_--
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI THỊ HẢI YẾN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG HÀ, QUẬN BÌNH THẠNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
_--
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI THỊ HẢI YẾN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG HÀ, QUẬN BÌNH THẠNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Thuần
HÀ NỘI – 2015
_--
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, tất cả các quốc gia đều
nhận thức rõ vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội của quốc gia, dân tộc mình. Vào đầu thế kỷ XXI, tất cả các quốc gia trên thế
giới đều hướng tới sự chăm lo, phát triển con người; năng động, toàn diện,
hướng tới việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người đáp ứng một cách
nhanh nhạy đối với sự đổi thay, phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ
và thời đại. Giáo dục là bước mở đầu của chiến lược con người, là điều kiện cơ
bản để hình thành phát triển và hoàn thiện lực lượng sản xuất của xã hội. Con
người cùng với tri thức đã trở thành nhân tố quyết định cho sự phát triển kinh tế
xã hội. Con người cũng là nguyên nhân làm tăng của cải xã hội "Sự giàu có và
thịnh vượng này càng phụ thuộc vào tri thức và kỹ năng; khoa học và kỹ thuật
bây giờ được xác lập là những lực lượng có sức mạnh to lớn trong việc định
hướng tương lai. Các nước đang phát triển phải đối mặt với sự thách thức cần
phải tạo ra cho chính họ nhưng con đường học hỏi có thể giúp họ tiếp cận được
xu thế của cuộc cách mạng tri thức" (Ravaroy-singh - nền giáo dục cho thế kỷ
XXI: những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương )
Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ, lực lượng sản xuất mang tính bùng nổ. Trong đó tri thức khoa học công
nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất vật
chất trên quy mô toàn cầu. Sự phát triển kinh tế, tương lai sẽ chủ yếu phụ thuộc
vào nhân tố tri thức - trí tuệ. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao cho sự nghiệp đào
tạo của nước nhà.
Muốn đi tắt, đón đầu đến xã hội hiện đại, thực hiện thắng lợi mục tiêu:
„„Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” thì không có con
đường nào khác là Giáo dục và Đào tạo phải đổi mới một cách năng động để
phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và hiệu quả hơn.
Nghị quyết 29 - TW khóa XI nhấn mạnh vai trò “Quốc sách hàng đầu
99
_--
của Giáo dục và Đào tạo”, song cũng thừa nhận sự yếu kém về chất lượng giáo
dục, nhất là giáo dục đại học và dạy nghề, sự yếu kém về chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ phương hướng chủ đạo trong “Đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục Việt nam” đó là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân…”[19]. Xây
dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng, bảo đảm các điều kiện
nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế hệ thống Giáo dục và Đào tạo, giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc.
Nhiệm vụ của Giáo dục và Đào tạo cũng được xác định rõ là “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của Giáo dục và Đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Trên cơ sở mục
tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ, công khai chuẩn đầu ra của
từng bậc học, môn học, chương trình ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là
cam kết đảm bảo chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo:
là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng của giáo dục và đào tạo”[ 2]
Đồng thời, Điều 2 Luật giáo dục cũng nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.[38]
Như vậy, để đạt được các yêu cầu mà Đại hội Đảng lần thứ XI cũng như
mục tiêu mà Luật Giáo dục đã đề ra thì không ai khác hơn có thể làm được
ngoài những nhà quản lý giáo dục.
Đặc biệt, Ban Bí thư TW Đảng đã ra chỉ thị số 40 về xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nêu rõ: “Mục tiêu
là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm
100
_--
bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo
thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước”[14]
Chính những yêu cầu trên mà Đảng ta đã khẳng định: “Phải nâng cao
chất lượng Giáo dục và Đào tạo ở các cấp học, bậc học; phải coi vấn đề đổi
mới công tác quản lý giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm bức xúc” [14]
Những năm qua Giáo dục - Đào tạo cả nước nói chung, quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã đạt được những thành tích đáng
phấn khởi, nhưng nhìn chung chất lượng và hiệu quả còn hạn chế, phần nào
chưa đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Vì vậy hơn lúc nào
hết, những người làm công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay cần
thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ và nghiệp vụ quản
lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào
điều kiện cụ thể trong đơn vị quản lý của mình.
Trong công tác quản lý của nhà trường thì quản lý chuyên môn là nhiệm
vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý của Hiệu
trưởng. Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt vì nó
tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng giáo dục
của mỗi nhà trường. Vì thế, Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc ứng
dụng khoa học quản lý, vận dụng linh hoạt sáng tạo các biện pháp quản lý, để
thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Thực tế ở các trường Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lý chuyên môn, song kết quả
đạt được chưa cao. Những biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng đã áp
dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm bản thân và kinh
nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi sau đồng thời tự học là chính.
Đến hết năm học 2014 – 2015, hầu hết cán bộ quản lý và Hiệu trưởng của
101
_--
các trường Tiểu học trên địa bàn quận Bình Thạnh chưa được đào tạo dài hạn về
công tác quản lý giáo dục nên dù rất cố gắng trong việc quản lý đơn vị, nhà
trường các đồng chí Hiệu trưởng vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế nhất
định.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chuyên môn
của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh nhằm đề ra các biện pháp quản lý đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp với
phát triển của giáo dục trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế nước nhà là vấn đề
cấp thiết cần sớm được nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh" với mong muốn được đóng góp một phần
nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định hệ thống các biện pháp quản lý nhà
trường Tiểu học. Đặc biệt là biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng
trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý Tổ chuyên môn của
trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trường Tiểu học Hồng Hà,
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn Trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Câu hỏi
Làm thế nào để tăng cường năng lực hoạt động của Tổ chuyên môn
102
_--
trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh trong bối
cảnh đối mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn trường Tiểu học
Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh chưa cao, chưa đồng bộ,
các cấp quản lý đã tiến hành nhiều biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn và đã đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, vẫn còn có những bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn phù hợp
như: tổ chức phân loại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; tổ chức
các hoạt động ngoại khoá, dự giờ thăm lớp đối với giáo viên, … thì sẽ nâng cao
được chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học.
6.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trường Tiểu
học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn: Quản
lý hoạt động của Tổ chuyên môn trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh,
thành phố Hồ Chí Minh; khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đó.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015.
7.2 Giới hạn về khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo: 5 người.
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và các nhà
khoa học về quản lý giáo dục: 12 người.
103
_--
- Giáo viên trường Tiểu học Hồng Hà: 45 người.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Để có cơ sở lý luận làm nền tảng
cho quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập tài liệu lý luận, nghiên cứu
tài liệu, các văn bản pháp quy về hoạt động Giáo dục và Đào tạo, các công trình
khoa học về quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn từ đó phân tích tổng hợp vấn
đề từ góc lý luận có liên quan đến luận văn.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát các hình thức thể hiện công tác quản lý của Hiệu
trưởng, Ban giám hiệu nhà trường về quản lý. Quản lý Tổ chuyên môn ở các
trường Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh .
+ Phương pháp điều tra:
* Điều tra thu thập số liệu bằng các phiếu, biểu mẫu thống kê về thực
trạng quản lý tổ chuyên môn của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu trường Tiểu học
Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các bộ phận quản lý nhà trường, giáo
viên, nhằm mục đích đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động chuyên môn
của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của đội ngũ giáo viên, các chuyên gia, các
chuyên viên để nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn
trường Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh,thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở
các trường Tiểu học khác làm rõ thực trạng quản lý Tổ chuyên môn của Hiệu
trưởng.
+ Phương pháp toán thống kê:
- Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu thu thập được.
104
_--
9. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận trong việc quản lý hoạt
động của Tổ chuyên môn ở bậc học Tiểu học.
- Về mặt thực tiễn: giúp cho Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn trong
công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung, hoạt động Tổ chuyên môn nói
riêng.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn
được trình bày như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường
Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn trường
Tiểu học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trường Tiểu
học Hồng Hà, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
105
_--
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Phương An ( 2012), Quản lý hoạt động dạy học của TTCM tại
các trường Tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW tại
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo
3. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo – Bùi Việt Phú (2013), Một số góc nhìn về phát triển
và quản lí giáo dục. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục tiểu học. Nxb
Giáo dục Hà Nội
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường tiểu học. Nxb Giáo
dục Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu
học, Nxb Giáo dục Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quản lý chuyên môn ở các trường
tiểu học theo chương trình và sách giáo khoa mới. Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục- Đào tạo (2009), Tài liệu tập huấn GV cốt cán cấp tỉnh,
thành phố về đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), tài liệu tập huấn phát triển năng lực.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn triển khai - Một
số vấn đề về đổi mới cương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 21/2007/QĐ-BGDĐT,
ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành Điều lệ trường tiểu học..
13. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học
quản lý. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
106
_--
14. Chỉ thị 40 –CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí Thư về việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ Quản lý giáo dục.
15. Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012),
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020.
16. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà
xuất bản Thế giới.
17. Võ Tâm Đan (2008), Nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học huyện Như
Thanh – Tỉnh Thanh Hóa.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI.
20. Trần Khánh Đức (2011), Giáo trình sự phát triển các quan điểm giáo
dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Giang Thị Thu Hà( 2012), Biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với
TTCM tại trường THPT Lý Thường Kiện, Long Biên, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Bích Hà(2013), Quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học thành phố Hải Phòng.
23. Đặng Xuân Hải – Nguyễn Sỹ Thư (2012). Quản lý Giáo dục, quản lý
nhà trường trong bối cảnh thay đổi. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
24. Phạm Minh Hạc (1996), Mười năm đổi mới giáo dục. Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
25. Bùi Minh Hiền (chủ biên, 2009), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm.
26. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), Quản lý và lãnh đạo
nhà trường, NXB ĐHSPHN
27. Harold Koontz, Cryil Odounell và Heinz (1994), Những vấn đề cốt
yếu của quản lý. NXB Khoa học kỹ thuật.
107
_--
28. Võ Hồng Lam( 2012), Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THCS quận Ninh Kiều, Cần Thơ.
29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên, 2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề
lý luận và thực tiễn , Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,.
30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Hữu Châu (2012), Giáo dục Việt Nam
những vấn đề về chất lượng và quản lý. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội.
31. Phan văn Kha – Nguyễn Lộc ( 2011 ), Khoa học Giáo dục Việt Nam từ
đổi mới đến nay. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
32. KozlovaO.V và Kuznetsov I.N(1976), Những cơ sở của Khoa học quản
lý. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
33. Trần Kiểm, Khoa học quản lý nhà trường phổ thông(2002). Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
34. Nguyễn Thị Hồng Ngọc(2004), Quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng các trường THCS quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
35. Trần Thị Tuyết Oanh (2011), Giáo trình Giáo dục học, NXB Đại học
Sư phạm
36. Nguyễn Ngọc Quang – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo
dục, một số vấn đề về lý luận và thực tiễn. Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
37. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình sách giáo
khoa phổ thông.
38. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục
số 38/2005 quy định về Hệ thống giáo dục quốc dân.
39. C. Mac (1960), Tư bản, Quyển I, Tập 2. NXB Sự thật, Hà Nội.
40. Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền (2003), Quản lý giáo dục tiểu học
theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
108
_--
41. Nguyễn Thị Thắng(2008) , Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động chuyên môn các trường Tiểu học trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa.
42. Đỗ Ngọc Thống (2011), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
theo hướng tiếp cận năng lực. TC KHGD số 68, 5-2011
43. Nguyễn Thu Thủy(2013), Biện pháp chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên
môn ở các trường THPT huyện Thạch Thất – Hà Nội.
44. Thái Duy Tuyên(2001), Giáo dục học hiện đại. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
45. Trường Tiểu học Hồng Hà, Báo cáo tổng kết năm học 2011-2012,
2012-2013, 2013-2014, 2014-2015.
46. Phạm Viết Vượng (2008), Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý
ngành giáo dục và đào tạo , NXB Đại học Sư phạm.
109