Tập bài giảng Tội phạm học
CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM TỘI PHẠM HỌC VÀ VỊ TRÍ TỘI PHẠM HỌC
TRONG HỆ THỐNG CÁC KHOA HỌC
I Khái niệm tội phạm học
1 Đối tượng nghiên cứu
1.1 Tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên cứu ở góc độ là 1 hiện tượng xã hội pháp lý, được hình
thành từ 1 thể thống nhất của các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội
Tội phạm học nghiên cứu tình hình tội phạm để làm sáng tỏ những đặc điểm thuộc tính của tình hình tội
phạm, những thông số cơ bản của tình hình tội phạm
Tội phạm học nghiên cứu tình hình tội phạm ở 3 góc độ khác nhau :
• Nghiên cứu tình hình tội phạm nói chung trong xã hội
• Nghiên cứu tình hình tội phạm của từng nhóm tội ( nhóm tội ma túy, nhóm tội gây thương tích … )
• Nghiên cứu các tội phạm cụ thể ( tội cướp giật tài sản, tội tham ô … )
Ngòai ra tội phạm học còn nghiên cứu tình hình tội phạm trong từng lónh vực khác nhau của đời sống xã hội,
hay tội phạm gắn liền với từng giai đọan phát triển của xã hội
1.2 Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên cứu là những hiện tượng
có khả năng làm phát sinh tồn tại tình hình tội phạm trong xã hội nhằm xây dựng được các biện pháp
phòng ngừa hiệu quả
Trong những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm, tội phạm học tập trung vào 2 nhóm
nhân tố chính
• Nguyên nhân và điều kiện mang tính xã hội ( tình hình thất nghiệp, nền kinh tế khó khăn, tâm lý văn
hóa … )
• Nguyên nhân và điều kiện mang tính pháp lý hình sự ( việc vận hành của hệ thống pháp luật, cơ chế
áp dụng, sửa đổi bộ luật hình sự …)
Phạm vi và mức độ nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm cũng ở 3 góc độ khác nhau
• Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm nói chung trong xã hội
• Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm của từng nhóm tội
• Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của các tội phạm cụ thể
1.3 Nhân thân người phạm tội nghiên cứu những đặc điểm thuộc về nhân thân người phạm tội có vai
trò trong việc phạm tội để lý giải được nguyên nhân phạm tội.
Nhân thân người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu bao gồm những đặc điểm đặc trưng điển hình phản
ánh bản chất xã hội của người phạm tội và những đặc điểm này có vai trò quan trọng trong cơ chế của hành
vi phạm tội và góp phần phát sinh 1 tội phạm cụ thể ( hòan cảnh gia đình, trình độ học vấn, … )
Những đặc điểm nhân thân người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu ở các khía cạnh
• Sinh học ( giới tính, khí chất … )
• Tâm lý ( Ý thức, thói quen giải trí … )
bwl1349438548.doc 1/26
• Xã hội, ( nghề nghiệp, nơi cư trú … )
• Pháp lý hình sự ( thể hiện tính nguy hiểm cho xã hội của nhân thân người phạm tội : phạm tội lần đầu,
tái phạm, nhiều lần, chuyên nghiệp … )
Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ và sự tác động qua lại
của các đặc điểm sinh học, xã hội trong nhân thân người phạm tội. Từ đó xác đònh vai trò của từng nhóm đặc
điểm này trong cơ chế của hành vi phạm tội nhằm sử dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm phù hợp
Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cũng được tiến hành ở 3 cấp độ
• Nghiên cứu nhân thân người phạm tội nói chung
• Nghiên cứu nhân thân người phạm tội theo từng nhóm tội
• Nghiên cứu nhân thân người phạm tội cụ thể
1.4 Phòng ngừa tội phạm được tội phạm học nghiên cứu bao gồm
• Các biện pháp phòng ngừa tội phạm
• Các nguyên tắc tiến hành họat động phòng ngừa
• Hệ thống các chủ thể tham gia vào họat động phòng ngừa
• Vấn đề dự báo tội phạm
• Vấn đề kế họach hóa họat động phòng ngừa tội phạm trong xã hội
nhằm có thể kiểm sóat đựơc tình hình tội phạm trong xã hội
Phòng ngừa tội phạm được nghiên cứu ở 2 phương diện đặc thù
• Phương diện xã hội
• Phương diện pháp lý hình sự
Cũng được tiến hành ở các cấp độ khác nhau như
• Phòng ngừa tình hình tội phạm chung ( ở bình diện xã hội như tuyên truyền kiến thức pháp luật, nâng
lương tối thiểu … ở bình diện pháp lý như biện pháp cưỡng chế …)
• Phòng ngừa đối với các nhóm tội phạm
• Phòng ngừa đối với từng tội phạm cụ thể
Ngòai 4 đối tượng cơ bản nêu trên, tội phạm học còn nghiên cứu 1 số vấn đề khác như là lòch sử phát triển tội
phạm học, vấn đề nạn nhân học, vấn đề tội phạm học nước ngòai, vấn đề hợp tác quốc tế trong phòng chống
tội phạm
Tội phạm học là ngành khoa học xã hội - pháp lý nghiên cứu về tình hình tội phạm nguyên nhân và điều
kiện tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội và các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong xã hội
2 Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp luận : là những khái niệm, phạm trù, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo. Tội phạm học sử dụng
Chủ nghóa duy vật biện chứng
Chủ nghóa duy vật lòch sử
• Phương pháp nghiên cứu cụ thể : là hệ thống những phương pháp và biện pháp cụ thể được sọan thảo
trên cơ sở của phương pháp luận dùng để thu nhận xử lý phân tích những thông tin về các vấn đề
thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học
bwl1349438548.doc 2/26
Các phương pháp nghiên cứu xã hội học bao gồm các phương pháp như
Phương pháp phiếu điều tra (điều tra xã hội học) phổ biến
Phương pháp đối thọai ( phương pháp phỏng vấn ) tiếp cận trực tiếp, thu thập thông tin nhanh chóng
với độ chính xác cao, kiểm sóat được thái độ của người được phỏng vấn
Phương pháp quan sát
Phương pháp chuyên gia : hỏi ý kiến các chuyên gia về 1 số vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của
tội phạm học
Phương pháp thực nghiệm : được sử dụng trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm
trong 1 số nhóm tội và lọai tội phổ biến ( mô hình thí điểm )
nên sử dụng tổng hợp các phương pháp này để đạt được hiệu quả cao nhất
Ngòai ra còn sử dụng phương pháp nghiên cứu pháp lý
Phương pháp thống kê tội phạm ( phương pháp số thống kê )
Phương pháp phân tích so sánh đánh giá hiệu quả họat động lập pháp
Phương pháp nghiên cứu các vụ án hình sự điển hình
Vì bản chất của tội phạm học là 1 ngành khoa học xã hội – pháp lý nên tội phạm học sử dụng phối hợp 2
nhóm phương pháp nghiên cứu
3 Chức năng nhiệm vụ và hệ thống môn tội phạm học
Là những phương diện nghiên cứu cơ bản của tội phạm học gồm
Chức năng
• Chức năng mô tả : tội phạm học phải làm sáng tỏ các quá trình và hiện tượng xã hội có liên quan trực
tiếp đến tình hình tội phạm, cung cấp các thông tin đầy đủ về tình hình tội phạm trong xã hội, của từng
nhóm tội, lọai tội và những tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội
• Chức năng giải thích : tội phạm học phải làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh
tình hình tội phạm trong xã hội, phải lý giải được mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện làm
phát sinh tình hình tội phạm đồng thời làm rõ vai trò và vò trí của các nhân tố nguyên nhân và điều
kiện trong cơ chế làm phát sinh tình hình tội phạm ( khả năng xảy ra tội phạm cao trong các dòp lễ lớn
… )
• Chức năng dự báo và phòng ngừa tội phạm : tội phạm học nghiên cứu về tình hình tội phạm trong quá
khứ và hiện tại nhằm phát hiện những qui luật vận động và phát triển của tình hình tội phạm để từ đó
đưa ra những nhận đònh mang tính phán đóan về tình hình tội phạm trong tương lai, xây dựng được
những biện pháp phòng ngừa tội phạm 1 cách hợp lý và hiệu quả
Các chức năng này có mối liên hệ chặt chẽ, là tiền đề của nhau
Nhiệm vụ
Là những nghiên cứu cụ thể mà tội phạm học cần thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu phòng chống tội phạm.
Bao gồm 5 nhiệm vụ
• Thu thập đầy đủ những thông tin, tài liệu về tình hình tội phạm đã xảy ra trong quá khứ và hiện tại .
Có liên hệ chặt chẽ với chức năng mô tả
• Gỉai thích nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở Việt nam trong bối cảnh phát triển nền
kinh tế thò trường theo hướng XHCN ( rất thuận lợi cho việc thực hiện tội phạm )
bwl1349438548.doc 3/26
• Tiến hành dự báo và lập kế họach phòng chống tội phạm nhằm đáp ứng yêu cầu phòng chống tội
phạm cụ thể ở Việt nam hiện nay.
• Nghiên cứu về những lọai tội phạm đang xảy ra 1 cách phổ biến và nguy hiểm cao cho xã hội trong
tình hình này. Đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm giảm tỷ trọng của những lọai tội phạm này
• Đưa ra các kiến nghò góp phần hòan thiện hệ thống pháp luật nói chung và luật hình sự nói riêng từ
việc nghiên cứu tội phạm học
Hệ thống ( cấu trúc về mặt nội dung )
Có cấu trúc lý luận hòan chỉnh gồm 3 bộ phận
• Phần kiến thức lý luận chung ( kiến thức tổng quát ) nghiên cứu những vấn đề lý luận, nền tảng của
tội phạm học, chủ yếu tập trung vào 4 đối tượng nghiên cứu cơ bản
• Phần nghiên cứu về đặc điểm của từng nhóm, lọai tội phạm đồng thời đề xuất những biện pháp phòng
chống riêng biệt cho từng nhóm tội phạm đó
• Phần kiến thức bổ trợ : nghiên cứu những vấn đề như lòch sử tội phạm học, tội phạm học nước ngòai,
nạn nhân học, hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm
II Vò trí tội phạm học trong hệ thống các khoa học
Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học xã hội : xã hội học, tâm lý học …
Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học pháp lý : khoa học luật hình sự, tố tụng hình sự, hành
chính, dân sự, môi trường …
CHƯƠNG II TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
I Khái niệm tình hình tội phạm
1 Các đặc điểm của tình hình tội phạm
A Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội Đây là thuộc tính quan trọng và căn bản
• Tình hình tội phạm được hình thành từ những hành vi xã hội được luật hình sự xem là tội phạm và do
những cá nhân sống trong xã hội thực hiện dưới tác động qua lại của nhiều mối quan hệ xã hội đa
dạng phức tạp mà chủ yếu là những quan hệ xã hội tiêu cực
• Tình hình tội phạm cũng tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, luôn xâm hại đến các quan hệ xã hội,
phá vỡ những giá trò xã hội làm đảo lộn trật tự xã hội
• Tình hình tội phạm sẽ thay đổi và mất đi cùng với sự thay đổi hiện tượng xã hội : kinh tế chính trò, tâm
lý tư tưởng …
Nghiên cứu đặc điểm này mang lại những giá trò về mặt nhận thức và thực tiễn cụ thể : khi giải thích về
qui luật phát sinh và phát triển của tình hình tội phạm luôn xuất phát từ những hiện tượng xã hội tồn tại trong
sự tác động lẫn nhau với tình hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm phải sử dụng các giải pháp xã hội tác động
đến các quan hệ xã hội
B Tình hình tội phạm là hiện tượng pháp lý hình sự
bwl1349438548.doc 4/26
• Tội phạm là khái niệm được đònh nghóa bởi đạo luật hình sự, những hành vi tạo nên tình hình tội phạm
trong xã hội là những hành vi bò luật hình sự cấm đóan bằng việc đe dọa áp dụng hình phạt
• Tính pháp lý của tình hình tội phạm là dấu hiệu mang tính hình thức nhưng lại có ý nghóa rất quan
trọng khi nghiên cứu và đánh giá về tình hình tội phạm trong xã hội, cho phép chúng ta có thể phân
biệt được tội phạm với các vi phạm pháp luật, các hành vi tiêu cực trong xã hội. Từ đó có thể xác đònh
chính xác đối tượng nghiên cứu của tội phạm học
• Sự thay đổi của pháp luật hình sự theo hứơng thu hẹp hay mở rộng phạm vi trừng trò thì đều ảnh hưởng
trực tiếp đến các thông số cơ bản của tình hình tội phạm trong thực tế
Ví dụ Việc buôn bán tem phiếu, rượu thuốc lá không còn được xem là tội phạm trong bộ luật hình sự hiện nay.
Trong khi đó, ô nhiễm môi trường, tin học lại trở thành những tội phạm chính thức mới
Ý nghóa
Đánh giá tình hình tội phạm trong xã hội cần phải lưu ý đặc điểm pháp luật hình sự, cần phải dựa vàoo
những qui đònh của luật hình sự về tội phạm và người phạm tội cũng như các dấu hiệu tội phạm khác
Hòan thiện pháp luật hình sự cũng được xem là biện pháp tăng cường hiệu quả phòng chống tội phạm
trong xã hội
C Tình hình tội phạm là hiện tượng mang tính giai cấp
Bộ luật hình sự là sản phẩm của giai cấp thống trò trong xã hội có giai cấp
Tình hình tội phạm là hiện tượng mang tính giai cấp, được thể hiện ở 3 vấn đề sau
• Nguồn gốc giai cấp : tình hình tội phạm không phải là hiện tượng có trong mọi xã hội lòai người mà
nó chỉ ra đời cùng với sự xuất hiện sở hữu tư nhân, của sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối
kháng, sự ra đời của nhà nước và pháp luật khi có những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa
được
• Nội dung của tình hình tội phạm : chính giai cấp thống trò trong xã hội sẽ qui đònh hành vi nào bò xem
là tội phạm và hệ thống các biện pháp trừng trò căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi đó
đối với lợi ích của giai cấp mình đồng thời chhính giai cấp thống trò có tòan quyền đề ra những trình tự
thủ tục áp dụng cho các họat động điều tra truy tố xét xử các hành vi phạm tội và người phạm tội
• Khi tương quan về lực lượng giữa các giai cấp trong xã hội thay đổi thì tình hình tội phạm cũng có sự
thay đổi. Và khi những mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội được giải quyết thì tình hình tội phạm
cũng được lọai trừ
Khi nghiên cứu về tình hình tội phạm thì phải xem xét nó trong sự tương quan về lợi ích của các giai cấp
trong xã hội, phòng ngừa tội phạm phải kết hợp với đấu tranh giai cấp và giảm thiểu những xung đột và mâu
thuẫn trong xã hội
D Tình hình tội phạm là hiện tượng thay đổi theo quá trình lòch sử
Tình hình tội phạm không phải là hiện tượng bất biến trong xã hội mà nó có sự thay đổi và mất đi
trong những điều kiện lòch sử nhất đònh. Ví dụ Tình trạng mua bán tem phiếu thời kinh tế tập trung.
Tình hình tội phạm có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của cáchình thái kinh tế xã hội khác
nhau trong lòch sử, và ngay trong cùng 1 hình thái kinh tế xã hội nếu có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế,
cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp thì tình hình tội phạm cũng có sự thay đổi.
Số lượng các hành vi bò coi là tội phạm trong những giai đọan lòch sử khác nhau là có sự khác nhau.
bwl1349438548.doc 5/26
Tình hình tội phạm luôn có sự vận động và thay đổi từ đơn giản đến phức tạp từ thô sơ đến tinh vi hiện
đại, sự thay đổi này được thể hiện trong phương thức thủ đọan công cụ, phng tiện phạm tội ở những
giai đọan lòch sử khác nhau là có sự khác nhau
Ví dụ Tội phạm với các phương thức phạm tội mới : ăn cắp mã số thẻ tín dụng bằng cách dùng camera,
hacking trên mạng Internet …
Nghiên cứu tình hình tội phạm thì phải đặt nó trong từng điều kiện lòch sự để có thể hiểu được bản
chất của nó, qui luật hình thành và phát triển của nó để từ đó có thể dự đóan được khuynh hướng vận
động phát triển của tình hình tội phạm trong tương lai và phòng ngừa tội phạm cũng phải được tiến
hành cho phù hợp với từng điều kiện lòch sử cụ thể và có thể thay đổi, hòan thiện các biện pháp phòng
ngừa cho phù hợp với sự thay đổi của lòch sử
Ví dụ Phải có hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm do đây là xu thế hiện đại : cựu thủ tướng Thái lan
làThaksin quyết đònh cư trú ở Ả rập Xê út do nước này chưa ký hiệp ước dẫn độ với Thái lan
E Tình hình tội phạm là hiện tượng tiêu cực và nguy hiểm cao
So với các hiện tượng tiêu cực khác trong xã hội thì tình hình tội phạm vừa mang tính tiêu cực vừa thể hiện sự
nguy hiểm cao nhất cho xã hội vì nó gây ra những thiệt hại về mọi mặt cho đời sống xã hội, được thể hiện ở 3
phương diện ( được đònh lượng khá rõ rệt )
• Thiệt hại về vật chất
• Thiệt hại về thể chất : sinh mạng sức khỏe
• Thiệt hại về tinh thần :
Ví dụ Hành vi vi phạm đạo đức không gây thiệt hại nhiều mặt như vậy, có thể chỉ cần điều chỉnh bằng
Hành vi gây thương tích dưới 11% thì chỉ bò phạt hành chính
Đánh giá về tình hình tội phạm, việc nghiên cứu về tình hình tội phạm cần phải xem xét các thiệt hại về
nhiều mặt mà nó đã gây ra cho đời sống xã hội, phòng ngừa tội phạm luôn phải được coi trọng và ưu tiên
trong các chương trình và kế họach của quốc gia cũng như từng đòa phương
Ví dụ Kế họach phòng chống tội phạm phải được xem là kế họach cấp nhà nước chương trình hỗ trợ Tết
cho người nghèo của nhà nước do thiếu cơ chế phòng chống tội phạm nên đã xảy ra nhiều tiêu cực trong quá
trình thực hiện
F Tình hình tội phạm là hiện tượng được hình thành từ 1 thể thống nhất của các tội phạm cụ thể
Thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất, giữa tình hình tội phạm và các tội phạm cụ thể
cũng như tác động qua lại của chúng
Tình hình tội phạm được nhận thức ở mức độ chung khái quát và biện chứng từ những hành vi phạm
tội cụ thể. Sự biến đổi của 1 tội phạm cụ thể sẽ kéo theo sự thay đổi của nhóm tội lọai tội và tình hình
tội phạm nói chung trong xã hội
Ví dụ Tội phạm ma túy tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội xâm phạm tài sản, xâm phạm
tính mạng sức khỏe. Tội phạm tham nhũng gia tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội khác như
hành chính, trật tự công cộng, kinh tế
Phòng ngừa tội phạm trong xã hội cân có sự kết hợp giữa những biện pháp phòng ngừa chung với biện
pháp phòng ngừa riêng và phòng ngừa cá biệt các tội phạm cụ thể và người phạm tội cụ thể để đạt hiệu quả
cao nhất
bwl1349438548.doc 6/26
G Tình hình tội phạm là hiện tượng tồn tại trong 1 đòa bàn và trong 1 khỏang thời gian xác đònh
Tình hình tội phạm xuất hiện gắn bó chặt chẽ với các đặc điểm của đòa bàn của lónh vực họat động cụ
thể và trong 1 khỏang thời gian xác đònh. Tính không gian thời gian sẽ xác đònh tính cụ thể của khái
niệm tình hình tội phạm
Ví dụ Phỉ chỉ xuất hiện ở khu vực biên giới, hải đảo, cao nguyên
Nhận thức về tình hình tội phạm cần phải xuất phát từ đặc điểm đòa bàn và thời gian phát sinh tình
hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm cũng cần phải phát huy khả năng và lợi thế vốn có của từng đòa
bàn có tình hình tội phạm đang tồn tại
Ví dụ Phòng ngừa tội phạm trong ngành hải quan ( buôn lậu, hối lộ ) khác với ngành kiểm lâm ( phá
rừng, tiếp tay cho lâm tặc )
Kết luận
Tình hình tội phạm là 1 hiện tượng xã hội trái pháp luật hình sự, mang tính giai cấp và thay đổi theo quá tình
lòch sử, bao gồm 1 thể thống nhất của các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong 1 không gian và thời gian xác đònh.
2 Các thông số của tình hình tội phạm
Được thể hiện qua 4 thông số cơ bản
Thông số về thực trạng của tình hình tội phạm
Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm
Thông số về động thái
Thông số phản ánh sự thiệt hại của tình hình tội phạm gây ra cho xã hội
Lượng và chất
A Thông số về thực trạng
Là thông số phản ánh tổng số vụ phạm tội, người phạm tội trong 1 khỏang không gian thời gian phạm tội xác
đònh. Thực trạng của tình hình tội phạm được biểu thò bằng trò số tuyệt đối và chỉ số tương đối của tình hình
tội phạm trong xã hội
Ví dụ Tổng số tội phạm xãy ra : chỉ số tuyệt đối
Tỷ lệ tội phạm trong số dân cư nhất đònh : chỉ số tương đối
Thực trạng của tình hình tội phạm được thể hiện qua
• Số vụ phạm tội và số người phạm tội đã bò phát hiện ( phần hiện của tình hình tội phạm )
• Số vụ phạm tội và số người phạm tội chưa bò phát hiện ( phần ẩn của tình hình tội phạm )
Phần hiện của tình hình tội phạm lại được tạo ra bởi 2 bộ phận khác nhau
• Số tội phạm và người phạm tội đã qua xét xử ( số liệu cơ bản phản ánh phần hiện cũng như thực trạng
của tình hình tội phạm nói chung do rõ ràng, đáp ứng qui tắc suy đóan vô tội
• Số tội phạm và người phạm tội không qua xét xử sở dó có lọai số liệu này và mức độ của nó lớn
hay nhỏ là phụ thuộc vào chính sách hình sự cũng như khả năng năng lực thực tế của các cơ quan bảo
vệ pháp luật, đặc biệt là cơ quan điều tra.
Ví dụ Các vụ án không thể kết tội được do việc điều tra quá sơ sài
bwl1349438548.doc 7/26
Tội phạm ẩn là những tội phạm mà đến thời gian nghiên cứu vẫn không có những thông tin liên quan,
không có trong số liệu thống kê hình sự, có thể không phải chòu những hình thức xử lý hình sự nào ( có thể do
đã bò xử lý bởi các biện pháp hành chính, hay bởi các hình phạt hình sự nhẹ hơn )
Ví dụ Tội giết ngừơi nhưng chỉ bò xử lý là giết người do phòng vệ chính đáng
Nguyên nhân của việc tội phạm đã thực hiện nhưng chưa bò phát hiện là
• Nguyên nhân khách quan : chủ yếu do yếu tố người phạm tội đã thực hiện 1 cách tinh vi, với thủ đọan
che dấu được các cơ quan chức năng, có thể do yếu tố nạn nhân hay ngừơi biết về sự việc phạm tội
Tội phạm ẩn tự nhiên : có mức độ ẩn rất cao, không có trong thống kê hình sự, không phải chòu bất cứ
hình thức xử lý nào
• Nguyên nhân chủ quan : nguyên nhân từ phía các cơ quan bảo vệ pháp luật : tội phạm ẩn nhân tạo
các cơ quan chức năng đã có những thông tin ban đầu về chúng nhưng vì có 1 tội phạm ẩn khác đã che
đậy cho chúng nên tội phạm ẩn nhân tạo này không bò xử lý theo qui đònh của pháp luật có thể xuất
hiện trong thống kê hình sự, trong thống kê các hành vi vi phạm pháp luật khác
Tội phạm ẩn nhân tạo được được che đậy bằng 1 tội phạm ẩn tự nhiên, có thể xảy ra trong mọi giai đọan của
tố tụng hình sự; tội phạm ẩn tự nhiên luôn có tỷ lệ cũng như độ ẩn cao hơn tội phạm ẩn nhân tạo rất nhiều
Ví dụ Hành vi nhận hối lộ làm sai lệch hồ sơ vụ án dẫn đến bản án không chính xác
Tội phạm tham nhũng có độ ẩn rất cao do
Người có chức vụ quyền hạn, có kiến thức thực hiện ( cơ chế nhà nước )
Mức độ khách quan hóa rất thấp : rất ít người được biết
Giữa phần hiện và phần ẩn luôn có mối quan hệ biện chứng : phần ẩn càng lớn thì phần hiện càng nhỏ
Phần đã qua xét xử
Phần chưa bò xét xử
Phần ẩn
B Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm
Là cơ cấu là thành phần là mối tương quan giữa các tội phạm, lọai tội phạm trong 1 chỉnh thể chung thống
nhất của tình hình tội phạm đã xảy ra trong xã hội
Cơ cấu của tình hình tội phạm thường được biểu thò bằng chỉ số tương đối phản ánh thành phần% của từng
nhóm tội và lọai tội so với tình hình tội phạm chung
Khi nghiên cứu về cơ cấu của tình hình tội phạm trong thực tế, ngừơi ta thường căn cứ vào những tiêu chí sau
• Tiêu chí phản ánh tương quan của 4 nhóm tội : ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng là tiêu chí để đánh giá dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội ; lỗi
cố
• Tiêu chí phản ánh tương quan của lỗi cố ý và lỗi vô ý
• Tiêu chí phản ánh tương quan giữa hình thức đồng phạm và thực hiện đơn lẻ
• Tiêu chí phản ánh mối tương quan được phân chia theo từng chương của phần riêng trong bộ luật hình
sự
Ngòai ra có thể dựa trên yếu tố
Có động cơ hay không ( ghen tuông, ganh tỵ … )
Đặc điểm nhân thân ( công nhân, sinh viên, trí thức, đảng viên … )
bwl1349438548.doc 8/26
qua đó người ta có thể đánh giá được tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, đề nghò
biện pháp phòng ngừa cho những nhóm tội phổ biến nhất
C Thông số về động thái của tình hình tội phạm
Là sự thay đổi của tình hình tội phạm về thực trạng và cơ cấu tại 1 đòa bàn và trong 1 khỏang thời gian xác
đònh
Động thái của tình hình tội phạm được biểu thò bằng chỉ số tương đối thể hiện tỷ lệ tăng hay giảm của thực
trạng và cơ cấu so với điểm mốc được xác đònh trong việc nghiên cứu
Sự thay đổi của thực trạng và của cơ cấu tình hình tội phạm trong thực tế thường phụ thuộc các nhóm nhân tố
sau
• Các nhân tố xã hội ( điều kiện kinh tế xã hội )
• Các nhân tố pháp luật ( sự thay đổi của pháp luật hình sự ) : sự mở rộng hay thu hẹp của phạm vi trừng
trò
Ví dụ Luật hình sự trước đây chỉ có 2 lọai tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng nhưng luật hình sự hiện nay qui
đònh đến 4 lọai tội
D Thông số phản ánh sự thiệt hại mà tình hình tội phạm gây ra cho xã hội
Là tòan bộ những thiệt hại mà tình hình tội phạm gây ra cho xã hội. Nội dung của thiệt hại bao gồm thiệt hại
về vật chất, thiệt hại về thể chất : sinh mạng sức khỏe, thiệt hại về tinh thần uy tín. Ngòai ra còn có những
thiệt hại gián tiếp mà xã hội phải gánh chòu do tình hình tội phạm gây ra hay để khắc phục hậu quả mà tình
hình tội phạm để lại
II Đặc điểm của tình hình tội phạm qua các thời kỳ lòch sử
Tham khảo tập bài giảng
1945 – 1954 Tội phạm phản cách mạng
1955 – 1975 Tội phạm ở miền Bắc,
1976 – 1985 cần chú ý
1986 – nay cần chú ý
CHƯƠNG III NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN
I Khái niệm
1 Đònh nghóa
Là những hiện tượng, quá trình xã hội có khả năng làm phát sinh tình hình tội phạm trong thực tế.
Là những hiện tượng có trước tội phạm về thời gian. Trong mối quan hệ giữa nguyên nhân điều kiện
với tình hình tội phạm thì nguyên nhân là nhân tố trực tiếp làm phát sinh tình hình tội phạm, luôn thể
hiện những mâu thuẫn về nhiều mặt trong đời sống xã hội, và những mâu thuẫn này luôn tồn tại 1
cách ổn đònh bền vững về mặt thời gian
bwl1349438548.doc 9/26
Điều kiện của tình hình tội phạm là những nhân tố không có khả năng trực tiếp làm phát sinh tình hình
tội phạm, không chứa đựng những mâu thuẫn và xung đột trong xã hội nhưng lại tạo ra những khả
năng và hòan cảnh thuận lợi để nguyên nhân nhanh chóng làm phát sinh tình hình tội phạm
Điều kiện thường biểu hiện sự sơ hở và thiếu sót trong các họat động quản lý nhà nước, quản lý xã hội
Điều kiện là những nhân tố tồn tại kém vền vững, không ổn đònh, dễ bò phá vỡ và thay đổi
Bản thân tình hình tội phạm trong xã hội cũng có thể trở thành nguyên nhân và điều kiện của chính nó
làm phát sinh tình hình tội phạm
Nguyên nhân và điều kiện luôn có sự thay đổi liên tục về mặt lòch sử, 1 nhóm nguyên nhân và điều
kiện có khả năng làm phát sinh nhiều nhóm tội, lọai tố khác và bản thân tình hình tội phạm cũng được
coi là hậu quả đến từ các nhóm nguyên nhân và điều kiện
Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm là tổng hợp những hiện tượng quá trình xã hội, xác đònh tình
hình tội phạm là hậu quả của chúng, đó là tòan bộ những hiện tượng và quá trình xã hội có khả năng làm
phát sinh tồn tại tình hình tội phạm
2 Đặc điểm của nguyên nhân và điều kiện
• Luôn là những hiện tượng có nguồn gốc và bản chất xã hội
• Luôn thể hiện những mâu thuẫn và xung đột trong nhiều lónh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Ví
dụ : kinh tế chính trò, tư tưởng tâm lý
• Luôn thể hiện tính tiêu cực : ở sự cản trở, đối lập với xu thế phát triển chung của đời sống xã hội như
sự chống đối về chính trò, những chính sách phát triển kinh tế xã hội không phù hợp, trình độ dân trí
thấp kém, sự vi phạm pháp luật, đạo đức
• Tính phổ biến và ổn đònh tương đối về mặt thời gian
3 Ý nghóa
Việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện là cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm 1 cách
khoa học vàhiệu quả
Là cơ sở cho việc họach đònh các chính sách phát triển kinh tế xã hội 1 cách phù hợp giảm thiểu các mâu
thuẫn xã hội là nguyên nhân làm phát sinh tình hình tội phạm
II Phân lọai nguyên nhân và điều kiện
1 Phạm vi và mức độ tác động
• Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm chung : rộng
• Nguyên nhân và điều kiện lọai tội phạm : hẹp, chỉ tác động đến từng nhóm quan hệ xã hội nhất đònh
• Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể : hẹp nhất, tác động đến từng cá nhân người phạm tội.
Luôn là những tình huống và sự kiện mang tính đơn nhất và chỉ làm phát sinh 1 hành vi phạm tội
2 Căn cứ vào nội dung sự tác động
• Về kinh tế : những mâu thuẫn bất hợp lý trong đời sống xã hội
• Về chính trò tư tưởng : phản ánh những mâu thuẫn về lợi ích chính trò của các tầng lớp giai cấp khác.
Thể hiện sự xung đột củacác học thuyết , hệ tư tưởng, chủ nghóa
bwl1349438548.doc 10/26