Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Chính sách nước sạch cho nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.88 KB, 16 trang )

Thành viên nhóm:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
I.

Nguyễn Thị Thanh ( Nhóm trưởng )
Đặng Thị Hằng
Nguyễn Thị Thắng
Đỗ Thị Thu Trang
Lưu Tuấn Vũ
Nikone Bouloumixay
Anousith
Khái quát chung
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước sạch là một sản phẩm thiết yếu là một nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày của con người, đã và
đang trở thành đòi hỏi cấp thiết trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Tỷ lệ dân số được
cung cấp nước sạch là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư của một quốc gia.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước, Chính phủ luôn quan tâm đến công tác cung cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường (VSMT), nhất là việc cung cấp nước sạch cho người dân vùng nông thôn. Thủ tướng
Chính phủ đã ra quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000, về việc phê duyệt “Chiến lược quốc
gia về cấp nước sạch và VSMT nông thôn đến năm 2020”, trong đó nêu rõ Chương trình mục tiêu Quốc
gia về nước sạch và VSMT nông thôn.
2. Chính sách nước sạch
Chính sách nước sạch nông thôn : Là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn,
nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ và cung cấp đầy đủ nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất


trong khu vực nông thôn Việt Nam, diễn ra trong một giai đoạn nhất định
Chính sách về nước sạch nông thôn là cụ thể hoá Luật Bảo vệ Tài nguyên nước (trong nước) và các
Công ước quốc tế về nước sạch cho người dân. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có chức năng và nhiệm
vụ riêng đối với công tác triển khai chính sách. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của
các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa
phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương.
3. Đặc điểm địa phương triển khai chính sách
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Trong những năm gần đây kinh tế Bắc Ninh có nhiều khởi sắc với tốc độ tăng trưởng khá so với các địa
phương khác trong cả nước. Đời sống nhân dân cả khu vực thành thị và nông thôn được cải thiện một
cách rõ rệt. Bắc Ninh là một trong những tỉnh triển khai mạnh mẽ chương trình mục tiêu Quốc gia nước
sạch và VSMT nông thôn. Năm 2010 tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh toàn tỉnh đạt
90,45%, trong đó tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước sạch theo quy chuẩn QCVN:02:2009/BYT ngày


17/6/2009 của Bộ Y tế mới chỉ đạt là 24,1% [12].
Yên Phong là huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Ninh, là một trong tám đơn vị hành chính của tỉnh.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, huyện Yên Phong đã và đang triển khai có kết quả bước đầu
Chính sách nước sạch nông thôn. Đến nay dân số nông thôn của huyện sử dụng nước sạch đạt chuẩn
QCVN: 02 đạt 28,64% [12]. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện Chính sách còn chậm do nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó nhận thức của người dân về nước sạch và sử dụng nước sạch chưa đúng đắn.
Thực trạng các công trình cung cấp nước sạch quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu đã và đang xuống cấp
nghiêm trọng; Việc huy động nguồn vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn; Công tác tổ chức quản lý cung cấp
nước sạch còn nhiều hạn chế; Công tác xã hội hóa về cung cấp nước sạch chưa được triển khai mạnh
mẽ; Những hạn chế và khó khăn trên đang là những thách thức lớn cho việc thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia nước sạch nông thôn của huyện Yên Phong, mục tiêu của Chương trình nước sạch triển
khai trên địa bàn huyện đến năm 2015 là: 75% dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn Quốc
gia QCVN:02 với số lượng ít nhất 60lít/người/ngày.
II.
Vấn đề của chính sách

1. Cây vấn đề
Thiếu nước sạch ảnh hưởng
tới sức khỏe người dân trong
vùng

Mục tiêu, kết quả triển khai
chiến lược nước sạch quốc gia
chưa đạt được

Tỷ lệ người dân sử dụng nước đạt tiêu
chuẩn, chất lượng trên địa bàn huyện chưa
cao

Triển khai chính
sách

Còn
chậm,
chưa
hiệu
quả

Cơ sở
vật
chất
còn
yếu

Nhận thức


Sai
lệch

Nguồn vốn

Quy
trình sử
dụng
gây lãng
phí

Nhỏ,
chưa
huy
động
chưa
cao

Quản lý nhà
nước

Chưa
sử
dụng
hiệu
quả

XH hóa,
CT hóa
chưa

hiệu quả


2. Cơ hội, thách thức




Cơ hội:
- Tạo được niềm tin cho người dân
- Nâng cao được chất lượng sống, tạo điều kiện cải thiện sức khỏe cho người dân
- Thể hiện quan điểm xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh đô thị
- Tạo điều kiện cho những người hoàn cảnh khó khăn cũng có cơ hội sử dụng nước sạch với
mức giá mà họ có thể trả được
- ….
Thách thức:
- Địa lý: Các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến việc cấp nước sạch: Với những nơi có địa hình
cao thấp không đồng đều và khí hậu phân mùa chung sẽ là khó khăn rất lớn trong việc sử
dụng nước. Vào mùa mưa các vùng trũng sẽ bị ngập nước. Lượng nước ở các vùng này dư
thừa nhưng chất lượng nước không tốt. Còn các khu vực cao hơn sẽ được cung cấp lượng
nước đầy đủ và chất lượng đảm bảo hơn. Ngược lại trong mùa khô tại các vùng trũng thiếu
các nguồn nước đảm bảo chất lượng cho các nhu cầu sinh hoạt của người dân, còn các vùng
-

cao thì thiếu nước nghiêm trọng.
Điều kiện kinh tế của người dân: Mặc dù là nhu cầu thiết yếu cơ bản của cuộc sống, song do
hạn chế về nguồn lực (vốn, lao động, đất đai…), mức sống của dân cư nông thôn nói chung
còn rất thấp, tỷ lệ các hộ đói nghèo còn ở mức cao, việc cấp nước sạch cho người dân nông
thôn phải được tiến hành đồng bộ gắn chặt các điều kiện sinh hoạt của bà con với đời sống
kinh tế nên việc đẩy nhanh tốc độ cung cấp nước sạch cho người dân nông thôn còn nhiều

hạn chế.

Trong quá trình tạo điều kiện nâng cao đời sống của bà con gắn liền nâng cao hiểu biết và thúc đầy
sự phát triển đối với nước sạch cần phải xác định rõ nhu cầu là vô hạn, nhưng tương ứng với mỗi điều kiện
kinh tế cần xây dựng một nhu cầu đảm bảo thực tế và thích hợp, tương ứng với điều kiện đó.
-

Điều kiện văn hóa-xã hội:

+ Trình độ hiểu biết
Người dân nông thôn ít có điều kiện tiếp xúc với các nguồn thông tin để có thể mở mang sự hiểu
biết, thay đổi cách nhận thức. Vấn đề cần thiết ở đây là công tác hỗ trợ thông tin, công tác truyền thông


phải được đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả để có được kết quả trong vấn đề nhận thức nhằm dần thay đổi
truyền thống in hằn từ bao đời về thói quen sử dụng nước.
+ Phong tục tập quán
Người dân nông thôn từ đời trước giáo dục và truyền thụ lại cho đời sau hầu hết các thói quen,
phong tục, tập quán trong sinh hoạt, trong đó có thói quen sử dụng nước. Nguồn nước cấp cho đại bộ
phận dân cư gắn liền với nét văn hóa truyền thống của người dân nông thôn, có thể là giếng khơi, nước
mưa,…và như vậy hầu như nước sinh hoạt của hộ còn phụ thuộc vào thiên nhiên, gắn chặt với thiên
nhiên.
+ Phân bố dân cư
Dân số phân bố không đồng đều có ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực cấp nước sinh hoạt. Trong
quá trình phát triển và quy hoạch cấp nước sinh hoạt cần quan tâm đến các thuận lợi và lưu ý đến cơ cấu
và tốc độ phát triển dân số để bố trí các loại hình phù hợp với đặc thù của từng vùng. Ở những nơi có
mật độ dân số cao, sống tập trung thì việc xây dựng các công trình cấp nước có quy mô lớn và việc quản
lý nguồn nước cũng như cấp nước sinh hoạt cũng được tiến hành thuận lợi hơn những khu vực dân cư
sống phân tán.
Như vậy, khi mà điều kiện kinh tế chưa đủ mạnh, nguồn nước tự nhiện còn dồi dào, chưa bị ô

nhiễm, hạn chế và thói quen dùng nước gắn chặt lâu đời thì việc đầu tư cho nước sạch là rất ít.
+ Chính sách của Nhà Nước: Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ phải “Cải thiện việc cấp thoát
nước ở đô thị, thêm nguồn nước cho nông thôn”. Khu vực nông thôn Việt Nam chiếm 75% dân số cả
nước và luôn là bộ phận quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Đảng – Chính phủ đang tập trung
vào phát triển nông thôn, coi trọng nông thôn là ưu tiên quốc gia, đã quyết định đưa việc giải quyết
nước sạch và VSMT nông thôn trở thành một trong bẩy chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng nhất.
Các chính sách chủ yếu của Nhà nước tác động đến cấp nước sạch nông thôn:
- Các điều kiện sống ở nông thôn sẽ được cải thiện: đa số người dân nông thôn phải được cấp
nước sạch.
- Ở những nơi có tính khả thi và có hiệu quả kinh tế cần khuyến khích cấp nước tập trung cho
khu vực nông thôn với sự trợ giúp của Chính phủ để các hệ thống đó có sức hấp dẫn hơn về mặt tài
chính.


- Các hộ gia đình và các cộng đồng nông thôn sẽ chịu trách nhiệm chính để phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn theo nguyên tắc phát triển bền vững (bao gồm cả cấp nước sạch), còn Nhà nước sẽ đóng
vai trò quản lý, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi.
- Việc thực hiện cấp nước sạch sẽ được phân cấp, các cấp tỉnh, huyện, xã và thôn xóm sẽ có vai
trò rất quan trọng trong việc lập kế hoạch và thực hiện cấp nước.
III.

Mục tiêu của chính sách

Trong quá trình quản lý nói chung và quá trình thực thi chính sách nước sạch nông thôn nói riêng, xác
định đúng mục tiêu có ý nghĩa quan trọng bậc nhất đối với một quá trình. Mục tiêu cụ thể của một
chính sách là kết quả mong đợi chính sách đó phải đạt được trong tương lai. Theo quan điểm hệ thống
trong hoạch định chính sách thì mục tiêu là sự kết hợp của các đòi hỏi từ môi trường bên ngoài và bên
trong với các nguồn lực, tiềm năng có thể có để thực thi chính sách đó, chứ không phải sự áp đặt chủ
quan duy ý chí của người lập chính sách.
a. Mục tiêu chung của các chính sách

- Đề ra các phương hướng chiến lược nhằm điều chỉnh các hoạt động xã hội trong giai đoạn quá
độ tới một nền sản xuất công nghiệp và xa hơn là kinh tế tri thức. Đây là giai đoạn tiềm ẩn
nhiều nguy cơ gây mất cân bằng giữa phát triển kinh tế và duy trì nguồn tài nguyên trong đó
có nước sạch, điều này có nguy cơ xảy ra cao nhất ở khu vực nông thôn nơi có tốc độ công
nghiệp hóa chóng mặt.
- Phát huy tối đa các nguồn lực trong cung cấp nước sạch nông thôn
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, góp phần đảm bảo tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước
sạch cao nhất có thể
- Sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư tài chính từ khu vực trong nước cũng như nước ngoài vào các
công trình nước sạch nông thôn
- Tăng cường sức khỏe cho dân cư khu vực nông thôn bằng cách giảm thiểu các bệnh có liên
quan đến nước nhờ cải thiện việc cấp nước sạch và nâng cao thực hành vệ sinh của dân chúng
- Nâng cao điều kiện sống: các công trình nước sạch hiện nay nếu được cải tiến và nhân rộng sẽ
đem lại tiện ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn, làm giảm bớt sự
khác biệt giữa đô thị và nông thôn, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn.
b. Mục tiêu cụ thể của chính sách nước sạch nông thôn
Từng bước thực hiện hóa Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch nông thôn đến năm 2020, cải thiện
điều kiện cung cấp nước sạch, nâng cao nhận thức, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống
cho tất cả người dân ở các vùng nông thôn, tập trung ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các vùng sâu, vùng xa,
vùng ô nhiễm, khó khăn về nguồn nước. Với mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu đến năm 2010:
-

Tỷ lệ dân số được sử dụng nước đạt QCVN 02/09-BYT:60%


-

Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 90%


Mục tiêu đến năm 2015
-

Tỷ lệ dân số được sử dụng nước đạt QCVN 02/09-BYT: 75%
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 95%

Mục tiêu đến năm 2020
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước đạt QCVN 02/09-BYT: 85%
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 100%
IV.
Các chỉ tiêu đánh giá chính sách
- Đạt chỉ tiêu 4.000m3 nước sạch một người mỗi năm của Hội Tài nguyên Nước quốc tế
(IWRA). (Việt Nam hiện thuộc nhóm quốc gia “thiếu nước” do lượng nước mặt bình quân đầu
người mỗi năm chỉ đạt 3.840m3. Đây được xem là một nghịch lý đối với một quốc gia có mạng
lưới sông ngòi dày đặc như nước ta. ) (bởi vì cơ thể con người không được cung cấp nước đầy
đủ có thể dẫn đến các chứng mệt mỏi , nhiễm trùng, các bệnh về tiêu hóa, tim mạch…tử vong
nếu tình trạng thiếu nước, mất nước kéo dài và trầm trọng )
- Bình quân số ml nước uống mỗi ngày mỗi người khu vực nông thôn từ 1,5 đến 3 lít, nước sạch
dùng cho sinh hoạt đạt từ 6 đến 8 lít
- Đảm bảo tỷ lệ trên 70% hộ gia đình ở khu vực nông thôn được dùng nước sạch ( so với trên
90% ở khu vực thành thị ); trong đó phấn đấu 50% được sử dụng nước máy, 30% dùng nước
giếng khoan đạt tiêu chuẩn về nước sạch vệ sinh; số còn lại là dân số sử dụng nước nguồn,
suối,…
- Tỷ lệ công trình nước sạch nông thôn được đầu tư xây dựng mới đạt trên 25% so với mức ban
đầu, trong đó, mỗi xã có số dân từ 1 vạn đến 2 vạn sẽ có trung bình 1 trạm máy bơm với 2 tổ
máy bơm hoạt động công suất cao, ổn định.
- Đảm bảo 100% nguồn nước máy cung cấp cho dân đạt tiêu chuẩn về an toàn sức khỏe. nguồn
nước giếng được kiểm tra thường xuyên định kì 1 tháng/lần tại các giếng khu vực nông thôn
để đảm bảo không có chất độc hại lẫn trong giếng ăn của dân.(Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ

Tài nguyên - Môi trường, trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì
nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ, hàng năm gần
200.000 người mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà một trong những nguyên nhân chính bắt
nguồn từ ô nhiễm môi trường nước. Các ca nhiễm ung thư, viêm nhiễm ở phụ nữ do sử dụng
nguồn nước ô nhiễm chiếm đến gần 40% dân cư toàn xã, có nơi lên đến 50%. )
V.
Phân tích giải pháp, công cụ của chính sách
1. Phân tích giải pháp
1.1 Giải pháp tuyên truyền vận động, cộng đồng
Hiện nay, phần lớn dân cư nông thôn còn thiếu hiểu biết về vệ sinh, nước sạch, bệnh tật và sức khỏe.
Kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực cho thấy nếu người nông dân nhận thức rõ được vấn đề thì với sự giúp
đỡ của Chính phủ, họ có thể vươn lên khắc phục khó khăn, cải thiện được môi trường sống cho mình tốt
hơn.


Vì vậy, các hoạt động tuyên truyền vận động cộng đồng dân cư có tầm quan trọng lớn lao đối với thành
công của mọi chiến lược phát triển và vai trò cơ bản của Nhà nước trong tương lai là tập trung vào các
hoạt động tuyên truyền và quản lý hơn là trực tiếp xây dựng các công trình cấp nước tập trung.
1.2 Giải pháp đẩy mạnh việc xã hội hóa lĩnh vực cung cấp nước sạch
Xã hội hóa lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn là vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để huy động sự
tham gia đóng góp tích cực và nhiều mặt của mọi thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư trong đầu tư
vốn, thi công xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng, các dịch vụ sửa chữa và quản lý vận hành.
Nội dung của xã hội hóa cấp nước sạch




Huy động các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội tham gia vào lĩnh vực cung cấp nước sạch:
Đa dạng hóa các hình thức cung cấp nước sạch:
Hoàn thiện thể chế xã hội hóa, xây dựng cơ chế chính sách hấp dẫn các nhà đầu tư.


1.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý các công trình
* Quản lý giá tiêu thụ:
Thứ nhất, giảm chi phí giá thành nước
Thứ hai, xác định mức giá tiêu thụ nước sạch
* Quản lý về dịch vụ
- Đơn giản các thủ tục đăng ký lắp đặt thanh toán để dịch vụ đến được với người dân nhanh và thuận tiện
nhất.
-Tạo mối quan hệ thân thiện giữa bên cung cấp và bên tiêu dùng sản phẩm dịch vụ một cách đơn giản, rõ
ràng, minh bạch.
- Nâng cao năng lực và phẩm chất văn hóa trong ứng xử của nhân viên các bộ phận nhất là bộ phận ghi
số, thu ngân, chăm sóc khách hàng và kỹ thuật lắp đặt.
1.4 Tăng cường công tác quản lý chất lượng nước sạch nông thôn
-

-

-

Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý, thể chế, cơ chế chính sách phục vụ quản lý chất
lượng nước.
Tăng cường năng lực quản lý và kiểm soát chất lượng nước sạch nông thôn.
Tăng cường năng lực cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phân tích chất lượng nước cho Trung tâm Nước
sạch và VSMT nông thôn đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm kiểm chuẩn, có thể xét nghiệm tất cả
các chỉ tiêu chất lượng nước theo quy chuẩn hiện hành.
Nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ đảm bảo chất lượng nước, quản lý, kiểm
soát và nâng cao chất lượng nước sạch nông thôn.
Triển khai hoạt động quản lý, kiểm soát chất lượng nước sạch nông thôn: Theo dõi hoạt động
kiểm soát chất lượng nước sạch nông thôn và định kỳ lấy mẫu xét nghiệm nước ở các công trình
cấp nước tập trung.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế


-

Đảm bảo nguồn lực tài chính

1.5 Giải pháp về tài chính
Đổi mới giải pháp huy động vốn của cộng đồng, lấy xã hội hoá nguồn lực tài chính làm trọng tâm: vận
động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để khuyến sự tham gia của nhân dân, của các thành phần kinh tế và
toàn xã hội đầu tư vào sự phát triển cấp nước sạch nông thôn; phát huy nội lực, người sử dụng đóng góp
một phần chi phí xây dựng công trình và toàn bộ chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng và quản lý công
trình; vận động các nhà tài trợ để thu hút thêm vốn cho chương trình.
2. Phân tích công cụ của chính sách
Các công cụ của chính sách được xem xét theo quan điểm tương đối thống nhất. đó là những nhóm công
cụ cơ bản:
a. Công cụ kinh tế:
- Ngân sách Quốc gia chi cho việc nghiên cứu và triển khai các chính sách về nước sạch nông thôn
- Nguồn vốn ODA từ chính phủ các nước: Đan Mạch, Nhật Bản, Thụy Sỹ…tài trợ không hoàn lại hàng
năm cho các xây dựng các công trình chứa nước, khơi thông nguồn nước sạch…. nông thôn Việt nam
b. Các công cụ hành chính tổ chức:
- Mô hình cơ cấu tổ chức việc triển khai chính sách:
* Ở cấp Trung ương
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT):
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất, xây dựng cơ chế chính sách quản lý, điều hành thực
hiện Chương trình trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo chức năng nhiệm vụ đã được quy định.
- Xác định mục tiêu, xây dựng và tổng hợp kế hoạch hàng năm, 5 năm và cân đối phân bổ nguồn lực cho
các ngành, các cấp và các địa phương.
- Hướng dẫn, phổ biến các hình thức cung cấp nước đảm bảo chất lượng, các biện pháp sử dụng hóa chất
trong công tác sự nghiệp.

- Điều phối chung về công tác truyền thông.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra thực hiện Chương trình.
2. Bộ Y tế:
- Hướng dẫn, phổ biến tiêu chuẩn chất lượng nước sạch nông thôn.
- Quản lý Nhà nước về chất lượng nước sinh hoạt nông thôn.


3. Bộ Kế hoạch và Bộ Tài chính: Thực hiện các chức năng phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí
chung và điều phối các nguồn tài trợ bao gồm cả việc điều phối ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh
vực cấp nước sạch nông thôn và các dự án tài trợ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quản lý Nhà nước về nguồn nước nông thôn nói chung.
5. Bộ Xây dựng
- Quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn xây dựng các công trình cấp nước.
- Quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch các khu dân cư nông thôn.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Hướng dẫn, phổ biến, đào tạo nâng cao kiến thức về nước sạch trường học cho giáo viên, học sinh.
- Kiểm tra, giám sát định kỳ việc xây dựng công trình nước sạch trường học.
7. Các Bộ ngành khác
- Hướng dẫn, bố trí vốn xây dựng cơ bản để xây dựng đủ công trình cấp nước phù hợp với nhiệm vụ của
công trình chuyên dùng do ngành mình quản lý.
- Trực tiếp hướng dẫn cơ quan chuyên ngành cấp dưới thực hiện đầy đủ mục tiêu về cấp nước cho các
công trình công cộng chuyên dùng do ngành mình quản lý.
8. Các tổ chức quần chúng
Tham gia theo chức năng của mình đặc biệt là tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, huy động cộng
đồng tham gia tích cực xây dựng, vận hành và quản lý các công tình cấp nước sạch, tham gia hoạt động
tín dụng cho cấp nước sạch nông thôn. Giúp người sử dụng thành lập các nhóm hoặc các hình thức quản
lý khác để quản lý các công trình cấp nước.
* Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình tại tỉnh; chủ động huy động thêm nguồn lực, lồng ghép các hoạt động có liên quan của các chương

trình khác trên địa bàn cho việc thực hiện các mục tiêu của chương trình trên địa bàn tỉnh; báo cáo định
kỳ việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả nguồn vốn của Chương
trình, thực hiện chống tham nhũng và thất thoát vốn của Chương trình.
Giao cho Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn trực thuộc Sở NN&PTNT giúp UBND tỉnh chỉ đạo
thực hiện và quản lý Chương trình trên địa bàn tỉnh.
* Cấp huyện
Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại huyện. Có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình theo các chỉ tiêu kế hoạch đã được
UBND tỉnh giao. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý đầu tư và


xây dựng, về quản lý tài chính và ngân sách, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai tài chính, công
khai kế hoạch thực hiện dự án và nguồn vốn được giao thực hiện, tổ chức huy động và sử dụng hợp lý
nguồn lực tại chỗ của địa phương cho việc thực hiện các dự án của Chương trình.
Giao cho Phòng Kinh tế - Kế hoạch là đơn vị thường trực giúp UBND huyện chỉ đạo thực hiện và quản lý
Chương trình trên địa bàn của huyện.
* Cấp xã
UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động về nước sạch tại xã, phường. Cử
cán bộ theo dõi và phối hợp triển khai thực hiện Chương trình.
c. Các công cụ giáo dục
Tăng cường đào tạo để nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên trong lĩnh vực cấp
nước và vệ sinh môi trường ở các cấp, trước mắt đào tạo cho nhân viên quản lý và công nhân vận hành,
sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Chú trọng nâng cao năng lực thực
hành, đáp ứng yêu cầu vận hành công trình; ưu tiên đào tạo công nhân, cán bộ bảo trì, vận hành tại cơ sở.
Đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục - truyền thông và huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư.
Các cơ quan quản lý, các tổ chức kinh tế xã hội và cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm bảo đảm
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, thường xuyên cho cộng đồng về sức khoẻ và vệ sinh môi trường,
chính sách liên quan, các hệ thống hỗ trợ tài chính, các điển hình tiên tiến, khoa học công nghệ, phương
thức quản lý và vận hành công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.

Nhà nước khuyến khích các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ và các thành phần kinh tế - xã hội
tham gia hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
d. Các công cụ kỹ thuật nghiệp vụ
Đa dạng hóa các loại hình công nghệ cấp nước phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của từng
địa bàn, đảm bảo phát triển bền vững; khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước bằng các công nghệ phù
hợp; nâng cao chất lượng công trình và chất lượng nước.
Lựa chọn và phát triển các loại hình nhà tiêu hộ gia đình, trường học, nơi công cộng bảo đảm hợp vệ
sinh, phù hợp với nhu cầu sử dụng, tập quán, văn hóa của nhân dân địa phương. Đẩy mạnh áp dụng công
nghệ Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi....
Nghiên cứu, xây dựng thí điểm các mô hình xử lý chất thải làng nghề, chú trọng các làng nghề chế biến
lương thực, thực phẩm
e. Hạ tầng cơ sở về sản xuất và cấp nước
- Mức hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp nước sạch tập trung:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho việc xây dựng công trình đầu mối và lắp đặt đường ống trục chính của
các dự án cấp nước sạch nông thôn với mức như sau:
Nguồn vốn CTMTQG hỗ trợ 40% tổng mức đầu tư của dự án.


Ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% tổng mức đầu tư của dự án đối với các thôn nằm trong xã bình thường và 40%
tổng mức đầu tư của dự án đối với các thôn nằm trong xã khó khăn.
-

Mức hỗ trợ đối với công trình vệ sinh nông thôn:

Đối với công trình xử lý chất thải bằng bể Bioga, Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% mức đầu tư (Mức hỗ trợ tối
đa không quá 1 triệu đồng/1 hộ).
Các tổ chức vệ sinh nông thôn (Như: Tổ, đội, HTX) được Ngân sách tỉnh hỗ trợ xe chở rác chuyên dùng,
với mức 250 hộ dân được đầu tư 01 chiếc xe với giá 1,8 triệu đồng/chiếc xe. Mức hỗ trợ tối thiểu bằng
1,8 triệu đồng/thôn và tối đa không quá 7,2 triệu đồng/thôn (Chỉ hỗ trợ lần đầu khi tổ chức mới được
thành lập).

Mức hỗ trợ các dự án xử lý nước thải nông thôn như Điều 4 để thực hiện các hạng mục: Làm đường dẫn,
hố thu gom, trang thiết bị và hoá chất xử lý nước thải tập trung.
Diện tích đất để xây dựng bãi thu gom nước thải và bãi rác thải ở nông thôn được sử dụng từ quỹ đất công
cộng.
VI.

Đánh giá sự thực hiện chính sách theo tiêu chí ( khung logics )

Mục đích của chính sách: Cải thiện và nâng cao chất lượng nước sạch
ynông thôn cho người dân trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Mục tiêu của chương trình nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện Yên
Phong

Mục tiêu của Chương trình
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước
đạt QCVN 02/09-BYT

Đơn vị tính

Đến cuối

Đến cuối

Đến cuối

năm 2010

năm 2015


năm 2020

%

90

95

100

%

60

75

85

Các đầu ra dự kiến của chính sách
Bảng 4.11 Bảng so sánh kết quả cấp nước đạt được với mục tiêu của Chương trình trên địa bàn
huyện Yên Phong
St

Nội dung

Đơn

Giai đoạn 2006 – 2010


Dự kiến giai đoạn


2011 – 2015
vị
tính

I

1.1

Tổng số dân
Số dân sử dụng
nước hợp vệ sinh
Tỷ lệ

người

người
%

Kết quả

Mục

đạt

tiêu

So sánh


được

131.23
8

131.238

Mục

Kết quả

tiêu

đạt được

133.960

133.960

So sánh

118.114

118.206

92

127.262


128.641

1.379

90,0

90,07

0,07

95,0

96,03

1,03

78.742

37.586

-41.156

100.470

89.404

-11.066

60,0


28,64

-31,36

75,0

66,74

-8,26

Số dân sử dụng
1.2

nước sạch đạt

người

QCVN: 02
Tỷ lệ

%

Nguồn: Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn Bắc Ninh
- Tại 5 trạm cấp nước đã đi vào hoạt động:
+ Tổng lượng nước cung cấp 1 ngày đêm là: 6.330 m 3/ngày đêm.
+ Số dân được sử dụng nước sạch là: 37.593 người tương ứng với 29% cư dân nông thôn trong huyện.
- Đến năm 2012 khi dự án xã Yên Phụ đi vào hoạt động:
+ Tổng lượng nước cung cấp 1 ngày đêm là: 7.830 m 3/ngày đêm.
+ Số dân được sử dụng nước sạch là: 44.093 người tương ứng với 33,59% cư dân nông thôn trong
huyện.

- Đến năm 2015, thêm 2 trạm cấp nước sạch nữa đi vào sử dụng là: Trạm cấp nước cụm xã Trung Nghĩa –
Đông Thọ và trạm cấp nước cụm xã Yên Trung – Dũng Liệt – Thụy Hòa thì tỷ lệ người được sử dụng nước
sạch tăng thêm đáng kể:
+ Tổng lượng nước cung cấp 1 ngày đêm là: 16.226 m3/ngày đêm.


+ Số dân được sử dụng nước sạch là: 89.404 người tương ứng với 66,74% cư dân nông thôn trong
huyện.
Qua số liệu phân tích trên ta có thể khẳng định: Nếu các công trình được thi công theo đúng tiến độ thì
đến năm 2015 tỷ lệ dân số huyện Yên Phong được sử dụng nước hợp vệ sinh đã đạt so với mục tiêu của
Chương trình, tuy nhiên tỷ lệ dân số được sử dụng nước đạt quy chuẩn chưa đạt so với mục tiêu đề ra. Vì
vậy trong thời gian tới cần có những biện pháp kịp thời nhằm đẩy nhanh tiến độ của Chương trình phù hợp
với mục tiêu của huyện.

Các hoạt động chính của thực hiện chính sách
 Công tác xây dựng các công trình nước sạch nông thôn:
Đến hết năm 2010, trên địa bàn huyện Yên Phong đã có 6 trạm cấp nước sạch nông thôn được xây dựng,
trong đó có 5 công trình đã hoàn thành đang vận hành, khai thác và 1 công trình đang thi công. Dự kiến
đến năm 2012 sẽ khởi công mới thêm 2 công trình nữa có quy mô cụm xã.
1. Công trình hoàn thành đưa vào sử dụng
- Công trình cấp nước tập trung thôn Dương Ổ: Hoàn thành vào năm 2006, có công suất là 800m 3/ngày
đêm, hiện cung cấp cho 3.362 người, đạt 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh so với
ban đầu. Tổng vốn đầu tư cho công trình là 1.153 triệu đồng, trong đó Nhà nước đã đầu tư là 532 triệu
đồng, nhân dân đóng góp là 461 triệu đồng.
- Công trình cấp nước tập trung thôn Quan Độ xã Văn Môn khai thác nguồn nước ngầm, được đi vào hoạt
động vào cuối năm 2007, với tổng vốn đầu tư là hơn 3,5 tỷ đồng (80% ngân sách Nhà nước), công suất khai
thác thực tế là 300m3/ngày đêm (đạt 60% so với thiết kế), cấp nước cho 2.530 người.
- Công trình cấp nước tập trung thôn Đại Lâm xã Tam Đa, khai thác nguồn nước mặt, hoạt động vào đầu
năm 2007, với tổng vốn đầu tư là hơn 5 tỷ đồng (80% ngân sách Nhà nước), công suất khai thác thực tế là
1.000m3/ngày đêm (đạt 32,05% so với thiết kế ban đầu), cung cấp cho 2.000 người.

- Công trình cấp nước tập trung thôn Quan Đình – Mẫn Xá – Phù Xá – Tiền Thôn xã Văn Môn khai thác
nguồn nước ngầm, hoàn thành vào năm 2008, với tổng vốn đầu tư là 10,549 tỷ đồng (80% ngân sách
Nhà nước), công suất khai thác thực tế là 1.680 m 3/ngày đêm. Cung cấp cho 9.000 người.


- Công trình cấp nước tập trung xã Tam Giang khai thác nguồn nước mặt, hoàn thành vào năm 2009
với tổng vốn đầu tư là 22,868 tỷ đồng (100% ngân sách Nhà nước), công suất khai thác thực tế là
2.000m3/ngày đêm, cung cấp cho 13.531 người.
2. Công trình đang thi công
- Công trình cấp nước tập trung xã Yên Phụ đã có chủ trương đầu tư với tổng mức đầu tư dự kiến là 4,58
tỷ đồng, trong đó Nhà nước đã cấp vốn 1,017 tỷ đồng. Dự kiến đến tháng 10 năm 2012 đi vào hoạt
động.
3. Công trình chuẩn bị đầu tư
- Công trình cấp nước cụm xã Trung Nghĩa – Đông Thọ khai thác nguồn nước ngầm với tổng kinh phí dự
kiến là 21,54 tỷ đồng (60% ngân sách Nhà nước và 30% vốn WB) và số người hưởng lợi dự kiến là 17.950
người. Dự kiến năm 2014 đi vào hoạt động.
- Công trình cấp nước cụm xã Yên Trung – Dũng Liệt – Thụy Hòa khai thác nguồn nước mặt sông Cầu, với
tổng kinh phí dự kiến là 32,842 tỷ đồng (60% ngân sách Nhà nước và 30% vốn WB), công suất khai thác
dự kiến là 4.653 m3/ngày đêm, cung cấp cho 27.368 người. Dự kiến năm 2015 đi vào hoạt động.

Các đầu vào của chính sách
 Khung logics của chính sách
Các yếu Tuyên bố
tố
của
chính
sách

Mục đích


Chỉ
Sự thực hiện của chính sách
tiêu/chỉ số
phản ánh
sự
thực
hiện
Nguồn Sự
thực
dữ
hiện
liệu

Các giả thiết/ rủi
ro

Giả
thiết

Rủi ro
thực
hiện

Mọi

Nhận

Cải thiện và nâng
cao chất lượng
nước sạch nông

thôn cho người
dân trên địa bàn
huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh

Mục tiêu Tỷ lệ dân số 60% ( 2010 )

28,64% ( 2006-

hoạt


trung
gian

Đầu ra

Hành
động

được sử dụng
nước đạt QCVN
02/09-BYT
Tỷ lệ dân số
được sử dụng
nước sinh hoạt
hợp vệ sinh

Số dân sử dụng
nước hợp vệ

sinh
118.114/131.23
8
Số dân sử dụng
nước sạch
78.742/131.238
Xây dựng bổ
sung các nhà
máy cấp nước
Công trình cấp
nước tập trung
xã Yên Phụ
Công trình
cấp nước cụm xã
Trung Nghĩa –
Đông Thọ
Công trình cấp
nước cụm xã Yên
Trung – Dũng
Liệt – Thụy Hòa

75 %( 2015)
85%( 2020)

90 %( 2010)
95%( 2015 )
100 %( 2020 )
118.114

2010)

66,74% ( 20102015 )
90,07 %( 20062010 )
96,03 %( 20112015 )

118.206

37.586

động tiến
hành, giới
thiệu
tuyên
truyền
đều đạt
hiệu quả

thức
ng dân
chưa
cao,
quá
trình
thực
thi khó
khăn

Thống kê
số liệu là
chính xác,
sai số rất

nhỏ

78.742
tổng
mức
đầu tư dự
kiến là 4,58
tỷ
đồng,
trong đó Nhà
nước đã cấp
vốn 1,017 tỷ
đồng.
tổng kinh phí
dự kiến là
21,54 tỷ đồng
(60%
ngân
sách
Nhà
nước và 30%
vốn WB) và
số
người
hưởng lợi dự
kiến

17.950
người.
tổng kinh phí

dự kiến là
32,842
tỷ
đồng
(60%
ngân
sách
Nhà nước và
30%
vốn
WB),
công
suất khai thác

Công trình cấp
nước xã Yên
Phụ đã đi vào
hoạt động
Công trinh cấp
nước cụm xã
Trung NghĩaĐông Thọ đang
tiến hành hoàn
thành và đi vào
khởi công nam
2014

Yên Trung –
Dũng Liệt –
Thụy Hòa


Dự kiến
đến
tháng 10
năm
2012 đi
vào hoạt
động
Dự kiến
năm
2014 đi
vào hoạt
động

Đang tiến hành
xây dựng

Dự kiến
năm
2015 đi
vào hoạt
động.

Đ
ến nay
vẫn chưa
có quy
định rõ
ràng về
quyền sở
hữu,

quyền
giám sát
và quyền
quản lý
hoạt
động, do
vậy chưa
thúc đẩy
được
việc đầu

xây
dựng và
quản lý
vận hành


dự kiến là
4.653
m3/ngày
đêm,
cung
cấp
cho
27.368 người

Đầu vào

Tại 5 trạm cấp
nước đã đi vào

hoạt động:
Đến năm 2012
khi dự án xã Yên
Phụ đi vào hoạt
động
2015: Trạm cấp
nước cụm xã
Trung Nghĩa –
Đông Thọ và
trạm cấp nước
cụm xã Yên
Trung – Dũng
Liệt – Thụy Hòa

Tổng lượng
nước
cung
cấp 1 ngày
đêm là: 6.330
m3/ngày đêm
Tổng lượng
nước
cung
cấp 1 ngày
đêm là: 7.830
m3/ngày đêm
Tổng lượng
nước
cung
cấp 1 ngày

đêm
là:
16.226
m3/ngày đêm

Các
nhà
máy đi vào
hoạt động
đúng theo
dự kiến

Các nhà
máy đều
hoạt động
bình
thường

Lượng
nước
cung cấp

thể
không cố
định, có
thể xảy
ra
sai
sót, hỏng
hóc




×