Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

kết cấu nhà cao tầng tiến sĩ Nguyễn hữu anh tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.49 MB, 205 trang )

8/09/2016

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
TS. NGUYỄN HỮU ANH TUẤN

KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG

30 TIẾT – PHẦN CƠ BẢN

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

1


8/09/2016

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH















Bungale S. Taranath (2010). Reinforced Concrete Design of Tall Buildings, CRC Press.
Bungale S. Taranath (1998). Steel, Concrete and Composite Design of Tall Buildings, McGraw-Hill.
Lê Thanh Huấn (2007). Kết cấu nhà cao tầng BTCT, NXB Xây Dựng.
Nguyễn Lê Ninh (2007). Động đất và thiết kế công trình chịu động đất, NXB Xây Dựng.
Triệu Tây An (1996). Hỏi-đáp thiết kế và thi công kết cấu nhà cao tầng, NXB Xây Dựng.
TCVN 2737:1995. Tải trọng và tác động.
TCXD 229:1999. Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió.
TCXD 375:2006. Thiết kế công trình chịu động đất.
TCXD 198:1997. Nhà cao tầng-Thiết kế kết cấu BTCT toàn khối.
Wolfgang Schueller (1986), High-Rise Building Structures, Krieger Pub Co.
Mir M. Ali & Kyoung Sun Moon (2007). Structural Developments in Tall Buildings: Curent Trends
and Future Prospects, Architectural Science Review, Vol 50.3.
Anil K. Chopra (1995). Dynamic of Structures – A Primer, Earthquake Engineering Research Institute
Cement and Concrete Association of Australia (2003). Guide to Long-Span Concrete Floors

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

2


8/09/2016

Bài 1. Tổng quan
Bài 2. Các hệ kết cấu sàn BTCT (ôn tập)
Bài 3. Các hệ kết cấu chịu tải trọng ngang
Bài 4. Khái niệm về động lực học kết cấu nhà nhiều tầng
Bài 5. Tải trọng và tác động. Tải trọng gió
Bài 6. Tác động động đất
Bài 7. Các phương pháp tính toán gần đúng kết cấu nhà nhiều tầng
Bài 8. Tính toán và cấu tạo các bộ phận chịu lực bằng BTCT

Bài 9. Một số chủ đề đặc biệt

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

3


8/09/2016

BÀI 1

TỔNG QUAN

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

4


8/09/2016

Định nghĩa, quy ước về NCT
Không có quy định duy nhất về chiều cao, số tầng là bao nhiêu thì được gọi
là cao tầng!
Tương quan chiều cao nhà với các công
trình lân cận
Một nhà 14 tầng có thể không được xem là
cao tầng ở một thành phố với nhiều nhà chọc
trời như Chicago hay Hongkong, nhưng nó
được xem là cao ở vùng ngoại ô hay nội
thành của một thành phố ở Việt Nam.

Tỷ lệ
Có nhiều công trình không cao lắm nhưng
lại khá mảnh để có hình dáng như một nhà
cao tầng. Ngược lại, có nhiều công trình có
mặt bằng phần đế rất rộng, có thể không
giống như “nhà cao tầng” mặc dù chúng
có chiều cao khá lớn.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

5


8/09/2016

Định nghĩa, quy ước về NCT
Công nghệ liên quan đến chiều cao
Nếu một tòa nhà cần những “công nghệ “
đặc biệt bởi vì chiều cao của nó, ví dụ hệ
thống vận chuyển đặc biệt theo phương
đứng, hay hệ giằng chống tải trọng gió;
thì nó có thể được xem là nhà cao tầng.
Mặc dù cách phân loại nhà dựa theo chiều
cao là không thích hợp lắm, ta có thể xem
nhà từ 14 tầng (50 m) trở lên là cao tầng.
Ngoài ra nhà siêu cao (supertall) là nhà
cao trên 300m, và nhà cực cao (megatall)
là nhà cao trên 600m.
[theo Ủy ban nhà cao tầng quốc tế CTBUH]


Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

6


8/09/2016

Định nghĩa, quy ước về NCT
Có quan niệm cho rằng nhà được xem như là cao
khi việc thiết kế kết cấu của nó phải chuyển từ phân
tích tĩnh học sang phân tích động lực học. Ở
phương diện thiết kế kết cấu, có thể xem một công
trình là cao khi tải trọng ngang, đặc biệt là chuyển
vị lệch tầng, có ảnh hưởng đến việc phân tích và
thiết kế kết cấu.
Hoặc một tòa nhà đuợc xem là cao tầng nếu chiều
cao của nó quyết định các điều kiện thiết kế, thi
công và sử dụng khác với các ngôi nhà thông
thường.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

7


8/09/2016

Yêu cầu đối với thiết kế kết cấu NCT













Yếu tố quan trọng: tải trọng ngang
Hạn chế chuyển vị ngang. Nếu chuyển vị ngang lớn tăng nội lực do độ
lệch tâm của trọng lượng; hư hỏng các bộ phận phi kết cấu; khó bố trí
thiết bị; người có cảm giác khó chịu và hoảng sợ
Yêu cầu chống động đất: không hư hại khi động đất nhẹ; hư hại các bộ
phận không quan trọng khi động đất vừa; có thể hư hại nhưng không sụp
đổ khi động đất mạnh
kết cấu cần có độ dẻo và khả năng tiêu tán năng
lượng động đất
Giảm nhẹ trọng lượng bản thân
giảm tải trọng xuống móng; giảm tải
động đất kinh tế, an toàn
Thường nhạy cảm với độ lún lệch của móng vì kết cấu vốn có độ siêu tĩnh
cao quan tâm tương tác kết cấu thượng tầng –nền đất
Khả năng chịu lửa cao, dễ thoát hiểm
Yêu cầu độ bền, tuổi thọ cao

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

8



8/09/2016

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

9


8/09/2016

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

10


8/09/2016

Sơ bộ chọn hệ kết cấu

Thép

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

Classification of tall building structural systems by Fazlur Khan

11


8/09/2016


Sơ bộ chọn hệ kết cấu

Bê tông

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

Classification of tall building structural systems by Fazlur Khan

12


8/09/2016

Bố trí kết cấu
Hình dạng mặt bằng
• đơn giản, nên đối xứng, tránh dùng MB trải dài hoặc có các cánh mảnh.
• MB hình chữ nhật: L/B ≤ 6 (với cấp phòng chống động đất ≤ 7).
• MB gồm phần chính và các cánh nhỏ: chiều dài cánh và chiều rộng cánh nên
thỏa l/b ≤ 2 (với cấp phòng chống động đất ≤ 7).
• Với cấp động đất 8 và 9: yêu cầu khắc khe hơn [tham khảo TCXD 198:1997]
B
L

l
b

b
l


Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

13


8/09/2016

Bố trí kết cấu
Bố trí mặt đứng
• Đều hoặc thay đổi đều, giảm dần kích thước dần lên phía trên
• Tránh mở rộng tầng trên hoặc nhô ra cục bộ bất lợi khi động đất
• Không nên thay đổi trọng tâm và tâm cứng theo tầng nhà
H

B

H
B

Giới hạn tỷ số chiều cao/chiều rộng nhà (H/B)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

(TCXD 198:1997)

14


8/09/2016


Bố trí kết cấu
Khe nhiệt, khe lún, khe khán chấn
• Hạn chế dùng khe: cấu tạo móng khó khăn, xô đẩy giữa các khối khi công
trình dao động do động đất
• Kết cấu khung-vách BTCT toàn khối: khoảng cách cho phép giữa hai khe co
giãn là 45m (tường ngoài liền khối) hoặc 65m (tường ngoài lắp ghép).
• Khe lún: dùng khi có lệch tầng lớn, khi địa chất thay đổi phức tạp. Có thể
không dùng khe lún nếu công trình tựa trên nền cọc chống vào đá hoặc tầng
cuội sỏi; hoặc việc tính lún có độ tin cậy cao thể hiện độ chênh lún giữa các
bộ phận nằm trong giới hạn cho phép.
• Nhà có cánh dạng chữ L, T, U, H, Y … thường hay bị hư hỏng hoặc bị đổ
khi gặp động đất mạnh ⇒ bố trí khe kháng chấn tách rời phần cánh ra khỏi
công trình. Các khe kháng chấn phải đủ rộng để khi dao động các phần của
công trình đã được tách ra không va đập vào nhau
• Chiều rộng của khe lún và khe kháng chấn
dmin = V1 + V2 + 20mm
V1, V2 là chuyển dịch ngang cực đại của 2 khối, tại đỉnh của khối thấp hơn

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

15


8/09/2016

Bố trí kết cấu
Công trình Mexico City: một tầng nhà bị phá hoại hoàn toàn khi hai khối
nhà, có chiều cao và đặc trưng động lực học khác nhau, va đập vào nhau.
Sự chuyển động của nền đất gây nên những dao động khác nhau giữa các

khối công trình, tại những nơi có sự gián đọan kết cấu.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

16


8/09/2016

Bố trí kết cấu
Bậc siêu tĩnh, cách thức phá hoại
• Thiết kế kết cấu với bậc siêu tĩnh cao có thể chỉ bị phá hoại ở một số
cấu kiện mà không sụp đổ khi chịu tải ngang lớn
• Thiết kế sao cho khớp dẻo xảy ra ở dầm sau đó mới tới cột, phá hoại cấu
kiện xảy ra trước phá hoại nút, dầm bị phá hoại uốn trước khi phá hoại cắt

cột chảy dẻo trước dầm

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

dầm chảy dẻo trước cột

Nên làm cột khỏe hơn
dầm, và nút khung
khỏe hơn cột/dầm

17


8/09/2016


Bố trí kết cấu
Phân bố độ cứng và cường độ theo phương ngang
• Bố trí độ cứng và cường độ đều đặn và đối xứng trên mặt bằng, tâm cứng









nên trùng hoặc gần trùng với tâm khối lượng để giảm thiểu biến dạng
xoắn do tải trọng ngang.
Bố trí hệ thống chịu lực ngang chính theo cả hai phương.
Các vách cứng theo phương dọc không không nên bố trí chỉ ở một đầu
nhà mà nên bố trí ở khu vực giữa nhà hoặc cả ở giữa nhà và hai đầu nhà.
Khoảng cách giữa các vách cứng: không quá 5B và 60m (cho công trình
không kháng chấn), 4B và 50m (kháng chấn cấp ≤7), 3B và 40m (kháng
chấn cấp 8), 2B và 30m (kháng chấn cấp 9).
Không nên chọn vách có khả năng chịu tải lớn nhưng số lượng ít; mà nên
phân đều ra trên mặt bằng
mỗi đơn nguyên có ít nhất có 3 vách cứng, trục ba vách không được đồng
quy
Chiều dày vách ≥ 150 mm và ≥ 1/20 chiều cao tầng

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

18



8/09/2016

Bố trí kết cấu

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

19


8/09/2016

Bố trí kết cấu
Phân bố độ cứng và cường độ theo phương đứng


Tránh thay đổi độ cứng đột ngột. Độ cứng của kết cấu ở tầng trên phải không
nhỏ hơn 70% độ cứng của kết cấu ở tầng dưới kề với nó. Nếu 3 tầng giảm độ
cứng liên tục thì tổng mức giảm không vượt quá 50% .



Trong trường hợp độ cứng kết cấu bị
thay đổi đột ngột, ví dụ khi giảm số
lượng cột/vách ở tầng dưới thì cần có
các giải pháp kỹ thuật đặc biệt.

Brunswick Building (Chicago): loads in
the closely spaced perimeter columns

are transferred through the transfer
beam to the widely spaced columns at
ground level
/>
Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

20


8/09/2016

Các tiêu chí kiểm tra kết cấu BTCT
• Tính toán và cấu tạo các cấu kiện theo tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
• Kiểm tra ổn định chống lật cho nhà có H/B > 5:
moment gây lật: do tải trọng ngang (gió, động đất)
moment chống lật: do 90% tĩnh tải và 50% hoạt tải sử dụng
hệ số an toàn chống lật: ≥ 1.5
• Kiểm tra độ cứng: chuyển vị ngang đỉnh nhà và chuyển vị lệch tầng
Khung BTCT:

f/H ≤ 1/500

Khung-vách:

f/H ≤ 1/750

Tường BTCT:

f/H ≤ 1/1000


• Kiểm tra độ dao động:

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

amax ≤ 150 mm/s2

21


8/09/2016

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

22


8/09/2016

BÀI 2
CÁC HỆ KẾT CẤU SÀN BTCT
PHỔ BIẾN
(ÔN TẬP)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

23


8/09/2016


Tổng quan
Chọn giải pháp ván khuôn đơn giản khi
lắp dựng và tháo dỡ, có tính tái sử dụng
cao. Chọn giải pháp sàn hợp lý trong
nhà cao tầng có vai trò quan trọng vì:
• Mỗi sàn tiết kiệm được một ít thì cả
công trình nhiều tầng có thể tiết
kiệm rất đáng kể.
• Trọng lượng sàn có ảnh hưởng đến
việc thiết kế các cấu kiện chịu lực
đứng như vách/tường, cột, hệ móng.
Khối lượng công trình cũng ảnh
hưởng đến đặc điểm chịu tải trọng
động của công trình.
• Chiều cao hệ kết cấu sàn ảnh hưởng
đến chiều cao tầng.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

24


8/09/2016

Sàn không dầm
Flat plate – không có mũ cột hay bản đáy
BTCT thường:
nhịp 6-8 m
(D x 30 cho nhịp biên và D x 32
cho nhịp giữa của sàn liên tục)

BTCT ứng suất trước:
nhịp 8-12m
(D x 37 cho nhịp biên và D x 40
cho nhịp giữa của sàn liên tục, với
D là chiều dày sàn).

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan

25