Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Giải phẫu động mạch nách CTUMP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.63 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ



INCLUDEPICTURE
" />
duoc-can-tho.png" \* MERGEFORMATINET

GIẢI PHẪU
ĐỘNG MẠCH NÁCH
NHÓM: 2
Nhóm trưởng: Nguyễn Thị Muội
MSSV: 1553010598
Số điện thoại: 01253333685


NĂM HỌC 2015 - 2016


Giải phẫu động mạch nách

ĐỘNG MẠCH NÁCH

Mạch máu và thần kinh trong hố nách
(Nguồn: />1. Cơ dưới vai
3. Động mạch ngực lưng

2. Động mạch mũ vai
4. Động mạch nách


I- Nguyên ủy và đường đi
1. Nguyên Ủy
Động mạch nách chạy tiếp theo đông mạch dưới đòn, bắt đầu từ phía
sau điểm giữa xương đòn

Nguồn: KENHUB – ARTERIA AXILLARIS
3
Nhóm 2 YA-41


Giải phẫu động mạch nách

2. Đường đi và định hướng:
-

-

Đi theo lộ trình từ điểm giữa xương đòn đến giữa nếp gấp khuỷu tay khi tay để
dang vuông góc với thân mình
Đi qua hố nách, theo hướng chếch xuống dưới và ra ngoài, dọc theo cơ quạ
cánh tay. (Cơ quạ cánh tay là cơ tùy hành của động mạch nách)
Động mạch chạy theo một đường cong lồi từ trên xuống dưới ra ngoài rồi tận
cùng ở bờ dưới cơ ngực lớn, khi nó được nối tiếp với động mạch cánh tay,
động mạch nách lúc đầu gần thành trong hố nách, càng xuống dưới càng gần
với thành ngoài và thành trước.
Cơ ngực bé chạy băng qua trước động mạch từ dưới lên trên, chia động mạch
nách làm ba đoạn: trên, sau và dưới cơ ngực bé. Các đoạn này có liên quan đến
các thành phần thần kinh trong hố nách khác nhau.

Minh họa động mạch nách

3. Tận cùng:
-Khi tới bờ dưới cơ ngực lớn thì đổi tên thành động mạch cánh tay.

4
Nhóm 2 YA-41


Giải phẫu động mạch nách

II. Phân nhánh:
Thành 6 nhánh theo thứ tự từ trên xuống dưới là:
1. Động mạch ngực trên: tách ngay dưới xương đòn, cấp máu cho phần trên
ngực và vú
2. Động mạch ngực cùng vai: tách từ ngang mức bờ trên cơ ngực bé.
Chia 4 nhánh:
- Nhánh cùng vai: phân nhánh cho mỏm cùng vai và khớp vai
- Nhánh Delta: phân nhánh cho cơ delta
- Nhánh đòn: phân nhánh cho cơ dưới đòn và khớp ức đòn
- Nhánh ngực: đi vào cơ ngực lớn và ngực bé
3. Động mạch ngực ngoài: tách ra ở mặt trong động mạch, phía sau cơ ngực
bé, cấp máu cho cơ ngực, răng trước, cơ gian sườn
4. Động mạch dưới vai: chi làm hai nhánh
- Ngực lưng, nhánh lớn nhất
- Mũ vai: chui qua tam giác bả vai tam đầu ra mặt sau xương vai.
5. ĐM mũ cánh tay trước: chạy vòng ở mặt trước cổ phẫu thuật xương cánh
tay chia nhánh cấp máu cho khớp vai và cơ Delta.
6. ĐM mũ cánh tay sau: qua lỗ tứ giác ra sau cùng thần kinh nách và vòng
quanh mặt sau cổ phẫu thuật xương cánh tay nối tiếp với động mạch mũ
cánh tay trước


5
Nhóm 2 YA-41


Giải phẫu động mạch nách

III. Vòng Nối:
1. Nối với động mạch dưới đòn bằng 2 vòng nối
- Vòng nối quanh ngực: động mạch ngực ngoài và nhánh ngực(động mạch ngực
cùng vai) tiếp nối với động mạch ngực trong(động mạch dưới đòn)
 Cấu tạo: do động mạch ngực ngoài, động mạch cùng vai ngực nối với
động mạch ngực trong, động mạch gian sườn trên của động mạch dưới
đòn.
 Vị trí: thành trước ngực
 Ý nghĩa: không có ý nghĩa trong việc tái lập tuần hoàn cho phần dưới
chỗ thắt.
- Vòng nối quanh vai: động mạch dưới vai (động mạch nách) tiếp nối với động
mạch trên vai và động mạch sau vai (động mạch dưới đòn)
 Cấu tạo: do sự tiếp nối giữa động mạch dưới vai với động mạch vai trên
và vai xuống của động mạch dưới đòn.
 Vị trí: ở mặt sau xương bả vai.
 Ý nghĩa: là vòng nối quan trọng nhất vì có khả năng tái lập tuần hoàn tốt
nhất dưới chỗ thắt.
2.

Tiếp nối với ĐM cánh tay bằng một vòng nối:
- Đm mũ cánh tay trước và mũ cánh tay sau( ĐM nách) tiếp nối nhau và
với nhánh delta của ĐM cánh tay sâu( ĐM cánh tay)
 Cấu tạo: do động mạch mũ cánh tay trước nối với động mạch mũ
cánh tay sau và động mạch cánh tay sâu của động mạch cánh tay.

 Vị trí: vùng delta
 Ý nghĩa: không có ý nghĩa trong việc tái lập tuần hoàn cho phần dưới
chỗ thắt.

 Hai vòng nối trên không tiếp nối với vòng nối dưới nên thắt động mạch nách ở
khoảng giữa động mạch mũ và động mạch dưới vai rất nguy hiểm.
 Có thể thắt động mạch nách ở trên động mạch vai dưới.

6
Nhóm 2 YA-41


Giải phẫu động mạch nách

Nguồn "internet (www.benhhoc.com)"
Atlat Netter 2007

Áp dụng:
- Động mạch nách có thể thắt được nhưng cần phải thắt trên nguyên uỷ của
động mạch dưới vai.
- Đoạn nguy hiểm khi thắt là đoạn nằm dưới động mạch dưới vai.
* Nguồn tham khảo
-Bài giảng giải phẩu học 1_Ngyễn Quang Quyền
-Giáo trình giải phẫu
7
Nhóm 2 YA-41


Giải phẫu động mạch nách


IV. Các Thần Kinh Và Mạch Máu Có Liên Quan
Trong hố nách có các thành phần mạch thần kinh từ nền cổ đi qua để xuống chi
trên bao gồm: động mạch, tĩnh mạch nách, đám rối thần kinh cánh tay và các
nhánh tận của nó. Ngoài ra còn chứa đầy tổ chức mỡ nhão để lấp đầy nách.
1. Liên quan đến các thành của hố nách:
- Động mạch nách vây quanh bởi các cơ tạo nên các thành của nách.

Phía trước là các cơ ngực

Phía sau là cơ dưới vai, cơ tròn lớn, cơ lưng rộng.

Phía trong là cơ răng trước

Phía ngoài là cơ quạ cánh tay.(Đặc biệt là động mạch luôn đi dọc bờ
trong của cơ quạ cánh tay, đây là cơ tùy hành (*) của động mạch nách)
(*) xem phần tham khảo
2. Liên quan tới tĩnh mạch nách:
Tĩnh mạch chạy cùng động mạch và ở phía trong so với động mạch

thiết đồ cắt ngang hố nách
1. Cơ trám 7. TK bì cánh tay trong 14. TK giữa 20. Cơ tròn bé
2. Cơ răng to 8. TM nách 15. TK cơ bì 21.Cơ Delta
3. Cơ dưới vai 9. Cơ ngực to 16. Cơ quạ cánh tay 22.Cơ tam đầu Cánh tay
4. TK cơ lưng to 10. Cơ ngực bé 17. Cơ Delta 23. Xương bả vai
5. TK cơ răng to 11. TK bì căng tay trong 18. Cơ nhị đầu 24. Cơ trên gai
6. TK quay 12Tk trụ,13.ĐM nách 19. TK mũ 25. Cơ thang
( Nguồn: benhhoc.com)
3. Liên quan đến đám rối cánh tay:
8
Nhóm 2 YA-41



Giải phẫu động mạch nách

-

Cơ ngực bé bắt chéo trước động mạch nách và chia liên quan của động
mạch với đám rối cánh tay thành 3 đoạn: trên, sau và dưới cơ ngực bé.
 Đoạn trên cơ ngực bé: là các thân và bó đám rối cánh tay nằm ngoài và sau
động mạch. Bó ngoài ở ngoài, bó sau và trong ở sau
 Sau cơ ngực bé: các bó đám rối cánh tay cùng các nhánh tận của chúng
vây quanh động mạch theo tên gọi của nó. Bó ngoài ở ngoài, bó trong ở
trong, bó sau ở sau
 Đoạn dưới cơ ngực bé: 3 nhánh tận lớn của đám rối cánh tay vẫn đi sát
động mạch (TK quay, trụ, giữa), còn các nhánh tận khác của đám rối cánh
tay đi tản ra xa dần động mạch.

Thiết đồ cắt đứng dọc qua nách
(nguồn : Netter (2007) , Atlas anatomy)

V. Thắt Động Mạch Nách
* Vết thương động mạch thường gây mất máu nhiều và cấp tính nên là loại tổn
thương cần được xử trí cấp cứu ngay. Trong xử trí phải đồng thời thực hiện hai
việc chính:
- Làm ngừng ngay tình trạng chảy máu.
- Đảm bảo được dòng máu tuần hoàn nuôi dưỡng cho vùng tổ chức do động mạch
bị tổn thương đó chi phối.
1. Chú ý khi thắt:
9
Nhóm 2 YA-41



Giải phẫu động mạch nách

Ðộng mạch nách thường nối với các động mạch dưới đòn và động mạch cánh tay,
tạo nên 3 vòng nối quanh vai, quanh ngực và ở vùng cánh tay.
- Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối
với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.
- Vòng nối quanh vai do động mạch dưới vai nối với động mạch vai trên và động
mạch vai sau của động mạch dưới đòn.
- Vòng nối cánh tay do động mạch mũ cánh tay trước nối với động mạch mũ cánh
tay sau và động mạch cánh tay sâu của động mạch cánh tay.
=>>>Do hai vòng nối quanh vai và quanh ngực không nối với vòng nối cánh tay,
nên nếu thắt động mạch nách ở giữa động mạch mũ cánh tay trước và động mạch
dưới vai sẽ rất nguy hiểm, thường dẫn đến hoại tử cánh tay.
ĐM nách có thể thắt được nhưng cần phải thắt trên nguyên uỷ của ĐM dưới vai.
(ĐM đi qua đi qua tam giác bả vai tam đầu)
2. Kỹ thuật khi thắt:
- Bộc lộ rõ chỗ động mạch bị tổn thương. Dùng kìm cầm máu kẹp cả đầu phía
trung tâm và đầu phía ngoại vi của chỗ động mạch bị thương.
- Thắt đầu động mạch phía trung tâm: thường dùng phương pháp thắt hai mối.
Mối thắt thứ nhất nằm sâu hơn về phía trung tâm. Mối thắt thứ hai nằm gần về
phía đầu động mạch bị tổn thương: dùng kim khâu xuyên chỉ qua động mạch
để thắt lại theo kiểu số tám. Cách thắt động mạch này đảm bảo không bao giờ
bị tuột mối thắt.

THAM KHẢO:
Cơ Tùy Hành
- Cơ tùy hành là một mốc xác định động mạch. Các cơ tùy hành đi song song với
động mạch, gọi là cơ tùy hành nhằm lấy nó để xác định vị trí của động mạch trong

phẩu thuật cũng như giúp làm mốc định hướng trong bài học.
- Gọi là tùy hành vì nó đi với nhau, mà phải đi với nhau một đoạn tương đối, so
với động mạch hoặc cơ. Không phải động mạch nào cũng có cơ tùy hành. Vì
động mạch thường đi trong những khe, máng do các cơ tạo thành (cũng vì để
bảo vệ động mạch, một phần là để động mạch tiêp xúc với các cơ một cách tối
ưu, hạn chế chiều dài nhánh)
- Trong phần của cơ tùy hành, động mạch sẽ rất ít chia nhánh. Nếu chia lung tung
thì còn gì là tùy hành nữa (tùy hành: đi theo).
- Cơ tùy hành cũng phải rõ ràng, dễ tìm, cố định (tức cơ bám xương)
10
Nhóm 2 YA-41


Giải phẫu động mạch nách

nguồn: />nguồn />
11
Nhóm 2 YA-41



×