Ị
TIÍƯ VIÊN
I ĐAI IU 'C m u Ỷ
6 3 9 .3 2
ív 6 0 0
VỤ NGHỀ CÁ
SẢN
Ỹ THUẬT
NUUI múNG ĐẶC SẢN BIỂN
(Tài liệu Khuyến ngư)
Bộ THỦY SẢN
VXJ NGHE CÁ
Kỹ thuật
NUÔI TRỒNG Đác SAN BIEN
(Tài liệu khuyến ngư)
Biên tập: LƯƠNG ĐÌNH TRUNG
NGÔ TRỌNG LƯ
LÊ THỊ KIM CỨC
NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIÊF
HÀ NỘI -1997
63 - 6392
NN - n
55/815 - 97
LƠI NOI ĐAU
lợi thuỷ sản trong các vùng ven bờ, biển
Ùguồn
khơi đã và đang ngày một suy giảm. Phát triển
nuôi thuỷ sản biển đã và đang là xu thế phất triển tất
yếu của cấc quốc da ven biển nhằm giải quyết công
ăn việc làm cho ngư dãn, tẫne nhanh neuồn thực phẩm
thuỷ sản trona bối cảnh dãn số ngày một tăng, đất đai
thì có hạn. Mặt khác do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng hải
đặc sản của thị trường trong và ngoài nước đang ngày
một tăng, phất triển mạnh sản xuất hải đặc sản theo
hướng công nghiệp, hiện đại là thế mạnh cạnh tranh
của nhiều nước vùng Đông Nam châu Á.
Nước ta cố hơn 3.000 km bờ biển với nhiều đảo
và quần đảo, có phân bố nhiều giốne loài hải đặc
sản quý hiếm. Trên thị trường xuất khẩu, nhiều nước
đã biết đến tôm he, tôm hùm, cá song, cua biển,
ngao, sò Việt Nam. Tuy nhiên sản lượng xuất khẩu
hải đặc sản của Việt Nam chưa nhiều. Tiềm năng
nuôi trồng hải đặc sản của nhiều vùng chưa được
phát triển tương xứng.
3
Đê dấp ứng nhu cầu p h ổ cập rộng rãi những hiểu
biết cơ bản vè đặc điểm sinh sổng vă công nghệ nuôi
m ột số loài hải đặc sản vùng biển nước ta, phắt triển
sâu rộng nghề này trong quảng đại quần chúng ngư,
nông, khơi dậy tiềm năng lớn lao này. To chức khuyến
ngư - Bộ Thuỷ sản biên soạn cuốn "Kỹ thuật nuôi
trồng đặc sản b iển ” nhằm giới thiệu về đặc điểm sinh
sống và công nghệ nuôi các loài: cá song, tôm hùm,
nsao, nghêu, sò huyết, trai ngọc, công nghệ trồng rong
sụn.
Nội dung của cuốn sách chủ yếu được đúc k ế t từ
kinh nghiêm nuôi trồng tiến bộ của một số tỉnh trong
nước và kinh nchiệm của một số nước có điều kiện tự
nhiên gần giống với Việt Nam, cùng với m ột số kết
quả nghiên cứu khoa học đầu tay về nuôi cấy trai ngọc,
trồng rong sụn...
Do trình độ và thời gian biên soạn có hạn, không
tránh khỏi còn cố sai sót, rất mons được bạn đọc chỉ
giáo đê bô sung hoàn thiện thêm.
Khuyến ngư - Bộ Thuỷ sản
4
Phần I
HV thuẠt nuôi thuv sản bằng
ĐĂNG LƯỚI TRểN BlẻN
lóng ,
Ắ NUÔI CẢ SONG
Cá song thuộc loài cá vùng nước ấm, phân bố ở biển
nhiệt đới, á nhiệt đới, phân bố rất ít ở vùng ôn đới.
Vùng biển Thái Bình Dương có tới 37 loài, Trung Quốc
có 31 loài, Nhật Bản có 25 loài, Đài Loan có 27 loài,
Hồng Kông có 17 loài.
Ở nước ta cá song (còn gọi là cá mú) có trên 30
loài (theo Viện Hải dương học Nha Trang), trong đó
có các loài có giá trị kinh tế, giá trị xuất khẩu cao là:
1. Cá song đỏ Epinephelus akaara
2. Cá song hoa nâu E. íuscoguttatus
3. Cá song vạch E. brunneus
4 Cá song chấm tổ ong E. merra
5. Cá song mỡ E. tauvina
6. Cá song đen E. heeberi
7. Cá song cáo E. megachir
5
- Vùng biển vịnh Bắc bộ có cá song mỡ, song đen,
song cáo.
- Vùng biển miền Trung có cá song đỏ.
- Vùng biển Đông và Tây Nam bộ có song đỏ, song
mỡ.
Cá song thường sóng ở cấc hốc đá, các áng, vùng
ven bờ quanh các đảo có rạn đá san hô, thường ở độ
sâu từ 10 - 30m, chịu đựng được độ mặn rộng từ
11-41%0. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 22-28°C thích
hợp nhất là từ 25-28°C, ở nhiệt độ 18°c cá bắt đầu ít
ăn, ở nhiệt độ 15°c, cá gần như ngưng hoạt động.
Cá song thuộc nhóm cá dữ ăn mồi động vật. Thường
rình bắt mồi ở nơi yên tĩnh. Cá song tranh ăn dữ dội,
con lớn lấn át con bố, khi đói thiếu mồi ăn, chúng ăn
lẫn nhau. Đặc tính này thể hiện ngay ở giai đoạn cá
con, vì vậy trong quá trình nuôi phải thường xuyên san
cỡ đồng đều nuôi riêng.
Cá song đỗ trứng nổi, có hạt dầu ở trong. Mùa đẻ
của cá song vùng phía Bắc vào tháng 5, 7. Vùng miền
Trung vào tháng 12, 3. Cá song thuộc nhóm cá chuyển
giới tính đực cái, khi còn nhỏ đều là cá cái, khi lớn
đều là cá đực như cá song mỡ, cá dưới 50cm đều là
cá cái, khi đạt 70cm trở lên chuyển thành cá đực.
Cá song mới nở ăn động vật phù du. Cá lớn ăn tôm,
cá con. Cá thườne rình bắt mồi sóng, không ăn mồi
6
chết, không ăn mồi chìm ở đáy. Nuôi trong lồng thường
cho ăn thức ăn hỗn hợp. Dùng thịt nhuyễn thể, thịt cá,
cua tươi xay nhuyễn hoặc băm nhỏ để cho ăn.
Nauồn cá sons giống được khai thác từ tự nhiên.
Với cá cỡ nhỏ từ l-2cm gọi là "cá hạt dưa". Ương nuôi
lên gióng 8-12cm nuổi trong 8-10 tháng đạt cỡ trên
500g thì xuất bán.
I. ƯƠNG NUÔI CÁ SONG GlốNG
Cá song giống cỡ 9-12cm bắt trong tự nhiên đưa vào
lồng nuôi thành cá thịt thương phẩm thường là quy cỡ
không đều, só aiốna gom không tập trung, thời vụ thả
giống kéo dài. Mặt khác quá trình khai thác vận chuyển
cá thường bị sây sát. Trong những năm gần đây, ngư
dân miền Trung đã có kinh nghiệm gom cá song nhỏ,
"cá hạt dưa" cỡ l-2cm để ương thành cá giống lớn,
cung cấp số lượng giống nhiều, tập trung đúng thời vụ,
cá đồng cỡ, khoẻ mạnh cho các lồng nuôi cá thịt.
1. Ương cá giống trong ao
* Địa điểm làm ao:
Chọn vùng bãi ưiều đáy là cát bùn, nước có độ mặn
từ 10%e trở lên, có điều kiện thay nước thuận lợi để
làm ao.
7
* Diện tích ao:
Từ 100-500 m2, mực nước sâu từ 1-1,5m. Tuỳ theo
nguồn giống thu được thường xuyên ít hay nhiều để
xác định diện tích ao.
* c ố n s ao:
Ao có cống lấy và tháo nước để thường xuyên có
thể thay nước. Phía trước cóng đào sâu hơn đáy ao từ
25-33cm với diện tích bằng 1/10-1/15 diện tích đáy để
khi tháo nước thu hoạch cá sẽ tập trung ở đây.
* Vệ sinh ao, bón lót:
Bón lót: 100 m2 ao, dùng 7-15 kg vôi để diệt cá tạp,
sinh vật có hại và cải tạo nền đáy ao, ao chua có thể
dùng nhiều vôi hơn. Đê’ khi thả cá xuống ao cá có mồi
ăn ngay, tẩy vôi được một ngày sau lấy nước vào ao
(20-30cm), bón lót phân chuồng cứ 100m2 ao bón 30-40
kg phân hữu cơ, sau đó dâng dần mức nước lên, 3 ngày
sau thả cá.
* Mật độ thả: 30-50 con/m2
* Cho ăn, chăm sóc, quản lý:
Sau khi bón lót, hàng tuần bón thúc một lần phân
chuồng với lượng 10-15 kg/100 m2. Hàng ngày cho ăn
thức ăn thịt nhuyễn thể, cá tươi, tôm tươi nghiền
nhuyễn, có thể vớt ruốc tươi rửa sạch cho ăn. Ngày
8
cho ăn 3-4 làn, lượn2 cho ăn hằn» 5-10% trọng lượn»
cá, cần theo dõi: sức ăn ciỉa cá, thời tiết đê điều chỉnh
lượng thức ăn hàng ngày. Khi cho ăn vãi từ từ, hạn chế
thức ăn chìm xuống đáy. cho ăn ở 2-3 điểm.
Hàng ngày thay khoảng 20-30% nước ao. Theo dõi
hoạt động của cá.
* Thu hoạch:
Ương được 2-3 tháng cá đạt cỡ 9-12cm bắt đầu thu.
Lúc đầu có thể thả bóng, lờ, ống nhựa để thu tỉa,
sau đó rút nước thu ở khu tập trung.
2. Ương giống trong lồng
* Chọn vùnn ươns: chọn vùng ven bờ eo, vịnh, đầm
áng khuất gió, sóng nhẹ, yên tĩnh, nguồn nước không
bị ô nhiễm, điều kiện chăm sóc quản lý thuận tiện.
Độ mặn của nựớc dao động từ 10%c trở lên.
Độ sâu nơi đặt lồng khi triều kiệt là 2m. Nhiệt độ
nước từ 20°c trở lên, thích hợp nhất là 25-28°C.
* Thiết ké ìồnc nuôi:
Dùng gỗ chịu mặn có đường kính 8-10cm, dài
4-4,5m làm cọc đóng sâu xuống nèn đáy theo hình chữ
nhật hoặc hình vuông. Mỗi cọc cách nhau l-2m. Đóng
cọc đứng xong đỏng nẹp ngang để giữ cho khung cọc
vững chắc.
9
Dùng lưới nylon sợi thô (l-2mm) không có gút, mắt
lưới nhỏ hơn chiều cao thân cá.
Cỡ cá
(crn)
Kích thước mắt lưới
(2a=cm)
2-5
0,5
6-15
1,0
16-30
2,0
31-50
5,0
Trên 50
8,0
Lưới may thành giai, cột cố định trong khung gỗ.
Mặt trên của giai có nắp bằna lưới mắt thưa. Đáy giai
may 2 lớp lưới. Chiều cao của giai 2m khi cố định giai
vào cọc phải cách đáy ít nhất 40cm, phần ngập trong
nước là l,5m, phần cao hơn mặt nước 0,5m.
Diện tích lồng có thể làm to nhỏ tuỳ theo nguồn
giống thường xuyên gom được. Thường làm kích cỡ
lồng:
(4 X 2 X 2); (3 X 1,5 X 2); (10 X 5 X 2);
Hoặc: (2
X
2
X
2); (3
X
3
X
3).
* Mật độ thả: 50 - 70 con/m3
Thường thả cá giống vào tháng 12, .1 và 2. Trước
lúc thả giống thường tắm cho cá bằng thuốc xanh
malaxit (Malachite green) với nồng độ 5-10 ppm trong
5-10 phút.
10
* Cho ăn, chăm sóc, quản lý:
Dùng thịt nhuyễn thể, cá, tôm tươi nghiền nhuyễn
cho ăn, có thể vớt ruốc, tép tươi rửa sạch cho ăn.
Ngày cho ăn 3-4 lần, lượng cho ăn bằng 5-10% trọng
lượng cá. cần theo dõi sức ăn của cá, theo dõi thời tiết
để điều chỉnh lượng cho ăn hàng ngày, khi cho ăn vãi
từ từ, hạn chế thức ăn chìm xuống đáy, cho ăn ở 2-3
chỗ trong lồng.
Ươn» được 15-20 ngày phải phân cỡ san cá một lần.
*
Thời gian ưcms:
Ương khoảng 1,5-2 tháng sau cá đạt 8-10cm thì thu
hoạch.
II.
NUÔI CÁ SONG THỊT TRONG LONG
1. Chọn vùng nuôi
Chọn các vùng eo, vịnh, đầm, phá khuất gió, sóng
nhẹ. Nước có độ mặn dao động từ 10-33%c, nhiệt độ
nước từ 20°c trở lên. Mức nước sâu khi triều kiệt là
l-2m, nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm bởi
nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu... để nuôi.
2. Thiết ké lòng nuôi
a) Lồng lưới cố định
Dùng gỗ chịu mặn có đường kính 10-15cm, dài
4-4,5m đóng cọc xuống nền đáy theo hình vuông hoặc
11
hình chữ nhật, tuỳ theo diện tích nuôi. Mỗi cọc cách
nhau từ l-2m sau khi đóng cọc, đóng các nẹp gỗ ngang
đê giữ cố định các cọc. Dùng lưới nylon sợi thô l-2mm,
mắt lưới 2a=2-8cm may thành giai. Đáy giai có hai lớp
lưới để bảo vệ. Nắp giai là lưới thưa và có cửa ra vào
để kiểm tra.
Giai được cố định trong khung gỗ bởi các dây giềng
ở các góc. Đáy giai cách nền đáy 40-60cm, phần ngập
trong nước là l,5m, phần cao hơn mặt nước là 0,5m.
Mỗi giai có thể tích 30-70 m3.
b) Lồng lưới trên be
Kết cấu lồng nuôi yêu cầu như đối với lồng lưới cố
định, v ề kích cỡ, lồng nuôi cá giống, thường là 2 X 2
X 2m hoặc 3 X 3 X 3m. Kích cỡ lồng nuôi cá thịt thường
là 3 X 3 X 3m hoặc 4 X 4 X 3m.
- Cấu trúc bò nuôi:
(1) Khung bỏ: Là gỗ ván xẻ chịu nước thuộc nhóm
gỗ 2 hoặc 3. Ván xẻ dài khoảng 8m, rộng 0,20m, dày
l,2-l,5cm . Ván gỗ ghép nối veri nhau bằng bu lông
10-12cm. 12 thanh xà ghép lại thì được một ô lồng
gồm 4 lồng lưới (hình 1 a, b). Nhiều ô lồng ghép lại
thành bò.
(2) Phao: Khung bò được nâng nổi lên trên mặt nước
nhờ hệ thống phao. Phao là thùng nhựa hoặc phao xốp.
12
3,05m
Hình lã. Cấu tạo khung bè
13
Phao 200 lít dùng từ 5-7 chiếc cho một ô lồng. Phao xốp
80 X 60 X 50cm có sức nổi 250 kg. Phao buộc dưới gỗ ván.
(3)
Neo: 4 góc bè có neo cố định (25-50 kg/cái),
dùng dây nylon 0=25-3Omm để neo bè.
Trên bè dành một diện tích nhất định làm kho
chứa (thức ăn, lưới cụ, máy bơm...), nhà làm việc
(kiểm tra môi trường, dịch bệnh, theo dõi thời tiết...)
và lán bảo vệ.'
Bè nuôi cá biển như một xí nghiệp nuôi thu nhỏ
đồng thời có thể di chuyển, tổ chức nuôi ở vùng nước
sâu, nuôi nhiều loài cá, nuôi nhuyễn thể (trai cấy ngọc).
c) Lồng tre
Ngư dân vùng đầm phá Tam Giang - Thừa Thiên
Huế có kinh nghiệm làm lồng bằng tre là nguồn nguyên
liệu sẵn có của địa phương. Giá thành làm lồng hạ.
Nan tre dày lcm, rộng 3-4cm, dài l,5-2m tuỳ theo độ
sâu nơi đặt lồng, chiều cao của nan có thể từ l,5-2m.
Lồng làm theo hình tròn có đường kính 2,5-2,8m,
cao l,5m. Các nan tre bện cước 0 = 0,18cm, nan cách
nan l,2cm, mỗi đường bện cách nhau 20cm, gồm 3
đường bện, đáy lồng là sạp tre đan khít.
Nắp lồng là một cửa rộng kích thước 60
ra vào kiểm tra bên trong.
14
X
60cm để
Có nơi làm lồng theo hình bầu dục, lồng cao
0,9-l,8m. Đáy lồng là sạp tre, nắp lồng bằng lưới. Với
lồng cao l,8m thì phần nửa dưới lồng bằng tre cao
90cm, phần trên là lưới cao 90cm. Chính giữa nắp lưới
ở trên có một ống nhựa để thả thức ăn vào lồng, không
làm cửa.
+ Vị trí đặt lồng
Đặt lồng nơi có dòng chảy nhẹ, có lưu tốc 0,2 0,4m/giây, mức nước sâu 2,5m. Nước sạch không bị ô
nhiễm bởi nước thải công nghiệp, hoá chất độc hại.
I
Lồng được treo trên 4 cọc, cách đáy 0,4-0,5m, cách
mặt nước 0,3-0,4m.
3. Vận chuyển giống
a) Xử lý cá trước khi vận. chuyển
* Xả hơi trong bong bóng cá: Cá song giống khai
thác ở độ sâu khoảng 8m nước. Vì vậy để giảm chênh
lệch về áp suất bên ngoài với cơ thể cá, phải dùng kim
châm chọc vào bóng hơi để xả hơi trong bóng hơi cho
cá thích nghi với áp suất bên ngoài.
Dùng kim chọc qua gốc vây ngực yớrttộ nghiêng
l,5-2,5cm (tuỳ cỡ cá to nhỏ) về phía lưnịg, thấy có tiếng
xì hơi là được.
15
* Nuôi tạm: Cá bắt được nuôi tạm 1-2 tuần trong
lồng hoặc thuyền thông thuỷ 1-2 tuần rồi vận chuyển.
Hai ngày đầu không cần cho ăn, từ ngày thứ 3 bắt
đầu cho ăn, lúc đầu cho ăn ít, sau tăng dần.
Trước lúc vận chuyển phải cho cá nhịn ăn 2 ngày
và phải tắm phòng bệnh cho cá.
* Tấm phòng bệnh:
Tắm trong dung dịch Furacin 0,05% từ 3-5 phút.
Tắm trong dung dịch K M n04 0,15 ppm 5-10 phút.
Tắm nước ngọt sạch 10-15 phút.
Loại bỏ những con bị sây sát nặng, cơ thể yếu.
b) Vận chuyển
* Vận chuyển bằng túi nylon: Thời gian vận chuyển
dưới 12 giờ có thể dùng túi nylon.
Mật độ: với cỡ cá 4cm - cá tráp đóng 400-600
con/túi; cá vược 200-300 con/túi.
* Vận chuyển bằng thuyền thông thuỷ: thời gian vận
chuyển khoảng 24 giờ dùng thuyền thông thuỷ để vận
chuyển. Thời gian quá 24 giờ phải thay nước trong
thuyền. Nước dùng để thay phải đảm bảo có độ mặn,
nhiệt độ phù hợp với nước trong thuyền.
16
Mật độ vận chuyển: Cá song cữ 100-150 g/con thả
70-75 con/m3.
Cá tráp, cá vược cỡ 4cm thả 1.000-1.500 con/m3.
4. Gióng nuôi
Chọn giống khoẻ mạnh, sắc cá đẹp, không sây sát.
5. Mât đô thả
•
•
Phân loại nuôi theo từng lồng với cỡ đều nhau.
- Vùng Thừa Thiên Huế thường nuôi cá song ghép
với cá hồng, cá dìa, mật độ nuôi từ 30-45 con/m3.
Lồng 6-9 m3 ương 200-300 con/lồng. Trong đó cá
sóng cỡ 8cm, nặng 70-100 g, cỡ 12cm, nặng 150 g, cá
dìa cỡ 2cm nặng 1,3 g, cá hồng 6cm nặng 50 g.
- Vùng sông Cầu nuôi trong lồng lưới chỉ nuôi
cá song và thả với mật độ thưa: cỡ 8-12cm thả
15-30 con/m 3.
- Vùng có nhiệt độ thấp phía Bắc, thả với mật độ
dày hơn 40-50 con/m3, trụng bình 1 m3 nước có thể thả
8-12 kg cá giống.
Thường thả giống vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Trước khi cho cá vào lồng cần tắm phòng cho cá bằng
thuốc xanh malaxit (Malachite green) với liều lượne
5-10 g/m3 nước, tắm trone 15-20 nhút.
17
6. Cho ăn
Cho ăn nhuyễn thê tươi. cua. site. cá băm nhỏ. lượng
cho ăn bans 5-10'/? irons hrợns cá. Nsàv cho ăn hai
làn vào sáns sớm và chiều tối. Khi cho ăn vãi thức ăn
chậm, hạn chế thức ăn chìm xuổns đáy. cho ăn ở 2-3
diêm hoặc rải đều kháp lồns.
Cá đói thườns lao l£m mặt nước bắt mồi: cá no. thòi
tiết thay đôi đột nsột thườns ít ăn. Nhữne nsày mưa
bão có thê cho ăn một lần trons nsày. Hệ số thức ăn
(tươi) với cá sons thịt là 7.2-11.6.
7. Chăm sóc, quản lý
- Hàns nsày theo dõi sức ăn. hoạt dộns của cá
và môi trườns nước. Khoảns 3-5 nsày cọ rửa lưới
một lần cho thôns thoáns nước, tãns sức nôi ciỉa
lồns.
Với lòng tre 10-15 ngày cọ rửa đáy lồns một làn.
- Hàng tháng phái phân lọc con lớn trội nuôi riêns
do cá mú tranh ăn mạnh, con lớn át con bé. Khi thiêu
mồi ăn. dói. chúns ăn lẫn nhau.
- Vào nhữns nsàv khí áp thấp, cá bị n sộ t phái
dim s mái chèo khuắy nước, chùi rửa lồns cho thôns
thoáns.
!K
- Khi có dự báo hão phải di chuyên hò don nơi an toàn.
Buộc chặt ltrứi. che nắp lồn«'và «ia cổ thêm neo bè.
III. PHÒNG VẢ TRỊ BHNH CHO CẢ
1- Trước lúc tha ilion« nuôi phái lẩm tron« dun«
dịch xanh malaxil (Malachite «roen) với nồn« dộ 5-10
ppm (5-10 « thuốc cho 1 nC nước). Trim tron« 10-15
phút.
2- Khôn« cho cá ăn các loại thức ăn dã ươn thối, dã
lên mốc.
3- Vẹ sinh lon« lưới: Trun« hình một chu kỳ nuôi
phái thay lưới, làm vệ sinh lưới 3-4 lần. I.ưới thay ra
«iặt sạch rồi n«âm vào nước n«ọl cho chết hết rone
rêu. dập lưới cho ro mĩ rêu rụn« ra và rửa lại bane nước
naọt cho sạch rồi n«âm vào dun« dịch nước rửa (100
lít nước + 1 k« sullal đồn«) tron« 2-3 n«ày. Rửa lại
bằn« nước n«ọt và phơi khô.
- Vợt vớt cá và các dụn« cụ vận chuvên cá phái
thườn« xuyCm làm vệ sinh sạch sẽ.
4- Phòn« trị các bệnh thườn« «ặp:
* ììệnh đốm do, XUĨÌÍI huyốl do vi khuẩn «ây nên.
Dấu hiệu bCmh: thân cá. sốc vâv n«ực. vây lim«,
duôi có nhiều dóm dỏ, lơ loét, hậu môn sim« dỏ. con
bị nặn« rụn« váy. có nhiều chỗ lờ loét và chết.
19
Chữa trị: Tắm cho cá trong dung dịch thuốc kháng
sinh oxy tetraxycline với liều lượng 10 g/m3 nước trong
5-10 phút.
Dùng dung dịch thuốc tím KM n04 (10 ppm) rửa sạch
vết thương cho cá, sau đó bôi thuốc mỡ tetraxycline.
Điều trị liên tục trong 3 ngày. Trộn thuốc
oxytetraxycline vói liều lượng 0,5 g/kg thức ăn cho ăn
trong 7-8 ngày.
* Bệnh hoại cơ: Sau khi đánh bắt hoặc vận chuyển
cá bị nhiễm trùng vết thương, v ế t thương có mủ trắng,
thịt bị loét, lan rộng ra toàn thân. Cá bỏ ăn, bơi lờ đờ
rồi chết.
Cách phòng trị: tắm trong dung dịch oxytetraxycline
25 ppm 5-10 phút, mỗi ngày 1 lần.
Tắm trong dung dịch Furacin 0,05% 3-5 phút, cách
1 ngày tấm 1 lần.
Rửa vết thương bằng dung dịch KM nơ4 0,01%, sau
đó lẩu khô và bôi mỡ tetraxycline vào vết thương.
Trộn sulfamid vào thức ăn: 100-200 mg sulíamid cho
lkg cá hoặc 20-50 mg thuốc kháng sinh cho 1 kg cá.
* Bệnh vi khuân đường ruột: Do vi khuẩn Aeromonas
gây nên. Cá bỏ ăn, bơi lờ đờ, ruột sưng to, cá bị nặng chảy
máu ruột ròi chết.
20
Cách phòng trị: Trộn thuốc vào thức ăn cho cá ăn
5-7 ngày. Liều dùng 100-200 mg sulfamid cho 1 kg cá,
hoặc 20-25 mg thuốc kháng sinh cho 1 kg cá.
* Bệnh đốm trắng: Do tiêm mao trùng Ciliata gây
nên. Đầu và mang cá có nhiều nhớt, cá khó thở bơi lờ
đờ trên mặt nước. Bệnh lây lan nhanh và gây chết
nhiều.
Cách phòng trị: Ngâm cá trong dung dịch 2 ppm
Sulfat đồng pha nước biển trong 2 giờ. Mỗi ngày ngâm
một lần cho đén khi khỏi bệnh.
- Ngâm cá trong nước ngọt 3 ngày liền, mỗi ngày
một lần, mỗi lần ngâm 4-5 phút.
- Ngâm cá vào'dung dịch Chlorine hoặc KMn04 5-8
ppm pha với nước ngọt. Ngâm trong 2-3 phút, cách
một ngày làm một lần.
IV. THU HOẠCH
Nuôi được 6-8 tháng sau cá đạt 500-800 g/con thì
thu hoạch, cần thu hoạch trước mùa lạnh vì ở nhiệt độ
18 ° c cá ngừng ăn, không lớn.
V. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT s ố Mồ HÌNH NUÔI
* Gia đình anh Lê Văn Thành, trú tại Long Phước,
thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên nuôi cá song thịt trong
lồng lưới đạt kết quả như sau:
21
Chi
- Làm lồng
1.500.000đ
- Giống (600 con X 8.000đ)
4.800.000đ
- Thức ăn (8 tháng)
5.400.000đ
- Công (8 tháng)
1.200.000đ
- Chi khác
__ SQCLQQŨd
Cộng
13.400.000đ
Thu
420 kg X 75.000đ
= 31.500.000đ
Lãi
31.500.000đ - 13.400.OOOđ
= 18.100.000đ
* Gia đình ông Phạm Minh Tùng, trú tại thôn Hoà
Hiệp, xã Xuân Thịnh, huyện Sông cầu , tỉnh Phú Yên
ương cá song giống ừong ao đạt kết quả như sau:
Ương 36.000 con cỡ l-2cm, sau 3 tháng đạt 12.000
con.
Chi
- Giống 500đ X 36.000
- Cải tạo ao - Chăm sóc quản lý
- Thu hoạch + chi khác
Cộng
Thu
12.000
con X 5.000đ
Lãi
60.000.000đ - 23.000.000đ
22
18.000.
000đ
3.000.000đ
900.000đ
l.lOO.OOOđ
23.000.
000đ
= 60.000.000d
= 37.000.000đ
* Ngư dân ở Phú Nhuận, Phú Tân, huyện Phú Vang,
Thừa Thiên Huế, nuôi cá song trong lồng tre vùng đầm
phá Tam Giang đạt kết quả như sau:
Với một lồng nuôi:
Chi:
+ Làm lồng
400.000đ
+ Giống
712.000đ
- Cá song giống 3.000đx220 con
- Cá hồng 2.000đ
- Cá dìa 200đ
X
+ Thức ăn 2.073kg
X
= 660.000đ
20 con
= 40.000đ
60 con
X
= 12.000đ
= 6.219.000đ
3.000đ
+ Công
= 1.750.000đ
Cộng
= 9.081.000đ
Thu
Cá song lớn
18Ọkg
58.000đ = 10.440.000đ
X
Cá song nhỏ
Cá hồng
Cộng
Lãi
55kg
X
35.000đ = 1.925.000đ
12.365.OOOđ
12.365 OOOđ
-
9.081.000đ =
1.750.000đ
23
B
MUÔI TÔM HỪM
Ở nước ta tôm hùm phân bố chủ yéu vùng các tĩnh
ven biển miền Truna từ Quảng Bình đến Bình Thuận.
Trong 9 loài tôm hùm có ở ven biển miền Trung ngư dân
thường chọn 4 loài có sức lớn nhanh, kích thước lớn, màu
sắc đẹp, có giá trị xuất khẩu để nuôi là:
Tôm hùm xanh Panulirus ornatus
Tôm hùm đá p. hormarus
Tôm hùm đỏ p. longines
Tôm hùm lông p. stimpsoni
Ngư dân vùng vịnh Văn Phong, huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hoà, vùng vịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông, huyện
sông Cầu, tỉnh Phú Yên đã nuôi tôm hùm từ những năm
1990 đến nay và thu được hiệu quả kinh té cao.
Bảng 1. Kết quả nuôi tôm hùm lồng ở Vạn Ninh
1992-1996
24
Năm
Số lồng
Diên tích
(m2)
Số lao
động
(người)
Số giống
thả (con)
Sản
lượng
(tấn)
1992
5
80
8
750
0,40
1993
105
2.100
150
20.000
8 40
1994
290
7.250
550
150.000
23,00
1995
320
8.000
780
85.000
32 00
1996
580
14.000
1.012
186.000
62 00