Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Báo cáo thực hành môn CTXH cá nhân tại trung tâm bảo trợ xã hội Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.53 KB, 21 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Công tác xã hội là một ngành nghề mới ở Việt Nam, chính vì vậy nhận
thức của mọi người về CTXH vẫn còn hạn chế, mọi người cho rằng CTXH
cũng giống như là từ thiện hay là sự ban ơn, hoặc họ nhầm lẫn CTXH với từ
thiện, hay là các hoạt động xã hội của các cá nhân, đoàn thể. Bên cạnh đó vai
trò, vị trí cũng như tính chuyên nghiệp chưa được khẳng định. Trong khi đó
Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng
đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ
và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó. Do vậy, để
phát triển công tác xã hội ở Việt Nam cần có sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, có sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành công tác xã hội
chuyên nghiệp. Bởi vì, công tác xã hội là một hệ thống liên kết các giá trị, lý
thuyết và thực hành. Công tác xã hội là trung tâm, tổng hợp, kết nối và trực
tiếp tham gia vào đảm bảo an sinh xã hội.
Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề
trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân
nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các
lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, Công tác xã hội tương tác
vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và Công
bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề".
Thực hành CTXH bao gồm việc ứng dụng các kiến thức, giá trị,
nguyên tắc, kỹ thuật của CTXH với một hoặc nhiều mục đích. Giúp các cá
nhân đạt được các dịch vụ bền vững, có được các hoạt động tham vấn và trị
liệu tâm lí với cá nhân, gia đình và nhóm. Giúp cộng đồng và nhóm xây
dựng và tạo dựng được các dịch vụ xã hội. Thực hành CTXH đòi hỏi phải có
được hệ thống tri thức về phát triển con người và hành vi con người, về các
điều kiện kinh tế, xã hội văn hóa, về sự tương tác giữa các yếu tố này.
Do vậy, thực hành công tác xã hội cá nhân là một vấn đề quan trọng
trong quá trình đào tạo công tác xã hội. Thông qua quá trình thực hành công
tác xã hội, sinh viên được rèn luyện kỹ năng, vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn. Ngoài ra, giúp cho sinh viên thấy được vai trò, vị trí và


trách nhiệm của công tác xã hội đối với cá nhân.


LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành môn học CTXH cá nhân tại trường, chúng em đã
được tới trung tâm để thực hành tạo điều kiện vận dụng lí thuyết vào thực tế.
Giúp sinh viên chúng em nâng cao tính thực hành của môn học, tích lũy kinh
nghiệm. Nhóm sinh viên thực hành chúng em xin được bày tỏ lòng biết ơn
đối với toàn thể Giảng viên Khoa Tâm lý- Giáo dục, trường Đại học Sư phạm
Đà Nẵng, với sự giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm của thầy Bùi Đình Tuân,
cùng với sự hợp tác và giúp đỡ tận tình của ban Giám đốc cùng với đội ngũ
cán bộ, nhân viên trung tâm Bảo trợ Xã hôi thành phố Đà Nẵng. Đã tạo điều
kiện giúp đỡ chúng em hoàn thành đợt thực hành tại trung tâm đạt được kết
quả tốt. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong qua trình thực
hành không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ phía Trung tâm và giảng viên hướng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn !


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTXH
NVXH
TC
SVTH
GVHD
UBND
LĐ-TB & XH

Công tác xã hội

Nhân viên xã hội
Thân chủ
Sinh viên thực hành
Giảng viên hướng dẫn
Ủy ban nhân dân
Lao đông- Thương binh & Xã hội


NỘI DUNG
I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Đặt vấn đề
Trong cuộc sống, con người chúng ta ai cũng đã từng hoặc sẽ trải qua
những giai đoạn khó khăn nhất trong cuộc đời của mình. Có người trong
chúng ta may mắn vượt qua được những thời điểm khó khăn đó nhờ vào nghị
lực của bản thân, cá tính mạnh mẽ của họ hoặc có được những sự trợ giúp đắc
lực và kịp thời từ người thân hoặc từ một nguồn nào khác. Những người này
đã học được những kinh nghiệm sống quý báu từ quá trình vượt khó đó và tự
vươn lên để có được một cuộc sống tốt, ổn định và một sự nghiệp thành công.
Tuy nhiên, có một số người khác lại không thể nào vượt qua được do không
có được những điều kiện hỗ trợ như nhóm người kia để giúp họ vượt qua
được những khó khăn đó. Cuộc sống của những người này sẽ trở nên ngày
càng khó khăn hơn, và nếu không có một sự giúp đỡ kịp thời thì có thê dẫn
đến hậu quả bất lợi cho bản thân và gia đình của nhóm người này. Hoạt động
CTXH cá nhân được tổ chức thực hiện là nhằm vào mục đích giúp đỡ các đối
tượng này.
1.2 Mục tiêu
Mục tiêu của hoạt động thực hành môn học công tác xã hội cá nhân
hướng đến đó là sinh viên có khả năng tổng hợp, đánh giá giữa lý thuyết công
tác xã hội với thực tiễn, từ thực tiễn giúp sinh viên phân tích và vận dụng phù

hợp những lý thuyết đã học để thực hành. Do vậy, cần phân tích được các
nguyên tắc hành động, quy chuẩn đạo đức của nghề công tác xã hội và các
phẩm chất năng lực cần có của nhân viên công tác xã hội. Ứng dụng được các
kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tế tại cơ sở thực hành. Sinh viên có khả
năng vận dụng được các lý thuyết về cá nhân và công tác xã hội đã học để tổ
chức các hoạt động thực hành tại cơ sở thực hành. Vận dụng được các kỹ
năng quan sát, điều phối, tham vấn, kỹ năng nhận diện vấn đề, lên kế hoạch
giải quyết vấn đề vào quá trình thực hành với thân chủ tại cơ sở thực hành.
Vận dụng các triết lý, quy điều đạo đức, các lý thuyết tiếp cận vào quá trình
nghiên cứu và thực hành nghề nghiệp. Sinh viên tự tin, nghiêm túc trong quá
trình thực hành với nhóm thân chủ theo các nguyên tắc và quy trình công tác
xã hội tại các cơ sở thực hành. Say mê nghiên cứu các môn học về công tác
xã hội và muốn gắn bó với nghề công tác xã hội.
1.3 Phương pháp và kỹ thuật thu thập dữ liệu
Trong thực hành cần chú ý đến một số yêu cầu để có được những thông tin
tốt.
- Tránh thái độ thù địch
- Không sử dụng những ghi chép để thể hiện thái độ thù địch
- Tránh những ghi chép bị ảnh hưởng bởi cảm xúc của bản thân


- Ghi chép những tương tác giữa mình và thân chủ: sử dụng “…” để ghi
chú những trao đổi trực tiếp bằng lời nói và cử chỉ phi ngôn ngữ mà
mình quan sát được
- Ghi chép lại những khía cạnh có ý nghĩa trong buổi liên hệ: Có một số
khía cạnh của buổi gặp là những manh mối quan trọng giúp chúng ta
hiểu suy nghĩ và tình trạng của TC.
- Dùng “…” để sử dụng chính xác từ mà TC đề cập
- Mô tả chính xác những khuyết tật không kèm theo sự miệt thị.
- Tránh thái độ phán xét.

Ngoài việc cung cấp những thông tin trong hồ sơ tiếp nhận, trong qua
trình thực hành cần ghi lại những công việc khác như là tiến trình giúp đỡ.
Nhật ký của NVXH là để ghi chú lại những biến cố đã xảy ra, các ghi chú bao
gồm tên, địa chỉ, ngày, các điểm chính của cuộc vấn đàm, những điều quan
trọng thu nhặt được từ các cuộc nói chuyện với những người khác, những đối
tượng xung quanh, các quan sát, những suy luận và các yếu tố của tiến trình
CTXH cá nhân. Từ những giũ liệu trong nhật ký, NVXH tổ chức sắp xếp một
cách có hệ thống nội dung một hồ sơ cá nhân
Để đảm bảo đươc tính chính xác của sự diễn đạt trong ghi chép hồ sơ,
NVXH phải tự mình rèn luyện tập cẩn thận cách sử dụng ngôn từ và cách thu
thập thông tin chính xác. Đạt được đều đó với sự khôn khéo và thận trọng
không gây ra sự khó chịu cho người cung cấp thông tin là điều quan trọng mà
NVXH cần phát huy.
Tính khách quan là những điều trình bày không bị bóp méo vì cảm
nghĩ, khuynh hướng của cá nhân.
1.4 Lý thuyết áp dụng
Một số lý thuyết ứng dụng trong CTXH cá nhân
- Lý thuyết sinh thái: là một lý thuyết rất quan trọng trong nền tảng triết
lí của CTXH. Lối tiếp cận này được áp dụng từ giữa những năm 1970 đến
nay. Theo lí thuyết này mỗi cs nhân đều có một môi trường sống và hoàn
cảnh sống, họ chịu tác động của các yếu tố trong mooi trường sống và họ
cũng ảnh hưởng ngược lại môi trường sống quanh họ. Cốt lõi của của tiếp cận
này là:
+ Con người sống trong môi trường
+ Con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
+ Con người ảnh hưởng ngược lại với môi trường
- Quan niệm sức mạnh thân chủ: lối tiếp cận này bắt đầu giữa thập niên
1990 và được sử dụng chung với lối tiếp cận của hệ thống sinh thái. Quan
điểm này được sử dụng dựa trên nguyên tắc sau:
+ Mọi cá nhân đều có sức mạnh. NVXH phải giúp đỡ họ phát hiện ra

sức mạnh của họ trong mọi hoàn cảnh.
+ Thân chủ bị tổn thương lạm dụng hay bệnh tật. Là những khó khăn
nhưng cũng là cơ hội của Thân chủ. NVXH giúp TC nhìn những khó khăn đó
theo hướng tích cực.


+ NVXH luôn nhấn mạnh đến những khả năng của TC
+ NVXH cùng làm với TC chứ không đứng trên TC và làm cho Tc
+ Mỗi môi trường đều có những nguồn lực. NVXH cần phải biết cách
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó.
+ Có niềm tin vào TC: Trung tâm của thuyết sức mạnh là tin rằng TC
là người trung thực
+ Cần phải khám ra TC muốn gì: có 2 vấn đề khi NVXH làm việc với
TC.Thứ nhất, xem xét xem TC muốn và mong đợi gì từ các dịch vụ xã hội?
Thứ hai, điều TC muốn xẩy ra trong mối quan hệ với vấn đề hiện tại của họ.
- Thuyết hành vi:
+ Hành vi của mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng bởi điều kiện xung
quanh, môi trường sống, những kinh nghiệm sống mà người đó phải trải qua
+ Điều căn bản cho sự lớn lên và phát triển của một con người là các
nhu cầu căn bản được đáp ứng
+ Nhu cầu về tình cảm của con người là có thật, chúng không thể được
đáp ứng hay bị loại trừ bằng sự lý giải cuả lí trí
+ hành vi của con người thường có mục đích và hành vi này là sự thể
hiện những nhu cầu về thể lý và tình cảm của cá nhân
+ Hành vi của người khác chỉ có thể hiểu được bằng sự thấu hiểu cả lí
trí và tình cảm của con người
- Biểu đồ thế hệ
+ Biểu hiện mối quan hệ khi chúng ta xem xét gia đình hay con người
trong mối liên hệ từ thế hệ này sang thế hệ khác
+ Là một công cụ để đánh giá gia đình, nhìn thấy được hệ thống tình

cảm gia đình, tương quan giữa các thành viên, văn hóa gia đình, cách thức tổ
chức và phân định các thành viên qua các thế hệ
+ Qua biểu đồ ta có thể nhận ra những mối liên hệ gần gũi hay không
hoặc thậm chí không còn liên hệ với nhau nữa. Biểu đồ này giúp nối kết
thông tin của gia đình trong một giai đoạn nào đó rất hiệu quả.
+ Trong biểu đồ có ít nhất 3 thế hệ, NVXH cùng ghi lại những biến cố
quan trọng.


II.
BÁO CÁO THỰC HÀNH
A. Giới thiệu về cơ sở xã hội
1. Lịch sử hình thành
- Tên gọi của cơ sở BTXH: TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐÀ
NẴNG
- Địa chỉ: Tổ 137 Đà Sơn, Phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng.
- Điện thoại liên hệ: (0511) 3842475
- Trung tâm là cơ sở công lập thuộc ngành LĐ- TB& XH, thuộc địa bàn
khu vực thành thị
- Cơ quan ra Quyết định thành lập: UBND thành phố Đà Nẵng, Năm thành
lập: 1997
- Cơ quan quản lý trực tiếp: Sở Lao động – Thương binh và xã hội thành
phố Đà Nẵng.
2. Chức năng- nhiệm vụ
- Tiếp nhận nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội (người cao tuổi cô đơn,
trẻ em mồ côi, người khuyết tật không nơi nương tựa, không có nguồn thu
nhập khác, người bị bệnh tâm thần đã thuyên giảm và người lang thang cơ
nhỡ xin ăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng), tiếp nhận quản lý tạm lánh
đối tượng bị bạo lực, trẻ em, phụ nữ bị buôn bán…

- Trung bình mỗi năm thực hiện 3 nhiệm vụ:
+ Tiếp nhận các đối tượng lang thang cơ nhỡ… theo QĐ của UBND tỉnh.
+ Đảm bảo môi trường, thu gom các đối tượng ăn xin…
+ Xử lí những tình huống, trường hợp khẩn cấp ( trẻ em, phụ nữ, người
già bị bạo hành, hiếp dâm, bị lợi dụng…)
3. Cơ cấu tổ chức
1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc
- Giám đốc: Hệ Thị Thanh Hương
- P.Giám đốc: + Trần Công Be
+ Nguyễn Ngọc Cần
+ Lê Văn Hai
- Tổng số cán bộ, công nhân viên: 31, trong đó: Nữ: 17 người
- Định biên cán bộ theo vị trí công việc (chức danh) của cán bộ viên chức
tại cơ sở:
Số
TT

Chức danh

Số lượng
(người)

Trong đó
nữ
01

1

Giám đốc


01

2

Phó giám đốc

03

3

Trưởng/phó phòng (ban)

03


4

Nhân viên chăm sóc trực tiếp các đối
tượng

11

08

5

Nhân viên làm công tác dinh dưỡng
(tiếp phẩm, nấu ăn)

03


03

6

Kỹ thuật viên phục hồi chức năng

7

Y tá, bác sỹ

03

02

8

Giáo viên dạy văn hoá, dạy nghề

4. Hệ thống quản lý ca
- Tổng số đối tượng đang quản lý: 170 đối tượng, trong đó:
+ Người cao tuổi: 79 người;
+ Trẻ em: 17 cháu
+ Người tâm thần, khuyết tật: 60 người
+ Người lang thang xin ăn: 14 người
- Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng
Công tác nuôi dưỡng đối tượng được thực hiện chu đáo, ngoài chế độ
theo quy định của nhà nước, đơn vị còn chủ động cải thiện tăng thêm thông
qua công tác sản xuất trồng rau màu tại chỗ, đồng thời thu hút, kêu gọi các tổ
chức, cá nhân từ thiện đến tặng quà, hỗ trợ cải thiện bữa ăn cho đối tượng,

nhất là đối với người già và trẻ em. Thực hiện tốt khâu chế biến thực phẩm
phù hợp với những người bị bệnh tim mạch, cao huyết áp... Nhà bếp, nhà ăn,
khu chế biến thực phẩm luôn gọn gàng, sạch sẽ. Công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm được chú trọng, cử cán bộ cấp dưỡng tập huấn lớp bồi dưỡng kiến
thức vệ sinh an toàn thực phẩm. việc lấy và lưu mẫu thức ăn thực hiện đúng
quy trình quy định, không để xảy ra trường hợp ngộ độc hay dịch bệnh do ăn
uống.
Tổ chức sinh hoạt, gặp mặt cho các bà, các chị bà con nhân ngày quốc
tế phụ nữ 8/3, ngày truyền thống người cao tuổi, ngày phụ nữ Việt Nam
20/10, tổ chức ăn tươi nhân ngày giải phóng miền nam thống nhất đất nước
30/4 và Quốc tế lao động 1/5, ngày thành lập ngành LĐ-TB-XH 28/8, quốc
khánh 2/9.
Công tác chăm sóc trẻ em được chú trọng, đảm bảo chế độ dinh dưỡng
hàng ngày, thường xuyên thăm, khám, điều trị bệnh kịp thời. Phối hợp với tổ
chức tình nguyện viên IA thường xuyên luyện tập phục hồi chức năng cho
các cháu


Đặc biệt từ ngày 01/10/2015 thực hiện chế độ mới theo Nhị định
136/2015/NĐ-CP và Quyết định 25/QĐ-UBND thành phố, đơn vị đã tổ chức
thực hiện khẩu phần ăn đầy đủ theo chế độ quy định đối với từng loại đối
tượng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày.
- Công tác chăm sóc sức khỏe y tế
Chăm sóc sức khỏe có ý nghĩa quan trọng đối với bà con đối tượng,
nhất là đối với trẻ em bại liệt, bại não, người cao tuổi, người mắc bệnh và
phần lớn người mới tiếp nhận sức khỏe yếu, suy nhược mang nhiều mầm
bệnh xã hội, một số trường hợp mới vào phải tập trung chữa bệnh, chuyển
viện, cấp cứu, đòi hỏi y tế phải thường xuyên trực, thăm khám, cấp phát thuốc
kịp thời.
Công tác vệ sinh phòng dịch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực

phẩm được thực hiện đúng quy trình, quy định. Không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm. Công tác phòng chống dịch được thực hiện bằng cách phun thuốc
thường xuyên và định kỳ.
Ngoài ra Phòng Y Tế - PHCN tham mưu lãnh đạo đơn vị tổ chức khám
sức khỏe toàn diện cho toàn thể CC-VC-NLĐ, giúp anh chị em cán bộ hiểu rõ
thể trạng bản thân, từ đó an tâm trong công tác.
- Công tác quản lý, giáo dục và tổ chức lao động sản xuất
Tiếp nhận đối tượng do chính quyền địa phương và cơ quan chức năng
tập trung chuyển giao trong các đợt cao điểm theo tinh thần Chỉ thị 43CT/TU của Thành ủy Đà Nẵng. Đơn vị đã thành lập khu tiếp nhận nhằm quản
lý chặt chẽ số đối tượng mới vào và một số đối tượng hay vi phạm Nội qui
đơn vị. Thường xuyên giáo dục pháp luật, chính sách của Nhà nước, Qui chế
đơn vị, trật tự nội vụ...nhằm giúp đối tượng hiểu rõ và sống có tổ chức theo
qui trình, qui định của Trung tâm.
Hàng tháng tổ chức họp bà con đối tượng để nghe phản ánh tâm tư
nguyện vọng và những kiến nghị, đề xuất của bà con, cũng như việc quán
triệt thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của đơn vị.
Tổ chức và duy trì thường xuyên việc tập thể dục dưỡng sinh hàng
ngày cho các cụ già, tập thể dục buổi sáng tại các khu, tập vật lý trị liệu cho
trẻ em... nhằm giúp đối tượng ổn định và từng bước nâng cao sức khoẻ.
Tổ chức cho đối tượng còn sức khỏe lao động trồng rau xanh đã thu
nhập hàng trăm kg rau các loại bổ sung vào bếp ăn tập thể góp phần cải thiện
tăng thêm bửa ăn cho đối tượng. Qua đó là một trong những phương pháp
giáo dục, lao động trị liệu, rèn luyện sức khỏe cho đối tượng. Đồng thời qua
công tác tổ chức lao động đã thực hiện tốt công tác chăm sóc vườn hoa cây
cảnh, trồng cây xanh, cây bóng mát, cây ăn quả xây dựng cảnh quan môi
trường ngày càng xanh - sạch - đẹp.


B. TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
1. Bối cảnh chọn thân chủ

Sau khi đã được học xong môn lý thuyết CTXH với cá nhân, thì bản
thân đã áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực hành, cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của GVHD và sự hợp tác giúp đỡ của ban giám đốc trung tâm,
bản thân đã có được nhiều cơ hội tiếp xúc với các đối tượng, để tự tìm hiểu và
lựa chọn thân chủ cho mình.
Trong buổi đầu tiên em đã đi thăm hỏi và làm quen với các đối tượng ở
trung tâm, vì là buổi đầu nên em chưa đặt mục tiêu phải chọn ngay một thân
chủ cho bản thân, bởi đây là cơ hội để em được tiếp xúc với tất cả mọi đối
tượng, được nói chuyện và tham gia giao lưu. Tới buổi thứ hai em cũng đi
làm quen nhưng khi vừa bước vào trong nhà của các cụ, thì có một bà đang
ngồi một mình ở ghế, thấy vậy em liền chào bà, sau đó bà đã bảo em lấy ghế


lại ngồi nói chuyện với bà cho vui. Thế là trong buổi thứ 2 đó em đã tiếp xúc
và nói chuyện cùng bà. Hai bà cháu nói chuyện làm quen với nhau. Chiều
hôm đó khi về, em đã chọn bà chính là thân chủ của mình.
2. Hồ sơ xã hội của thân chủ
2.1 Thông tin cá nhân thân chủ
Họ và tên: Nguyễn Thị Phẩm
Phái tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 29/10/1931
Nơi sinh: Hòa Thuận- Hải Châu- Đà Nẵng
Hiện cư trú tại: Trung tâm BTXH Đà Nẵng
* Các thông tin khác
- Quá trình sinh sống và lớn lên: từ nhỏ sống chung với gia đình cha mẹ,
đến năm 22 tuổi đi làm công nhân lao động phụ hồ, sau chuyển qua
công ty kiến thiết. Sau ngày giải phóng 1975 được vào làm công nhân
công ty vệ sinh Đà Nẵng, đến 1984 bị mất sức lao động cho về và sống
lang thang
- Hoàn cảnh: Chồng bỏ đi theo vợ khác, có một người con trai bỏ đi làm

ăn xa nhà làm nghề đạp xích lô ở Nha Trang và đã lấy vợ sinh con ở
đó, bà phải ở nhờ nhà anh trai ruột Nguyễn Văn Mức (1929). Sau một
thời gian anh trai của bà già yếu không còn đủ sức nuôi bà, nên đã làm
đơn xin cho bà vào trung tâm BTXH Đà Nẵng từ ngày 27/09/2002 lúc
đó bà đã 72 tuổi, về tài sản chỉ có áo quần, mùng mền, ngoài ra không
có một tài sản nào khác.
- Tình trạng sức khỏe: Mắt bị mờ, hay đau nhức xương
- Về học vấn: Do hoàn cảnh gia đình nghèo khổ, không có điều kiện để
đi học
- Sở thích, năng khiếu: Bà có sở thích là đan len, ngay từ nhỏ bà đã xin
mẹ để được đi học nghề đan, nhưng do điều kiện gia đình nên bà chỉ
được học một thời gian sau đó phải nghỉ. Năng khiếu của bà chính là
sáng tác thơ, ngâm thơ.
2.2 Thông tin môi trường thân chủ
Thân chủ sống ở trung tâm BTXH Đà Nẵng, sống trong một nhà cùng
với các đối tượng người già khác, TC có những mối quan hệ tốt với một số
người bạn trong trung tâm, bên cạnh đó cũng có những mâu thuẫn và không
mấy gần gũi với một số người. Một số đối tượng trong trung tâm nhận xét TC
là một người khó tính. Còn mối quan hệ giữa TC và các cán bộ tốt, TC hòa
đồng chào hỏi thường xuyên các cán bộ. Thường xuyên đau mỏi, đau mắt
nhưng TC ít khi tìm đến y tế, các cuộc vui giao lưu giải trí tc cũng ít tham gia.
 Sơ đồ phả hệ:


Nhìn vào sơ đồ phả hệ có thể thấy TC không có một mối quan hệ nào thân
thiết gần gũi ngoài mối quan hệ với người anh trai ( Giờ đã mất). Đặt biệt
giữa TC và chồng có mối quan hệ mâu thuẫn, 2 người đã li hôn. Còn các
mối quan hệ với con trai, con dâu, và 4 người cháu thì không thường
xuyên.


 Sơ đồ sinh thái:
Thông qua sơ đồ sinh thái chúng ta có thể nhận thấy rằng, TC chỉ có một
mối quan hệ thân thiết tác động 2 chiều với cán bộ quản lý. Ngoài ra cũng
có mối quan hệ 2 chiều, nhưng ít tác động đó là mối quan hệ với người
con trai. Có các động một chiều, như trung tâm, ASXH, SVTH có tác
động tích cực còn giải trí, y tế, bạn bạn bè ít tác động. Bởi lẽ SVTH có
mối quan hệ một chiều và tích cực là do sinh viên tự tìm đến TC.
3. Vấn đề của thân chủ
Do vào ở trong trung tâm đã 14 năm, nhưng chưa một lần bà được người
thân con cháu vào thăm, trong những năm đầu bà vẫn còn được nhận thư,
ảnh của con cháu gửi cho bà, nhưng cũng đã 9 năm kể từ khi nhận bức thư
cuối thì tới nay bà k hề nhận được thư hay thông tin gì về con trai của bà
nữa. Chính vì thế bà luôn mang một tâm trạng buồn, nhớ con nhớ cháu,
mong mỏi nhận được gặp con cháu.
4. Tiến trình làm việc với thân chủ
Giai đoạn 1: Tiếp cận và nhận diện vấn đề của thân chủ
- Đến với trung tâm, em được tham quan giao lưu cùng với nhiều đối
tượng, khi thấy TC ngồi một mình em đã lại chào hỏi và nói chuyện
cùng bà trong suốt buổi chiều hôm đó. Em đã tự giới thiệu về bản thân
khi em đặt những câu hỏi để biết những thông tin về TC, thì bà tỏ ra là
một người khó tính khó gần, không muốn giới thiệu hay kể về bản
thân, đây chính là một trong những khó khăn ban đầu.
- Từ những khó khăn của mình khi gặp TC, trải qua những buổi nói
chuyện sau, khi đã thiết lập được mối quan hệ với TC khá tốt, tạo cho
TC được sự cởi mở.Nghe những tâm sự của TC, em thấy thương bà
nhiều. TC trò chuyện tâm sự từ đó giúp em nhận diện được vấn đề của
TC là nỗi nhớ con cháu da diết.
- Chi tiết vấn đề của TC:



+ Vấn đề của TC là vấn đề tình cảm và cụ thể hơn là thân chủ thiếu thốn
tình cảm từ phía con trai. Thân chủ luôn mang một nỗi nhớ con cháu da
diết. Thân chủ luôn ngồi một mình, ít nói chuyện với bạn bè, khép kín mọi
mối quan hệ không muốn mọi người biết được cảm xúc thật của mình, khi
đông người cùng nói chuyện bà luôn cố tỏ ra vui vẻ.
+ Nguyên nhân: Đã một thời gian dài gần 15 năm bà không được gặp con
cháu, thời gian đầu khi vào trung tâm bà còn được nhận thư từ con trai,
nhưng đã 9 năm trôi qua bà không còn nhận được thông tin gì về người
con trai và 4 đứa cháu trai của bà nữa.
+ Hậu quả: nhận thấy vấn đề đó đã khiến TC càng ngày càng trầm lặng và
sống nội tâm, hay khó chịu, và không hòa đồng với mọi người.
Giai đoạn 2: Đánh giá và lập kế hoạch giúp đỡ
- Đánh giá vấn đề:
Thiếu thốn tình cảm là một vấn đề thường gặp ở những người già nói
chung và những người già neo đơn có hoàn cảnh khó khăn nói riêng.
Thân chủ năm nay đã 85 tuổi, tuổi cao mắt kém, nghe không rõ, đi lại
khó khăn, hay đau mỏi, có một người con trai đi làm ăn xa chưa một lần về
thăm, vì những điều đó bà luôn buồn rầu, nhiều lúc bà nghĩ chỉ muốn chết
sớm đi, vì có con mà chẳng bao giờ vào thăm mẹ. Điều này rất ảnh hưởng
đến sức khỏe và tâm trạng của TC.
Chính vì vậy mà sau khi nhận diện được vấn đề, em nghĩ nên có một
hướng giải quyết tốt để giúp đỡ bà.
Thân chủ là một người khép kín, khó tính, không hòa đồng với mọi
người, đây chính là một trong những điểm yếu và khó khăn trong quá trình
lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp giúp đỡ TC.
 Cây vấn đề:
Thiếu
thốn
tình cảm
ốm đau


Mắt
kém

Tuổi
cao

Đi lại
khó
khăn

Không
người
thân

Khó tính

Ít nói
chuyện
với mọi
người


Nhìn vào cây vấn đề, ta có thể biết được những vấn đề mà thân chủ gặp
phải, cây vấn đề dùng để miêu tả vấn đề của TC, theo cây vấn đề này thì ở
tầng thứ nhất là vấn đề của TC được ưu tiên nhất, cần phải giải quyết trước
tiên mà TC gặp phải. Trong vấn đề của TC thì TC gặp một số vấn đề có quan
hệ tác động qua lại với nhau như:
+ Từ những ngyên nhân đầu tiên là TC cảm thấy buồn thiếu thốn tình cảm
là do không có người thân bên cạnh.

+ Tầng thứ 2 là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến vấn đề của TC, tầng
thứ 3 là những nguyên nhân nhở hơn, tác động đến nguyên nhân trên qua
việc tiến hành trợ giúp, hỗ trợ TC.
Nhờ cây vấn đề giúp cho SV tiếp cận và giải quyết vấn đề cùng TC hiệu
quả. Qua đó liên kết các nguồn thông tin này và phúc trình mối liên hệ
giữa các thông tin và được thể hiện qua những lần phúc trình.
- Xác định mục tiêu và lập kế hoạch giúp đỡ:
Bản thân đứng trên phương diện của một sinh viên CTXH để nhận diện
vấn đề, cùng thân chủ xác định những nguyên nhân của vấn đề, cùng phân
tích, đánh giá vấn đề và cùng thân chủ lập kế hoạch giúp đỡ.
Xét thấy các điểm yếu, điểm mạnh của TC cũng như môi trường xung
quanh TC:
Thân chủ

Bạn bè

Cán bộ quản lý
Điểm mạnh
- Yêu thương con - Có những
- Quan tâm
cháu
người cùng hoàn chăm sóc nhiệt
- Có sở thích thơ cảnh tuổi già
tình tâm huyết
ca
giống TC nên
với công việc
- Có trí nhớ tốt
hiểu và guiups
- Nắm được tính

mặc dù tuổi đã
đỡ được cho
cách của các đối
cao
nhau
tượng
- Biết được
hoàn cảnh của
các đối tượng

Hạn chế

Trung tâm
- Sự nhiệt tình
hăng hái, yêu
nghề của đội
ngũ cán bộ
- Có sự hỗ trợ
tài chính của
các tổ chức cá
nhân và ngoài
nước
- Môi trường
tốt
- Thường
xuyên được các
cá nhân tổ chức
phi chính phủ,
sinh viên đến
thăm hỏi tặng

quà


- Khó tính, sống - Có một số mâu
nội tâm
thuẫn, đố kị với
- Còn e ngại nói nhau
chuyện trong
quá trình đề cập
đến gia đình

- Không thể
chăm sóc cho
nhiều người

- Y tế chưa
đảm bảo việc
chăm sóc người
khuyết tật và
tâm thần.
- Dụng cụ phục
hồi còn hạn chế
- Đội ngũ cán
bộ NVXH chưa


Bảng kế hoạch giúp đỡ
Mục tiêu

Hoạt động


Làm quen, tạo
lập mối quan hệ
với TC
Tìm hiểu về gia
đình và vấn đề
của TC
Xác định lại
những vấn đề
trong buổi trước
Tìm hiểu thông
tin về TC

- Giới thiệu về bản thân
- Nói chuyện cởi mở, thân
thiện
- Nói chuyện, đặt câu hỏi

Xác định được
cây vấn đề
Xác định những
khó khăn và
nguồn lực trợ
giúp

- Nói chuyện khai thác
chính xác hơn thông tin từ
TC
- Thu thập thông tin từ hồ
sơ cá nhân của TC

- Tìm hiểu thông qua cán
bộ quản lí TC
- Nói chuyện với TC

Thời gian Người chịu
trách nhiệm
2 buổi
SV
2 buổi

SV

1 buổi

SV

2 buổi

- SV
- CBQL TC
- CBQL hồ

SV

1 buổi

- Nói chuyện với TC, tìm 2 buổi
hiểu những nhu cầu mong
muốn của TC
- Nói chuyện với những

người xunh quanh
- Trao đổi với CB quản lý
Thay đổi hành vi - Giúp TC vui vẻ hòa đồng 2 buổi
của TC
cùng mọi người.
- Tránh để TC ngồi một

SV

SV


mình
Giai đoạn 3: Thực hiện kế hoạch giúp đỡ (Quá trình can thiệp)
Bảng kế hoạch thực hiện
Đối tượng
thực hiện

Hoạt động

Thân chủ

- Đến trung tâm trò chuyện
với TC

Đánh giá- kết quả

- Làm quen, thiết lập
được mối quan hệ
- Biết được thông tin

tổng quát về TC và vấn
đề của TC
- Tham vấn cho TC
- Hiểu và đánh giá đúng
- Tìm hiểu mong muốn,
hoàn cảnh gia đình
nhu cầu của TC
- Bước đầu TC hơi khó
- Phân tích, đánh giá những gần, e ngại không bày tỏ
cái được, cái thuận lợi của thật vấn đề của mình
TC
- Sau một thời gian tiếp
cận được TC chia sẻ
thông tin:
+ Lúc này rất buồn
chán, tự trách bản thân
vì đã không nuổi nổi
con trai, để con phải bỏ
đi làm ăn xa ( Chưa một
lần về thăm), TC chia sẻ
nhiều lúc chỉ muốn chết
đi vì có con có cháu mà
chẳng ai vào thăm.
+ Nhiều lúc TC cảm
thấy cuộc sống ở trung
tâm như này là sung
sướng có người phục vụ
ăn uống, nhưng nhiều
lúc lại thấy chán nản.



- Trò chuyện giúp TC cảm
thấy vui vẻ

- TC không hòa nhập,
không thích tham gia
các buổi sinh hoạt, đây
chính là khó khăn cho
SV trong quá trình trợ
giúp
- TC có mối quan hệ
thân thiết với cán bộ
quản lý.
- Cùng cán bộ quản lý
đưa ra những biện pháp,
giúp bà vui vẻ, tự tin
giao lưu với mọi người.
- Quá trình trợ giúp TC
cười nói nhiều hơn, giao
lưu với các đối tượng
khác vùng nhóm SV
thực hành.
- Cởi mở, chào đón
nhóm SV, trò chuyện
thân mật, thơ ca nhiều
hơn.
- Có tác động đến tâm lí
của TC giúp TC vơi đi
nỗi buồn , nhớ con cháu.


Giai đoạn 4: lượng giá và kết thúc
Về phía thân chủ:
Qua một tháng thực hành tại trung tâm đã kết thúc theo như sự mong
đợi của SV. Tuy nhiên không tránh khỏi những trở ngại nhưng vẫn đạt được
nhiều kết quả đáng mong đợi, em nhận thấy những thay đổi rõ rệt từ phía TC
của mình.
- Mặt đạt được:
+ Thông qua các buổi gặp gỡ, trò chuyện đã giúp TC có phần nào vui
vẻ hơn, hòa đồng và giao lưu với mọi người hơn.
+TC chia sẻ nhiều hơn về bản thân cũng như về gia đình mình.
- Mặt hạn chế


+ Do TC tuổi đã cao, nên trong khi trò chuyện gặp một số khó khăn
như: Tai nghe kém nên giao tiếp khó khăn hơn
+ Trong tiếp xúc những lần đầu TC e ngại trong việc chia sẻ vấn đề của
mình
Về phía sinh viên:
- Mặt đạt được
+ Qua thời gian thực hành em ngày càng tự tin hơn, biết vận dụng lý
thuyết với thực hành, đem những gì đã học áp dụng vào quá trình làm việc
+ Biết cách giao tiếp với người già và các đối tượng khác nhau
- Hạn chế
Có thể nói đây là đợt thực hành đầu tiên ở cơ sở nên SV nên còn gặp nhiều
bỡ ngỡ và khó khăn
+ Khó khăn trong lần tiếp xúc đầu tiên với các đối tượng
+ Tham gia thực hành gấp rút và có thời hạn, SV còn phải đi học ở trường,
do đó việc sắp xếp kế hoạch còn nhiều thiếu sót, kế hoạch trợ giúp mang
lại hiệu quả chưa cao
Về phía trung tâm:

- Mặt đạt được
+ Lãnh đạo trung tâm khi lần đầu tiên tiếp xúc đã có sự đón tiếp nồng
nhiệt
+ Tạo điều kiện tốt cho sinh viên thực hành môn học
+ Các cán bộ quản lý tận tình giúp đỡ
- Hạn chế
Đây là một trung tâm có chất lượng nhưng cũng có những mặ hạn chế:
+ Đội ngũ NVXH còn thiếu
+ Cơ sở vật chất còn thiếu chưa đáp ứng được một số dịch vụ cho đối
tượng

III. KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm
Thông qua đợt thực hành CTXH với cá nhân em đã rút ra cho bản thân
mình nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích
Tập cho bản thân làm việc có tính chuyên nghiệp, khoa học hơn: Cụ
thể là phải có kế hoạch đề ra trước khi làm việc gì đó, ví dụ như trước khi đi
làm việc với TC. Chúng ta phải có kế hoạch cụ thể như chúng ta sẽ hỏi gì, hỏi
như thế nào, ngôn từ ra sao, cần tránh những điều gì ?...
Xây dựng mối quan hệ chuyên nghiệp giữa sinh viên và TC, rèn luyện cho
mình cách làm việc nguyên tắc để sau này trở thành một cán bộ xã hội
chuyên nghiệp.


Đợt thực hành này đã tạo điều kiện cho em vận dụn được những kiến
thức lý thuyết vào thực hành, có những điều thực hành khác xa với lý thuyết
nên phải linh động để có phương pháp làm việc cụ thể v à hợp lý. Trong quá
trình tiếp cận, tạo mối quan hệ với TC ta nên giới thiệu về bản thân mình, tm
sự một số thông tin để tạo niềm tin nơi thân chủ. Khi mà TC đã tin tưởng
chúng ta rồi thì TC sẽ bộc lộ những tâm sự của bản thân. Không nên “ vồ

vập” thiết lập mối quan hệ mà chúng ta phải từ từ tạo dựng được niềm tin nơi
thân chủ để từ đó có thể tìm hiểu sâu vấn đề của thân chủ. Tuy nhiên cũng
cần phải khéo léo để họ hiểu rằng, chúng ta là những người muốn giúp đỡ họ
giải quyết những khó khăn mà họ đang gặp phải, chúng ta đến với hộ bằng
thiện chí…và chúng ta sẵn sàng lắng nghe những tâm sự của họ để từ đó cùng
với thân chủ của mình lập kế hoạch và tìm ra hướng giải quyết tốt nhất. Hiểu
hơn về tâm lý người già, có cách tiếp xúc nói chuyện cởi mở, hòa đồng và có
thiện chí. Nên khuyến khích TC bày tỏ cảm xúc thật, sinh viên là người biết
lắng nghe, thông cảm và chia sẻ.
Khi khai thác thông tin, để có được thông tin chính xác về thân chủ thì
ngoài những thông tin TC cấp chúng ta phải hỏi lại, những người quan lý,
những người xunh quanh thân chủ sau đó đối chiếu lại. Điều khó khăn nhất là
ta cần phải chọn ra một vấn đề khó khăn nhất mà họ đang gặp phải tuy nhiên
vấn đề đó cũng phải phù hợp với năng lực của mình. Chúng ta là người hỗ
trợ, giúp đỡ cho TC nên cần phải lựa chọn vấn đề phù hợp vớ bản thann
không nên chọn những vấn đề quá phức tạp. Đó chính là khả năng nhận diện
vấn đê mà em đã rút ra được trong quá trình thực hành.
2. Những thay đổi bản thân
- Về suy nghĩ:
Hiểu rõ hơn về ngành học của mình, về con đường mà mình đã chọn.
đó là một ngành như thế nào? Có phải giống các ngành khác hay có sự khác
biệt? Hiểu được những nhân tố cần thiết của một nhân viên Công tác xã hội
có thể là bao gồm: sự nhiệt tình, sự cống hiến, sự quyết tâm dẫn thân, đặc biệt
là lòng yêu nghề giữ một vai trò rất quan trọng. Tôi cảm thấy con đường mà
mình đã chọn là đúng bởi vậy đã gieo trong tôi nhiều khát khao được nhanh
chóng trở thành một nhân viên Công tác xã hội thực thụ, đầy kinh nghiệm để
có thể hoàn thành được lý tưởng sống của mình. Tôi, chúng ta và tất cả các
bạn nữa muốn thành công thì phải đi, đi thật nhiều, tiếp xúc thật nhiều, học
hỏi thật nhiều hơn nữa, “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”.
Qua đợt thực hành CTXH cá nhân với thời gian 4 tuần, không phải là

dài nhưng bản thân nhận thấy rằng đã có những thay đổi, biến chuyển trong
bản thân mình về cách suy nghĩ và chấp nhận TC. Bản thân hiểu hơn thế nào
là tình thương yêu con người với con người mà không nhất thiết phải là máu
mủ ruột thịt. Phải kiềm chế cảm xúc khi nghe TC trình bày mong muốn,
nguyện vọng của bản thân.


Đồng thời qua đợt thực hành này cũng giúp em hiểu thêm rằng muốn
trở thành một NVXH thì ta cần phải có một cái tâm, một tấm lòng. Không chỉ
yêu nghề mà có cái nhìn bao dung, biết cảm thông với mọi người, mọi đối
tượng trong xã hội.
- Về hành động :
Em làm việc hiệu quả hơn, ăn nói trở nên khôn khéo hơn. Trưởng
thành hơn trong công việc, trong suy nghĩ cũng như hành động. Tự tin hơn,
mạnh dạn hơn, và chứng chắn hơn. Tác phong nhanh nhẹn, cởi mở hơn trong
công việc.
- Về kỹ năng:
Rèn luyện được các kỹ năng như: giao tiếp với lãnh đạo của các cơ sở
và các đối tượng tại trung tâm, đặc biệt là cách lắng nghe trước đám đông.
Biết cách tiếp cận với đối tượng. Thiết lập quan hệ bạn bè trong nhóm, tham
gia nhiệt tình vào các phong trào đặc biệt là tổ chức hoạt động nhóm. Thiết
lập quan hệ với cơ sở và luôn tỏ ra là một người muốn tìm hiểu về trung tâm
một cách có thiện chí chứ không vì các mục đích cá nhân khác. Điều đó
không chỉ giúp ích cho quá trình thực hiện kế hoạch thực hành những lần sau
này mà còn giúp em rất nhiều trong các mối quan hệ giao tiếp, trong học tập
và trong cuộc sống. Giờ đây trong em hội tụ và đạt được một mức độ nào đó
về các kỹ năng, kỹ thuật các kinh nghiệm thực tế. Tôi thấy được trong đợt
thực hành lần này đã làm tôi thay đổi rất nhiều trong từ cách nhìn đến nhận
thức của mình.
Trong cách làm việc tôi nhận thấy bản thân làm việc khoa học và

chuyên nghiệp hơn, biết cách lập kế hoạch cụ thể, tự mình đưa ra những giả
thiết, những lời tham vấn, vấn đàm với TC và loại bỏ được những giả thuyết
không phù hợp.
Khả năng đánh giá và phân tích vấn đề được nâng cao lên, không chỉ
nhìn nhận vấn đề một khía cạnh. Các kỹ nẵng và cách làm việc trực tiếp với
một con người dược nâng cao, khả năng thiết lập mối quan hệ với các cơ
quan tổ chức, đoàn thể được củng cố.
3. Kết luận
Để trợ giúp hay giúp đỡ một cá nhân hay nhóm đối tượng nào đó thì trước
hết đòi hỏi NVXH phải là một người có trình độ chuyên môn, có năng lực
phẩm chất, biết áp dụng linh hoạt sáng tạo các lý thuyết vào thực tiễn để giải
quyết vấn đề của thân chủ, vận dụng khéo léo các kỹ năng vào quá trình can
thiệp để có được kết quả cao, không những thế cần phải nắm chắc được tâm
lý lứa tuổi từ đó ta nắm bắt được nhu cầu của từng đối tượng
Do thời gian có hạn và do bản thân chưa có kinh nghiệm trong thực tế
cũng như chịu áp lực tâm lí của thực hành nên còn mắc phải nhiều hạn chế.
Bước lượng giá và kết thúc còn vội vàng, không bám sát vào mục tiêu và kết
quả mong đợi trong kế hoạch đề ra.


4. Kết thúc đợt thực hành
Nhóm sinh viên chúng em đã tuân thủ đúng thời gian và lịch trình của
GVHD. Tuy chỉ có những biến đổi nhỏ của TC nhưng cũng phần nào giúp
cho em có được niềm vui từ công việc.
Trong suốt thời gian thực hành tại trung tâm không thể tránh được
những thiếu sót, vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô
cũng như phía trung tâm để cho bài báo cáo thực hành được hoàn thiện. Từ
đó em sẽ rút ra được những bài học cho chính mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Anh Quân, giáo trình CTXH cá nhân Trường Đai học Đà Lạt

2. Lê Chí An ( Biên soạn) CTXH cá nhân. Nxb Đại học mở- Bán công TP
HCM



×