Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Giáo trình bồi dưỡng quốc phòng an ninh cho đối tượng 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 127 trang )

QUÂN ĐộI NHÂN DÂN VIệT NAM
Bộ TổNG THAM MƯU
GIO TRèNH

BồI DƯỡNG KIếN THứC
QUốC PHòNG - AN NINH

ĐốI TƯợNG 4
Dùng cho công chức, viên chức thuộc khối bộ,
ngành trung ơng và ở cấp tỉnh, cấp huyện
H NI - 2012
BAN BIÊN SOạN

Đại tá, PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hởng
Đại tá, TS. Lu Ngọc Khải
Đại tá, ThS. Đào Văn Dụng
Thợng tá, ThS. Nguyễn Xuân Thu
Đại tá, PGS. TS. Trần Đăng Thanh
Đại tá, PGS. TS. Phạm Xuân Hảo
Đại uý, CN. Trần Viết Thắng
Đại tá, ThS. Nguyễn Quý Cử
Đại tá, TS. Tạ Việt Hùng
Đại tá, ThS. Hoàng Khắc Thông

- Chuyên đề 1
- Chuyên đề 2
- Chuyên đề 3
- Chuyên đề 4
- Chuyên đề 5
- Chuyên đề 6
- Chuyên đề 7


- Chuyên đề 8
- Chuyên đề 9
- Chuyên đề 10
MC LC

Chuyên đề 1
Chuyên đề 2
Chuyên đề 3
Chuyên đề 4
Chuyên đề 5:
Chuyên đề 6
Chuyên đề 7
(Bổ trợ)
Chuyên đề 8
(Bổ trợ)
Chuyên đề 9
(Bổ trợ)
Chuyên đề 10
(Bổ trợ)

Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong
tình hình mới
Phòng, chống chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của các thế
lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam
Một số vấn đề về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cờng
củng cố quốc phòng an ninh
Quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo và biên giới quốc gia Việt Nam
trong thời kỳ mới
Xây dựng, hoạt động của lực lợng tự vệ, dự bị động viên cơ quan đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới

Một số vấn đề cơ bản bảo đảm an ninh chính trị, t tởng, văn hoá, kinh tế
- xã hội trong tình hình mới
Nội dung cơ bản của Luật Quốc phòng; Luật Nghĩa vụ quân sự; Luật
An ninh quốc gia; Luật Dân quân tự vệ; Pháp lệnh Dự bị động viên
Vũ khí công nghệ cao và cách phòng tránh, đánh trả địch tiến công hoả
lực bằng vũ khí công nghệ cao
Một số vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh chống địch lợi
dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam
Các trạng thái quốc phòng, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng


Chuyên đề 1
CHIếN TRANH NHÂN DÂN VIệT NAM
BảO Vệ Tổ QUốC Xã HộI CHủ NGHĩA TRONG TìNH HìNH MớI
Biên soạn: Đại tá, PGS. TS Nguyễn Mạnh Hởng
I. Chiến tranh xâm lợc của các thế lực đế quốc, thù địch đối với nớc ta trong tình hình mới
1. Mục đích, tính chất, đặc điểm chiến tranh xâm lợc của các thế lực đế quốc, thù địch đối
với Việt Nam trong tình hình mới
a) Mục đích
Chiến tranh là sự kế tục chính trị bằng thủ đoạn bạo lực vũ trang. V.I.Lênin chỉ rõ: Chiến tranh
chẳng qua chỉ là chính trị từ đầu đến cuối, chỉ là sự tiếp tục thực hiện cũng những mục đích... của các
giai cấp... với những phơng pháp khác mà thôi 1, Chiến tranh là sự phản ánh chính sách đối nội mà nớc đó đã thi hành trớc đây2. Nghiên cứu về bản chất Chiến tranh Thế giới lần thứ I, V.I.Lênin viết:
Chính toàn bộ đờng lối chính trị của toàn bộ hệ thống các quốc gia ở Châu Âu trong mối quan hệ kinh
tế và chính trị của các quốc gia đó mới là cái cần xem xét để hiểu đợc rằng điều tất nhiên, không thể
tránh đợc là hệ thống ấy đã gây ra cuộc chiến tranh hiện nay 3.
Luận điểm mácxít về chiến tranh vẫn là cơ sở phơng pháp luận khoa học cho phép lý giải bản
chất chính trị của các cuộc chiến tranh hiện đại và mục đích chính trị của chiến tranh do các thế lực đế
quốc, thù địch tiến hành chống Việt Nam trong tình hình mới.
Mục đích chiến lợc cơ bản của các thế lực đế quốc, thù địch quy định mục đích chính trị của cuộc chiến
tranh mà chúng phát động chống Việt Nam. Mục đích chiến lợc cơ bản của các thế lực đế quốc, thù địch là

xác lập giá trị của chúng trên toàn hành tinh, chi phối đời sống chính trị thế giới. Bản chất phản động
và mục đích chiến lợc cơ bản đó đợc thực hiện thông qua nhiều biện pháp chính trị, kinh tế, t tởng, ngoại
giao... và cả quân sự. Mục đích chính trị của cuộc chiến tranh xâm lợc do các thế lực đế quốc, thù địch tiến
hành chống nớc ta là nhằm xâm chiếm độc lập, chủ quyền, lãnh thổ, biển đảo, thủ tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội của nhân dân ta. Mục đích chính trị đó có nhiều nét mới. Đó là cỡng bức ý chí của nhân dân ta,
buộc Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta phục tùng ý chí, chấp nhận điều kiện của chúng về biên giới, đất liền, biển
đảo, đòi thay đổi thể chế chính trị, biến nớc ta thành nớc nằm trong quỹ đạo của chúng.
b) Tính chất
Chiến tranh xâm lợc do các thế lực đế quốc, thù địch tiến hành chống nớc ta là cuộc chiến tranh
phi nghĩa. Tính chất đó của chiến tranh biểu hiện trên mấy vấn đề chính: một là, đây là cuộc chiến
tranh xâm lợc nhằm chống một quốc gia độc lập, có chủ quyền; hai là, đây là cuộc chiến tranh chống
lại tiến bộ xã hội; ba là, đây là cuộc chiến tranh trái với đạo lý và luật pháp quốc tế; bốn là, đây là cuộc
chiến tranh chống nhân loại và hoà bình thế giới.
Chiến tranh diễn ra hết sức ác liệt, tàn khốc và huỷ diệt lớn. Trong cuộc tiến công năm 1999, Mỹ
và đồng minh đã phóng hơn 1.500 tên lửa và tên lửa hành trình, rải hơn 5.000 tấn bom vào các mục tiêu
quan trọng của Nam T với đơng lợng gấp hơn 3 lần 2 quả bom nguyên tử đã ném xuống Nhật Bản năm
19454. Chiến tranh chống Irắc năm 2003 cũng diễn ra ác liệt và hủy diệt không kém. Đối với n ớc ta, nếu
kẻ thù liều lĩnh phát động chiến tranh xâm lợc, dù là trên đất liền, biển đảo, hay quy mô lớn trên phạm vi
cả nớc, thì đều sẽ rất ác liệt và tàn khốc. Cần nhận thức đúng tính chất ác liệt và tàn khốc của chiến tranh
để xác định quyết tâm chiến đấu, tìm cách đánh trả có hiệu quả, không hoang mang lo sợ.
c) Đặc điểm
Thứ nhất, lợi dụng các vấn đề trong nội bộ nớc ta, vấn đề "dân tộc","tôn giáo", dân chủ, nhân
quyền, tranh chấp biên giới, biển đảo, tạo dựng lực lợng chính trị đối lập để phát động chiến tranh.
Trong lịch sử chiến tranh nhân loại, có nhiều trờng hợp chỉ với những sự kiện, xung đột nhỏ, chủ
nghĩa đế quốc dựng lên nguyên cớ và tuyên bố chiến tranh. Cái mới ở đây là nguyên cớ cụ thể để
chống phá, đe dọa và phát động chiến tranh mà các thế lực đế quốc th ờng lợi dụng hiện nay là các vấn
đề dân chủ và nhân quyền, những mâu thuẫn nội bộ trong một quốc gia, vấn đề dân tộc, sắc tộc, tôn
giáo, các vấn đề tranh chấp biên giới, biển đảo. Đại hội XI của Đảng nhận định: "Các thế lực thù địch
vẫn tiếp tục thực hiện âm mu "diễn biến hòa bình", gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài "dân
chủ", "nhân quyền" hòng thay đổi chế độ chính trị ở n ớc ta. Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục

tiêu của chủ nghĩa xã hội, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" có những diễn biến phức tạp" 5. Những vấn đề
trong nội bộ nớc ta, dù là vấn đề "dân tộc", "tôn giáo", những vấn đề tranh chấp chủ quyền biên giới,
biển đảo, hay một vấn đề nào khác đều đợc địch triệt để lợi dụng tạo cớ để can thiệp vũ trang, phát
động chiến tranh, nếu thấy "cần thiết"; đồng thời tạo dựng lực lợng chính trị đối lập ở trong nớc làm
hậu thuẫn cho chúng khi phát động và tiến hành chiến tranh. Thực chất, đó là sự ngụy trang hòng che
đậy bản chất thực sự của đờng lối chính trị phản động và gia tăng sức mạnh cho chúng khi phát động
chiến tranh, thực hiện mục tiêu xâm phạm độc lập, chủ quyền, lãnh thổ, thủ tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội của nhân dân ta.
Thứ hai, kết hợp sức mạnh quân sự với kinh tế và ngoại giao, lợi dụng, thao túng các tổ chức
quốc tế, đặc biệt là Liên hợp quốc và tập hợp đồng minh.
Kết hợp sức mạnh quân sự với kinh tế và ngoại giao là một đặc điểm cơ bản của cuộc chiến tranh
xâm lợc nớc ta của các thế lực hiếu chiến, thù địch. Với tiềm lực quân sự và kinh tế, với những thủ
đoạn nham hiểm về ngoại giao, kẻ địch vừa nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo cho chúng, vừa
1

V.I.Lênin, Toàn tập, tập 32, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1981,tr. 356.
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 39, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, tr. 361.
3
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 32, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, tr. 102.
4
Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 5/1999, tr. 76.
5
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.85.
2

2


nhằm cô lập cuộc chiến đấu chống xâm lợc của nhân dân ta. Từ khi thành lập đến nay, Liên hợp quốc
ngày càng thể hiện với t cách là tổ chức quốc tế lớn nhất và có uy tín nhất trên thế giới. Dới danh nghĩa

Liên hợp quốc, lực lợng của Mỹ can thiệp khắp nơi, thực chất là Mỹ thao túng Liên hợp quốc và Hội
đồng Bảo an nhằm tăng thêm sức mạnh và tạo cơ sở pháp lý cho hành động xâm lợc của chúng. Tiến
hành chiến tranh xâm lợc Việt Nam, các thế lực đế quốc, thù địch sẽ lợi dụng nhiều tổ chức quốc tế, kể
cả các thiết chế kinh tế, tài chính thế giới, đặc biệt là Liên hợp quốc để can dự, ra nghị quyết trừng
phạt, nhng khi cần thiết có thể lại bỏ qua Liên hợp quốc, bất chấp công pháp và d luận quốc tế, tiến
công vũ lực để đạt mục tiêu; và khi kết thúc chiến tranh lại sử dụng tổ chức này đứng ra dàn xếp theo ý
định của chúng. Đây là thủ đoạn vừa thâm độc, vừa ngang ng ợc, nhằm tạo cơ sở "pháp lý" và áp lực
chính trị, ngoại giao để cô lập, gây khó khăn và thế bất lợi đối với chúng ta.
Tiến hành chiến tranh xâm lợc Việt Nam, các thế lực đế quốc, thù địch sẽ ra sức tập hợp lực l ợng
và sử dụng đồng minh tham gia trực tiếp.
Vấn đề đồng minh nh là một điều kiện để các thế lực đế quốc, thù địch tính toán khi phát động
chiến tranh xâm lợc Việt Nam. Sử dụng sức mạnh đồng minh không những làm tăng thêm sức mạnh
và hậu thuẫn cho chúng, mà còn làm cho nớc ta dễ bị cô lập và khó khăn trong việc chống trả. Trong
vấn đề tập hợp đồng minh, mỗi đối tợng cụ thể và trong mỗi tình huống chiến tranh cụ thể, thì vấn đề
đồng minh lại đặt ra có sự khác nhau.
Thứ ba, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện đại.
Những vũ khí, trang bị sử dụng trong chiến tranh bao gồm những chủng loại cơ bản: hệ thống
viễn thông định vị toàn cầu (GPS), các loại tên lửa đờng, vũ khí thông minh... đợc phóng từ xa tới các
mục tiêu đã đợc tính toán từ trớc; các máy bay chiến đấu hiện đại, tàu chiến, tàu ngầm chiến lợc hiện
đại... Đặc điểm chủ yếu và chung nhất của các loại vũ khí công nghệ cao là tầm bắn xa, độ chính xác
cao, sức huỷ diệt lớn và chi phí hết sức tốn kém. Điều đó làm cho chiến tranh diễn ra với c ờng độ cao,
tốc độ nhanh, quy mô chiến trờng đợc mở rộng tối đa, thời gian tiến hành chiến tranh đợc rút ngắn
đáng kể, chỉ tính bằng tháng, bằng ngày, thậm chí bằng giờ. Do đó, chiến tranh càng trở nên khốc liệt,
sự tổn thất về ngời và của là vô cùng lớn.
Khi tiến công nớc ta, chúng triệt để tận dụng u thế vũ khí, phơng tiện hiện đại, sử dụng hỏa lực
không quân, tên lửa, pháo hạm, tàu chiến, tàu ngầm các loại kết hợp với các loại vũ khí, ph ơng tiện
thông thờng, đánh mạnh ngay từ đầu, đánh liên tục ngày đêm, làm mất ý chí đề kháng của quân và dân
ta, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng nhanh chóng đánh chiếm những mục tiêu quan trọng, chiếm đất,
biên giới, biển đảo, tiêu diệt và làm tan rã lực lợng vũ trang ta, buộc Đảng, Nhà nớc ta khuất phục,
giành thắng lợi chiến tranh.

Thứ t, thực hiện phơng châm đánh nhanh, giải quyết nhanh, kết hợp truyền thống với phi truyền
thống, không để bị sa lầy, hạn chế thiệt hại về sinh lực.
Đánh nhanh, thắng nhanh là phơng châm tác chiến chủ đạo, đợc thực hiện một cách nghiêm ngặt
trong chiến tranh. Đây là đặc điểm cơ bản về nghệ thuật và ph ơng châm tiến hành chiến tranh do các
thế lực đế quốc, thù địch xâm lợc nớc ta. Sự phát triển của vũ khí trang bị dẫn đến sự biến đổi về nghệ
thuật và phơng thức tiến hành chiến tranh. Nghệ thuật và phơng thức tiến hành chiến tranh kết hợp
truyền thống với phi truyền thống, có những thay đổi căn bản so với tr ớc kia, theo hớng giảm đến mức
tối thiểu số lợng quân lính tham chiến, tránh thơng vong về ngời đối với địch ở mức thấp nhất, nhng
sức mạnh chiến đấu lại ở mức cao nhất, cố gắng không để bị sa lầy.
Phơng thức tiến hành chiến tranh không dựa vào khuynh h ớng số lợng nhiều hay ít về quân lính,
mà chủ yếu dựa vào vũ khí, trang bị đợc sử dụng trong chiến tranh. Tầm bắn xa, độ chính xác cao, sức
huỷ diệt lớn của các loại vũ khí hiện đại là cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện theo phơng thức này. Địch
sẽ thực hiện tiến công từ xa, không tiếp xúc, đặt nhân dân và quân đội ta trong trạng thái không an
toàn, luôn bị uy hiếp, dù không thấy địch trực tiếp; sử dụng binh lực với mức độ cần thiết, tiến quân
trên bộ nhằm giải quyết chiến tranh với sự hỗ trợ của các loại vũ khí, trang bị hiện đại (trong tấn công
Irắc năm 2003, Liên quân Mỹ - Anh đợc huy động hơn 250.000 quân); hoặc dùng quân đội và lực l ợng
đồng minh kết hợp với các loại vũ khí hiện đại tiến công quyết liệt vào những vị trí xung yếu, vào lực l ợng vũ trang ta nhằm xâm chiếm biên giới, lãnh thổ, biển đảo.
2. Điểm mạnh và hạn chế chiến tranh xâm lợc của các thế lực đế quốc, thù địch
a) Điểm mạnh
Các thế lực đế quốc, thù địch có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh, trang bị vũ khí kỹ thuật hiện
đại; lợi dụng, chi phối đợc một số tổ chức quốc tế, Liên hợp quốc và tập hợp đồng minh; lập đ ợc các
căn cứ quân sự trên một số nớc; có sự cấu kết với các lực lợng phản động ngời Việt và ở một số nớc
trong khu vực Đông Nam á.
b) Hạn chế
Chiến tranh xâm lợc do các thế lực đế quốc, thù địch tiến hành chống nớc ta là cuộc chiến tranh hoàn
toàn phi nghĩa, phản nhân đạo, nhất định sẽ gặp phải sự phản đối của nhân dân yêu chuộng hoà bình trên
thế giới, của nhân dân những nớc đồng minh và của chính nhân dân nớc chúng, gây khó khăn cho chúng
trong việc huy động sức ngời, sức của và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế cho chiến tranh. Cuộc chiến tranh này
sẽ vấp phải sự chống trả quyết liệt, ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta.

Dù ở trình độ công nghệ cao nh thế nào, các loại vũ khí đều có nhợc điểm và hạn chế nhất định.
Tính năng, tác dụng của vũ khí sẽ kém hiệu quả trong điều kiện địa lý, thời tiết không thuận lợi. Việc
chi phí cho chiến tranh hết sức tốn kém, gây nhiều khó khăn cho địch, dù đó là tên đế quốc có tiềm lực
kinh tế hùng mạnh nhất.
Chiến tranh xâm lợc của địch, dù trong tình huống chiến tranh nào, cũng đều vấp phải nhiều khó
khăn, thách thức khi phải đối chọi với con ngời Việt Nam, chiến tranh nhân dân và cách đánh Việt
Nam. Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng, nhân dân Việt Nam dũng cảm, bất khuất, đoàn kết
3


xung quanh Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện chiến tranh nhân dân, với nhiều cánh đánh m u trí, sáng
tạo, quyết tâm chiến đấu đến cùng bảo vệ độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng nhận định: Không quân đội nào, khí giới nào có thể đánh ngã đ ợc tinh thần hy sinh của
toàn thể một dân tộc 6. Phải đối chọi với với một cuộc chiến tranh nhân dân, với một dân tộc đầy quyết
tâm nh thế, thì chiến tranh xâm lợc của địch sẽ gặp nhiều khó khăn không dễ dàng khắc phục, vũ khí
công nghệ cao không thể phát huy đầy đủ tác dụng, phơng châm đánh nhanh, thắng nhanh sẽ bộc lộ
hạn chế và nhanh chóng bị phá sản, tính chất phi nghĩa, phản nhân đạo của địch ngày càng bị lộ rõ. Kẻ
thù phát động chiến tranh xâm lợc nớc ta, thì chúng tự chuốc lấy một khả năng thất bại tiềm tàng.
II. Những vấn đề cơ bản về chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa
1. Khái niệm, mục đích, tính chất, đặc điểm chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa
a) Khái niệm
Về chiến tranh nhân dân và chiến tranh nhân dân Việt Nam, Từ điển Bách khoa quân sự Việt
Nam viết: Chiến tranh nhân dân, chiến tranh do đông đảo quần chúng nhân dân tiến hành, có lực l ợng
vũ trang làm nòng cốt, dới sự lãnh đạo của giai cấp cách mạng hoặc lực lợng xã hội tiến bộ bằng mọi
loại vũ khí (thô sơ, hiện đại), tiến hành dới nhiều hình thức để chống xâm lợc hoặc ách áp bức thống trị
trong nớc. Mục đích chính trị của chiến tranh nhân dân càng triệt để, sự lãnh đạo càng đúng đắn thì lực
lợng tham gia càng đông đảo, mạnh mẽ. Sức mạnh và nghệ thuật của chiến tranh nhân dân tạo điều
kiện cho các dân tộc nhỏ có thể đánh thắng những kẻ thù xâm lợc có quân đội đông và mạnh hơn. Nhân

dân Việt Nam có truyền thống tiến hành chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc, đã
chiến thắng các đội quân xâm lợc lớn mạnh của các triều đại phong kiến nớc ngoài trong các thế kỷ trớc và của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ trong thế kỷ 20 7; Trong thời đại mới, trên cơ sở kết hợp đúng
đắn học thuyết Mác - Lênin về chiến tranh và quân đội với di sản, truyền thống quân sự của dân tộc,
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã đa chiến tranh nhân dân Việt Nam phát triển lên
một trình độ mới, một chất lợng mới cao hơn, trở thành cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện. Mục tiêu
giải phóng dân tộc kết hợp chặt chẽ với mục tiêu giải phóng triệt để nhân dân lao động, kết hợp độc lập
dân tộc với chủ nghĩa xã hội làm cho chiến tranh nhân dân Việt Nam mang tính chất của dân, do dân,
vì dân đầy đủ và sâu sắc nhất 8.
Nh vậy, chiến tranh nhân dân là cuộc chiến tranh do đông đảo nhân dân tiến hành vì lợi ích của
nhân dân, có lực lợng vũ trang làm nòng cốt, dới sự lãnh đạo, tổ chức của nhà nớc, đánh địch toàn diện,
sử dụng mọi hình thức và biện pháp tác chiến, để giành thắng lợi.
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới là cuộc
chiến tranh do toàn thể nhân dân Việt Nam tiến hành, lực lợng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, dới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự điều hành của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa chống chiến tranh
xâm lợc của thế lực đế quốc, thù địch; trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại, sử dụng các loại vũ khí, phơng tiện, thực hiện tổng hợp các hình thức, biện pháp
tiến hành chiến tranh và tác chiến, nhằm đánh bại ý chí xâm lợc của kẻ thù, bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
b) Mục đích
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định chính
trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm m u
và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta 9. Nói
một cách khái quát, đó là bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nớc ta.
Mục đích chính trị cụ thể của chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc và chiến tranh nhân dân
Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa có sự khác nhau. Trong các cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, chống đế quốc Mỹ xâm lợc ở thế kỷ XX, ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt, là mục đích và động lực cơ bản, nhng mục tiêu chính trị trực tiếp của các cuộc

kháng chiến ấy lại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc, tạo
tiền đề đa cả nớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục đích chính trị của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới đợc biểu hiện cụ thể ở việc bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới, biển đảo và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh mà Đảng và nhân dân ta đang phấn đấu.
c. Tính chất
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là cuộc chiến tranh chính
nghĩa, tự vệ, cách mạng.
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là cuộc chiến tranh chính
nghĩa, tự vệ, cách mạng do nhân dân Việt Nam tiến hành d ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Tính chất chính nghĩa, tự vệ, cách mạng của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa thể hiện ở chỗ: thứ nhất, là cuộc chiến tranh nhằm bảo vệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, bảo vệ cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân; thứ hai, là cuộc chiến tranh chống các thế lực đế
quốc, hiếu chiến phản động trên thế giới, góp phần bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới.
6

Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.77.
Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2004, tr. 231.
8
Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2004, tr. 231.
9
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.81-82.
7

4


diện.


Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là chiến tranh toàn dân, toàn

Đây là nét đặc sắc của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, là cơ sở
nguồn sức mạnh vô tận của nhân dân ta trong chiến tranh, nó quyết định đến việc huy động lực l ợng vật
chất, tinh thần tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả nớc đánh giặc, đồng thời đợc sự đồng tình, ủng hộ
của nhân dân tiến bộ trên thế giới, kể cả nhân dân n ớc đi xâm lợc. Cuộc chiến tranh này có sự tham gia
đông đảo của tất cả các tầng lớp nhân dân, của mọi ngời dân Việt Nam ở trong nớc và ngời Việt Nam
định c, sinh sống ở nớc ngoài. Đó là cuộc chiến tranh vì nhân dân và do nhân dân tiến hành, đánh địch
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực để thực hiện mục đích chính trị của chiến tranh nhân dân là bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong bất cứ tình huống nào. Thực hiện mục tiêu chiến l ợc là tiêu diệt và đập tan lực lợng bạo loạn, tiêu hao, tiêu diệt, đánh bại ý chí xâm lợc của địch, giữ
vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, sự lãnh đạo, điều hành của Đảng Cộng sản và Nhà n ớc xã
hội chủ nghĩa, giữ vững địa bàn, bảo vệ dân, bảo vệ tiềm lực mọi mặt của đất n ớc, giành thắng lợi cho
chiến tranh.
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa mang tính chất độc lập, tự chủ,
tự cờng.
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một cuộc chiến tranh độc
lập, tự chủ, tự cờng để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống.
Trong tình hình mới, trớc những diễn biến phức tạp của cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, của
tình hình chính trị - quân sự trên thế giới, tính chất độc lập, tự chủ, tự c ờng của chiến tranh nhân dân
Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa càng đợc đề cao và thể hiện sâu sắc. T tởng độc lập, tự chủ,
dựa vào sức mình là chính của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ trớc kia, đợc phát huy cao độ trong điều kiện mới. Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta nêu cao ý chí
quyết tâm, tinh thần độc lập, tự chủ, tự cờng của toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại, tạo sức
mạnh tổng hợp lớn nhất để giành thắng lợi cho chiến tranh.
d) Đặc điểm
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới có những
đặc điểm nh sau:
Một là, chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa phải chống chiến tranh
xâm lợc của các thế lực đế quốc, thù địch có tiềm lực kinh tế, quân sự, khoa học công nghệ mạnh.
Đây là đặc điểm cơ bản về đối tợng của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội

chủ nghĩa trong tình hình mới. Chiến tranh xâm lợc Việt Nam là do các thế lực đế quốc, thù địch tiến
hành; các thế lực đế quốc, thù địch sẽ liên kết với nhau thành liên minh xâm lợc. Liên minh xâm lợc đó
có thể đợc "mệnh danh" là "đại diện" cho quốc tế, cho tổ chức quốc tế lớn nhất là Liên hợp quốc, cho
nên càng nguy hiểm. Những cuộc tiến công xâm lợc Nam T năm 1999 và Irắc năm 2003, cũng nh việc
duy trì quân sự ở đó cho đến nay, đã chứng minh sức mạnh và tính nguy hiểm của liên minh đế quốc
xâm lợc trong thời đại mới.
Điều đáng chú ý là, khi tiến hành chiến tranh xâm lợc Việt Nam, kẻ thù sẽ sử dụng vũ khí với
trình độ công nghệ cao không chỉ nh chúng đã từng sử dụng ở các cuộc chiến chống Nam T, Irắc và Li
Bi, mà còn có nhiều thế hệ vũ khí trang bị mới có trình độ công nghệ cao hơn. Một liên minh đế quốc
xâm lợc khổng lồ với việc sử dụng vũ khí công nghệ cao, hiện đại làm cho chiến tranh xâm l ợc của
chúng đối với nớc ta càng trở lên nguy hiểm, tàn khốc và ác liệt. Nếu thực hiện chiến tranh xâm lấn
biên giới, biển đảo thì tiềm lực kinh tế, quân sự và vũ khí trang bị của địch vẫn vợt trội so với ta.
Hơn nữa, trong điều kiện chiến tranh, sự hậu thuẫn quốc tế đối với cuộc chiến tranh của nhân dân
ta không còn nh trớc kia, khi mà so sánh lực lợng trên thế giới còn có lợi cho các thế lực đế quốc, thù
địch. Chiến tranh nhân dân Việt Nam phải chống lại kẻ thù nh vậy, phải tác chiến với một đối tợng nh
vậy, trong tình hình nh vậy, nên thực sự khó khăn và ác liệt hơn so với các cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc mà nhân dân ta từng tiến hành trớc đó. Điều đó cho thấy những bất lợi lớn đối với chúng ta khi
buộc phải tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là về so sánh lực lợng.
Hai là, chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới là
cuộc chiến tranh nhằm mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Luận điểm chiến tranh là sự kế tục của chính trị bằng thủ đoạn bạo lực vẫn giữ nguyên giá trị
trong thời đại ngày nay. Sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt trên lĩnh vực quân
sự, dù có diễn ra hết sức mạnh mẽ, mà hiện nay chúng ta cha có thể tiên lợng và phân tích hết đợc
những tác động của nó đến chiến tranh, cũng không dẫn đến sự thay đổi về nguồn gốc, bản chất, tính
chất của chiến tranh. Vũ khí công nghệ cao mà các cuộc chiến tranh sử dụng dù có hiện đại thế nào
chăng nữa nhng chúng vẫn chỉ là phơng tiện, công cụ để tiến hành chiến tranh.
Phát động chiến tranh chống Việt Nam chính là sự kế tục mục tiêu chính trị chống phá độc độc
dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của các thế lực đế quốc, thù địch. Tiến công n ớc ta, các thế lực
đế quốc, thù địch không phải đơn giản nhằm dạy Việt Nam một bài học nào đó, mà mục tiêu đặt ra
của chúng là xâm phạm độc lập, chủ quyền, biên giới, lãnh thổ, biển đảo, đè bẹp ý chí của dân tộc Việt

Nam, buộc Đảng và nhân dân ta phải khuất phục, phải từ bỏ con đ ờng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Đó là sự phát triển lôgích và tất nhiên của quá trình chống phá cách mạng Việt Nam bằng chiến l ợc diễn biến hoà bình kết hợp với bạo loạn lật đổ mà chúng đã và đang thực hiện từ nhiều thập kỷ
qua. Tuy nhiên, mục tiêu chiến tranh xâm lợc đó có trở thành hiện thực hay không thì lại không phải do
ý muốn chủ quan của các thế lực phản động, hiếu chiến, chúng sẽ vấp phải sức mạnh của chiến tranh
nhân dân Việt Nam.
Đây thực sự là cuộc đọ sức quyết liệt giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội với thế lực đế quốc,
thù địch hiếu chiến, phản động nhất trong thời đại ngày nay.
Dân tộc Việt Nam với ý chí bất khuất kiên cờng, tinh thần yêu nớc nồng nàn, đoàn kết một lòng
tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, dới sự lãnh đạo của Đảng, nhất định sẽ giành thắng lợi
5


trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. Bảo vệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục đích chính trị chủ
yếu của Đảng và nhân dân ta trong chiến tranh chống xâm lợc, là một đặc điểm cơ bản của chiến tranh
nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Đặc điểm cơ bản này của
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc đợc thể hiện: thứ nhất, việc thực hiện mục tiêu bảo vệ trong bối
cảnh chủ nghĩa xã hội thế giới cha tạo thành lực lợng thống nhất, bị công phá quyết liệt từ nhiều phía;
thứ hai, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta gặp nhiều thách thức to lớn từ nhiều nhân tố tác
động (nguy cơ chệch hớng, sự chống phá của kẻ thù, kinh tế thị trờng... và đặc biệt là sự suy giảm lòng
tin đối với Đảng và chế độ của một bộ phận nhân dân, kể cả trong cán bộ, đảng viên), điều đó rất dễ
diễn ra tình trạng chỉ quyết tâm bảo vệ đất nớc, chủ quyền lãnh thổ, mà xem nhẹ, thậm chí từ bỏ vấn đề
bảo vệ chế độ, đặc biệt khi bị tác động mạnh mẽ bởi sự khốc liệt của chiến tranh với uy lực của vũ khí
công nghệ cao và sự tiến công xảo quyệt về t tởng - tâm lý của kẻ thù. Nh vậy, đặc điểm cơ bản trên
còn thể hiện ở những khó khăn, phức tạp, gay go, quyết liệt đối với chúng ta khi thực hiện nội dung bảo
vệ Tổ quốc trong chiến tranh.
Ba là, chiến tranh có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, d ới sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý, điều hành của Nhà nớc.
Sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, của tất cả các thành phần xã hội, các dân tộc, tôn
giáo, cả ngời giàu và ngời nghèo, trên tất cả các lĩnh vực bao giờ cũng là một tính chất và là một đặc
điểm nổi bật của chiến tranh nhân dân nói chung. Điều đó có đợc là do mục đích và tính chất chính

nghĩa, tự vệ của chiến tranh nhân dân quy định. Mục đích chính trị của chiến tranh nhân dân càng triệt
để, sự lãnh đạo của lực lợng lãnh đạo chiến tranh càng đúng đắn thì lực lợng tham gia càng đông đảo,
mạnh mẽ, càng tạo nên sức mạnh to lớn để các dân tộc nhỏ có thể đánh thắng kẻ thù xâm l ợc có quân
đội đông và tiềm lực quân sự, khoa học mạnh hơn.
Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh nhân dân Việt Nam dới sự lãnh đạo của
Đảng đã động viên cao độ sức mạnh của toàn dân tộc, sự tham gia đông đảo của mọi tầng lớp nhân dân
trên khắp mọi miền Tổ quốc, thực hiện cả nớc ra trận, toàn dân đánh giặc. Trong tác phẩm Chiến
tranh nhân dân và quân đội nhân dân, Đại tớng Võ Nguyên Giáp viết: Chiến tranh ở Việt Nam không
chỉ là sự đọ sức giữa hai quân đội; ở đây bọn thực dân xâm l ợc phải đánh nhau với cả một dân tộc; cả
dân tộc Việt Nam, toàn thể nhân dân việt Nam đang đứng dạy chống lại chúng. Chính vì thực dân
không nhận thấy sự thật sâu sắc đó, cho nên chúng đã t ởng chừng dễ dàng giành đợc thắng lợi mà
chung quy lại đi đến thất bại 10. Một học giả nớc ngoài cũng có nhận xét: Chiến tranh Việt Nam là sự
đối đầu giữa sức mạnh tinh thần và sức mạnh vật chất, nó cũng chỉ cho mọi ng ời thấy một nớc nhỏ phải
chiến thắng một nớc lớn bằng cách nào. Đồng thời nó cũng cho thấy rõ một chân lý là: Một dân tộc
cuối cùng sẽ giành đợc thắng lợi nếu dân tộc đó có một ý chiến đấu mạnh mẽ Dân tộc Việt Nam đã
tiến hành một cuộc chiến tranh chính trị dựa trên chiến tranh du kích, còn Mỹ đã dựa vào một cuộc
chiến tranh quân sự chủ yếu dựa vào sức mạnh vũ khí. Cuối cùng phần thắng thuộc về bên tiến hành
chiến tranh chính trị Một nguyên tắc bất di bất dịch có tính triết học mà dân tộc Việt Nam duy trì là
nguyên tắc giành thắng lợi bằng chính sức mình, dù tình hình có khó khăn đến đâu chăng nữa 11.
Sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân là đặc điểm của chiến tranh nhân dân Việt Nam
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, trong tình hình mới có b ớc phát triển mới. Nhân dân trong chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa đã có hàm nghĩa rất rộng, không chỉ là các thành phần cơ bản
trong nhân dân lao động, mà còn cả các tầng lớp xã hội khác. Trong tình hình mới, sẽ có sự tham gia
của cả tầng lớp t sản, các doanh nhân Việt Nam và đặc biệt là của cả ngời Việt Nam đang định c ở nớc
ngoài. Đây là một nét mới, phản ánh sâu sắc tính chất nhân dân của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, của
chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Đại hội X của
Đảng ta đã khẳng định quan điểm quan trọng: Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc,
vì dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm t ơng đồng để gắn bó đồng các
dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nớc và ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài; xoá bỏ
mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp 12; đồng bào định c ở nớc

ngoài là bộ phận không thể tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố
quan trọng góp phần tăng cờng quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nớc13.
Quan điểm trên tiếp tục đợc Đảng ta nhấn mạnh tại Đại hội XI. Trong điều kiện chiến tranh nhân
dân bảo vệ Tổ quốc, đợc thể hiện sâu sắc và biểu hiện cụ thể ở những hành động chiến đấu, thực hiện
các hình thức, biện pháp phục vụ chiến đấu; ở việc nỗ lực huy động mọi nguồn lực, mọi nguồn sức
mạnh cho chiến tranh; ở ý chí quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, gian khổ, ác liệt, hy sinh vì Tổ quốc
của mọi tầng lớp nhân dân ở trong nớc cũng nh ở nớc ngoài, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn của
chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, phải chống lại chiến tranh xâm lợc của địch với quy mô rộng lớn, thời gian nhanh chóng,
nghệ thuật và phơng thức tiến hành chiến tranh có nhiều thay đổi.
Quy mô, nghệ thuật và phơng thức tiến hành chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa trong tình hình mới đợc quy định từ nhiều nhân tố, mà trực tiếp là từ chiến tranh xâm l ợc
của kẻ thù.
Phát động chiến tranh chống Việt Nam, các thế lực đế quốc, thù địch sẽ thực hiện ph ơng châm
đánh nhanh thắng nhanh. Thực hiện đánh nhanh thắng nhanh, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản
động nhằm tận dụng u thế ban đầu về thế, lực và thời cơ để tiến công áp đảo, kết thúc cuộc chiến càng
nhanh càng tốt, tránh những khó khăn, bất lợi, sa lầy, khi cuộc chiến buộc phải kéo dài. Các cuộc chiến
10

Võ Nguyên Giáp, Chiến tranh nhân dân và quân đội nhân dân, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1959, tr.100-101.
Kim Jin Sun, Ký ức chiến tranh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.170.
12
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.122.
13
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.123.
11

6



tranh xâm lợc của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ở Việt Nam tr ớc kia đều đợc bắt đầu theo phơng châm
đánh nhanh, thắng nhanh.
Tiến công nớc ta, dù trong tình huống chiến tranh nào, phơng châm đánh nhanh thắng nhanh
không những đợc các thế lực đế quốc, thù địch thực hiện với t cách là phơng châm chủ đạo, mà còn đợc
đặt ra một cách gay gắt và nghiêm ngặt. Những lợi thế căn bản cho phép chúng thực hiện theo ph ơng
châm này là: sức mạnh áp đảo ban đầu; sự bất ngờ về thời cơ, quy mô, h ớng tiến công; sức mạnh và
tính năng u việt của các loại vũ khí trang bị hiện đại. Quy mô chiến tranh rộng khắp, chiến tr ờng đợc
mở rộng tối đa, tập trung bắn phá vào cơ quan đầu não, các trung tâm chỉ huy, phát thanh, truyền hình,
trận địa quân sự, cơ sở kinh tế quan trọng, các thành phố lớn của ta; việc phân định tiền tuyến và hậu
phơng không rõ ràng. Tiến công từ xa, không tiếp xúc, vũ khí trang bị sẽ đ ợc bố trí ở xa những mục
tiêu bắn phá, với t tởng chỉ đạo là tiêu diệt đợc các mục tiêu của ta, nhng lại tránh đợc những đòn phản
kích của quân dân Việt Nam; hoặc tập trung binh hỏa lực tiến công lấn chiếm biên giới, biển đảo, là
một phơng thức tác chiến cơ bản của bọn xâm lợc.
Trong điều kiện đó, vấn đề giải quyết chiến tranh nhanh không chỉ đặt ra đối với địch, mà ngay
cả đối với nhân dân ta để đánh thắng chiến tranh xâm lợc của kẻ thù và tránh tổn thất nhiều, chúng ta
không thể kéo quá dài chiến tranh. Đây là một đặc điểm rất mới của chiến tranh nhân dân Việt Nam
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới, khác nhiều so với các cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ trớc kia của dân tộc ta, tuy trong các cuộc kháng chiến ấy cũng có những
thời điểm chúng ta giải quyết cuộc chiến nhanh, kết thúc chiến dịch nhanh.
Nghệ thuật và phơng thức tiến hành chiến tranh, cách đánh của chiến tranh nhân dân Việt Nam
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới có nhiều thay đổi, theo h ớng không để bị cuốn
vào cách đánh của đối phơng, mà nhanh chóng bắt đối phơng đánh theo cách đánh của mình, tiến tới
giành thắng lợi hoàn toàn, đánh bại ý chí xâm lợc của kẻ thù. Vấn đề "tiêu diệt lực lợng quân sự của
địch, bảo vệ dân, giữ dân, giành dân, làm chỗ dựa cho quần chúng đấu tranh chính trị và nổi dậy giành
quyền làm chủ theo quan niệm trớc kia, phát triển thành vấn đề ngăn chặn, tiêu diệt, phá huỷ lực lợng
quân sự của địch trong không gian rộng lớn, có thể vợt ra ngoài phạm vi lãnh thổ biên giới quốc gia,
nhằm đập tan ý chí xâm lợc của kẻ thù trong thời gian ngắn nhất. Chiến sự diễn ra rất quyết liệt, phức
tạp, khẩn trơng từ đầu, trên không gian rộng, nhiều chiều, trên toàn bộ hay trên một phần đất nớc ta với
chiều sâu lớn. Hình thái chiến tranh xen kẽ, không phân tuyến, không có sự phân biệt rõ giữa hậu ph ơng và tiền tuyến. Chúng ta vừa phải chống cuộc tiến công đ ờng không, vừa chống cuộc tiến công đờng
bộ, trên biển với sức mạnh áp đảo từ ngoài vào, đồng thời vừa phải đối phó với lực l ợng phản động gây

bạo loạn từ bên trong. Quy mô chiến tranh lớn diễn ra từ đầu, thơng vong về ngời, tiêu hao về vật chất
sẽ rất lớn, nhu cầu bảo đảm cho chiến tranh đòi hỏi rất cao và khẩn trơng.
Đặc điểm này tác động rất lớn đến tinh thần, tâm lý của mọi ngời dân, đến công tác chuẩn bị mọi
mặt cho chiến tranh để giành và giữ quyền chủ động đánh địch từ đầu và suốt quá trình chiến tranh.
2. Phơng thức tiến hành chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Phơng thức tiến hành chiến tranh trong chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa trong tình hình mới là thực hiện chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp chặt chẽ các hình
thức, biện pháp đấu tranh, đánh địch toàn diện trên tất cả các mặt trận, kết hợp lực l ợng chính trị và lực
lợng vũ trang, đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, bằng chiến tranh nhân dân địa ph ơng và chiến
tranh bằng các binh đoàn chủ lực, kết hợp tác chiến của lực l ợng toàn dân đánh giặc trong khu vực
phòng thủ địa phơng với tác chiến của các binh đoàn chủ lực cơ động.
a) Thực hiện chiến tranh toàn dân, toàn diện
Lực lợng tiến hành chiến tranh là lực lợng toàn dân, bao gồm cả lực lợng quân sự, lực lợng chính
trị, trong đó lực lợng vũ trang nhân dân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phơng, dân quân tự vệ) làm nòng
cốt. Các lực lợng này dựa trên cơ sở giác ngộ sâu sắc hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, mục đích chính trị của chiến tranh là vì dân một cách triệt để. Mục đích đó đ ợc thấm nhuần trong
mọi tầng lớp nhân dân thì mới huy động đợc lực lợng toàn dân tiến hành chiến tranh một cách rộng rãi.
Chiến tranh toàn dân sẽ làm cho địch dù có thể đa vào nớc ta nhiều quân vẫn thấy thiếu, dù có
dùng vũ khí phơng tiện chiến tranh rất hiện đại nhng cũng không thể phát huy hết tính năng, tác dụng
tối đa của nó. Chiến tranh nhân dân rộng rãi sẽ đẩy quân thù vào mâu thuẫn giữa cách đánh tập trung
với phân tán, giữa phòng ngự và tiến công, giữa đánh nhanh và kéo dài, làm cho lực lợng vật chất của
chúng ngày càng bị hao mòn, ý chí xâm lợc ngày càng sa sút và cuối cùng nhất định chúng bị thất bại,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta nhất định thắng lợi.
Thực hiện toàn dân đánh giặc đòi hỏi phải động viên, tổ chức toàn dân đứng lên sát cánh cùng
lực lợng vũ trang trực tiếp chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống lại chiến tranh xâm l ợc của kẻ thù. Dới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta tiến hành chiến tranh tự vệ, chính nghĩa, nên lực l ợng toàn dân đánh
giặc của cả nớc ngày nay có sự phát triển về chất so với trớc kia. Chất lợng đó dựa trên cơ sở giác ngộ
giai cấp, giác ngộ dân tộc, sự hiểu biết về nguyên nhân xảy ra chiến tranh, về âm m u, thủ đoạn của kẻ
thù, về tính chất phi nghĩa, phản nhân đạo của cuộc chiến mà chúng phát động chống n ớc ta. Sự nghiệp
đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đến nay đã đạt đợc những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch
sử, kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng đ ợc cải thiện và nâng

cao, chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh đ ợc củng cố và tăng cờng; vị thế đất nớc trên trờng quốc tế ngày càng đợc nâng cao, thế và lực của đất nớc đã lớn mạnh lên nhiều, tạo điều kiện thuận
lợi để cả dân tộc Việt Nam đứng lên đánh giặc, bảo vệ Tổ quốc.
Để phát huy đợc phong trào toàn dân đánh giặc phải có lực lợng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
Quân đội đợc tổ chức vững mạnh là lực lợng quyết định trực tiếp trên chiến trờng. Dân quân là lực lợng
đợc tổ chức ở xã, phờng, thị trấn; tự vệ đợc tổ chức ở cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị xã hội, là lực l ợng rộng khắp trên cả nớc, đây là lực lợng
chủ yếu có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân
7


đánh giặc bảo vệ địa phơng cơ sở (Luật Dân quân tự vệ). Bộ đội địa ph ơng làm nòng cốt cho phong
trào chiến tranh nhân dân ở địa phơng, bộ đội chủ lực cùng lực lợng vũ trang địa phơng làm nòng cốt
cho toàn dân đánh giặc trên chiến trờng cả nớc. Phải kết hợp chặt chẽ giữa tác chiến của lực lợng vũ
trang địa phơng với tác chiến của các đơn vị chủ lực để thực hiện việc tiêu hao địch rộng rãi với những
đòn tiêu diệt tập trung ở quy mô vừa và lớn, từng b ớc làm thay đổi tơng quan lực lợng có lợi cho ta,
đánh bại ý chí xâm lợc của chúng, giành thắng lợi.
Phải kết hợp các hình thức, biện pháp đấu tranh, đánh địch toàn diện trên tất cả các mặt trận,
đánh địch ngay trên đất ta và cả nơi xuất phát của chúng; kết hợp lực l ợng chính trị và lực lợng vũ
trang, đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, chiến tranh nhân dân địa ph ơng và chiến tranh bằng
các binh đoàn chủ lực; kết hợp tác chiến của lực lợng toàn dân đánh giặc trong khu vực phòng thủ địa
phơng với tác chiến của các binh đoàn chủ lực cơ động.
Nội dung tiến hành chiến tranh toàn diện là: kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại
giao, kinh tế, văn hóa và t tởng, lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy thắng lợi trên chiến trờng là quyết
định.
Đấu tranh vũ trang. Trong chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đấu
tranh vũ trang là một hình thức đấu tranh cơ bản, giữ vai trò quyết định trực tiếp trong việc tiêu hao,
tiêu diệt lực lợng quân sự của địch. Đấu tranh vũ trang trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc phải phát huy
truyền thống và những kinh nghiệm trong chiến tranh giải phóng, chống xâm l ợc, lựa chọn hình thức
tác chiến và phơng pháp tác chiến, quy mô, cách tổ chức, sử dụng lực lợng thích hợp. Phát động mọi
ngời dân đều tham gia đánh giặc, đánh giặc mọi lúc mọi nơi, đánh vào mọi đối t ợng địch. Phải dựa vào

các công trình công sự, trận địa trong làng xã chiến đấu của thế trận khu vực phòng thủ, phát huy cao
độ tác dụng của các loại vũ khí phơng tiện có thể có để đánh địch, ngăn chặn địch từng bớc, tiến công
rộng khắp.
Đi đôi với nhiệm vụ đánh tiêu hao, tiêu diệt lực l ợng quân sự của địch, phải hết sức chú ý đến
bọn phản động trong nội địa, kịp thời phát hiện và nhanh chóng dập tắt mọi âm m u và hoạt động bạo
loạn lật đổ, bảo vệ vững chắc các mục tiêu. Có hình thức tác chiến, sử dụng lực l ợng phù hợp trong thế
trận chiến tranh chung của cả nớc trong điều kiện chống chiến tranh xâm lấn biên giới, lãnh thổ, biển
đảo của địch.
Đấu tranh chính trị. Trong chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đấu
tranh chính trị giữ vị trí hết sức quan trọng, đây là chỗ mạnh căn bản của ta. Đấu tranh chính trị phải
nêu cao đợc chính nghĩa của ta, vạch trần bản chất xâm lợc, phi nghĩa và tội ác dã man của địch. Đấu
tranh chính trị phải kịp thời đập tan mọi luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, lừa gạt và chia rẽ của địch,
mở rộng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm cho bọn hiếu chiến xâm lợc ngày càng bị cô
lập và suy yếu về chính trị, tạo thuận lợi cho các mặt đấu tranh khác của ta.
Phải tăng cờng tuyên truyền, giáo dục làm cho toàn dân và cả nhân dân thế giới hiểu rõ bản chất
chiến tranh xâm lợc của kẻ thù, vạch trần tính chất phản động của chiêu bài tự do, dân chủ, nhân
quyền, những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc của địch, vạch rõ tính chất phi nghĩa, phản nhân đạo, phản
tiến bộ của chiến tranh mà chúng phát động chống nớc ta. Đồng thời, khơi dậy trong nhân dân truyền thống
yêu nớc, ý chí quật cờng, bất khuất chống giặc ngoại xâm, ý chí độc lập, tự chủ, tự lực, tự cờng, lòng căm
thù giặc sâu sắc, làm cho mọi ngời chung sức, chung lòng chống giặc với tinh thần Thà hy sinh tất cả, chứ
nhất định không chịu mất nớc, nhất định không chịu làm nô lệ, Không có gì quý hơn độc lập tự do, với
ý chí quyết tâm bảo vệ non sông gấm vóc.
Để toàn dân tích cực tham gia đấu tranh chính trị, ngay trong thời bình hiện nay phải đẩy mạnh
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, xây dựng Đảng, Nhà nớc, chế độ xã hội chủ nghĩa
ngày càng vững mạnh; quan tâm chăm lo đến đời sống nhân dân; không ngừng củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân tộc; phải làm cho dân tin Đảng, tin vào chính quyền, đoàn thể quần chúng. Đảng, chính
quyền phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc, toàn dân gắn bó với chế độ xã hội chủ nghĩa , đó là chìa
khóa của mọi thắng lợi. Đấu tranh quân sự, đấu tranh chính trị kết hợp chặt chẽ với các mặt trận đấu
tranh khác, làm thất bại mọi âm mu, thủ đoạn của kẻ thù, giành thắng lợi toàn diện cho chiến tranh.
Đấu tranh t tởng, văn hóa. Nội dung đấu tranh t tởng, văn hóa bao gồm nhiều vấn đề. Trong đó, cần

phải chủ động tiến công làm thất bại chiến lợc diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch
ngay tại từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các cơ quan, tổ chức ở Trung ơng. Phải nắm chắc mọi diễn biến ở
từng địa bàn, từng cơ quan, tổ chức, từng đối tợng, kịp thời xử trí những tình huống phức tạp có thể xảy ra,
đề phòng nguy cơ tự diễn biến, "tự chuyển hóa" từ trong nội bộ. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên, tổ chức đảng, đấu tranh loại trừ tham nhũng, lãng phí, quan liêu; ngăn chặn sự suy thoái về đạo đức,
lối sống và đẩy lùi các tệ nạn xã hội tại từng cơ sở địa phơng, cơ quan, tổ chức.
Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị t tởng phù hợp với các tầng lớp nhân dân; chú trọng giáo
dục truyền thống yêu nớc, niềm tự hào dân tộc, tinh thần tự cờng, tự chủ, truyền thống dựng nớc, giữ nớc của dân tộc. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, ngăn chặn các luồng văn hóa độc hại
trong quá trình hội nhập, tăng cờng kiểm duyệt về văn hóa, nhất là trên mạng thông tin đại chúng,
mạng internet, các mạng xã hội, tăng cờng kiểm tra ngăn chặn các hoạt động "vui chơi giải trí, văn
hóa" trá hình. Đấu tranh t tởng, văn hóa phải đợc triển khai tích cực ngay từ thời bình và phát huy tốt
khi có chiến tranh. Có nh vậy, chúng ta mới phát triển đợc ảnh hởng của cách mạng, xây dựng đợc tình
cảm cách mạng sâu rộng, ý thức, trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của quần chúng nhân dân và tác động
mạnh mẽ vào hàng ngũ kẻ thù.
Đấu tranh kinh tế. Trong chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đấu
tranh kinh tế là rất quan trọng nhằm duy trì và phát triển nền kinh tế đất n ớc, bảo đảm nhu cầu vật chất
cho chiến tranh, kiềm chế và làm suy yếu tiềm lực kinh tế của địch. Trong tình hình hiện nay, n ớc ta đã
gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới, chúng ta càng phải nêu cao cảnh giác, làm thất bại mọi âm m u và
hành động phá hoại của các thế lực thù địch chống phá ta về kinh tế nh bao vây, cấm vận; phải bảo vệ
8


bằng đợc tiềm lực, cơ sở kinh tế của đất nớc, bảo vệ các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp, khu
chế xuất, bảo vệ sản xuất và ổn định đời sống cho nhân dân, bảo vệ lợi ích kinh tế của đất n ớc, của
nhân dân. Thực hiện tự lực, tự cờng, tự cung cấp ở địa phơng, góp phần xây dựng tiềm lực kinh tế cho
đất nớc; đồng thời phải sử dụng tốt các nguồn viện trợ của các n ớc, các lực lợng tiến bộ trên thế giới
(nếu có), đáp ứng tốt nhất yêu cầu về kinh tế, hậu cần cho chiến tranh.
Khi chiến tranh xảy ra, cùng với việc tích cực tiêu hao, tiêu diệt sinh lực địch, cần phải đẩy mạnh
phá hoại các phơng tiện chiến tranh, đánh phá các cơ sở kinh tế của địch, vô hiệu hóa đúng pháp luật
quốc tế các xí nghiệp liên doanh có vốn đầu t của nớc ngoài đang ở trên đất nớc ta mà có ý đồ chống

đối ta. Đồng thời, phải có kế hoạch bảo vệ và duy trì hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh tế của
Trung ơng cũng nh của địa phơng, bảo đảm cho nhu cầu tác chiến trớc mắt cũng nh lâu dài của các lực
lợng trong chiến tranh.
Đấu tranh ngoại giao. Trong chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
đấu tranh ngoại giao có ý nghĩa chiến lợc quan trọng nhằm nêu cao tính chất chính nghĩa, phát huy thế
mạnh của ta trên trờng quốc tế, vạch trần bản chất xâm lợc phi nghĩa của địch, triệt để lợi dụng những
mâu thuẫn, bế tắc trong hàng ngũ địch làm cho chúng ngày càng bị cô lập, lúng túng và bị động trên
chiến trờng, trong nớc và trên thế giới.
Đấu tranh ngoại giao phải thực hiện từ thời bình, chủ động đấu tranh liên tục từ đầu và trong quá
trình chiến tranh bằng nhiều hình thức tổ chức, huy động nhiều lực lợng tham gia, nhiều phơng thức
đấu tranh phong phú, kết hợp ngoại giao nhà nớc và ngoại giao nhân dân, đấu tranh ngoại giao và đấu
tranh quốc phòng. Trong quá trình đấu tranh ngoại giao, phải thấm nhuần t tởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về Dĩ bất biến ứng vạn biến. Cái bất biến đó là độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, chế độ xã hội chủ nghĩa, sự lãnh đạo của Đảng, phải kiên quyết bảo vệ, giữ gìn. Phải thực hiện
chính sách nhất quán thêm bạn bớt thù, lợi dụng những mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, đó là một
nguyên tắc chiến lợc trong đấu tranh ngoại giao.
b) Kết hợp chiến tranh nhân dân địa phơng với chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực
Thực hiện chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới
phải tiến hành chiến tranh nhân dân địa phơng, chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực và kết hợp cả
hai phơng thức này. Đây là truyền thống quân sự độc đáo của dân tộc ta, là nội dung cơ bản của nghệ
thuật phát động cả nớc đánh giặc trong điều kiện mới. Ngày nay, sự kết hợp đó vẫn là quy luật giành
thắng lợi của đấu tranh vũ trang trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, phải thực hiện ngay từ đầu
và trong suốt quá trình chiến tranh.
Chiến tranh nhân dân địa phơng là một phơng thức tiến hành chiến tranh nhân dân Việt Nam
trong thời đại mới, là chiến tranh nhân dân đợc tổ chức tiến hành ở mỗi địa phơng trên phạm vi cả nớc.
Chiến tranh nhân dân địa phơng bao gồm các hoạt động tác chiến của nhân dân, của các lực lợng vũ
trang địa phơng (dân quân tự vệ, bộ đội địa phơng), có thể có cả các đơn vị bộ đội chủ lực đang làm
nhiệm vụ tác chiến ở địa phơng.
Thực hiện phơng thức này, mọi ngời dân đều tham gia đánh địch ngay tại địa phơng mình bằng
mọi thứ vũ khí, với mọi hình thức, thủ đoạn tác chiến phong phú, đa dạng, có khả năng đánh địch

nhanh nhất, kịp thời nhất ở mọi nơi, mọi lúc. Chiến tranh nhân dân địa ph ơng đánh địch rộng khắp, thờng xuyên, liên tục, thực hiện tiêu hao địch một cách rộng rãi, tiêu diệt từng bộ phận nhỏ và vừa, gây
cho chúng những tổn thất nghiêm trọng, làm tan rã từng bộ phận quân địch. Chiến tranh nhân dân địa
phơng kìm giữ địch, buộc chúng phải phân tán lực lợng đối phó rộng khắp trên các địa bàn; tạo thế trận
chiến tranh xen kẽ đánh vào bên sờn, sau lng địch. Tạo điều kiện tác chiến tập trung của bộ đội chủ lực
và phối hợp chặt chẽ với bộ đội chủ lực nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân
địa phơng. Chiến tranh nhân dân địa phơng phát triển có tác dụng to lớn trong việc tổ chức động viên
toàn dân đánh giặc trên từng địa phơng cũng nh trong cả nớc; phát huy sức mạnh tại chỗ bảo vệ, duy trì
và phát triển tiềm lực mọi mặt trong quá trình chiến tranh, sẵn sàng chi viện cho tiền tuyến, xây dựng,
củng cố hậu phơng vững mạnh.
Trong điều kiện ngày nay, chiến tranh nhân dân địa phơng giữ vai trò chủ yếu quyết định trong
việc đập tan bạo loạn lật đổ xảy ra tại địa phơng, cùng với lực lợng an ninh duy trì an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ cơ quan đảng, chính quyền các cấp ở địa ph ơng. Đồng thời, cùng với các
đơn vị bộ đội chủ lực hình thành hệ thống phòng không rộng khắp, nhiều tầng trong khu vực phòng
thủ, sẵn sàng đánh trả địch tiến công bằng hỏa lực ngày từ đầu. Lực l ợng tiến hành chiến tranh nhân
dân địa phơng là lực lợng của toàn dân, trong đó lực lợng vũ trang địa phơng làm nòng cốt. Các lực lợng đợc tổ chức, bố trí trên từng khu vực địa bàn tỉnh, thành phố, huyện quận, làng xã, phố ph ờng
chiến đấu, các khu vực phòng thủ để thực hiện các nhiệm vụ đợc giao, khi cần thiết có thể điều động
sang địa phơng, khu vực khác tham gia tác chiến.
Để bảo đảm cho lực lợng toàn dân kịp thời đánh địch và đánh địch có hiệu quả, trong thời bình
cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng làng xã
vững mạnh toàn diện, xây dựng địa bàn an toàn làm chủ. Đồng thời, thực hiện phòng thủ dân sự, kế
hoạch phòng tránh đánh địch tiến công bằng hỏa lực. Trên cơ sở đó, khi chiến tranh xảy ra kịp thời
triển khai xây dựng thành làng xã, khu vực chiến đấu theo phơng án tác chiến phòng thủ địa bàn, biên
giới, biển đảo, kịp thời chuyển sang thời chiến, chủ động đánh địch, hạn chế tổn thất về ng ời, trang bị
vật chất kỹ thuật, giành thắng lợi.
Chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực là một phơng thức tiến hành chiến tranh nhân dân Việt Nam
trong thời đại mới, bao gồm các hoạt động tác chiến tập trung bằng các binh đoàn chủ lực cơ động của Bộ
Quốc phòng, của các quân khu, quân chủng tiến hành các trận đánh vừa và lớn, các chiến dịch trên các
chiến trờng cả nớc, hay trên từng hớng chiến lợc quan trọng, nhằm tiêu diệt lực lợng vừa và lớn quân địch,
tạo bớc ngoặt quyết định, hoặc tạo cục diện có lợi trên từng chiến trờng, trong từng giai đoạn chiến tranh,
hay cả cuộc chiến tranh.

9


Trong chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, chiến tranh bằng các
binh đoàn chủ lực giữ vai trò quyết định trực tiếp tiêu diệt lực lợng vừa và lớn quân địch, tạo nên sự
thay đổi tơng quan so sánh lực lợng và cục diện chiến trờng có lợi cho ta, làm thất bại mọi âm mu, kế
hoạch chiến lợc của địch, bảo vệ vững chắc các mục tiêu chiến lợc của quốc gia. Chiến tranh bằng các
binh đoàn chủ lực hỗ trợ trực tiếp cho chiến tranh nhân dân địa ph ơng dẹp bạo loạn, kết hợp với chiến
tranh nhân dân địa phơng và các mặt đấu tranh khác đánh bại ý chí xâm lợc của kẻ thù.
Lực lợng tiến hành chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực đ ợc bố trí trên các địa bàn chiến lợc,
trên chiến trờng cả nớc hoặc trên một số hớng quan trọng, cùng với các khu vực phòng thủ hình thành
thế trận vững chắc trên từng địa phơng cũng nh cả nớc; khi cần cũng có thể bố trí và làm nhiệm vụ tác
chiến trên từng địa phơng. Bộ đội chủ lực hoạt động tác chiến trên địa bàn địa ph ơng, địa phơng tạo
mọi điều kiện thuận lợi và phối hợp hoạt động tác chiến với bộ đội chủ lực, tạo nên sức mạnh quân sự
to lớn đánh địch.
Kết hợp chiến tranh nhân dân địa phơng với chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực. Mỗi phơng
thức tiến hành chiến tranh đều có vai trò, vị trí, tác dụng to lớn, nhng cần phải đợc kết hợp chặt chẽ
mới tạo ra sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân. Chiến tranh nhân dân địa ph ơng là cơ sở của
chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực. Chỉ trong điều kiện chiến tranh nhân dân địa ph ơng lớn mạnh,
mới có khả năng cung cấp nhân lực, cơ sở vật chất, có khả năng đánh địch rộng khắp, kìm giữ, tiêu hao
địch rộng rãi, buộc địch phải phân tán đối phó khắp nơi; khi đó các đơn vị bộ đội chủ lực mới có điều
kiện thuận lợi tập trung lực lợng đánh tiêu diệt lớn địch, phát huy tác dụng mạnh mẽ của mình và
không ngừng phát triển. Cho nên, chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực phải kết hợp chặt chẽ với
chiến tranh nhân dân địa phơng và phải tạo điều kiện cho chiến tranh nhân dân địa phơng giữ vững và
phát triển.
Nội dung kết hợp là kết hợp lực lợng tại chỗ với lực lợng cơ động; các quy mô, các cách đánh;
các loại vũ khí trang bị; kết hợp giữa đánh tập trung của bộ đội chủ lực và bộ đội địa ph ơng với đánh
phân tán rộng khắp của dân quân tự vệ, bộ đội địa phơng và lực lợng của toàn dân đánh giặc; kết hợp
giữa đánh tiêu hao với đánh tiêu diệt địch trên mọi chiến tr ờng, trên đất liền, biên giới, trên không, trên
biển, trong mọi không gian và thời gian chiến tranh.

Hai phơng thức kết hợp chặt chẽ với nhau sẽ tạo ra địa bàn, thế trận, thời cơ, bổ sung lực l ợng
cho nhau, hỗ trợ cho nhau, phát huy đợc mặt mạnh, khắc phục đợc mặt yếu của nhau, thúc đẩy lẫn nhau
cùng phát triển. Kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh nhân dân địa ph ơng với chiến tranh bằng các binh
đoàn chủ lực và cùng với các mặt đấu tranh khác của toàn dân sẽ tạo thành sức mạnh to lớn của chiến
tranh nhân dân trong mọi lúc, mọi nơi.
3. Nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa
a) Quán triệt t tởng chiến lợc tiến công
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là cuộc chiến tranh đợc kế thừa
những tinh hoa quân sự của nhân loại, phát huy truyền thống và nghệ thuật quân sự độc đáo của dân
tộc; phát huy cả yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại để phát triển chiến tranh nhân dân lên một trình
độ mới, với chất lợng cao hơn. Nội dung cơ bản của phơng châm chỉ đạo chiến tranh nhân dân Việt
Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là: Quán triệt t tởng chiến lợc tiến công, tiến hành chiến tranh
toàn dân, toàn diện; đánh địch trên các chiến trờng, tập trung sức đánh bại địch trên hớng (khu vực)
trọng điểm; thu hẹp không gian, rút ngắn thời gian chiến tranh; vừa chiến đấu, vừa xây dựng, dựa vào
mình là chính, ra sức tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh
tổng hợp lớn nhất đánh bại ý chí xâm lợc của địch, giành thắng lợi cho chiến tranh.
T tởng chiến lợc tiến công là t tởng cơ bản, chi phối trong phơng châm chỉ đạo chiến tranh nhân
dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Cách mạng là tiến công, chiến
tranh cách mạng là tiến công, tiến công kiên quyết, liên tục. Đây là t tởng cơ bản, xuyên suốt, chỉ đạo
mọi hoạt động trong quá trình chuẩn bị cũng nh tiến hành chiến tranh. Trong các cuộc kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ, nhờ quán triệt sâu sắc và vận dụng đúng đắn t tởng chiến lợc tiến công của
Đảng, chúng ta đã tiêu hao, tiêu diệt địch, giành thắng lợi từng bớc tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn,
kết thúc thắng lợi chiến tranh.
Ngày nay, chúng ta thực hiện đổi mới đất nớc, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tăng cờng quốc
phòng, an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng các khu vực phòng thủ vững
chắc, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp về lực lợng, thế trận, cơ sở vật chất, hậu cần tại chỗ, gia tăng sức
mạnh quân sự, sức mạnh tổng hợp quốc gia. Nếu xảy ra chiến tranh xâm lợc, chúng ta có đầy đủ điều kiện
để tiến công và tiến công một cách có hiệu quả, đánh bại chiến tranh xâm lợc của địch với mọi quy mô và
trình độ, trong mọi tình huống, không gian và thời gian, trên đất liền, biên giới, hay biển đảo.

T tởng chiến lợc tiến công phải đợc thể hiện khi đất nớc cha có chiến tranh, bằng sự nỗ lực gia
tăng sức mạnh quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lợng vũ trang, xây dựng quân đội nhân dân vững
mạnh, xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho các tầng lớp nhân dân...; khắc phục trình
trạng suy thoái về t tởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; nâng
cao ý thức "tự bảo vệ" cho mọi tổ chức, mọi con ngời, đặc biệt là cán bộ công chức trong các cơ quan,
tổ chức ở Trung ơng. Quán triệt và thực hiện tốt trong thực tiễn quan điểm: "Phát triển kinh tế - xã hội
đi đôi với tăng cờng sức mạnh quốc phòng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an
ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong từng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội và trên từng địa bàn" 14.
Khi chiến tranh xảy ra, t tởng chiến lợc tiến công đợc thể hiện ý chí quyết chiến quyết thắng, ở
hành động chiến đấu, phục vụ chiến đấu của quân dân cả nớc, tiến công đến thắng lợi hoàn toàn. Trong
vận dụng các hình thức tác chiến, nghệ thuật quân sự của ta chủ tr ơng có tiến công, có phòng ngự, nh14

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 82.
10


ng tiến công là chủ yếu. Đó là t tởng và hình thức tác chiến cơ bản của quân và dân ta. Trong chiến
tranh, phải chủ động tiến công địch ở thời điểm, thời cơ lựa chọn, trực tiếp tiêu hao, tiêu diệt địch, làn
hạn chế khả năng tiến công của địch.
Tiến công phải nắm vững nguyên tắc chắc thắng, không phiêu l u, mạo hiểm, phải tiết kiệm lực lợng, phải chủ động tạo thời cơ, điều kiện thuận lợi để tiến công, đánh chắc thắng. Trong thế tiến công,
khi cần thiết có nơi, có lúc, nhất là trong thời kỳ đầu chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, thực hiện phòng thủ,
sơ tán, ngụy trang, phòng ngự ngăn chặn, tiêu hao, tiêu diệt địch để tạo điều kiện cho phản công, tiến
công.
Dù tác chiến phòng ngự, phòng thủ với quy mô nào cũng phải quán triệt t tởng tiến công, thực
hiện với tinh thần tích cực, kiên quyết, "phòng ngự phản công". Biết địch biết ta trăm trận trăm thắng.
Muốn thực hiện tốt t tởng tiến công phải đánh giá đúng so sánh địch ta một cách khách quan, toàn diện
theo quan điểm biện chứng. Trong chiến tranh, ta có thể tìm ra chỗ yếu, những hạn chế của địch ở từng
nơi, từng lúc, dùng lực lợng thích hợp, cách đánh thích hợp để tiến công tiêu hao, tiêu diệt, đánh đuổi
chúng, bảo vệ biên giới, lãnh thổ, biển đảo của Tổ quốc. Chiến tranh càng kéo dài, do sự cố gắng của

ta, kẻ địch ngày càng suy yếu và lâm vào sa lầy, đặc biệt là về chính trị tinh thần, những chỗ mạnh về
quân sự của chúng ngày càng bị suy giảm, những chố yếu của chúng ngày càng bộc lộ và phát triển,
nhất là khi chúng buộc phải tiến công trên bộ.
Trên cơ sở đánh giá đúng chỗ mạnh và chỗ yếu của địch, phải biết vận dụng linh hoạt mọi lực l ợng, mọi hình thức và quy mô tác chiến, mọi cách đánh, mọi thứ vũ khí trang bị có thể có thực hiện
tiến công địch một cách liên tục, mọi lúc, mọi nơi, thực hiện "tâm công", làm công tác binh vận, làm
rệu rã hàng ngũ của kẻ thù. Thực hiện tiến công địch một cách toàn diện, liên tục cả khi địch "không
trực tiếp tiếp xúc" và cả khi địch "trực tiếp tiếp xúc", đánh địch mọi nơi, mọi lúc, đánh cả vào nơi xuất
phát tiến công của chúng.
b) Nghệ thuật lấy ít địch nhiều
Lấy ít địch nhiều là một nét nghệ thuật quân sự độc đáo của dân tộc Việt Nam trong lịch sử giữ
nớc, chống ngoại xâm mấy nghìn năm. Trong chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa, nghệ thuật lấy ít địch nhiều đợc kế thừa, bổ sung và phát triển lên tầm cao mới, với chất l ợng mới. Tính chất "ít", "nhiều" trong điều kiện các thế lực đế quốc, thù địch tiến hành chiến tranh
chống nớc ta, xâm lấn biên giới, biển đảo, hoặc trên quy mô lớn có nhiều nét mới so với tr ớc kia. Sức
mạnh của địch không chỉ thể hiện trực tiếp bằng binh lực và hỏa lực đợc sử dụng trực tiếp trong chiến
tranh, trên chiến trờng, trên các hớng tiến công, mà còn thể hiện ở sức mạnh quân sự quốc gia, sức
mạnh đất nớc và đồng minh của chúng.
Nghệ thuật "lấy ít địch nhiều" đòi hỏi phải phát huy cao nhất sức mạnh nội lực, sức mạnh tổng
hợp toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại. Đồng thời, phải thực hiện mọi hình thức, biện pháp tác
chiến phù hợp, mu trí, sáng tạo, nhằm phát huy lợi thế của ta, khoét sâu hạn chế, nhợc điểm của địch,
làm suy giảm sức mạnh của chúng, biết tập trung lực l ợng và sức mạnh cần thiết để giành thắng lợi bộ
phận, tiến tới giành thắng lợi toàn cục.
"Lấy ít địch nhiều" là dùng lực lợng nhỏ mà thắng lực lợng lớn, đòi hỏi phải phát huy sức mạnh
và khả năng đánh giặc của toàn dân, của cả ba thứ quân, tận dụng yếu tố bí mật, bất ngờ, hạn chế th ơng
vong, tổn thất, tiết kiệm lực lợng, bảo đảm hiệu suất chiến đấu cao, giữ gìn và bồi dỡng lực lợng, đáp
ứng yêu cầu chiến tranh. Quán triệt t tởng "lấy ít địch nhiều", nhng khi cần thiết phải biết tập trung lực
lợng nhiều hơn địch một cách hợp lý để tiêu diệt địch, giành thắng lợi. Dù "lấy ít địch nhiều" hay tập
trung lực lợng nhiều hơn địch một cách hợp lý, thì đều cần phải thực hiện tốt yêu cầu là trong mỗi trận
đánh, mỗi chiến dịch phải tạo thành sức mạnh chiến đấu mạnh hơn địch, đánh địch trên thế mạnh, thế
áp đảo, nhất là ở những thời điểm và thời cơ quyết định.
c) Phòng tránh, đánh trả

Trong điều kiện phải tiến hành chiến tranh nhân dân chống chiến tranh xâm l ợc của kẻ thù,
chúng ta cần thực hiện tốt việc phòng tránh, đánh trả, đặc biệt trong điều kiện chiến tranh xâm l ợc quy
mô lớn với việc sử dụng vũ khí công nghệ cao. Phòng tránh, đánh trả phải quán triệt t tởng chiến lợc
tiến công, phải trở thành một t tởng chỉ đạo nghệ thuật và cách đánh quan trọng của chúng ta trong
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phòng tránh, đánh trả cần phải đ ợc thực hiện
tốt, nhất là trong giai đoạn đầu chiến tranh, đặc biệt trong điều kiện chiến tranh xâm l ợc quy mô lớn
với việc sử dụng vũ khí công nghệ cao. Phòng tránh, đánh trả không phải là hoạt động thụ động, mà là
một hoạt động chủ động, có tổ chức, có kế hoạch, vừa để bảo toàn lực lợng vừa tạo điều kiện, thời cơ
để phản công, tiến công địch.
Phòng tránh, đánh trả không đơn thuần là thực hiện các biện pháp quân sự, sơ tán, nghi binh,
nguỵ trang, bảo toàn lực lợng...; mà đó phải là các hoạt động của toàn thể xã hội, của tất cả các cấp,
các ngành, của các lực lợng vũ trang, của cả các lực lợng dân sự theo một kế hoạch tổng thể thống
nhất, điều hành chu đáo, bao gồm cả hoạt động trong nớc và hoạt động ở nớc ngoài, nhất là hoạt động
bên nớc đối phơng đang tiến công ta. ở đây, có những nội dung của vấn đề bảo vệ Tổ quốc từ xa, tiến
công vào nơi xuất phát tiến công của địch.
d) Phát huy sức mạnh tổng hợp, đánh bại ý chí xâm lợc của địch, kết thúc chiến tranh trong
điều kiện có lợi
Chiến tranh dài hay ngắn, không gian rộng hay hẹp tùy thuộc vào mục đích chính trị của chiến
tranh, so sánh lực lợng và sự nỗ lực của hai bên trong quá trình chuẩn bị và tiến hành chiến tranh. Để
giành thắng lợi, chúng ta phải phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, đủ sức chiến thắng quân thù. Ngay từ thời bình, phải quán triệt và thực hiện tốt
quan điểm của Đảng: "Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị,
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà n ớc, nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn,
11


làm thất bại mọi âm mu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối
đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình

huống"15.
Trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc nếu xảy ra, không gian chiến tranh có thể sẽ mở rộng
cả trên bộ, trên biển, trên không, trên biên giới, trong đất liền, hải đảo. Đánh bại ý chí xâm l ợc của
địch là vấn đề cơ bản trong mục đích của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. Muốn đánh bại ý chí
xâm lợc của kẻ thù phải sử dụng và phát huy nghệ thuật đánh giặc, mu trí, sáng tạo, từng bớc thu hẹp
không gian chiến tranh, rút ngắn thời gian chiến tranh. Để thực hiện thu hẹp không gian chiến tranh, tr ớc hết đối với từng khu vực phòng thủ phải tự lực đánh địch, bảo vệ địa ph ơng, thực hiện làng giữ làng,
xã giữ xã, huyện (quận) giữ huyện (quận), tỉnh (thành phố) giữ tỉnh (thành phố); phải bám trụ kiên c ờng, một tấc không đi một ly không rời, cài xen kẽ cao độ với địch để chủ động đánh địch, kìm giữ
địch.
Tiến hành chiến tranh chống Việt Nam, các thế lực đế quốc, thù địch dựa vào sức mạnh kinh tế,
quân sự, khoa học công nghệ để thực hiện đánh nhanh, giải quyết nhanh theo học thuyết tác chiến
không - bộ, nhằm đạt mục đích chiến tranh xâm lợc trong thời gian nhắn nhất, tránh bị tổn thất lớn về
sinh lực mà lại xâm chiếm đợc lãnh thổ biên giới, biển đảo nớc ta, khuất phục đợc chúng ta, lật đổ đợc
chế độ của nhân dân ta. Đối với nớc ta, để đánh bại ý đồ của các thế lực đế quốc, thù địch, chúng ta
phải buộc chúng sa lầy, đồng thời tập trung mọi nỗ lực tạo thời cơ có lợi, tranh thủ thời cơ giành thắng
lợi trong thời gian ngắn.
Muốn tạo ra thời cơ có lợi, tranh thủ thời cơ có lợi để đánh thắng địch trong thời gian ngắn, trên
cơ sở chuẩn bị chu đáo mọi mặt từ thời bình (lực lợng, thế trận, t tởng lẫn vật chất, hậu cần - kỹ
thuật...), khi chiến tranh xảy ra phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát huy sức mạnh tổng hợp của các
lực lợng, của toàn dân, vận dụng linh hoạt các hình thức và phơng pháp đấu tranh với sự nỗ lực cao
nhất, tạo ra điều kiện, thời cơ có lợi cho lực lợng quân sự. Khi thời cơ xuất hiện, kịp thời nắm lấy thời
cơ, tiến công kiên quyết và mạnh mẽ, đánh bại ý chí xâm lợc của địch giành thắng lợi trong thời gian
ngắn, hoặc tơng đối ngắn.
III. Chuẩn bị đất nớc trong thời bình và chuyển đất nớc từ thời
bình sang thời chiến
1. Chuẩn bị đất nớc trong thời bình
Chiến tranh là một sự thử thách toàn diện cả về sức mạnh vật chất và tinh thần của mỗi n ớc. Bởi
vậy, ngay từ thời bình phải có những giải pháp để không ngừng nâng cao sức mạnh tổng hợp cả về lực
lợng, thế trận của từng địa phơng và cả nớc, để ngăn ngừa, đẩy lùi chiến tranh, sẵn sàng chuyển đất nớc
sang thời chiến, đối phó thắng lợi với chiến tranh.
a) Xây dựng đất nớc mạnh lên về mọi mặt

Xây dựng đất nớc mạnh lên về mọi mặt là cách tốt nhất để bảo vệ đất nớc, giữ vững hòa bình, ổn
định lâu dài. Nội dung cần tập trung giải quyết:
Phải thực hiện thắng lợi các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, không ngừng chăm lo đến đời
sống tinh thần, vật chất cho nhân dân, triển khai thực hiện tốt chủ trơng xóa đói giảm nghèo của Đảng
và Nhà nớc. Đây là nền tảng vững chắc để động viên sức mạnh của toàn dân đánh giặc. Đồng thời phải
khắc phục các nguy cơ của đất nớc, phòng chống có hiệu quả mọi âm mu diễn biến hòa bình, bạo
loạn lạt đổ của các thế lực thù địch và bọn phản động, phải chú trọng khắc phục các nguy cơ nội sinh
(chệnh hớng xã hội chủ nghĩa, tụt hậu về kinh tế, tham nhũng, suy thoái về t tởng chính trị, đạo đức, lối
sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"), làm cho dân tin Đảng, Nhà n ớc và chế độ xã hội chủ nghĩa. Đặc
biệt, trong từng các cơ quan, tổ chức ở Trung ơng phải thực hiện thật tốt những nội dung này. Có nh
vậy, chúng ta mới xây dựng đợc thế trận lòng dân vững chắc cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cờng giáo dục quốc phòng cho toàn dân, làm cho mọi ngời dân nhận thức đợc quyền lợi và
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên
giới, biển đảo; nhận thức đợc âm mu, thủ đoạn của địch, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng; có
kiến thức nhất định về quốc phòng - an ninh, quân sự; hiểu biết về các thủ đoạn chiến tranh, chống phá,
xâm chiếm, xâm lấn của địch; hiểu biết về tính năng tác dụng của các loại vũ khí trang bị hiện đại và
có biện pháp chủ động phòng tránh thiệt hại, tổn thất ban đầu bởi đòn tiến công bằng hỏa lực của địch.
Quá trình xây dựng đất nớc phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố
quốc phòng - an ninh. Sự kết hợp này phải đợc thể hiện trong các cấp, các ngành, các địa phơng trên
mọi lĩnh vực. Cơ quan quân sự các cấp làm tham mu cho các cấp, các ngành thực hiện tốt sự kết hợp
đó.
Xây dựng các tổ chức đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, giữ vững và nâng cao vai trò
lãnh đạo của các cấp ủy đảng, phát huy vai trò và hiệu lực điều hành của chính quyền, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân thực hiện tốt công cuộc chuẩn bị đất nớc và tiến hành chiến tranh thắng lợi.
Chuẩn bị đầy đủ các kế hoạch động viên thời chiến, tập trung kế hoạch động viên kinh tế, động
viên công nghiệp, động viên lực lợng vũ trang. Tăng cờng xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng các khu
vực phòng thủ vững chắc, xây dựng các làng xã vững mạnh toàn diện (khi chiến tranh xảy ra chuyển
thành làng xã, phố phờng chiến đấu).
Chuẩn bị đầy đủ mọi mặt trên cả nớc cũng nh từng khu vực đáp ứng yêu cầu chiến tranh với mọi
quy mô và tình huống là nhiệm vụ và giải pháp trọng yếu, cấp bách, th ờng xuyên. Hoạt động của toàn

Đảng, toàn dân, toàn quân nhằm tăng nhanh các tiềm lực vật chất, tinh thần của từng địa ph ơng, của
đất nớc, bảo đảm cho từng địa phơng và cả nớc có đủ khả năng chủ động, tự lực đánh địch, giành thắng
lợi trong bất cứ tình huống nào, bảo vệ vững chắc địa phơng, bảo vệ đất nớc. Nội dung chuẩn bị phải
toàn diện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng
15

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 233.
12


toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân phù hợp với hoàn cảnh mới, chuyển thành thế trận chiến
tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc khi chiến tranh xảy ra.
Chuẩn bị tốt thế trận chiến tranh nhân dân rộng khắp, xây dựng thế trận khu vực phòng thủ vững
chắc, xây dựng các làng xã chiến đấu, các cụm chiến đấu trọng điểm. Bảo đảm đủ sức bám trụ đánh đ ợc địch trên nhiều chiều không gian chiến tranh, đồng thời tạo đợc thế và lực, tạo thời cơ để thu hẹp
không gian chiến tranh, giành thắng lợi trên chiến trờng trên bộ là chính, không cho chúng mở rộng
chiến tranh.
Chú trọng xây dựng "thế trận lòng dân" vững chắc tạo nền tảng cho thế trận quốc phòng toàn dân và
thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Thế trận đó phải đáp ứng yêu cầu, trong thời
bình thì mọi tầng lớp nhân dân hăng hái lao động sản xuất, chung sức chung lòng xây dựng đất n ớc mạnh
giàu; khi chiến tranh xảy ra thì thực hiện chiến tranh nhân dân, cả nớc một lòng, toàn dân đánh giặc, quân
với dân một ý chí quyết tâm chiến thắng quân thù.
b) Xây dựng quân đội và lực lợng vũ trang vững mạnh
Xây dựng quân đội vững mạnh là vấn đề cơ bản và cấp bách nhằm đáp ứng yêu cầu chiến tranh
nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Hiện nay, phải quán triệt sâu sắc quan điểm
Đại hội XI của Đảng: "Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bớc hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nớc và nhân dân, đợc nhân
dân tin yêu. Xây dựng Quân đội nhân dân với số quân thờng trực hợp lý, có sức chiến đấu cao; lực lợng
dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp" 16. Đồng thời, đẩy mạnh phát triển công nghiệp
quốc phòng, an ninh; tăng cờng cơ sở vật chất - kỹ thuật, bảo đảm cho các lực lợng vũ trang từng bớc
hiện đại, trớc hết là cho lực lợng hải quân, phòng không, không quân 17. Đối với các địa phơng, chú

trọng xây dựng lực lợng vũ trang địa phơng, xây dựng dân quân tự vệ, xây dựng và quản lý lực lợng dự
bị động viên mạnh về mọi mặt, đặc biệt về chất lợng chính trị, bảo đảm luôn là lực lợng chính trị, lực lợng chiến đấu trung thành, tin cậy của chính quyền và nhân dân.
Các cơ quan tổ chức ở Trung ơng cần nắm vững quan điểm quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân
dân, xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân của Đảng trong tình hình mới, nâng cao kiến thức quốc phòng,
quân sự, ý thức bảo vệ Tổ quốc và trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực hiện các nhiệm quân sự,
quốc phòng, nêu cao ý chí quyết tâm và tinh thần sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
c) Chuẩn vị đất nớc sẵn sàng chống chiến tranh xâm lợc
Đây là những giải pháp chuẩn bị trực tiếp khi đã xuất hiện những dấu hiệu có thể xảy ra chiến
tranh, trong đó có những việc phải thực hiện từ thời bình. Nội dung chuẩn bị phải toàn diện, trong đó
cần tập trung ba vấn đề chính:
Chuẩn bị nhân dân
Trong chuẩn bị nhân dân đáp ứng yêu cầu chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, việc chuẩn bị về chính trị
tinh thần cho các tầng lớp nhân dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Theo đó, cần chú trọng giáo dục
nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc, kiến thức quốc phòng, quân sự cần thiết cho nhân dân. Làm cho nhân
dân nhận thức rõ bản chất, âm mu, thủ đoạn của kẻ thù, tính chất khốc liệt của chiến tranh, tập trung
vào những khu vực dự kiến địch có thể đánh phá ác liệt để nhân dân không hoang mang dao động, sẵn
sàng chịu đựng gian khổ hy sinh, bám trụ kiên cờng, vừa chiến đấu vừa sản xuất; đồng thời tin tởng vào
sức mạnh, vào khả năng chiến thắng của quân đội và đất nớc, quyết tâm chiến đấu chống giặc. Trong
thời bình, cần gắn với các nội dung, biện pháp phòng tránh, phân tán, sơ tán cho nhân dân. Đồng thời
huấn luyện cho nhân dân làm tốt công tác phòng thủ dân sự để nhân dân tự bảo vệ tính mạng, tài sản
của mình và sẵn sàng tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu khi chiến tranh xảy ra.
Chuẩn bị lực lợng vũ trang
Chuẩn bị lực lợng vũ trang toàn diện, tập trung vào chuẩn bị và phát triển bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phơng, dân quân tự vệ, theo yêu cầu thời chiến; đồng thời sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ động viên quân dự
bị bảo đảm đúng, đủ; chuẩn bị vật chất kỹ thuật bảo đảm cho các lực lợng chiến đấu khi chiến tranh xảy ra.
Bên cạnh việc chuẩn bị về lực lợng, chuẩn bị vật chất và vũ khí trang bị, cần chú trọng chuẩn bị về chính trị
tinh thần cho lực lợng vũ trang, chuẩn bị tốt ý chí quyết tâm chiến đấu cho các đơn vị lực lợng vũ trang, bộ
đội chủ lực, bộ đội địa phơng, dân quân tự vệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, bảo vệ biên giới, biển đảo trong mọi tình huống chiến tranh.
Chuẩn bị về kinh tế

Chuẩn bị về kinh tế phải đợc chú trọng chuẩn bị tốt ngay từ thời bình, để khi chiến tranh xảy ra
có thể nhanh chóng chuyển kinh tế sang thời chiến đáp ứng tốt nhất yêu cầu chiến tranh. Chuẩn bị tốt
kế hoạch sẵn sàng chuyển mọi hoạt động của nền kinh tế theo yêu cầu của chiến tranh, bảo đảm vừa
duy trì phát triển sản xuất vừa bảo đảm ổn định đời sống của nhân dân, vừa đáp ứng theo yêu cầu chiến
tranh ở từng địa phơng và trên phạm vi cả nớc, kể cả trong điều kiện bị phong tỏa, cấm vận, bao vây.
Các ngành kinh tế của đất nớc sẵn sàng điều chỉnh lại nhân lực, dự trữ các loại nguyên liệu, nhiên liệu,
chú trọng nguyên vật liệu cần thiết và khó có thể mua đợc khi chiến tranh xảy ra.
2. Chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến
a) Yêu cầu chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến
Nắm chắc mọi âm mu và diễn biến hành động của địch, chuyển đất nớc sang thời chiến chính
xác, kịp thời, bảo đảm hạn chế thấp nhất tổn thất của ta trong thời gian đầu chiến tranh, nhanh chóng
tăng cờng sức mạnh toàn diện của đất nớc để sẵn sàng đối phó với các tình huống chiến tranh.
Chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến phải rất khẩn trơng, trên cơ sở có kế hoạch và chuẩn
bị tốt từ trong thời bình, để trong một thời gian ngắn phải phát triển đợc lực lợng, triển khai đợc thế
trận, đáp ứng yêu cầu chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. Các cấp, các ngành, các địa ph ơng phải hoàn thành
tất cả các chỉ tiêu động viên ngay sát trớc khi chiến tranh xảy ra, bảo đảm đáp ứng tốt nhất yêu cầu
16
17

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 82-83.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 235.
13


chiến tranh.
b) Nội dung chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến
Chuyển toàn diện, chiến tranh cần cái gì phải chuyển cái đó, trọng tâm chuyển hoạt động của các
tổ chức đảng, chính quyền sang hoạt động ở trạng thái thời chiến để bảo đảm th ờng xuyên, liên tục sự
lãnh đạo, điều hành chiến tranh và quản lý mọi hoạt động của xã hội.
Chuyển lực lợng vũ trang sang thời chiến, bảo đảm lực lợng vũ trang kịp thời đánh địch bảo vệ

đất nớc, bảo vệ xóm làng, bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo, không để bị bất ngờ.
Thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự, tổ chức phòng tránh địch tiến công hỏa lực công nghệ cao
và kịp thời đánh trả có hiệu quả các phơng tiện hỏa lực công nghệ cao của địch; đánh trả có hiệu quả
các hành động của địch xâm lấn, xâm chiếm biên giới, đất liền, biển đảo của Tổ quốc.
Chuyển mọi hoạt động về kinh tế sang thời chiến bảo đảm cao nhất nhu cầu chiến đấu của nhân
dân và các lực lợng vũ trang, đồng thời bảo đảm ổn định đời sống cho nhân dân.
c) Phơng pháp chuyển đất nớc từ thời bình sang thời chiến
Đối với cả nớc phải đợc xác định rất khoa học, chuyển từng ngành, từng bộ phận, từng khu vực
đến chuyển toàn bộ.
Đối với từng địa phơng cơ sở, khi có lệnh chuyển sang thời chiến, căn cứ vào mệnh lệnh, dựa vào
kế hoạch để chuyển toàn bộ cùng lúc.
Trong quá trình chuyển sang thời chiến, tình hình chính trị - xã hội sẽ diễn biến hết sức phức tạp,
cần phải có biện pháp lãnh đạo tốt để ổn định tinh thần, tâm lý và đời sống của nhân dân.
Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới là cuộc
chiến tranh do toàn thể nhân dân Việt Nam tiến hành, lực l ợng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, dới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự điều hành của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa chống chiến tranh
xâm lợc của thế lực đế quốc, thù địch nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. C án bộ công chức thuộc các cơ quan, tổ chức ở
Trung ơng có vai trò, trách nhiệm quan trọng trong chuẩn bị và tiến hành chiến tranh.
Để hoàn thành trọng trách đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt trong điều kiện phải tiến
hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, mỗi cán bộ ở các cơ quan Trung ơng phải
nắm vững quan điểm, t tởng cơ bản của Đảng và Nhà nớc về chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa; có tri thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực công việc mình phụ trách; nâng cao kiến thức
quốc phòng, quân sự, nêu cao ý thức dân tộc, ý thức giai cấp, ý thức trách nhiệm công dân, ng ời cán bộ
đảng viên của Đảng, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
CÂU HỏI ÔN TậP
1. Mục đích, tính chất, đặc điểm chiến tranh xâm lợc của các thế lực đế quốc, thù địch đối với
Việt Nam trong tình hình mới?
2. Phơng thức và nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa trong tình hình mới?

3. Trách nhiệm của công chức, viên chức thuộc các cơ quan, tổ chức thuộc khối bộ ngành Trung ơng và cấp tỉnh, cấp huyện trong chuẩn bị và tiến hành chiến tranh?
Chuyên đề 2
PHòNG, CHốNG CHIếN LƯợC DIễN BIếN HOà BìNH,
BạO LOạN LậT Đổ CủA CáC THế LựC THù ĐịCH ĐốI VớI
CáCH MạNG VIệT NAM
Biên soạn: Đại tá, TS Lu Ngọc Khải
I. NHữNG VấN Đề CHUNG Về CHIếN LƯợC DIễN BIếN HòA BìNH, BạO LOạN
LậT Đổ CủA CHủ NGHĩA Đế QUốC Và CáC THế LựC THù ĐịCH
1. Chiến lợc diễn biến hoà bình
a) Khái niệm
Chiến lợc diễn biến hoà bình là chiến lợc cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch
tiến hành nhằm lật đổ chế độ chính trị - xã hội của các n ớc tiến bộ, trớc hết là các nớc xã hội chủ nghĩa
từ bên trong, chủ yếu bằng các biện pháp phi quân sự, thúc đẩy tự diễn biến, tự chuyển hoá chế độ
chính trị - xã hội theo quỹ đạo của chủ nghĩa t bản do Mỹ thao túng, bá quyền. Thuật từ diễn biến hoà
bình còn đợc sử dụng thay thế bằng các thuật từ khác nh chiến tranh không có tiếng súng, cách mạng
màu, cách mạng nhung, cách mạng hoa hồng, chiến thắng không cần chiến tranh... Đặc tr ng cơ bản để
nhận biết chiến lợc diễn biến hoà bình so với các chiến lợc phản cách mạng khác: Một là, đây là cuộc
chiến không sử dụng súng, không mùi thuốc súng. Hai là, đây là cuộc chiến chủ yếu sử dụng các công
cụ mềm nh kinh tế, ngoại giao, văn hoá, t tởng, khi cần mới sử dụng sức mạnh quân sự để răn đe đối
phơng. Ba là, tác động từ bên ngoài vào tạo nên sự chuyển hoá, tự diễn biến, tự suy yếu bên trong các
nớc xã hội chủ nghĩa, thông qua con ngời, lực lợng và phơng tiện của chính đối phơng. Bốn là, không
phá huỷ của cải vật chất của đối phơng bằng sức mạnh quân sự, chủ yếu ru ngủ gây mất cảnh giác cách
mạng của nhân dân lao động, mua chuộc, lôi kéo những ngời có chức vụ cao trong cơ quan Đảng và
Nhà nớc, những văn nghệ sĩ, tri thức có uy tín, những ngời có t tởng dao động, nhận thức lệch lạc hoặc
bất mãn với chế độ. Năm là, chiến lợc diễn biến hoà bình mang tính toàn cầu, đợc triển khai trên quy mô
lớn và rộng khắp, tiến hành gặm nhấm, không vội vã, có trọng tâm, trọng điểm, từng b ớc làm cho đối phơng rối loạn nội bộ rồi sụp đổ... diễn biến hoà bình đã trở thành một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
sụp đổ của các nhà nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô. Ngày nay, chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực thù địch phản động đang đẩy mạnh diễn biến hoà bình đối với các n ớc xã hội chủ nghĩa còn lại. diễn
biến hoà bình do các thế lực thù địch tiến hành đã và đang là một trong bốn nguy cơ của cách mạng Việt
14



Nam. Đảng ta đã khẳng định: diễn biến hòa bình do các thế lực thù địch gây ra - đến nay vẫn tồn tại và
diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau, không thể xem nhẹ nguy cơ nào 18.
b) Khái quát sự hình thành, phát triển của chiến lợc diễn biến hoà bình
Sự ra đời chiến lợc diễn biến hoà bình có một lịch sử phức tạp qua nhiều giai đoạn, bắt nguồn từ Mỹ
nhằm mục đích chống phá sự nghiệp cách mạng của những nớc tiến bộ, đặc biệt là chống các nớc xã hội
chủ nghĩa. Nghiên cứu về chiến lợc diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, đứng đầu là đế quốc Mỹ có
thể khái quát thành ba giai đoạn chủ yếu sau:
Một là, giai đoạn manh nha hình thành, khảo nghiệm chiến lợc diễn biến hoà bình để ngăn
chặn chủ nghĩa xã hội (từ cuối thập kỷ 40 đến giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX): Đây là giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ngăn chặn chủ nghĩa xã hội đợc thực hiện bằng biện pháp quân sự
là chủ yếu, diễn biến hoà bình manh nha hình thành và ngày càng đ ợc phát triển thành một chiến lợc
chống cộng. Các chiến lợc gia tiêu biểu: đại diện lâm thời Mỹ tại Liên Xô G.Kennan; các tổng thống
Mỹ Truman, Aixenhao, Kennơđi, Níchsơn; các Ngoại trởng Mỹ Arkison, F.alét, H.Kissingơ.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, một loạt nớc xã hội chủ nghĩa ra đời và trở thành một hệ thống
xã hội chủ nghĩa, chiếm 35% dân số thế giới. Uy tín, địa vị và ảnh hởng quốc tế của Liên Xô và các nớc xã
hội chủ nghĩa đợc nâng cao, là thành trì, là chỗ dựa vững chắc của phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập
dân tộc và tiến bộ của nhân dân thế giới. Các phong trào trên tạo thành ba dòng thác cách mạng tiến công
vào chủ nghĩa đế quốc trên khắp thế giới. Sự lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa và phong trào giải
phóng dân tộc đã làm thay đổi căn bản tơng quan so sánh thế giới.
Trong bối cảnh đó, chủ nghĩa đế quốc đã tiến hành chiến lợc toàn cầu nhằm ngăn chặn chủ nghĩa
cộng sản, làm suy yếu, thu hẹp địa bàn ảnh hởng của Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Với chiến lợc vợt lên ngăn chặn này, chủ nghĩa đế quốc sử dụng biện pháp quân sự là chủ yếu, chúng
xây dựng căn cứ quân sự khắp nơi, lập các khối liên minh quân sự, can thiệp vũ trang và tiến hành
chiến tranh xâm lợc. Đồng thời, các thế lực thù địch rất coi trọng diễn biến hoà bình trong lòng các nớc
xã hội chủ nghĩa, ở Cộng hoà dân chủ Đức (1953), Ba Lan, Hunggari (1956) và phong trào mùa xuân
Praha - Tiệp Khắc (1968), với các mức độ khác nhau nhng đều có nguyên nhân do các hoạt động chống
phá của chủ nghĩa đế quốc bằng diễn biến hoà bình.
Hai là, giai đoạn thực hiện chiến lợc diễn biến hoà bình để xoá bỏ hệ thống xã hội chủ nghĩa

(từ thập kỷ 80 đến đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX). Đây là giai đoạn chiến l ợc ngăn chặn chủ nghĩa xã
hội có sự chuyển hớng trọng điểm từ kiềm chế, răn đe bằng quân sự sang thực hiện diễn biến hoà
bình, xoá bỏ hệ thống xã hội chủ nghĩa bằng các phơng thức, thủ đoạn phi vũ trang là chủ yếu. Chiến
lợc diễn biến hoà bình trở thành bộ phận quan trọng nhất trong chiến l ợc toàn cầu phản cách mạng
của đế quốc Mỹ, sức mạnh quân sự giữ vai trò răn đe, hỗ trợ thực hiện diễn biến hoà bình. Các chiến
lợc gia tiêu biểu: các Tổng thống Mỹ Níchsơn, Rigân, G.Bush (cha); các trợ lý an ninh quốc gia của
Tổng thống Mỹ Brêdinxky, C.Raixơ.
Do phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển, u thế quân sự không còn
nghiêng về chủ nghĩa đế quốc. Cán cân so sánh lực lợng trên thế giới giữa chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa đế quốc đã không có lợi cho chủ nghĩa đế quốc. Nhất là sau thất bại hoàn toàn trong cuộc chiến
tranh xâm lợc Việt Nam, chủ nghĩa đế quốc đã nhận thấy không thể ngăn chặn đ ợc sự phát triển của
phong trào cách mạng thế giới bằng biện pháp quân sự. Trong khi đó các nớc xã hội chủ nghĩa lâm vào
tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội, phải tiến hành cải cách, đổi mới để tháo gỡ khó khăn, nh ng
trong quá trình thực hiện một số nớc đã phạm những sai lầm nghiêm trọng, do đó chẳng những không
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hộ, mà ngợc lại, khủng hoảng kinh tế - xã hội đã đa đến khủng
hoảng chính trị ngày càng trầm trọng hơn. Một số nớc khác đã tiến hành đổi mới, cải cách thành công,
tiếp tục giữ vững và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trớc tình hình đó, chủ nghĩa đế quốc điều chỉnh chiến lợc chống phá các nớc xã hội chủ nghĩa và
phong trào độc lập dân tộc, từ việc sử dụng biện pháp chiến l ợc quân sự là chủ yếu sang biện pháp
chiến lợc phi quân sự là chủ yếu. diễn biến hoà bình của chủ nghĩa đế quốc trong chiến l ợc toàn cầu
ngăn chặn phát triển thành chiến lợc diễn biến hoà bình trong chiến lợc vợt trên ngăn chặn.
Hiện nay, xã hội chủ nghĩa tạm lâm vào thoái trào, nhng các mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn
tồn tại, cuộc đấu tranh giai cáp, đấu tranh dân tộc vẫn diễn ra gay gắt, quyết liệt. Để đạt đ ợc ý đồ thống
trị thế giới và xoá bỏ các nớc xã hội chủ nghĩa còn lại, chủ nghĩa đế quốc đã, đang điều chỉnh chiến lợc
toàn cầu thành dính líu, khuếch trơng, trong đó diễn biến hoà bình đã trở thành bộ phận trọng yếu trong
chiến lợc toàn cầu của chủ nghĩa đế quốc. Các thế lực thù địch chủ tr ơng thực hiện mục tiêu của chiến
lợc này dựa trên tiềm lực quân sự, kinh tế mạnh, tiềm lực khoa học kỹ thuật, nhằm thủ tiêu các n ớc xã
hội chủ nghĩa còn lại, ngăn chặn phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc và kiềm chế sự phục hồi,
phát triển của các cờng quốc khác có khả năng thách thức vai trò bá quyền của chúng.
Ba là, giai đoạn đẩy mạnh chiến lợc diễn biến hoà bình và cách mạng màu nhằm xoá bỏ hoàn

toàn chủ nghĩa xã hội, chống phá độc lập dân tộc của các nớc (từ đầu thập kỷ 90 thế kỷ XX đến nay).
Đây là giai đoạn Mỹ có sự điều chỉnh chiến lợc toàn cầu với tham vọng thống trị trật tự thế giới mới,
chuyển trọng tâm chiến lợc sang khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, thực hiện chiến lợc can dự, tăng cờng can thiệp vào công việc nội bộ của các nớc bằng các biện pháp cứng rắn, sẵn sàng đánh đòn phủ
đầu, giành quyền tiến công trớc, đồng thời đẩy mạnh diễn biến hoà bình và cách mạng màu nhằm thủ
tiêu hoàn toàn chủ nghĩa xã hội và chống phá độc lập dân tộc trên thế giới. Các chiến l ợc gia tiêu biểu;
các Tổng thống Mỹ B.Clintơn, G.Bush (con), Ngoại trởng Mỹ C.Raixơ.
c) Mục tiêu của chiến lợc diễn biến hoà bình
Xoá bỏ các nớc chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới, chống phá phong trào độc lập dân tộc của các
nớc; thiết lập trật tự thế giới mới do chủ nghĩa đế quốc chi phối và lãnh đạo.
d) Đối tợng chủ yếu của chiến lợc diễn biến hoà bình
18

Đ ảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đ ại hội Đ ại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.15.
15


Trong những năm 80 của thế kỷ XX, đối tợng chủ yếu là Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa ở
Đông Âu. Trong giai đoạn hiện nay, đối tợng chủ yếu của chiến lợc diễn biến hoà bình là những nớc tiến
bộ không thân Mỹ đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc và các nớc xã hội chủ nghĩa còn lại, trong đó Việt
Nam là một trọng điểm.
e) Nội dung, thủ đoạn chống phá
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã tiến hành các nội dung, thủ đoạn tinh vi phù hợp với
sự thay đổi của tình hình thế giới và tình hình của mỗi nớc.
Chủ nghĩa đế quốc chống phá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học, quân sự... lấy chống phá chính trị, kinh tế làm khâu đột phá, trong đó chống phá kinh tế là mũi
nhọn; lấy vấn đề dân tộc, tôn giáo làm ngòi nổ; dùng ngoại giao hỗ trợ, hậu thuẫn, lấy quân sự để răn đe
và sẵn sàng can thiệp khi có điều kiện thời cơ. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đặc biệt coi
trọng chống phá nội bộ đảng cộng sản (từ cơ sở đến trung ơng), chuyển hoá đội ngũ cán bộ cao cấp của
đảng, nhà nớc và thực hiện phi chính trị hoá quân đội và công an.
- Thủ đoạn tiến công: Biện pháp, thủ đoạn chủ yếu là đánh mềm, đánh ngầm, đi sâu vào bên trong

các nớc xã hội chủ nghĩa, kết hợp chống phá công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Chúng triệt
để lợi dụng những nhân tố yếu kém từ bên trong nh tàn d của chế độ cũ, những khuyết điểm, sai lầm
trong cải tổ, đổi mới, trong công tác tổ chức điều hành đất n ớc của đảng và nhà nớc; những khó khăn về
kinh tế đời sống của quần chúng. Kết hợp các thủ đoạn trên, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch rất
coi trọng xây dựng lực lợng phản động, cả lực lợng chính trị và lực lợng quân sự, lôi kéo những đảng viên
thoái hoá, biến chất, tạo dựng ngọn cờ đối lập với đảng cộng sản, khi có thời cơ công khai hoạt động
chống đối, gây biến động chính trị - xã hội, tiến hành bạo loạn lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa.
2. Bạo loạn lật đổ và mối quan hệ với chiến lợc diễn biến hoà bình
a) Khái niệm
Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lợng phản động hay lực lợng ly khai, đối lập trong nớc hoặc cấu kết với nớc ngoài tiến hành nhằm lôi kéo quần chúng nhân dân
gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền (địa ph ơng hoặc trung ơng).
Có bạo loạn chính trị, bạo loạn vũ trang, bạo loạn chính trị kết hợp với vũ trang. Bạo loạn lật đổ là một
thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động trong chiến l ợc diễn biến hoà bình để xoá bỏ
chủ nghĩa xã hội ở những nớc tiến bộ và các nớc không thân Mỹ.
Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá có tổ chức do các thế lực thù địch và phản động chủ m u
tiến hành; là một thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động trong chiến l ợc diễn biến hoà
bình để xoá bỏ chủ nghĩa xã hội, các nớc tiến bộ trên thế giới.
Lực lợng tham gia bạo loạn lật đổ chủ yếu là quần chúng nhân dân lao động bị kích động, mua
chuộc.
Mục đích: nhằm gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền (địa
phơng hoặc trung ơng)
Hình thức: có bạo loạn chính trị, bạo loạn vũ trang, bạo loạn chính trị kết hợp với vũ trang.
Tính chất: Bạo loạn lật đổ mang tính chất đối kháng giai cấp quyết liệt, một mất, một còn giữa
cách mạng và phản cách mạng.
b) Mối quan hệ giữa bạo loạn lật đổ với chiến lợc diễn biến hoà bình
Bạo loạn lật đổ là một bộ phận của chiến lợc diễn biến hoà bình do các thế lực thù địch, đứng đầu là đế
quốc Mỹ chỉ đạo, hỗ trợ lực lợng phản động trong nớc tiến hành chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lợng
phản động hay lực lợng ly khai, đối lập trong nớc hoặc kết cấu với nớc ngoài nhằm lật đổ chính quyền, địa phơng hoặc Trung ơng. Mối quan hệ giữa diễn biến hòa bình với bạo loạn lật đổ có quan hệ chặt chẽ với nhau, quá
trình diễn biến hòa bình là các thế lực thù địch làm cho nội bộ nớc đối phơng suy yếu, tự diễn biến và tạo ra tình
huống, khả năng bạo loạn lật đổ. Ngợc lại, khi nội bộ trong nớc suy yếu, rối loạn, các thế lực thù địch chớp thời

cơ tổ chức lực lợng tiến hành bạo loạn lật đổ thực hiện mục tiêu của diễn biến hòa bình.
Chiến lợc diễn biến hoà bình là điều kiện tiền đề để thực hiện thủ đoạn bạo loạn lật đổ nhằm xoá
bỏ chế độ chính trị - xã hội của các nớc xã hội chủ nghĩa từ bên trong. Chủ thể chỉ đạo chiến lợc diễn
biến hoà bình và bạo loạn lật đổ là các thế lực thù địch với chủ nghĩa xã hội và độc lập dân tộc đứng đầu
là đế quốc Mỹ. Chủ thể trực tiếp thực hiện chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ là phản động lu
vong và phản động trong nớc; những phần tử cơ hội, thực dụng và phản bội trong bộ máy lãnh đạo, điều
hành đất nớc và các địa phơng, một bộ phận quần chúng có tâm trạng bất mãn với chính quyền và chế độ
bị lôi kéo, kích động.
Mục đích của chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ nhằm làm thúc đẩy tự diễn biến, tự
chuyển hoá chế độ chính trị - xã hội của các nớc xã hội chủ nghĩa và các nớc tiến bộ xã hội theo quỹ đạo
của chủ nghĩa t bản, do Mỹ và các thế lực thù địch thực hiện. Vì vậy, việc đấu tranh chống diễn biến hoà
bình phải gắn liền với đấu tranh phòng, chống bạo loạn lật đổ và ng ợc lại. Thực tiễn chứng minh khi bạo
loạn lật đổ diễn ra có thể có những ngời bị kích động, lôi kéo một cách vô thức nhng kẻ cầm đầu bạo loạn
bao giờ cũng có chủ đích nhằm lật đổ chính quyền, chế độ chính trị xã hội... và là hệ quả của âm m u
diễn biến hòa bình.
II. ÂM MƯU, THủ ĐOạN CHIếN LƯợC DIễN BIếN HOà BìNH, BạO LOạN LậT Đổ
CủA CHủ NGHĩA Đế QUốC Và CáC THế LựC THù ĐịCH CHốNG PHá CáCH MạNG VIệT
NAM HIệN NAY
1. Âm mu, thủ đoạn chiến lợc diễn biến hoà bìnhcủa chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống
phá cách mạng Việt Nam hiện nay
a) Sơ lợc quá trình chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù
địch
16


Mục tiêu chiến lợc nhất quán của chủ nghĩa đế quốc đối với cách mạng Việt Nam là xoá bỏ vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xoả bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, làm cho Việt Nam chuyển hoá
sang t bản chủ nghĩa, lệ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc mà đứng đầu là Mỹ.
Để đạt đợc mục tiêu đó, địch không từ bỏ một thủ đoạn chống phá nào, kể cả hành động can thiệp quân
sự và trực tiếp tiến hành chiến tranh xâm lợc...

Từ đầu những năm 50 đến năm 1975
Đây là giai đoạn Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá nớc ta toàn diện, dùng hành
động quân sự là chủ yếu để can thiệp và tiến hành chiến tranh xâm l ợc, nhng cuối cùng đã thất bại hoàn
toàn vào ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Từ sau năm 1975 đến năm 1994
Đây là giai đoạn nớc ta còn nhiều khó khăn do hậu quả chiến tranh, thiên tại nặng nề, đặc biệt là
tác động tiêu cực của những biến động Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu đối với Việt Nam,
chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tăng cờng chống phá cách mạng Việt Nam. Chúng đã tiến
hành nhiều biện pháp chống phá nh: bao vây, cấm vận kinh tế; cô lập về ngoại giao; kết hợp diễn biến
hoà bình, bạo loạn lật đổ để xoá bỏ chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Chúng lợi dụng tình hình xã hội nớc ta vẫn tồn tại những sơ hở để tổ chức các đảng phái và lực l ợng vũ trang phản động, lôi kéo phần tử thoái hoá, biến chất trong cơ quan Đảng, Nhà n ớc và phần tử cực
đoan trong nhân dân, nhen nhóm thành lập các đảng, tổ chức chính trị và lực l ợng phản động, tạo dựng
ngọn cờ để chống phá cách mạng Việt Nam, trớc hết và chủ yếu bằng diễn biến hoà bình, nhng để nhanh
chóng đạt đợc mục đích đề ra và tạo áp lực lớn đối với ta, chúng kết hợp với thủ đoạn bạo loạn lật đổ.
Từ năm 1995 đến nay
Đây là giai đoạ n, sau những thất bại trong âm mu cô lập chống phá Việt Nam, chủ nghĩa đế quốc
buộc phải điều chỉnh chính sách, thủ đoạn chống phá nh bỏ cấm vận kinh tế và bình thờng hoá quan hệ
về ngoại giao. Chủ nghĩa đế quốc đã chuyển thủ đoạn, biện pháp hành động kiên quyết sang thủ đoạn
trực tiếp dính líu, ngầm, sâu, đẩy mạnh các hoạt động thâm nhập, chống phá cách mạng Việt Nam. Trong
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiếp tục khẳng định: Các
thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mu diễn biến hoà bình, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài dân
chủ, nhân quyền hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nớc ta19.
b) Âm mu, thủ đoạn của chiến lợc diễn biến hòa bình trên các lĩnh vực
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá các mạng Việt Nam toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội với nhiều biện pháp, thủ đoạn thâm độc, xảo quyệt, tập trung vào một số lĩnh
vực sau:
Trên lĩnh vực chính trị, t tởng, văn hoá
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã xác định chống phá về chính trị là khâu then chốt nhằm
chuyển hoá chế độ xã hội chính trị của Việt Nam theo quỹ đạo của chủ nghĩa t bản. Các thế lực thù địch
triệt để lợi dụng những thiếu sót, hạn chế của Đảng, Nhà nớc, kích động những phần tử cực đoan, kích động

thực hiện chế độ đa nguyên chính trị và đa đảng đối lập để hạ bệ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam hiện nay. Địch tập trung phá ta về lý luận, quan điểm, đờng lối hòng xoá bỏ nền tảng t tởng của
Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đồng thời khuyến khích những quan điểm lệch lạc
và những khuynh hớng xã hội dân chủ, làm chệch định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Thực hiện ý đồ trên, chúng đã dùng các biện pháp, thủ đoạn: Móc nối, kích động nhiều ng ời chống
lại quan điểm, đờng lối của Đảng, chủ trơng, chính sách của Nhà nớc. Tuyên truyền, gieo rắc chủ nghĩa
thực dụng, văn hoá phơng Tây, tạo tâm lý hởng thụ, lối sống t sản, qua đó từng bớc tạo ra sự chuyển hoá
t duy, nếp nghĩ theo hớng đối lập với quan điểm, t tởng của Đảng. Chúng tìm cách mua chuộc, lôi kéo
một số văn nghệ sĩ, phóng viên có xu thế cấp tiến, đầu t ngầm cho một số cơ quan báo chí, truyền thông,
mạng internet, In, xuất bản để từng bớc thao túng và chi phối các lĩnh vực này. Các thế lực thù địch đặc
biệt chú ý tác động làm chệch hớng xã hội chủ nghĩa thông qua chiến lợc giáo dục - đào tạo thúc đẩy sự
phát triển các trờng quốc tế... theo mô hình hệ thống giáo dục - đào tạo của Mỹ và ph ơng Tây tạo nên làn
sóng du học ở nớc ngoài...
Trên lĩnh vực kinh tế
Các thế lực thù địch chủ trơng dùng biện pháp kinh tế làm mũi nhọn, âm mu thông qua hợp tác
kinh tế để can dự vào nội bộ, dùng kinh tế gây sức ép tác động, chuyển hoá chính trị, lái nền kinh tế đi
chệch hớng xã hội chủ nghĩa. Thông qua thủ đoạn chiếm lĩnh đầu t, chi phối thị trờng, để chống phá nền
kinh tế Việt nam. Thực hiện chủ chơng t nhân hoá tài sản, mở rộng kinh tế t bản, t nhân, kinh tế thị trờng
tự do, thu hẹp và làm suy yếu thành phần kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể tiến tới thiết lập một nền kinh
tế t bản dới sự điều khiển của chủ nghĩa t bản ở Việt Nam. Hoạt động chủ yếu của chúng là dùng sát thủ
kinh tế tìm kiếm lợi ích ở Việt Nam cố gây ra khủng khoảng kinh tế - xã hội, từ đó gây rối loạn chính trị,
làm cho tự suy yếu và sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trên lĩnh vực tôn giáo, dân tộc
Lợi dụng chính sách tự do, tín ngỡng của Đảng, Nhà nớc, những thiếu sót trong công tác quản lý và
trình độ dân trí còn thấp của một bộ phận nhân dân để tổ chức truyền đạo trái phép, xuyên tạc đ ờng lối
của Đảng trên nhiều địa phơng, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
theo đạo. Đồng thời kích động, lôi kéo, tập hợp quần chúng, xây dựng lực lợng, lập các đảng phái, tổ
chức chính trị, lực lợng vũ trang gây rối, tiến tới bạo loạn lật đổ. Lợi dụng các lực lợng phản động trong
các vùng dân tộc thiểu số, kích động nhân dân đòi thành lập khu tự trị nh các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên
và Tây Nam của nớc ta.

Hiện tại và những năm tiếp theo, các thế lực phả động, thù địch tiếp tục lợi dụng vấn đề tự do, tôn
giáo, dân chủ, nhân quyền để gây sức ép với Việt Nam, thực hiện âm mu diễn biến hoà bình, bạo loạn lật
đổ. Cho nên, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá Việt Nam vẫn là một trong những nội dung,
19

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.29.
17


biện pháp đợc Mỹ và các thế lực thù địch thờng sử dụng để chống pháp Việt Nam. Chúng đang ra sức
tuyên truyền, xuyên tạc tình hình tôn giáo tại Việt Nam, vu cáo Nhà n ớc Việt Nam vi phạm tự do tôn
giáo, tạo cớ kích động tín đồ đấu tranh chống chính quyền, kêu gọi quốc tế can thiệp. Vận động chính
khách các nớc và Quốc hội Mỹ để đa Việt Nam trở lại danh sách các quốc gia cần quan tâm đặc biệt về
tôn giáo. Khôi phục và thành lập các tổ chức, hội đoàn tôn giáo nhằm lôi kéo tín đồ tham gia hoạt động,
phát triển lực lợng.
Trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh
Âm mu của địch là phi chính trị hoá quân đội và công an, vô hiệu hoá các lực lợng vũ trang trong
cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Chúng tập trung chống phá
hệ t tởng của Đảng trong quân đội; tuyên truyền kích đọng gây mơ hồ, chia rẽ mối quan hệ bản chất giữa
Đảng với quân đội; quân đội với công an và các ngành khác, làm cho quân đội giảm lòng tin với Đảng,
xa rời mục tiêu chiến đấu và nguyên tắc Đảng lãnh đạo quân đội làm cho quân đội mất bản chất cách
mạng. Mặt khác, chúng chỉ đạo việc đầu t vào những địa bàn dễ làm phá vỡ thế trận quốc phòng - an ninh
của ta...
Lợi dụng những biến động phức tạp trên thế giới và chính sách mở cửa hội nhập của Việt Nam, các
thế lực thù địch ra sức tác động đến các nớc, các tổ chức và diễn đàn quốc tế gây sức ép đòi Việt Nam tôn
trọng dân chủ, nhân quyền, thực hiện tự do tôn giáo, tự do ngôn luận, tự do báo chí... Đồng thời, gây áp
lực buộc chúng ta phải nhân nhợng một số vấn đề chính trị trong nớc, nhất là chấp nhận đa nguyên chính
trị, đa đảng đối lập, thực hiện âm mu hòa nhập Việt Nam vào ASEAN và lôi kéo Việt Nam theo con đ ờng
t bản chủ nghĩa...
Trên lĩnh vực ngoại giao

Núp dới danh nghĩa ngoại giao thân thiện để hớng Việt Nam theo quỹ đạo của phơng Tây, tạo cơ
hội chuyển hoá và đa Việt Nam dần hoà nhập cùng cộng đồng các nớc dân chủ phơng Tây. Tăng cờng
tiếp xúc của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ (NGO) và t nhân dới nhiều hình thức nh thăm viếng,
hội thảo, viện trợ nhân đạo, du lịch... để xuyên tạc đờng lối của Đ ảng, gieo rắc tâm lý mơ hồ về bản chất
của chủ nghĩa đế quốc tạo cơ hội chuyển hoá Việt Nam.
2. Âm mu, thủ đoạn, điều kiện, quy mô và địa bàn bạo loạn lật đổ
a) Âm mu
Các thế lực thù địch chú trọng nuôi dỡng các tổ chức phản động sống lu vong ở nớc ngoài và kết hợp
với những phần tử cực đoan, bất mãn trong nớc, gây rối làm mất ổn định xã hội ở một số vùng nhạy cảm nh:
Tây Bắc, Tây Nghệ An, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và nhng trung tâm kinh tế - xã hội của Việt Nam, nhằm
từng bớc lật đổ chính quyền ở địa phơng và Trung ơng.
Lực lợng thực hiện âm mu: Sử dụng bọn có thâm thù với cách mạng; những phần tử bất mãn với
chế độ; mua chuộc dụ dỗ nhân dân tham gia; kích động ly khai và tôn giáo hóa dân tộc. Ví dụ: Các thế
lực phản động ý đồ thành lập Nhà nớc Đề ga tự trị ở Tây Nguyên do bọn Fulrô cầm đầu (do Ksor Kok
cầm đầu)...
Các thế lực thù địch chủ trơng lật đổ chính quyền, xóa bỏ vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam,
xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
b) Thủ đoạn
Thủ đoạn cơ bản các thế lực thù địch sử dụng để tiến hành bạo loạn lật đổ chính quyền ở một số
địa phơng nớc ta là:
Kích động sự bất bình của quần chúng, dụ dỗ và cỡng ép nhân dân biểu tình làm chỗ dựa cho lực
lợng phản động trà trộn hoạt động đập phá trụ sở, rồi uy hiếp khống chế cơ quan quyền lực địa phơng.
Trong quá trình gây bạo loạn, bọn phản động tìm mọi cách để mở rộng phạm vi, quy mô lực l ợng
và kêu gọi sự tài trợ tiền của, vũ khí ngoài nớc vào để tăng sức mạnh.
Mỹ và các thế lực thù địch xây dựng lực lợng. ngọn cờ ở bên trong và bên ngoài lãnh thổ Việt
Nam, sẵn sàng hỗ trợ cho nhau tạo nhiều mũi tấn công để chống phá cách mạng Việt Nam.
Các thế lực thù địch chú trọng tôn giáo hóa dân tộc, xây dựng liên tôn giáo nhằm tập hợp lực lợng
và cho ra đời các tổ chức tôn giáo phản động, lam đối chọi với Đảng Cộng sản Việt Nam. Chúng tập hợp
các phần tử phản động, cơ hội, bất mãn, hình thành các tổ chức chính trị đối lập đấu tranh đòi đa nguyên,
đa đảng với chiêu bài phong trào dân chủ Việt Nam. Xuyên tạc, khuếch tr ơng những sai lầm, khuyết

điểm của Đảng và Nhà nớc ta trong lãnh đạo, quản lý xã hội để làm mất niềm tin của quần chúng nhân
dân lao động vào Đảng, chế độ xã hội mà chúng ta đang xây dựng, kích động đồng bào dân tộc thiểu số
đòi ly khai. Xuyên tạc lịch sử truyền thống của dân tộc, uy tín của các lãng tụ, kích động nhân dân tham
gia biểu tình và khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định chính trị - xã hội.
Những nhân tố tiềm ẩn bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay, đang đợc các thế lực thù địch lợi dụng
nh: Tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng; tệ quan liêu, tham nhũng tiêu cực xã hội kéo dài;
tình trạng suy thoái biến chất về đạo đức của một số cán bộ đảng viên, đặc biệt cán bộ đảng viên giữ c ơng vị lãnh đạo; trật tự xã hội không bảo đảm; đời sống nhân dân lao động gặp khó khăn...
c) Điều kiện, quy mô và địa bàn sảy ra bạo loạn lật đổ
Điều kiện xảy ra ra bạo loạn lật đổ
Bạo loạn có thể xảy ra khi có điều kiện khách quan và chủ quan nh sau:
Một là, các thế lực thù địch xây dựng đợc lực lợng chính trị và lực lợng vũ trang phản động; bí mật
tạo dựng đợc ngọn cờ để chỉ đạo, điều hành, kích động, lôi kéo quần chúng tham gia; có sự liên kết, phối
hợp giữa bọn phản động bên trong và bên ngoài.
Hai là, điều kiện xã hội của ta có hiện tợng không ổn định nh: mâu thuẫn nội bộ cha đợc giải quyết
hoặc giải quyết không thoả đáng, bị địch lợi dụng, tìm cách khoét sâu, chuyển hoá từ mâu thuẫn nội bộ
trở thành mâu thuẫn đối kháng, từ đó lái quần chúng và lôi kéo họ đấu tranh phục vụ cho m u đồ chính trị
phản động của các thế lực thù địch.
Quy mô, địa bàn có thể xảy ra bạo loạn lật đổ
18


Quy mô bạo loạn lật đổ: Có thể từ nhỏ đến vừa và lớn, từ một vài nơi, một khu vực lan ra nhiều nơi,
nhiều khu vực.
Phạm vi, địa bàn xảy ra bạo loạn lật đổ: Có thể ở nhiều nơi, nhiều vùng của đất n ớc, nhng tập trung
trọng điểm là các trung tâm chính trị, kinh tế của Trung ơng hoặc địa phơng, nơi nhạy cảm về chính trị
hoặc khu vực, địa bàn mà cơ sở chính trị của địa phơng có nhiều yếu kém.
III. NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về PHòNG, CHốNG CHIếN LƯợC DIễN BIếN HOà
BìNH, BạO LOạN LậT Đổ CủA CHủ NGHĩA Đế QUốC Và CáC THế LựC THù ĐịCH ĐốI VớI
CáCH MạNG VIệT NAM
1. Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, phơng châm phòng, chống diễn biến hoà bình, bạo loạn

lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống Việt Nam hiện nay
a) Mục tiêu chiến lợc
Làm thất bại chiến lợc diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù
địch nhằm giữ vững sự ổn định chính trị trên cơ sở độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tạo môi trờng hoà
bình để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá. Bảo
vệ Đảng, nhà nớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia dân tộc.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: Kiên quyết làm thất bại
mọi âm mu và thủ đoạn diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ. Vấn đề đặt ra trọng tâm trong mục tiêu chiến
lợc là phải giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm môi tr ờng hoà bình ổn định lâu dài cho sự nghiệp xây
dựng đất nớc. Phải lấy việc nâng cao sức mạnh nội lực giữ vững ổn định chính trị làm nền tảng để đẩy
mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
b) Nhiệm vụ
Từ Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ 3, khoá VII đến nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII, lần thứ IX, lần thứ X, lần thứ XI Đ ảng ta đều nhất quán khẳng định:
Nhiệm vụ phòng chống chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ là nhiệm vụ cấp bách hàng
đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh hiện nay; đồng thời là nhiệm vụ thờng xuyên, lâu dài trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Nhiệm vụ chung trong phòng, chống chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ là chủ động
tiến công địch trên mọi lĩnh vực, không để xảy ra mất ổn định chính trị - xã hội, bạo loạn lật đổ và
các tình huống phức tạp khác, ngăn chặn và làm thất bại các âm mu thủ đoạn diễn biến hoà bình của
các thế lực thù địch; bảo vệ Đảng, chính quyền và chế độ xã hội chủ nghĩa.
c) Quan điểm
Phòng, chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ cần nắm vững một số quan điểm sau:
- Kiên định, giữ vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nắm vững hai nhiệm vụ chiến l ợc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Đây là con đờng cách mạng Việt nam, là sự lựa chọn đúng đắn mà Bác Hồ, Đ ảng và nhân dân ta
đã lựa chọn. Ngày nay, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vẫn là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt
Nam. Xoá bỏ mục tiêu này chính là mục đích chủ yếu của chiến lợc diễn biến hoà bình đối với Việt Nam.
Để giữ vững mục tiêu và con đờng đã lựa chọn, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phải tiến hành
hai nhiệm vụ chiến lợc: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đây chính là

sự vận dụng kinh nghiệm hàng ngàn năm của ông cha ta: Dựng nớc phải đi đôi với giữ nớc, đồng
thời là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta hàng ngàn năm qua. Vì vậy, phòng chống diễn
biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của địch không chỉ là cuộc đấu tranh giai cấp mà còn là cuộc đấu tranh
dân tộc trong tình hình mới. Trong đó, trớc hết là sự kiên định và giữ vững mục tiêu, con đ ờng đi lên
của cách mạng Việt Nam: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Từ đó kiên quyết đấu tranh
chống các âm mu phá hoại của địch; chống thoái hoá, biến chất về t tởng chính trị trong đội ngũ cán
bộ, đảng viên, khắc phục chủ quan, mơ hồ, mất cảnh giác, thiếu trách nhiệm, né tránh đấu tranh
chống lại cái luận điệu sai trái, phản động. Mặt khác, cần đề phòng nguy cơ tự diễn biến dẫn đến
chệch hớng xã hội chủ nghĩa từ bên trong.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, dới sự lãnh đạo của Đ ảng, tiến hành
cuộc đấu tranh toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc của ta ngày nay là sức mạnh tổng hợp của khối đoàn kết toàn dân, của
cả hệ thống chính trị dới sự lãnh đạo của Đảng, là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, đợc tạo ra trên cơ sở kết hợp các hoạt động: chính trị, kinh tế, quân sự, an ninh, đối ngoại...
Diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của địch là sự chống phá toàn diện bằng tổng hợp các biện
pháp. Vì vậy chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ cũng phải chống trên các mặt, bằng sức mạnh
tổng hợp đợc tạo ta từ nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Trong đó, lực l ợng tiến hành là cả
hệ thống chính trị và của toàn dân.
Chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ là nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu, lâu dài của sự nghiệp
quốc phòng - an ninh đất nớc; là cuộc đấu tranh giai cấp, dân tộc trong thời kỳ mới của nhân dân ta. Vì
vậy, phải đặt dới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng.
- Chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ phải nhằm kết hợp ngăn ngừa và đối phó thắng lợi các
tình huống chiến lợc về quốc phòng - an ninh có thể xảy ra.
Tại Hội nghị Trung ơng 8 (khoá X), Đảng ta đã dự báo có ba tình huống chiến lợc trong bảo vệ Tổ
quốc trong những năm tới. Các tình huống có mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau, tình huống này có
thể làm tiền đề cho sự xuất hiện tình huống kia. Trong đó tình huống: Biến động chính trị trong n ớc, đe
dọa sự mất còn của chế độ và tình huống bạo loạn ly khai ở một số vùng hoặc một số vùng gây nguy cơ
chia rẽ đất nớc do hoạt động diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của địch tạo ra. Vì vậy, làm thất bại diễn
biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch cũng chính là trực tiếp ngăn ngừa, đẩy lùi hai tình
huống chiến lợc trên.
19



Mặt khác, ngăn chặn hai tình huống trên góp phần triệt tiêu điều kiện, thời cơ để n ớc ngoài lợi
dụng, can thiệp, chống phá bằng cả chính trị - ngoại giao - kinh tế; không cho kẻ thù kiếm cớ can thiệp
quân sự, xung đột vũ trang và chiến tranh xâm lợc nớc ta (tình huống chiến lợc 3). Vì vậy, chống diễn
biến hoà bình, bạo loạn lật đổ là một nhiệm vụ quan trọng trong bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
- Nắm vững pháp luật, chủ động, kiên quyết trấn áp các phần tử phản động để bảo vệ chính
quyền, bảo vệ chế độ.
Chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ là cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ mới, mà mục
tiêu chủ yếu của cuộc đấu tranh này là bảo vệ và giữ vững chính quyền cách mạng. Cuộc đấu tranh
chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ là một cuộc đấu tranh hết sức gay go, quyết liệt, lâu dài, một
mất, một còn giữa ta và địch trong tình hình hiện nay. Vì vậy, chúng ta phải sử dụng các công cụ
chuyên chính của nhà nớc vô sản để bảo vệ thành quả cách mạng. Trên cơ sở pháp luật của Nhà n ớc,
với sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn dân có lực lợng vũ trang làm nòng cốt, chủ động vô
hiệu hoá và kiên quyết trấn áp các lực lợng phản động để ngăn ngừa, đập tan bạo loạn của địch, bảo vệ
chính quyền và chế độ của ta. Các sự kiện ở Công hoà dân chủ Đức (1953), Hunggari (1956), Tiệp
Khắc (1968), Trung Quốc (1989), sự sụp đổ của Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa Đ ông Âu và các
cuộc cách mạng nhung gần đây ở một số nớc cộng hoà thuộc SNG... đã cho chúng ta những bài học bổ
ích về điều này.
Khi xảy ra bạo loạn lật đổ phải kiên quyết xử lý, phân loại, tìm và trấn áp ngay những tên đầu sỏ
cầm đầu và lực lợng vũ trang phản động của địch để bảo vệ Đ ảng, chính quyền, hỗ trợ cho đấu tranh
chính trị. Từ nhận thức trên không cho phép ta mơ hồ, mất cảnh giác, cần tăng c ờng xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và quốc phòng; chăm lo
xây dựng lực lợng vũ trang vững mạnh, trung thành tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của Đ ảng và
nhân dâ n; cảnh giác sẵn sàng chiến đấu cao để ngăn ngừa, đập tan mọi âm mu và hành động gây bạo
loạn của kẻ thù. Bên cạnh đó, cần đề cao cảnh giác, làm thất bại âm m u phi chính trị hoá quân đội,
công an, hòng xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đ ảng đối với lực lợng vũ trang.
d) Phơng châm
- Giữ vững sự ổn định bên trong, chủ động phòng ngừa, kết hợp giữa xây và chống.
Đây là phơng châm chỉ đạo chung cho cả phòng, chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ. Phơng

châm này thể hiện tính chủ động, tích cực của chúng ta trong phòng, chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ;
lấy ngăn ngừa, đẩy lùi là yêu cầu hàng đầu nhằm đánh bại âm mu, thủ đoạn của địch.
Với t tởng chủ đạo trong ấm, ngoài êm, Đảng ta coi sự ổn định vững mạnh bên trong vừa là mục
tiêu, vừa là điều kiện căn bản để ngăn chặn, đẩy lùi diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của địch. Vì
vậy, xây dựng đất nớc vững mạnh, đồng thời cảnh giác đấu tranh làm thất bại mọi âm mu, thủ đoạn
chống phá của kẻ thù là hai mặt cơ bản trong các giải pháp phòng, chống của ta.
- Khi bạo loạn xảy ra, cần phát huy sức mạnh tổng hợp, kết hợp các biện pháp, các mặt đấu
tranh; xử lý kiên quyết, nhanh chóng, không để lan rộng, kéo dài.
Phơng châm này chỉ đạo phơng thức đấu tranh và hành động của ta trong xử lý bạo loạn loạn lật đổ
của địch. Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực l ợng phản động hay lực
lợng ly khai, đối lập trong nớc hoặc cấu kết với nớc ngoài tiến hành, nhằm gây rối loạn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền (địa phơng hoặc trung ơng). Bạo loạn lật đổ xảy ra còn tạo
cớ, thời cơ cho các thế lực phản động quốc tế can thiệp vào công việc nội bộ của ta. Vì vậy, đòi hỏi chúng
ta phải kiên quyết, nhanh chóng huy động mọi lực lợng, sử dụng nhiều hình thức, biện pháp đấu tranh để
dập tắt bạo loạn. Nếu để bạo loạn lan rộng, kéo dài, các thế lực thù địch bên ngoài sẽ kịp thời can thiệp,
làm cho tình hình thêm phức tạp, khó kiểm soát, xử trí của ta lại càng khó khăn hơn.
Để thực hiện tốt phơng châm trên, cần thờng xuyên chủ động phát hiện và nắm chắc mọi ý đồ, hoạt
động của địch; bám sát địa bàn, dự kiến kế hoạch, phơng án và chuẩn bị sẵn lực lợng chống bạo loạn ở từng
cấp, tổ chức thờng xuyên để sẵn sàng xứ trí kịp thời, nhanh gọn khi tình huống xảy ra.
2. Phòng, chống chiến lợc diễn biến hoà bình trên một số lĩnh vực
a) Trên lĩnh vực chính trị, t tởng - văn hoá
Trên lĩnh vực chính trị, mục tiêu cơ bản của diễn biến hoà bình là xoá bỏ vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Vì vậy, các thế lực thù địch luôn đấu tranh đòi thực hiện chế độ đa nguyên chính trị, đa
đảng đối lập; đòi xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị của đất
nớc; ca ngợi và hớng tới xã hội dân chủ.
Mặt khác, chúng đang bằng mọi cách, ra sức làm thoái hoá về chính trị - t tởng, đạo đức, lối sống
của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tạo sự phân hoá về quan điểm chính trị trong Đảng, tiến tới làm thay đổi
bản chất, lý tởng cách mạng của Đảng, làm suy yếu hệ thống chính trị, dẫn đến làm mất lòng tin của
nhân dân với Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, với các chiêu bài dân chủ, nhân quyền, tự
do tôn giáo, kẻ địch ra sức tập hợp những phần tử cơ hội, bất mãn, hình thành các tổ chức chính trị đối

lập, kích động quần chúng chống Đảng, chống chính quyền... Để phòng chống diễn biến hoà bình trên
lĩnh vực chính trị, cần tập trung vào những vấn đề sau:
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, bảo vệ Đảng cả về chính trị - t tởng và tổ chức, làm cho Đảng ta thực
sự trong sạch vững mạnh và nâng cao khả năng lãnh đạ o, sức chiến đấu của Đảng. Tăng c ờng củng cố
các tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của các chi bộ đảng. Giữ vững nguyên
tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt, trong hoạt động của đảng.
Xây dựng, củng cố hệ thống chính quyền vững chắc, làm cho nó thực sự là Nhà n ớc của dân, do
dân và vì dân. Tăng cờng hiệu lực quản lý của Nhà nớc trên các lĩnh vực, đồng thời tăng cờng sự lãnh đạo
của Đảng đối với các tổ chức quần chúng và các thành tố trong hệ thống chính trị.
Xây dựng, củng cố vững chắc trận địa t tởng xã hội chủ nghĩa trong toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, tạo sức đề kháng chống âm mu diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của địch, đẩy lùi, khắc phục các
t tởng lệch lạc, chủ nghĩa giáo điều, cơ hội dới mọi hình thức. Giáo dục lòng tự hào dân tộc, phát huy
truyền thống yêu nớc, ý chí tự lực, tự cờng của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
20


Đẩy mạnh phát triển kinh tế, đi đôi với thực hiện tốt chính sách xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt
của nhân dân, củng cố, giữ vững niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Tổ chức động viên,
phát huy mọi khả năng của nhân dân tham gia thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, đấu tranh với
địch trên mọi lĩnh vực, làm thất bại mọi mu mô thâm độc của các thế lực thù địch.
Trên lĩnh vực t tởng, văn hoá, mặt trận t tởng văn hoá là mặt trận nóng bỏng, dễ bị địch tiến công.
Vì vậy, phải tích cực, chủ động tiến công địch để giữ vững ổn định chính trị, làm thất bại các thủ đoạn
phá hoại của địch trên lĩnh vực t tởng - văn hoá. Trên lĩnh vực này, các thế lực thù địch tập trung chống
phá ta về quan điểm, t tởng, lý luận và đờng lối. Trớc hết là phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, xuyên tạc t
tởng Hồ Chí Minh; phủ nhận con đờng đi lên của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, kích động những khuynh hớng t tởng, quan điểm sai trái, mơ hồ về đờng lối
cách mạng Việt Nam tạo sự dao động hoài nghi, mất niềm tin vào chủ nghĩa xã hội và sự lãnh đạo của
Đảng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, dẫn đến những suy thoái về t tởng, chính trị, đạo đức, lối
sống, xa rời mục tiêu cách mạng của Đảng. Để phòng, chống diễn biến hoà bình trên lĩnh vực t tởng - văn
hoá; cần tập trung vào những nội dung chủ yếu:

Tăng cờng công tác lý luận, t tởng, bảo vệ nền tảng t tởng, cơng lĩnh, đờng lối của Đảng; bảo vệ,
củng cố vai trò lãnh đạo của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Chú trọng giáo dục truyền
thống yêu nớc, niềm tự hào và tinh thần tự cờng dân tộc, truyền thống dựng nớc và giữ nớc. Kiên quyết
đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả khuynh hớng t tởng t sản, t tởng xã hội dân chủ, các luận điệu tuyên
truyền vu cáo chủ nghĩa xã hội, bôi nhọ, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh, phủ nhận đờng lối quan điểm của Đảng, phủ nhận lịch sử và các quan điểm đòi đa nguyên, đa
đảng, dân chủ, nhân quyềntheo kiểu phơng Tây, các luận điệu chống phá cách mạng nớc ta dới chiêu bài
dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định: Xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu
sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa
và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh
hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm
giá con ngời, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao 20.
Xây dựng, bảo vệ, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, xây
dựng con ngời Việt Nam về t tởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, có nhân cách tốt đẹp, có bản
lĩnh vững vàng, có tâm hồn trong sáng, có tầm cao trí tuệ.
Nắm chắc và giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động văn hoá, văn nghệ, bảo vệ
các thành quả cách mạng trong hoàn cảnh mới. Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo h ớng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi d ỡng nhân tài cho đất
nớc. Mở rộng giao lu quốc tế trên cơ sở giữ vững, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ; quản lý và kiểm soát chặt chẽ công tác tuyên truyền, xuất bản
và có định hớng thống nhất trong chỉ đạo nghiên cứu lý luận; nâng cao hiệu quả công tác t tởng - văn hoá trong
tình hình mới.
b) Trên lĩnh vực kinh tế
Trong chiến lợc diễn biến hoà bình, kẻ thù luôn lợi dụng lĩnh vực kinh tế để gây sức ép về chính trị,
buộc ta lệ thuộc và làm chệch hớng nền kinh tế theo hớng t bản, tiến tới chệch hớng về chính trị. Ngoài
ra, kẻ địch còn dùng tiền và vật chất để mua chuộc, lôi kéo, tha hoá đội ngũ cán bộ của ta. Vì vậy, trong
chiến lợc diễn biến hoà bình, lĩnh vực kinh tế đợc coi là mũi nhọn chống phá của địch. Do đó, phòng,

chống diễn biến hoà bình của địch trên lĩnh vực kinh tế, chúng ta phải:
Quán triệt, thực hiện và bảo vệ vững chắc đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân
tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Luôn đề cao cảnh giác, không mơ hồ trớc âm mu đen tối của các thê lực thù địch lợi dụng quan hệ
kinh tế, thơng mại, thông qua kinh tế để chuyển hoá ta về chính trị.
Thực hiện phơng châm chủ động hợp tác, đấu tranh kiên quyết, mềm dẻo trong quan hệ kinh tế,
đồng thời hạn chế các mặt tiêu cực do nền kinh tế thị trờng tạo ra trên một số mặt của đời sống xã hội.
Phấn đấu thực hiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, ham ô, lãng phí.
Phải nâng cao ý thức, năng lực cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hoàn thiện pháp chế về kinh tế. Thực hiện xoá đói giảm
nghèo, chăm lo ngày một tốt hơn đời sống mọi mặt của nhân dân...
c) Trên lĩnh vực tôn giáo, dân tộc
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, tôn giáo, sức mạnh giữ n ớc của dân tộc là sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân. Vì vậy, trong chiến lợc diễn biến hoà bình đối với Việt Nam, các thế lực thù địch
cũng hết sức lợi dụng những vấn đề trên để gây mất ổn định, làm suy yếu và can thiệp vào công việc nội
bộ của ta. Vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo đợc chọn làm ngòi nổ trong chống phá Việt
Nam. Chúng đang nuôi dỡng, tìm cách tạo dựng một số tổ chức dân tộc, tôn giáo phản động thành tổ
chức chính trị đối lập với Đảng ta. Thực tiễn diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong hơn 20
năm qua đã chứng minh điều đó.
Để phòng, chống diễn biến hoà bình trên lĩnh vực dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo, cần tập
trung làm tốt những vấn đề sau:
20

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.75- tr76.
21



Đảng và Nhà nớc có đờng lối, chính sách dân tộc, tôn giáo đúng đắn rộng mở, làm cơ sở củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân. Tôn trọng quyền lợi và sự bình đẳng giữa các dân tộc, quyền tự do tín ng ỡng
của nhân dân theo đúng pháp luật và truyền thống văn hoá Việt Nam.
Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nớc với một hệ thống phát luật, chính sách
đồng bộ, đầy đủ, hợp lý để khai thác, phát huy mọi bản sắc, tập quán tốt đẹp của nhân dân. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các già làng, tr ởng bản, nhân sĩ, chức sắc tôn
giáo trong công tác vận động quần chúng. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; tôn trọng quyền
làm chủ của nhân dân.
Đầu t xây dựng phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số và đồng bào có đạo, nâng cao dân trí và đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Tích cực thực
hiện chính sách u tiên trong việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ dân tộc thiểu số.
Đề cao dân chủ, tôn trọng tập quán, tự do, tín ngỡng của cả ngời có đạo và ngời không có đạo, đi
đôi với chống mọi hủ tục lạc hậu, mọi biểu hiện mê tín dị đoan, mọi hành vi lợi dụng vấn đề tôn giáo,
dân tộc để gây rối trật tự trị an, tiếp tay cho địch xây dựng, cài cắm lực l ợng, tổ chức phản động, chống
phá Đảng, chống chủ nghĩa xã hội.
d) Trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh
Trong chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ, địch rất coi trọng các hoạt động tình báo, gián
điệp, răn đe quân sự, xâm nhập nội bộ, phá hoại ta từ bên trong; hỗ trợ và chỉ đạo xây dựng lực l ợng vũ
trang phản động. Vì vậy, chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh
cần quán triệt sâu sắc: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định: Phát huy
mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ
quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ
vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm m u, hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe doạ an ninh phi truyền thống
mang tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. 21
Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng với sự nghiệp quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lợng vũ trang
vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ chức, sẵn sàng chiến đấu, đập tan mọi âm mu và hành động bạo loạn
lật đổ của địch; không để địch cài cắm, móc nối, mua chuộc nội bộ; bảo vệ bí mật quân đội, quốc gia.

Đồng thời, nâng cao năng lực và hiệu quả làm tham mu đối với Đảng và Nhà nớc của các Bộ, ngành, cơ
quan chức năng về quốc phòng an ninh; luôn chủ động, có những quyết sách đúng đắn để làm thất bại
mọi âm mu và hành động chống phá của địch.
Tích cực xây dựng cơ sở chính trị, làm tốt công tác vận động quần chúng, đặc biệt ở những địa bàn
trọng yếu, vùng rừng núi, biên giới, hải đảo. Làm tốt công tác giáo dục, vận động nhân dân nâng cao
cảnh giác cách mạng, tham gia tích cực vào sự nghiệp quốc phòng - an ninh, phòng chống diễn biến hoà
bình, bạo loạn lật đổ.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng b ớc
hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc, nhân dân.
Tiếp tục xây dựng, củng cố, hoàn chỉnh thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh
nhân dân trên từng địa phơng. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố), huyện (quận) ngày càng
vững chắc, từng bớc bổ sung và hoàn thiện kế hoạch A và A2 trên từng địa bàn, làm thất bại âm mu gây
mất ổn định trên đất nớc ta của địch.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quốc phòng - an ninh. Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
điều hành tập trung thống nhất của Nhà nớc. Giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt với lực lợng vũ trang nhân dân và công an nhân dân. Kiên quyết không để kẻ địch thực hiện âm mu phi chính trị hoá tiến tới vô hiệu hoá lực lợng vũ trang nhân dân, nhất là Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân của ta.
e) Trên lĩnh vực ngoại giao
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ XI của Đảng xác định: Thực hiện nhất quán đ ờng
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất n ớc; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nớc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới 22.
Trên cơ sở bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia, mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, tiếp tục thực hiện đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, nhng phải bảo đảm lợi ích
quốc gia, dân tộc; giữ vững môi trờng hoà bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, xâu dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tôn trọng
độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực
hoặc đe doạ dùng vũ lực; bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng th ơng lợng
hoà bình; làm thất bại mọi âm mu và hành động gây sức ép, áp đặt và cờng quyền của chủ nghĩa đế

quốc. Trong bối cảnh phức tạp hiện nay, ta phải không ngừng nâng cao cảnh giác, hành động thận trọng
và tỉnh táo, không để rơi vào tình thế bị động, khó khăn. Để làm tốt hoạt động đối ngoại trong phòng,
chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ, cần làm tốt các vấn đề sau:
Đổi mới t duy đối ngoại để phù hợp với sự phát triển mau lẹ của tình hình thế giới. Có dự báo
đúng tình hình thế giới, khu vực, chiều hớng vận động của các mối quan hệ quốc tế và âm mu, thủ đoạn
chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của kẻ thù đối với Việt Nam; cảnh giác, nhận rõ âm m u, thủ
21
22

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.233.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.83- tr84.
22


đoạn diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch trên lĩnh vực ngoại giao để có biện pháp
ngăn chặn, phòng ngừa.
Xác định đúng đối tợng, đối tác trên các lĩnh vực; khai thác sự đồng thuận trong các quan hệ lợi
ích đan xen, phụ thuộc lẫn nhau trên thế giới, trong khu vực và với Việt Nam, để phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ động tiến công trên hoạt động đối ngoại, vạch trần và làm thất bại các
luận điệu xuyên tạc, vu cáo, can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam dới mọi hình thức.
Vận động Việt kiều tham gia phát hiện, đấu tranh với những âm mu và hành động chống phá của
bọn phản động ngời Việt lu vong.
Phối hợp đối ngoại với an ninh - quốc phòng trong phòng, chống diễn biến hoà bình, bạo loạn lật
đổ. Không cho địch lợi dụng lãnh thổ các nớc láng giềng để xâm nhập, hỗ trợ, chỉ đạo chống phá Việt
Nam.
Làm tốt công tác đối ngoại nhân dân nhất là các tỉnh biên giới, hải đảo, thành phố, thị xã và các khu
công nghiệp tập trung các nớc đầu t cho nớc ta.
3. Phòng, chống bạo loạn lật đổ
a) T tởng chỉ đạo (khi có bạo loạn xảy ra)
Một là, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị.

Hai là, thực hiện nhanh gọn, kiên quyết, linh hoạt, đúng đối tợng, không để lan rộng kéo dài.
Ba là, Biện pháp tiến hành phải hết sức mềm dẻo, nhng kiên quyết, phải tìm đợc kẻ cầm đầu để
trừng trị.
b) Nguyên tắc xử trí
Một là, giữ vững quan điểm lập trờng, linh hoạt về biện pháp, phân hóa cô lập kẻ thù, tranh thủ sự
đồng tình của nhân dân cả nớc và d luận quốc tế.
Hai là, phát huy dân chủ, vận động thuyết phục nhng giữ vững kỷ cơng, pháp luật và kỷ luật nội
bộ.
Ba là, phân hóa cô lập bọn đầu sỏ ngoan cố, xử lý kiên quyết nghiêm minh kết hợp với giáo dục,
vận động những ngời bị kích động, dụ dỗ.
Bốn là, kiên quyết tiêu điệt bọn ác ôn ngoan cố, lực lợng vũ trang của bọn phản động; kết hợp công
tác địch vận; khoan hồng, nhân đạo đối với những ngời trở về với nhân dân.
Năm là, mọi hoạt động phải đặt dới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền, các ngành
tham mu, quân đội, công an chỉ huy thống nhất các lực lợng thuộc quyền.
c) Biện pháp phòng, ngừa và xử trí
- Một số biện pháp phòng, ngừa bạo loạn lật đổ
Thờng xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nắm chắc âm mu, thủ đoạn của các thế lực
thù địch. Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu, vì mục tiêu của ta là không để bạo loạn diễn ra. Muốn
vậy, phải nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng cho mọi cấp, mọi ngành và mỗi ng ời dân Việt Nam để kịp
thời phát hiện, vô hiệu hóa, làm thất bại mọi âm mu, thủ đoạn của các thế lực thù địch tiến hành bạo loạn
lật đổ. Vì thế, cần quan tâm thích đáng nhiệm vụ giáo dục, bồi d ỡng kiến thức quốc phòng cho mọi đối tợng trong xã hội, đặc biệt là nhân dân ỏ vùng sâu, vùng xa...
Chăm lo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh về mọi mặt. Đây là biện pháp có ý nghĩa
quyết định trực tiếp đến hoạt động phòng, chống bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch ở Việt Nam hiện
nay. Hệ thống chính trị ở các xã, phờng, thị trấn trên phạm vi cả nớc có vai trò trực tiếp trong việc lãnh
đạo nhân dân thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc phòng - an ninh và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Vì thế, chỉ có quan tâm bồi d ỡng phẩm chất, năng lực toàn diện
cho cán bộ, công chức ở các xã, phờng, thị trấn và thờng xuyên củng cố kiện toàn các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở mới có thể đập tan âm mu, thủ đoạn bạo loạn lật đổ chính quyến địa phơng của các
thế lực thù địch. Đặc biệt, chú trọng nâng cao vai trò, năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động phòng, chống bạo loạn lật đổ và dự báo các tình

huống có thể xảy ra ở địa phơng mình.
Chú trọng xây dựng lực lợng vũ trang địa phơng, dân quân tự vệ vững mạnh làm nòng cốt thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống bạo loạn lật đổ. Các thế lực thù địch sử dụng âm mu, thủ đoạn bạo loạn lật đổ có tổ
chức, có lực lợng, nên chúng ta muốn phòng chống nó có hiệu quả thì phải chú trọng xây dựng lực lợng vũ
trang địa phơng, dân quân tự vệ vững mạnh về mọi mặt. Đây là lực lợng trực tiếp bảo vệ chính quyền địa
phơng, giữ gìn ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ nhân dân và ngăn ngừa những hoạt động của các thế lực
thù địch lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc quần chúng nhân dân lao động...
Quan tâm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân lao động. Khi sử dụng âm mu, thủ
đoạn bạo loạn lật đổ, các thế lực thù địch u tiên dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo quần chúng nhân dân lao động ở
những địa bàn còn nhiều khó khăn về đời sống vật chất, tinh thần, nh ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ
cách mạng... Lợi dụng những sơ hở, thiếu sót về thực hiện chính sách xã hội của chính quyền địa phơng để
kích động, mâu thuẫn, gây chia rẽ nội bộ, quan hệ giữa Đảng và chính quyền với nhân dân. Vì thế, việc
chăm lo xây dựng thế trận lòng dân, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân thì sẽ vô hiệu hóa âm mu, thủ đoạn bạo loạn lật
đổ của các thế lực thù địch.
- Xử trí bạo loạn chính trị cần tập trung giải quyết các vấn đề là:
Nhanh chóng cô lập những điểm bạo loạn ở địa bàn cụ thể; ngăn chặn không cho quần chúng kéo
vào các đô thị để biểu tình; vận động thuyết phục giải tán các đám đông ở các tụ điểm thành phố; đánh
phá thông tin liên lạc của địch, cô lập bắt giữ bọn cầm đầu; bảo vệ các mục tiêu trọng yếu; nhanh chóng
khắc phục hiệu quả đa đồng bào bị lừa về địa phơng; không cho phóng viên, cơ quan ngoại giao vào nơi
bạo loạn; kịp thời đấu tranh vạch trần, làm thất bại âm mu và thủ đoạn của kẻ thù.
Phơng thức xử trí: Một là, phát huy sức mạnh của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, đấu tranh
toàn diện với các thế lực thù địch. Kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế,
hành chính và ngoại giao. Hai là, kết hợp tiêu diệt làm tan rã các lực lợng phản động với bảo vệ mục tiêu
23


trọng yếu về chính trị, kinh tế, quân sự... phải dựa vào dân, giữ dân, giành dân, bảo vệ dân, kết hợp giữa
tieu diệt địch, trừng trị bọn đầu sỏ với tuyên truyền vận động nhân dân để nhanh chóng làm tan rã kẻ thù.
Tuyệt đối không đợc dùng vũ lực chống lại nhân dân.

Hoạt động của Đảng, Nhà nớc: Thứ nhất, sự lãnh đạo của Đảng: quyết định những vấn đề lớn nh
chủ trơng, quân điểm, phơng châm, phơng thức, hình thức đấu tranh, sử dụng lực lợng. Thứ hai, điều
hành của Nhà nớc là nắm vững quan điểm của Đảng, trên cơ sở hiến pháp, pháp luật hiện hành; ban hành
các văn bản cần thiết (lệnh về tình hình khẩn cấpl, chỉ thị của thủ tớng...) đạo điều kiện về pháp lý cho
các lực lợng tiến hành xử trí bạo loạn. Giao nhiệm vụ cho các bộ, ban ngành, địa ph ơng; chỉ đạo các mặt
đâu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao... trong chống bạo loạn... Thông qua các cơ quan chính phủ, viện
kiểm soát và chính quyền địa phơng để thực hiện quyền hạn xử lý bạo loạn. Thứ ba, sử dụng lực lợng vũ
trang phải dựa vào luật nh Luật quốc phòng, Luật an ninh, Pháp lệnh về tình hình khẩn cấp... Khi sử dụng
quân đội để chống bạo loạn phải do Bộ trởng Bộ quốc phòng hoặc tổng tham mu trởng trực tiếp ra lệnh
theo sự lãnh đạo của bộ chính trị. Hành động của lực lợng vũ trang lấy răn đe phòng ngừa là chính, đúng
luật, đúng mục tiêu; hành động kiên quyết nhng không manh động và kết hợp đấu tranh chính trị, địch
vận, ngoại giao...
- Xử lý bạo loạn có vũ trang
Phơng thức xử trí: Phát huy sức mạnh của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, lực lợng tại chỗ của địa
phơng, lấy lực lợng vũ trang làm nòng cốt; kết hợp các mặt đấu tranh, sử dụng toàn diện các biện pháp chính
trị, quân sự, an ninh, kinh tế... Bảo vệ chắc các mục tiêu trọng yếu, cô lập khu vực bạo loạn, không để cho
địch bân ngoài xâm nhập, cô lập kẻ thù, tập trung trừng trị những tên cầm đầu; không để cho nớc ngoài can
thiệp vào công việc nội bộ của ta; nhanh chống khắc phục hậu quả, ổn định đời sống nhân dân...
Tổ chức sử dụng lực lợng gồm: lực lợng đấu tranh chính trị; lực lợng giữ gìn an ninh, trật tự; lực lợng tiến công quân sự; lực lợng bảo đảm; lực lợng khắc phục hậu quả.
Tổ chức lãnh đạo, điều hành chỉ huy: Về cơ chế lãnh đạo: Thực hiện nhiệm vụ phòng chống bạo
loạn lật đổ, phải đặ dới sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng cộng sản Việt Nam. Cơ chế
lãnh đạo theo nghị quyết 02 của Bộ chính trị: Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, điều hành theo pháp
luật, cơ quan công an, quân sự và các cơ quan khác làm tham mu theo chức năng (1987). Chỉ huy trởng
quân sự, công an chỉ huy thống nhất các lực lợng thuộc quyền làm nhiệm vụ chống bạo loạn lật đổ; về tổ
chức chỉ huy: khi có bạo loạn chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp điều hành. Khi cần thiết có địa bàn
trọng yếu, quân khu có thể tổ chức sở chỉ huy tiền phơng để điều hành, chỉ huy lực lợng vũ trang của quân
khu và địa phơng.
Khi có tình trạng khẩn cấp về quốc phòng - an ninh, Nhà nớc tổ chức Ban chỉ đạo của chính phủ để
điều hành.
Phát huy vai trò, chức năng của quân đội, công an: Thực hiện theo chức năng của từng lực l ợng,

mối quan hệ của hai lực lợng theo chỉ thị 107/TTg của thủ tớng, thong t 284 của Bộ quốc phòng, thông t
14 của Bộ công an. Từng địa phơng, chỉ huy trởng quân sự, công an làm tham mu và chỉ huy lực lợng
thuộc quyền. Quân đội là lực lợng tiến công chủ yếu, chỉ huy thống nhất các hoạt động tiến công địch
đánh chiếm mục tiêu, đánh bại lực lợng quân sự nớc ngoài can thiệp.
Hoạt động của Đ ảng, Nhà nớc và lực lợng vũ trang: sự lãnh đạo của Đảng: quyết định những vấn đề
lớn nh chủ trơng, quan điểm, phơng châm, phơng thức, hình thức đấu tranh, sử dụng lực lợng; điều hành của
Nhà nớc: Nắm vững quan điểm của Đảng, trên cơ sở hiến pháp, pháp luật hiện hành; ban hành các văn bản
cần thiết (lệnh về tình hình khẩn cấp, chỉ thị của thủ tớng...) tạo điều kiện về pháp lý cho các lực lợng tiến
hành xử trí bạo loạn.
Giao nhiệm vụ cho các bộ, ban ngành, địa phơng; chỉ đạo các mặt đâu tranh chính trị, quân sự,
ngoại giao... để chống bạo loạn. Thông qua các cơ quan chính phủ, viện kiểm soát và chính quyền địa ph ơng để thực hiện quyền hạn xử lý bạo loạn.
Lực lợng vũ trang nhân dân: Là lực lợng nòng cốt trong đấu tranh quân sự, giữ vai trò quyết định
đập tan bạo loạn có vũ trang của địch. Bảo vệ và khôi phục mục tiêu trọng yếu; tiêu diệt lực l ợng vũ trang
của bọn phản động nội địa; ngăn chặn không để lực lợng vũ trang của địch từ bên ngoài xâm nhập; sẵn
sàng đối phó với chiến tranh xâm lợc của kẻ địch gây ra.
Nguyên tắc hành động đặt dới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền, chỉ huy thống
nhất từ Bộ tổng tham mu. Sử dụng lực lợng vũ trang phù hợp, kiên quyết. Đánh đúng đối tợng, đúng thời
cơ. Vận dung linh hoạt các hình thức chiến thuật, các thủ đoạn chiến đấu, hình thức đấu tranh để nhanh
chóng tiêu diệt lực lợng vũ trang phản động và sẵn sàng đánh bại lực lợng vũ trang can thiệp. Kết hợp
chặt chẽ giữa tiêu diệt địch và bảo vệ ta. Sau khi đập tan bạo loạn phải nhanh chóng khắc phục hậu quả,
ổn định mọi mặt đời sống xã hội.
4. Một số giải pháp chủ yếu trong phòng, chống diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam hiện nay
a) Thờng xuyên chú trọng tuyên truyền, giáo dục quan điểm, đờng lối của Đảng, chủ trơng chính
sách của Nhà nớc và phát huy sức mạnh toàn dân tộc nhằm phòng, chống chiến lợc diễn biến hòa bình,
bạo loạn lật đổ
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta có nhiều t
duy đổi mới trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực xây dựng nền quốc phòng toàn
dân và an ninh nhân dân, đối tợng và đối tác. Đồng thời, đánh giá đúng âm mu, thủ đoạn diễn biến hòa
bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở đó đã đ a ra quan

điểm chỉ đạo phòng, chống chiến lợc diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với
cách mạng Việt Nam hiện nay. Vì thế, phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục quan điểm, đ ờng lối của Đảng, chủ trơng chính sách của Nhà nớc ta về phòng, chống chiến lợc diễn biến hòa bình,
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam hiện nay. Có nh vậy mới nâng cao
nhận thức của quần chúng nhân dân lao động, mọi cấp, mọi ngành về âm mu, thủ đoạn của kẻ thù và
quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về phòng, chống chiến lợc diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế
24


lực thù địch sử dụng chống phá cách mạng nớc ta. Đồng thời, đây là cơ sở để tạo ra sự đồng thuận, phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, mọi cấp, mọi ngành và mỗi ng ời dân
Việt Nam.
Hình thức tuyên truyền, giáo dục âm mu, thủ đoạn trong chiến lợc diễn biến hòa bình, bạo loạn lật
đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam và quan điểm chỉ đạo của Đảng ta, chủ tr ơng
biện pháp phòng, chống âm mu, thủ đoạn đó của Nhà nớc ta phải tiến hành phong phú, đa dạng. Vận
dụng linh hoạt, sát với trình độ nhận thức, môi trờng, điều kiện cơ sở vật chất, cơng vị chức trách đợc
giao để xác định nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục cho hiệu quả. Cần khắc phục những hiện t ợng lệch lạc nh coi nhẹ việc tuyên truyền, giáo dục quan điểm của Đảng, chủ trơng biện pháp của Nhà nớc về phòng, chống chiến lợc diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách
mạng Việt Nam. Phê pháp quan điểm cho rằng, không có chiến lợc diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ
của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam, mà do chung ta c ờng điệu hóa lên. Nếu có thì đó là
trách nhiệm của lực lợng vũ trang, chứ không phải trách nhiệm của hệ thống chính trị, mọi cấp, mọi
ngành và của mỗi ngời dân Việt Nam.
b) Xây dựng hệ thống chính trị, nhất là các tổ chức đảng và bộ máy chính quyền từ trung ơng
đến cơ sở thực sự trong sạch vững mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, lãnh đạo và quản lý xã hội
có uy tín và hiệu quả
Điều cốt lõi trong xây dựng hệ thống chính trị là xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, t tởng và
tổ chức, thực sự là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong đó, cần tập trung nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng ở các cơ quan
cấp chiến dịch - chiến lợc, tăng cờng quản lý giáo dục rèn luyện để nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức là lối sống, năng lực trí tuệ và trình độ tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Đồng thời, không ngừng bổ sung hoàn thiện cơ chế và hệ thống định chế, đổi mới ph ơng thức lãnh đạo để
nâng cao hiệu lực lãnh đạo của Đảng với các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là đối với những quyết

sách chiến lợc, các quyết định xử trí các tình huống nhạy cảm có ảnh hởng đến chính trị - xã hội, liên
quan tới sự sống còn của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Vấn đề then chốt có ý nghĩa quyết định là
phải xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lợc cán bộ đúng đắn, nhất là khi chúng ta đang trong quá
trình chuyển tiếp các thế hệ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Trong công tác tổ chức, sắp xếp cán bộ từ Ban chấp
hành Trung ơng Đảng đến các cáp ủy, bộ máy Nhà nớc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp từ Trung ơng đến
các địa phơng, nhất là những vị trí chủ chốt cần chú ý lựa chọn đúng những ngời tiêu biểu về bản lĩnh chính
trị, đạo đức và lối sống, năng lực trí tuệ và trình độ tổ chức thực tiễn, gần gũi quần chúng và đợc tín nhiệm.
Kiên quyết không bố trí, sắp xếp những ngời có biểu hiện tha hóa về chính trị - t tởng, về đạo đức và lối sống,
cơ hội, thực dụng, xa rời quần chúng và bảo đảm đợc sự kế tiếp vững chắc các thế hệ cán bộ.
Cần tích cực củng cố, nâng cao chất lợng tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên, phát huy vai trò là cơ sở chính trị của Đảng và chính quyền nhân dâ n, động viên
và tổ chức nhân dân tạo thành phong trào chính trị quần chúng sâu rộng, mạnh mẽ để thực hiện thắng lợi
đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân và thực hiện
quyền dân chủ, đấu tranh làm thất bại mọi âm mu, thủ đoạn diễn biến hòa bình và bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch. Tích cực đổi mới nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác dân vận, đẩy mạnh thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng các thiết chế tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ
trong moi lĩnh vực của đời sống xã hội, tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà n ớc xã hội chủ nghĩa,
thực hiện giám sát của nhân dân đối với đạo đức, lối sống, chất lợng công tác của cán bộ, đảng viên và cơ
quan của Đảng và Nhà nớc, phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng. Mở rộng dân chủ phải
gắn chặt với tăng cờng kỷ cơng, kỷ luật. Kiên quyết khắc phục tình trạng vô kỷ luật, dân chủ cực đoan,
lợi dụng dân chủ để gây rối. Chủ động đấu tranh làm thất bại những âm mu thủ đoạn lợi dụng các vấn đề
dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để gây mất ổn định chính trị - xã hội thực hiện diễn biến hòa bình
và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
c) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc gắn với phát triển kinh tế tri thức, kiên trì
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có
hiệu quả, bảo đảm an sinh xã hội
Cần ra sức xây dựng nền khoa học - công nghệ Việt Nam hiện đại, vững mạnh cân đối và hiệu quả,
có khả năng tiếp thu tốt những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới, tạo ra động
lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu và bền vững. Phát huy vai trò Nhà n ớc xã hội chủ
nghĩa trong định hớng, quản lý điều hành sự phát triển của khoa học - công nghệ đáp ứng những yêu cầu

của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Cần lựa chọn đúng cách thức, b ớc đi phù
hợp và bảo đảm tính hiệu quả, khéo kết hợp tuần tự với hiệu quả, đi tắt đón đầu, tạo nên những lĩnh vực
và những tập đoàn kinh tế mạnh, phát triển các ngành và các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn dựa trên công
nghệ hiện đại, làm tăng năng suât lao động, nâng cao sức cạnh tranh ở cả thị trờng trong nớc và quốc tế.
Gắn với quá trình phát triển khoa học - công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cần tích cực bồi
dỡng, phát triển và sử dụng tối u nguồn nhân lực, trớc hết cần xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý
(chủ yếu là cơ cấu nghề nghiệp), định hớng đúng đắn việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, nhất là đội
ngũ cán bộ quản lý, không chỉ tạo ra những ngời lao động có kỹ thuật và năng suất cao, những nhà doanh
nghiệp giỏi mà trớc hết là những ngời có lòng yêu nớc và tự tôn dân tộc, có nhận thức sâu sắc và niềm tin
vững chắc đối với chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh, trí tuệ và đạo đức trong sáng, lành mạnh, kiên quyết bảo
vệ lợi ích dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong qúa trình phát triển kinh tế đặc biệt coi trọng định hớng và quản lý điều hành sự vân động,
phát triển của các quan hệ sản xuất xã hội. Đây là tiêu điểm của việc giữ vững định hớng xã hội chủ
nghĩa và phòng, chống diễn biến hòa bình trên lĩnh vực kinh tế ở nớc ta. Cần chủ động định hớng phát
triển và giải quyết đúng đắn vị trí, mối quan hệ của các thành phần kinh tế, các quan hệ sở hữu. Trên cơ
sở tập trung đầu t phát triển và xác định thực tế vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà n ớc, làm cho kinh tế Nhà
nớc và kinh tế hợp tác xã thực sự là nền tảng của kinh tế quốc dân, cần định h ớng khuyến khích phát triển
25


×