tử/hạt cơ bản) phát sinh thêm của nguyên tử hạt cơ bản khi vật thể chứa
nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động dời chỗ với vận tốc không đổi
và có lộ trình chuyển động cong với độ cong (bán kính cong) gĩam xuống:
Ghi chú: Trong trường hợp này vật thể không có chuyển động quay quanh tâm của chính
nó.
“Với vận tốc chuyển động dời chỗ không đổi, thì khi vật thể chịu áp đặt chuyển động dời
chỗ theo lộ trình cong có độ cong giãm xuống thì xuất hiện trạng thái chuyển động quay
tròn phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản với đường chỉ phương chiều chuyển động
dời chỗ của vật thể (tức so với thân của vật thể trong trường hợp vật thể không có chuyển
động quay), và mặt phẳng xích đạo của chuyển động quay tròn phát sinh thêm này trùng
với mặt phẳng tạo bởi đường cong chuyển động dời chỗ của vật thể, và chiều chuyển
động quay quanh tâm mới phát sinh có chiều cùng với chiều chuyển động dời chỗ theo
quỹ đạo cong của vật thể.”
26. Định luật về tính giống nhau và điểm khác nhau giữa chuyển động của hạt
cơ bản/nguyên tử và vật thể dạng cầu có chuyển động quay quanh tâm (tâm
của chính vật thể) khi hạt cơ bản/nguyên tử hay vật thể đó có chuyển động
dời chỗ:
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 22
Ghi chú: Các trường hợp trong định luật và các định luật bên dưới khi không có đề cập
đến chuyển động quay quanh tâm của vật thể tức là vật thể chỉ có chuyển động dời chỗ,
tức là chỉ nói đến vật thể đứng yên hay vật thể chuyển động dời chỗ mà không có chuyển
động quay quanh tâm kèm theo.
“Các hiệu ứng vật lý liên quan đến chuyển động xãy ra như nhau đối với các hạt cơ
bản/nguyên tử và vật thể dạng cầu khi hạt cơ bản/ nguyên tử và vật thể dạng cầu đó chịu
áp đặt chuyển động dời chỗ, với các hiệu ứng giống nhau là hiệu ứng vận tốc chuyển
động quay tròn phát sinh thêm giữa hạt cơ bản/nguyên tử và vật thể so với đường chỉ
phương chiều chuyển động của chúng, và hiệu ứng Bomerang hạt cơ bản/nguyên tử và
hiệu ứng Bomerang vật thể, và điểm khác nhau là trạng thái chuyển động quay tròn của
các hạt cơ bản/nguyên tử tồn tại theo tự nhiên và sinh ra trong quá trình hình thành và
vận động của vật chất, còn đối với chuyển động quay tròn của vật thể thì được sinh ra do
các tương tác các tác động khác nhau sau khi vật chất được hình thành”.
27. Định luật lực quán tính Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản và khối lượng
hữu hướng Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản khi nguyên tử/hạt cơ bản chứa
trong phần tử điểm chịu áp đặt chuyển động dời chỗ, với lực quán tính
Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản và khối lượng hữu hướng Boomerang
nguyên tử/hạt cơ bản chính là lực quán tính ly tâm hữu hướng nguyên tử/hạt
cơ bản đó:
(Hay Định luật về lực quán tính Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản và khối lượng hữu
hướng Boomerang nguyên tử/hạt)
Ghi chú: Trong trường hợp này phần tử điểm có chuyển động dời chỗ theo đường cong
và không có chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính phần tử điểm).
“Khi nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động dời chỗ theo đường cong do chuyển
động của vật thể thì sẽ xuất hiện trạng thái chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính
chúng) phát sinh thêm giữa nguyên tử/hạt cơ bản so với đường chỉ phương chiều chuyển
động dời chỗ của nguyên tử/hạt cơ bản, và trạng thái chuyển động quay quanh tâm này có
phương mặt phẳng xích đạo quay quanh tâm của nó trùng với mặt phẳng tạo ra bởi đường
cong mà nó chuyển động dời chỗ, và chiều của chuyển động quay quanh tâm phát sinh
thêm này ngược chiều với chiều chuyển động dời chỗ theo quỹ đạo cong của nguyên
tử/hạt cơ bản, do xuất hiện trạng thái chuyển động quay quanh tâm mới sinh lên nguyên
tử/hạt cơ bản đồng thời nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp đặt chuyển động dời chỗ nên lực
quán tính Boomerang xuất hiện trên phần tử điểm đó, và lực này có điểm đặt tại tâm của
nguyên tử/hạt cơ bản và có hướng hướng về phía ra xa tâm đường cong chuyển động dời
chỗ của nguyên tử/hạt cơ bản, và lực quán tính Boomerang nguyên tử/hạt cơ bản này
cũng chính là lực quán tính ly tâm nguyên tử/hạt cơ bản khi nguyên tử/hạt cơ bản chịu áp
đặt chuyển động cong theo sự chuyển động của thân vật thể”.
28. Định luật về tính địa phương của mỗi hệ quy chiếu quán tính:
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 23
“Các hệ quy chiếu quán tính khác nhau với mỗi hệ quy chiếu có vận tốc chuyển động đều
trên lộ trình chuyển động dời chỗ của chúng khác nhau (hoặc hệ quy chiếu đứng yên) thì
trạng thái chuyển động quay tròn của các hạt cơ bản/nguyên tử chứa trong các hệ qui
chiếu khác vận tốc chuyển động dời chỗ đầu đó so với đường thẳng chỉ phương chiều
chuyển động dời chỗ của các hệ qui chiếu đó sẽ khác nhau, tức vận tốc quay quanh tâm
của nguyên tử/hạt cơ bản phát sinh thêm so với thân mỗi hệ qui chiếu quán tính đó sẽ
khác nhau, với những sự khác nhau đó nên dẫn đến các hiện tượng vật lý xãy ra không
như nhau trên các hệ quy chiếu quán tính khác nhau đó, và có thể phân biệt các hệ quy
chiếu quán tính khác nhau bằng kết quả khác nhau của cùng một loại thí nghiệm từ bên
trong mỗi hệ quy chiếu quán tính đó. Nói cách khác mỗi hệ quy chiếu quán tính khác
nhau thì có tính địa phương khác nhau với các định luật tự nhiên trên mỗi hệ quy chiếu
quán tính khác nhau đó sẽ có dạng không hoàn toàn như nhau, và sự khác nhau này xuất
phát từ mỗi hệ quy chiếu quán tính khác nhau thì sẽ có vận tốc chuyển động quay quanh
tâm (tâm của chính nguyên tử/hạt cơ bản) của nguyên tử/hạt cơ bản so với thân hệ quy
chiếu quán tính chứa chúng có sự khác nhau”.
29. Định luật về tính địa phương của các hệ quy chiếu gia tốc có gia tốc như
nhau nhưng có vận tốc chuyển động khác nhau:
“Các hệ quy chiếu có gia tốc như nhau nhưng có vận tốc chuyển động dời chỗ khác nhau
thì trạng thái chuyển động quay tròn của các hạt cơ bản/nguyên tử của các hệ quy chiếu
đó so đường chỉ phương và chiều chuyển động dời chỗ của hệ qui chiếu đó sẽ khác nhau
tức so với thân hệ qui chiếu đó sẽ khác nhau, với sự khác nhau đó sẽ dẫn đến các hiện
tượng vật lý xãy ra không như nhau trên các hệ quy chiếu có cùng gia tốc như nhau
nhưng có vận tốc chuyển động dời chỗ khác nhau đó, và có thể phân biệt các hệ quy
chiếu này bằng các kết quả khác nhau của cùng một loại thí nghiệm từ bên trong mỗi hệ
quy chiếu gia tốc như nhau nhưng vận tốc chuyển động dời chỗ khác nhau đó. Nói cách
khác các hệ quy chiếu có gia tốc như nhau nhưng có vận tốc chuyển động khác nhau thì
các hệ quy chiếu đó có tính địa phương khác nhau với các định luật tự nhiên, tức các định
luật tự nhiên trên các hệ qui chiếu có gia tốc như nhau nhưng vận tốc khác nhau sẽ có
dạng không hoàn toàn như nhau, và sự khác nhau này xuất phát từ mỗi hệ quy chiếu quán
tính khác nhau thì sẽ có vận tốc chuyển động quay quanh tâm (tâm của chính nguyên
tử/hạt cơ bản) của nguyên tử/hạt cơ bản so với thân hệ quy chiếu quán tính chứa chúng có
sự khác nhau ”.
30. Định luật trạng thái bức xạ của bức xạ từ nguyên tử vào môi trường
không gian chân không khi vật thể chứa nguyên tử là nguồn phát bức xạ thay
đổi trạng thái chuyển động dời chỗ:
“Do sự bảo tòan trạng thái chuyển động quay tròn của nguyên tử khi phần tử trên thân vật
thể có sự thay đổi trạng thái chuyển động dời chỗ, nên trạng thái bức xạ của một bức xạ
từ nguyên tử vào không gian chân không sẽ không thay đổi trạng thái khi nguyên tử đó
thay đổi trạng thái chuyển động dời chỗ”.
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 24
31. Định luật vị trí phát bức xạ photon trên bề mặt nguyên tử chịu ảnh
hưởng bởi lực hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn lên vật thể là nguồn phát sáng:
“Bức xạ photon được thoát ra từ bề mặt nguyên tử tại vùng quỹ đạo của electron mà khi
đó electron của nguyên tử đi qua vị trí mà vị trí này có khoảng cách xa nhất đến tâm thiên
thể hấp dẫn nhất vật thể là nguồn phát sáng, nói cách khác một bức xạ photon được phát
ra tại vị trí trên quỹ đạo chuyển động của electron mà ở vị trí đó lực hấp dẫn tác động lên
electron một cách nhỏ nhất so với lực hấp dẫn tác động lên các vị trí khác trên quỹ đạo
chuyển động của electron”.
Hệ quả:
Khi vật thể (vật thể không có chuyển động quay) là nguồn sáng chuyển động trên một
mặt cầu có khoảng cách đến tâm thiên thể hấp dẫn không đổi chằng hạn như xe có nguồn
sáng là đèn pha chạy trên mặt đường là mặt cong trái đất, thì do sự bảo toàn chuyển động
quay tròn của nguyên tử (hay do sự bảo toàn chuyển động quỹ đạo của electron khi xe gia
tốc trên mặt cong trái đất) nên nguyên tử sẽ phát sinh chuyển động quay tròn với chiều
quay ngược với chiều chuyển động theo đường cong của xe trên mặt đất, và do bức xạ
sinh ra khi electron đi qua vùng vị trí cao nhất so với mặt đất nên trong trường hợp này
xe gia tốc và đi được một đoạn bao nhiêu thì vị trí cao nhất này sẽ chuyển động ngược lại
theo một đoạn với vận tốc bấy nhiêu, điều này làm cho ánh sáng không có tính cộng với
hệ quy chiếu là nguồn sáng dù xe có chạy trên mặt đất theo bất kỳ phương nào với bất kỳ
vận tốc nào.
32. Định luật vận tốc ánh sáng có tính cộng thêm và có tính trừ đi với vận tốc
của hệ quy chiếu là nguồn phát sáng khi hệ quy chiếu này có chuyển động
theo lộ trình cong và lộ trình cong này có sự thay đổi khoảng cách từ nguồn
phát sáng đến tâm thiên thể hấp dẫn nguồn sáng này:
Ghi chú: Để hiệu ứng xãy ra được rõ và dễ hình dung, trong trường hợp này chọn lộ
trình chuyển động dời chỗ của nguồn phát sáng là đường cong với mặt phẳng tạo ra bởi
đường cong này vuông góc với mặt đất như nguồn sáng phát ra từ biên của một đĩa quay
tròn và vận tốc quay tròn của đĩa tròn không quá nhanh để các phần tử đi qua vùng đỉnh
phía xa mặt đất nhất của đĩa tròn có lực ly quán tính tâm nhỏ không thắng lực hấp dẫn
của trái đất, vận tốc ánh sáng được xét trong trường hợp này theo phương ngang và
chiều chuyển động dời chỗ tới của nguồn sáng so với hệ quy chiếu là một điểm chứa
nguồn sáng trên biên đĩa quay tròn này khi điểm này đi qua vị trí cao nhất và thấp nhất
so với mặt đất, có nghĩa là xét vận tốc ánh sáng so với hệ quy chiếu phát sáng là điểm
phát sáng trên đĩa tròn khi điểm phát sáng đi qua đỉnh trên và đáy dưới của đĩa tròn
theo phương ngang và chiều là chiều đi tới của điểm đó.
“Khi hệ quy chiếu là nguồn sáng chuyển động dời chỗ theo lộ trình là một đường cong
với mặt phẳng tạo ra của đường cong không song song với đường cong của bề mặt thiên
thể hấp dẫn (tại vị trí đang xét) và có độ cong khác với độ cong của bề mặt thiên thể hấp
dẫn thì vận tốc ánh sáng có sự thay đổi theo phương chuyển động ngang của nguồn phát
sáng khi nguồn phát sáng đi qua vị trí xa nhất hoặc gần nhất đối với tâm thiên thể hấp
dẫn; trong đó khi nguồn phát sáng đi theo quỹ dạo cong có dạng lồi so với bề mặt thiên
thể hấp dẫn và khi nguồn sáng đi qua vị trí xa nhất so với bề mặt thiên thể hấp dẫn thì vận
tốc ánh sáng phát ra tại vị trí đó so với hệ quy chiếu là nguồn phát sáng đó sẽ có vận tốc
Những định luật vật lý cơ bản của cơ học, cơ học lượng tử và cơ học thiên văn
Tác giả: Huỳnh Công Nhân, ngày 16 tháng 03, năm 2010 Trang 25
ánh sáng giãm đi theo phương và chiều chuyển động của nguồn phát sáng; ngược lại khi
nguồn phát sáng đi theo quỹ dạo cong có dạng lõm so với bề mặt thiên thể hấp dẫn và khi
nguồn sáng đi qua vị trí gần nhất so với bề mặt thiên thể hấp dẫn thì vận tốc ánh sáng
phát ra tại vị trí đó so với hệ quy chiếu là nguồn phát sáng đó sẽ có vận tốc ánh sáng tăng
lên theo phương và chiều chuyển động của nguồn phát sáng”.
Hệ quả:
Do vật chất được sinh ra đồng thời với việc sinh ra của môi trường hấp dẫn của thiên hà
nên trong môi chân không hấp dẫn của thiên thể và của thiên hà luôn mang tính bất đối
xứng và tính bất đối xứng của không gian thiên hà làm vật thể chứa các nguyên tử phát
bức xạ chịu chi phối bởi sự hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn (nguồn sáng chứa nguyên tử
phát bức xạ ánh sáng nằm trong vùng ảnh hưởng của thiên thể hấp dẫn gần nhất), trong
trường hợp nguồn sáng là vật thể (không có chuyển động quay) chịu ảnh hưởng mạnh bởi
lực hấp dẫn của một thiên thể hấp dẫn thì bức xạ sẽ được sinh ra ở vị trí trên quỹ đạo
electron lớp ngoài của nguyên tử mà ở vị trí đó electron có khoảng cách nằm xa tâm thiên
thể hấp dẫn nhất; trong trường hợp vật thể (không quay) là nguồn phát bức xạ ánh sáng
và vật thể là nguồn sáng này đi qua vùng không gian giữa hai thiên thể hấp dẫn như giữa
hai hành tinh lớn thì bức xạ được sinh ra trên quỹ đạo electron ở vị trí xa tâm thiên thể
hấp dẫn có lực hấp dẫn tác động mạnh hơn lên nguyên tử đó nếu như nguồn sáng này
nằm trên đường thẳng nối tâm hai thiên thể hấp dẫn.
33. Định luật vận tốc ánh sáng so với hệ quy chiếu là nguồn phát sáng chịu áp
đặt chuyển động theo lộ trình cong với lộ trình cong của hệ quy chiếu nguồn
phát sáng đó chuyển động theo lộ trình cong với vận tốc chuyển động theo lộ
trình cong để vật thể mang nguồng sáng có lực quán tính ly tâm lớn hơn lực
hấp dẫn của thiên thể hấp dẫn:
“Khi lực ly tâm xuất hiện trên hệ quy chiếu là vật thể mang nguồn phát sáng, nếu hệ quy
chiếu này chịu áp đặt chuyển động cong với lực ly tâm xuất hiện lớn hơn lực hấp dẫn thì
bức xạ sẽ được phát ra trên biên nguyên tử ở phía ngược lại với phía mà lực ly tâm xuất
hiện lớn hơn lực hấp dẫn”.
Hệ quả:
Vận tốc ánh sáng sẽ có tính cộng thêm với vận tốc chuyển động với hệ quy chiếu là
nguồn phát sáng khi nguồn phát sáng chuyển động trên một đường cong có dạng lồi so
với mặt cong của thiên thể hấp dẫn vật thể là nguồn phát sáng và vận tốc chuyển động
chuyển động theo lộ trình cong đủ lớn để vật thể khi đi qua đỉnh đường cong có được lực
quán tính ly tâm lớn hơn lực hấp dẫn của thiên thể.
Ghi chú: Có thể bố trí nguồn sáng trên một đĩa tròn và đĩa tròn này có phương mặt
phẳng của nó vuông góc với mặt đất và nguồn phát sáng đặt trên biên của đĩa tròn và
nguồn phát sáng chỉ phát ánh sáng khi nguồn phát sáng đi qua đỉnh trên của đĩa tròn ở
vị trí cao nhất so với mặt đất và vận tốc đĩa tròn đủ lớn để khi nguồn phát sáng đi qua vị
trì đỉnh đó có được lực ly tâm lớn hơn lực hấp dẫn của trái đất, và điểm đến để đo vận
tốc ánh sáng thì có cùng độ cao với điểm mà nguồn sáng ở vị trí đi qua đỉnh cao nhất
đó.