Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM KẾT
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Nguyễn Ngọc
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
Anh Thư, người đã dành thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
gian thực hiện đề tài.
khác.
Xin cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tôi để hoàn thành khóa học.
Với tư cách là tác giả của nghiên cứu, tôi xin cam đoan rằng những nhận định và
luận cứ khoa học đưa ra trong luận văn này hoàn toàn không sao chép từ các công trình
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong tòa soạn Báo Tuổi Trẻ và những bạn đọc
khác mà xuất phát từ chính kiến bản thân tác giả, mọi sự trích dẫn đều có nguồn gốc rõ
của báo đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong việc thu thập các số liệu có liên quan đến
ràng. Nếu có sự đạo văn và sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng
đề tài.
khoa học.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả
những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 11 năm 2011
Người thực hiện luận văn
Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Trang i
______________________________________________________________________________
Trang ii
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
1.3.2 Báo điện tử.............................................................................................................13
MỤC LỤC
1.3.2.1 Khái niệm báo điện tử .........................................................................................13
Trang
1.3.2.2 Những đặc trưng của báo điện tử ........................................................................13
1.3.2.3 Đặc điểm độc giả báo điện tử .............................................................................16
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................x
Lời mở đầu : GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................1
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................................3
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................................4
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................4
5. Ý NGHĨA .....................................................................................................................4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................4
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..............................................................................5
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................7
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM ...............................................................................................7
1.1.1 Sự lựa chọn ..............................................................................................................7
1.1.2 Xu hướng lựa chọn...................................................................................................7
1.2 NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA SẢN PHẨM BÁO CHÍ...............................................7
1.2.1 Chất lượng thông tin ................................................................................................7
1.2.2 Tốc độ thông tin.......................................................................................................8
1.2.3 Hình thức tờ báo ......................................................................................................8
1.2.4 Giá cả sản phẩm.......................................................................................................9
1.3 PHÂN BIỆT BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ ...............................................................10
1.3.1 Báo in ...................................................................................................................10
1.3.1.1 Khái niệm báo in.................................................................................................10
1.3.1.2 Phân loại báo in...................................................................................................10
1.3.1.3 Đặc điểm của loại hình báo in .............................................................................11
______________________________________________________________________________
Trang iii
1.3.2.4 So sánh đặc điểm độc giả báo in và báo điện tử...................................................17
1.4 CÁC MÔ HÌNH THÁI ĐỘ .......................................................................................17
1.4.1 Mô hình thái độ đơn thành phần (single component attitude model).......................17
1.4.2 Mô hình thái độ ba thành phần (tricomponent attitude model)................................18
1.4.3 Mô hình thái độ đa thuộc tính (multi-attribute attitude model) ...............................19
1.4.4 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)..............................20
1.4.5 Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – TPB) ..............................22
1.5 CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................................................24
1.5.1 Mô hình 1 ..............................................................................................................24
1.5.2 Mô hình 2 ..............................................................................................................25
1.5.3 Mô hình 3 ..............................................................................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................................27
Chương 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ VỀ BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ TẠI BÁO
TUỔI TRẺ ....................................................................................................................28
2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO TUỔI TRẺ.........................................................................28
2.1.1 Chức năng – nhiệm vụ và đối tượng phục vụ .........................................................28
2.1.1.1 Chức năng...........................................................................................................28
2.1.1.2 Nhiệm vụ ............................................................................................................29
2.1.1.3 Đối tượng phục vụ ..............................................................................................29
2.1.2 Quá trình phát triển ................................................................................................29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................31
2.2 THỰC TRẠNG BÁO TUỔI TRẺ IN........................................................................33
2.2.1 Về công tác phát hành ............................................................................................33
2.2.2 Chất lượng nội dung...............................................................................................34
2.2.3 Tốc độ thông tin.....................................................................................................37
______________________________________________________________________________
Trang iv
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
2.2.4 Hình thức báo in ....................................................................................................37
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..................................................................................................56
2.2.5 Giá cả báo in ..........................................................................................................37
Chương 4 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.57
2.2.6 Bạn đọc của báo Tuổi Trẻ in ..................................................................................38
4.1 MẪU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ........................................................57
2.3 THỰC TRẠNG BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ (TUỔI TRẺ ONLINE - TTO) .............41
4.1.1 Mô tả mẫu thu được ...............................................................................................57
2.3.1 Thống kê lượt truy cập ...........................................................................................41
4.1.2 Các nhóm bạn đọc tham gia trả lời phỏng vấn........................................................57
2.3.2 Chất lượng nội dung...............................................................................................43
4.1.2.1 Theo giới tính......................................................................................................57
2.3.3 Tốc độ thông tin.....................................................................................................44
4.1.2.2 Theo nhóm tuổi ...................................................................................................58
2.3.4 Hình thức(Giao diện) báo điện tử ...........................................................................44
4.1.2.3 Theo trình độ học vấn .........................................................................................59
2.3.5 Giá cả báo điện tử ..................................................................................................45
4.1.2.4 Theo nghề nghiệp................................................................................................59
2.3.6 Bạn đọc của TTO...................................................................................................45
4.1.2.5 Theo thu nhập .....................................................................................................61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................................46
4.1.2.6 Các trang mục thường đọc của bạn đọc báo TT...................................................61
Chương 3 : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...................47
4.1.2.7 Thói quen đọc báo của bạn đọc ...........................................................................62
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................47
4.1.2.8 Các loại báo thường đọc của bạn đọc báo Tuổi Trẻ .............................................65
3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ....................................................................................48
4.1.2.9 Tỷ lệ bạn đọc sử dụng internet ............................................................................65
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu................................................................................................48
4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
3.2.2 Xác định các biến độc lập ......................................................................................48
BÁO TUỔI TRẺ IN........................................................................................................65
3.2.2.1 Yếu tố chất lượng nội dung .................................................................................49
4.2.1 Kết quả thống kê mô tả xu hướng chọn báo in của bạn đọc báo TT........................66
3.2.2.2 Yếu tố hình thức..................................................................................................49
4.2.1.1 Kết quả đánh giá xu hướng chọn báo TT in.........................................................66
3.2.2.3 Yếu tố ảnh hưởng xã hội .....................................................................................50
4.2.1.2 Kết quả đánh giá về chất lượng nội dung báo TT in ............................................67
3.2.2.4 Yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận .....................................................................50
4.2.1.3 Kết quả đánh giá hình thức báo TT in .................................................................68
3.2.3 Đo lường thang đo xu hướng lựa chọn loại hình báo Tuổi Trẻ................................50
4.2.1.4 Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc báo TT in .....................69
3.2.4 Thang đo hiệu chỉnh...............................................................................................50
4.2.1.5 Kết quả đánh giá kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc báo TT in .................71
3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ.......................................................................51
4.2.2 Kiểm định phương trình hồi quy của báo TT in......................................................72
3.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ................................................................................52
4.2.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................72
3.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................52
4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................75
3.4.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu ........................................................................................52
4.2.2.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA ..................................................77
3.4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................................53
4.2.2.4 Kết quả phân tích hồi quy bội..............................................................................78
3.4.4 Thiết kế bảng câu hỏi .............................................................................................53
4.2.3 Phân tích sự khác biệt theo các đặc điểm cá nhân đối với các yếu tố ảnh hưởng đến
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................................53
xu hướng chọn báo in .....................................................................................................81
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang v
Trang vi
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
4.3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
PHỤ LỤC 3 : PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA, PHÂN TÍCH NHÂN TỐ VÀ PHÂN
BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ ............................................................................................82
TÍCH HỒI QUY BÁO TUỔI TRẺ IN ..........................................................................122
4.3.1 Kết quả thống kê mô tả xu hướng chọn báo điện tử của bạn đọc TT.......................82
PHỤ LỤC 4 : PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA, PHÂN TÍCH NHÂN TỐ VÀ PHÂN
4.3.1.1 Kết quả đánh giá xu hướng chọn TTO.................................................................82
TÍCH HỒI QUY BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ ............................................................... 132
4.3.1.2 Kết quả đánh giá chất lượng nội dung TTO.........................................................83
PHỤ LỤC 5 : PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA BÁO TUỔI TRẺ IN ..................151
4.3.1.3 Kết quả đánh giá hình thức của TTO...................................................................84
PHỤ LỤC 6 : PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ.......158
4.3.1.4 Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc TTO.............................86
4.3.1.5 Kết quả kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc TTO .......................................87
4.3.2 Kiểm định phương trình hồi quy của TTO .............................................................88
4.3.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................88
4.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................90
4.3.2.3 Kết quả phân tích hồi quy bội..............................................................................92
4.3.3 Phân tích sự khác biệt theo các đặc điểm cá nhân đối với các yếu tố ảnh hưởng đến
xu hướng chọn báo điện tử..............................................................................................95
TÓM TẮT CHƯƠNG 4..................................................................................................96
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................98
5.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................98
5.2 KIẾN NGHỊ............................................................................................................100
5.2.1 Đối với báo Tuổi Trẻ in........................................................................................ 100
5.2.2 Đối với báo Tuổi Trẻ điện tử................................................................................102
5.2.3 Một số giải pháp bổ trợ ........................................................................................ 104
5.2.3.1 Tăng cường sự tương tác với bạn đọc................................................................ 104
5.2.3.2 Tăng cường quảng bá thương hiệu ....................................................................105
5.2.3.3 Thực hiện thăm dò ý kiến bạn đọc.....................................................................106
5.2.3.4 Phương thức thực hiện ......................................................................................106
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 108
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT................................................................ 111
PHỤ LỤC 2 : THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU ....................................................................115
______________________________________________________________________________
Trang vii
______________________________________________________________________________
Trang viii
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Mô hình thái độ ba thành phần ............................................................... 19
Bảng 2.1 : Nghề nghiệp độc giả báo TT in ..................................................................40
Hình 1.2 : Thuyết hành động hợp lý (TRA) ............................................................ 20
Bảng 2.2 : Thống kê tỷ lệ truy cập TTO ở một số quốc gia..........................................46
Hình 1.3 : Thuyết hành vi dự định (TPB)................................................................ 22
Bảng 3.1 : Mã hóa các thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu ............................53
Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ phát triển tờ nhật báo Tuổi Trẻ ............................................. 34
Bảng 4.1 : Thống kê trang mục ...................................................................................61
Biểu đồ 2.2 : Vùng phát hành nhật báo Tuổi Trẻ năm 2010 .................................... 34
Bảng 4.2 : Thống kê các báo khác ...............................................................................65
Biểu đồ 2.3 : Độ tuổi độc giả báo TT in .................................................................. 39
Bảng 4.3 : Kết quả đánh giá xu hướng chọn báo TT in ................................................66
Biểu đồ 2.4 : Trình độ học vấn của độc giả báo TT in............................................. 39
Bảng 4.4 : Kết quả đánh giá chất lượng nội dung báo TT in ........................................67
Biểu đồ 2.5 : Thống kê lượt truy cập TTO .............................................................. 43
Bảng 4.5 : Kết quả đánh giá hình thức báo Tuổi Trẻ in................................................68
Biểu đồ 2.6: Kết quả thăm dò bạn đọc về giao diện mới của TTO ........................... 45
Bảng 4.6 : Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc báo TT in ............69
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 47
Bảng 4.7 : Kết quả đánh giá kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc báo TT in ........71
Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu đề nghị................................................................... 52
Bảng 4.8 : Cronbach Alpha của các thành phần thang đo xu hướng lựa chọn báo in....73
Biểu đồ 4.1 : Giới tính độc giả báo TT.................................................................... 58
Bảng 4.9 : Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo thành phần xu hướng
Biểu đồ 4.2 : Nhóm tuổi độc giả báo TT ................................................................. 58
lựa chọn báo in (sau khi loại biến)...............................................................................75
Biểu đồ 4.3 : Trình độ học vấn độc giả báo TT ....................................................... 59
Bảng 4.10 : Kết quả phân tích hồi quy báo in ..............................................................78
Biểu đồ 4.4 : Nghề nghiệp độc giả báo TT.............................................................. 60
Bảng 4.11 : Kết quả đánh giá xu hướng chọn TTO......................................................82
Biểu đồ 4.5 : Thu nhập độc giả báo TT................................................................... 61
Bảng 4.12 : Kết quả đánh giá chát lượng nội dung của TTO........................................83
Biểu đồ 4.6 : Mức độ đánh giá thói quen đọc trang nhất ......................................... 62
Bảng 4.13 : Kết quả đánh giá hình thức của TTO ........................................................84
Biểu đồ 4.7 : Mức độ đánh giá thói quen đọc trang mục yêu thích .......................... 63
Bảng 4.14 : Đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc TTO ..............................86
Biểu đồ 4.8 : Mức độ đánh giá ảnh hưởng của thương hiệu TT............................... 63
Bảng 4.15 : Kết quả đánh giá kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc TTO ..............87
Biểu đồ 4.9 : Mức độ đánh giá việc đọc báo TT đã trở thành thói quen của bạn đọc64
Bảng 4.16 : Cronbach Alpha của các thành phần thang đo xu hướng lựa chọn báo điện
Biểu đồ 4.10 : Thống kê tỷ lệ sử dụng Internet của bạn đọc TT .............................. 65
tử.................................................................................................................................89
Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh xu hướng chọn báo in từ kết quả EFA .. 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng 4.17 : Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo thành phần xu
hướng lựa chọn báo điện tử (sau khi loại biến) ............................................................91
TPB
Theory of Planned Behaviour (Thuyết hành vi dự định)
Bảng 4.18 : Kết quả phân tích hồi quy bội báo điện tử ................................................92
TRA
Theory of Reasoned Action (Thuyết hành động hợp lý)
TT
Tuổi Trẻ
TTO
Tuổi Trẻ Online (Báo Tuổi Trẻ điện tử)
______________________________________________________________________________
Trang ix
______________________________________________________________________________
Trang x
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
dạng hóa về loại hình và phương tiện ở các cơ quan báo chí lớn. Hầu như tất cả các cơ
Lời mở đầu : GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
quan báo chí lớn đều có trang báo mạng điện tử song hành với loại hình báo chí truyền
Báo chí Cách mạng Việt Nam là tiếng nói của Đảng, Nhà nước và các tổ chức
thống. Một số tờ báo đơn nhất đã thực sự trở thành những cơ quan báo chí đa phương tiện
chính trị, xã hội, nghề nghiệp, là diễn đàn tin cậy của nhân dân. Báo chí tuyên truyền, phổ
với việc xuất bản đồng thời nhiều loại hình sản phẩm báo chí khác nhau như: nhật báo,
biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phản ánh nguyện vọng chính đáng của
tuần báo, nguyệt san, chuyên san, báo buổi chiều, báo điện tử. Sự tồn tại đồng thời các
các tầng lớp nhân dân. Báo chí còn là một vũ khí chống lại kẻ thù của nhân dân. 86 năm
loại hình sản phẩm báo chí truyền thông khác nhau cho phép các cơ quan báo chí có thể
qua, kể từ số báo Thanh niên đầu tiên (21/06/1925), báo chí Việt Nam không ngừng phát
mở rộng phạm vi ảnh hưởng, tạo điều kiện cho các loại hình sản phẩm hỗ trợ lẫn nhau về
triển phong phú và đa dạng. Tính đến tháng 12/2009, cả nước đã có tới 178 báo in và 528
mặt tài chính, quảng bá thương hiệu, cũng như tận dụng các khả năng khai thác thông tin,
tạp chí, có Đài Phát thanh Quốc gia, Đài Truyền hình Quốc gia, tất cả các tỉnh, thành đều
tư liệu.
có đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành và hơn 600 đài truyền thanh - truyền
Mỗi một phương tiện truyền thông đều có ưu và khuyết điểm của nó. Báo in là loại
hình cấp huyện. Ngoài ra còn có 37 tờ báo điện tử và 160 trang điện tử của các cơ quan
hình truyền thông ra đời sớm nhất trong các loại hình truyền thông đại chúng. Đối với
báo chí và hàng ngàn trang thông tin điện tử. [9]
một nước đang phát triển như Việt Nam thì việc lựa chọn báo in vẫn còn chỗ đứng trong
Sự tăng trưởng của báo chí Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới đã gắn bó chặt chẽ
lòng công chúng. Ưu điểm nổi bật của báo in chính là chiều sâu và tính chính xác của nội
với sự phát triển về loại hình. Trước hết, phải kể đến sự phát triển phong phú các loại hình
dung, bên cạnh đó bạn đọc dễ dàng tiếp cận báo in ở mọi lúc mọi nơi mà không cần phải
báo in. Ngoài các ấn phẩm định kỳ vốn có như: nhật báo, tuần báo, báo thưa kỳ, tạp chí,
trang bị các phương tiện hiện đại. Báo mạng điện tử là một loại hình báo chí mới nhưng
bản tin.., đã xuất hiện những tờ tạp chí với nội dung thiên về giải trí và mục đích rõ ràng
tích hợp trong nó là những ưu điểm vượt trội so với các loại hình báo chí truyền thống.
là tập trung thu hút quảng cáo. Điều ấy cũng có nghĩa là đã xuất hiện một loại sản phẩm
Tính thời sự của thông tin ở báo mạng điện tử cập nhật nhanh hơn báo in do báo in phụ
báo chí có mục đích thương mại rõ ràng. Mặt khác, nếu vào thời điểm năm 1986, cả nước
thuộc vào thời gian phát hành. Báo mạng điện tử có khả năng tìm kiếm thông tin nhanh,
mới chỉ có 5 tờ nhật báo thì hiện nay, số lượng nhật báo đã lên đến trên 20. Một số tờ báo
người đọc có thể chủ động tìm đọc các thông tin khác nhau theo nhu cầu của mỗi cá nhân
của ngành, đoàn thể ở trung ương hay các thành phố lớn cũng đã ra hàng ngày. [14]
người đọc. Tuy nhiên, để báo mạng điện tử có thể được truy cập ở những vùng sâu, vùng
Nổi bật nhất là sự tăng trưởng với tốc độ lớn về số lượng người sử dụng Internet và
xa thì cần phải có một thời gian nữa và do thông tin phải được cập nhật nhanh nên nhiều
các tờ báo, trang thông tin trên mạng. Tính đến tháng 12/2010 đã có đến 26,78 triệu người
lúc thông tin trên báo điện tử thiếu sự chính xác gây mất lòng tin nơi bạn đọc. Do đó việc
sử dụng Internet, chiếm khoảng 33,11% dân số Việt Nam. Số liệu tương tự năm 2003 của
nghiên cứu xu hướng lựa chon báo in và báo điện tử của bạn đọc để nhằm nắm bắt nhu
Việt Nam là 3,09 triệu người, 3,8% dân số. Tức là, ở Việt Nam trong 7 năm qua, số lượng
cầu và hành vi của bạn đọc là vấn đề quan trọng hiện nay đối với các tòa soạn.
người sử dụng Internet tăng 88,5% (trong khi việc chính thức đưa vào sử dụng Internet ở
Việt Nam chỉ mới bắt đầu từ năm 1997) [1] .
Báo Tuổi Trẻ - cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh
TP.HCM từ một bản tin của Thành đoàn đã trở thành một tờ nhật báo với số lượng phát
Sự phát triển nhanh chóng Internet và các loại hình báo in tạo ra sức ép, làm cho
hành vào loại cao nhất của cả nước 400.000 bản/ ngày. Bạn đọc của Tuổi Trẻ không còn
các tòa soạn buộc phải tìm ra phương hướng phát triển thích hợp, nếu như muốn sản
giới hạn ở là những đoàn viên, thanh niên mà là bạn đọc cả nước thuộc mọi thành phần,
phẩm báo chí được công chúng tiếp nhận. Phương hướng ấy được thể hiện khá rõ ở sự đa
mọi lứa tuổi. Cùng với xu thế phát triển nhanh chóng của Internet ở Việt Nam, từ
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 1
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
1/12/2003 báo điện tử Tuổi Trẻ Online (TTO) ra mắt chính thức, chỉ chưa đầy hai năm
sau, TTO đã vươn lên vị trí thứ 3 về số lượt người truy cập trong bảng xếp hạng tất cả các
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
website tiếng Việt trên thế giới. Hiện nay với tên miền mới trang báo điện tử
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của bạn đọc báo Tuổi Trẻ đối với
đón nhận khoảng 4 triệu lượt truy cập/ngày.
từng loại hình báo in và báo điện tử
Ở Việt Nam, xu hướng chuyển từ đọc báo in sang đọc báo mạng cũng đang xảy ra
dù tình hình chưa đến nỗi khốc liệt như ở một số nước khác. Từ khi báo Tuổi Trẻ điện tử
ra đời, theo xu hướng chung của báo chí thế giới thì có nhiều dự đoán là số lượng báo in
sẽ giảm và bạn đọc sẽ chuyển sang đọc báo điện tử nhiều hơn. Nhưng trên thực tế là số
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến xu hướng lựa chọn giữa báo in
và báo điện tử.
- Từ kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra một số kiến nghị trong định hướng xu hướng
phát triển phù hợp cho từng loại hình của báo Tuổi Trẻ.
lượng báo in của Tuổi Trẻ không giảm mà vẫn tiếp tục tăng từ năm 2003 và vẫn giữ số
lượng ổn định cho đến nay. Điều này chứng minh một điều là mỗi loại hình của báo Tuổi
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trẻ đã thu hút được lượng bạn đọc riêng. Báo chí cũng là một sản phẩm, do đó việc điều
Đối với loại hình báo in thì theo thống kê năm 2010 có 64% số lượng báo được
tra, khảo sát, đánh giá đo lường mức độ cảm nhận của bạn đọc về sản phẩm là rất quan
phát hành hàng ngày tập trung ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, còn đối với bạn đọc
trọng, liên quan đến sự sống còn của đơn vị, của sản phẩm, nhất là trong giai đoạn thị
báo điện tử thì chỉ có thể xác định lượng bạn đọc thông qua số lượt truy cập và không có
trường báo chí hiện nay đang có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay về số lượng phát
số liệu thống kê phân theo khu vực. Do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên để thuận
hành báo in và số lượt truy cập báo điện tử. Thế nhưng tòa soạn Tuổi Trẻ chưa có cuộc
tiện cho việc khảo sát, tôi sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu là 150 bạn đọc báo in và 150
thăm dò được thực hiện một một cách đúng mức và bài bản (ngoài cuộc thăm dò năm
bạn đọc báo điện tử của báo Tuổi Trẻ ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
2006 dành cho bạn đọc báo in) nào đối với bạn đọc của từng loại hình báo để tìm hiểu
những nguyên nhân chính trong sự lựa chọn của bạn đọc cũng như thị hiếu của bạn đọc
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn giữa loại hình
báo in và báo điện tử của bạn đọc báo Tuổi Trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay như thế nào, đối tượng bạn đọc của báo là ai để từ đó đưa ra những định hướng
phát triển cho sản phẩm báo in và báo điện tử để giữ được bạn đọc cũ, thu hút thêm bạn
5. Ý NGHĨA
đọc mới. Từ đó tôi đã chọn cho mình đề tài là “Phân tích xu hướng lựa chọn báo in và
- Nghiên cứu giúp cơ quan nhận biết những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa
báo điện tử của bạn đọc báo Tuổi Trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm hiểu
những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn của bạn đọc giữa hai loại hình của báo Tuổi
chọn của bạn đọc đối với hai loại hình báo in và báo điện tử.
- Nắm bắt thị hiếu của bạn đọc để cơ quan có những bước cải thiện đối với mỗi
loại hình báo để thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc nhằm nâng cao uy tín thương hiệu báo
Trẻ.
Tuổi Trẻ đối với bạn đọc.
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn báo in của bạn đọc báo Tuổi Trẻ là gì?
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chọn báo điện tử của bạn đọc báo Tuổi Trẻ?
Nghiên cứu này được thực hiện theo hai bước chính là : Nghiên cứu định tính và
3. Bạn đọc báo Tuổi Trẻ có xu hướng lựa chọn báo in hay báo điện tử?
nghiên cứu định lượng.
______________________________________________________________________________
Trang 3
______________________________________________________________________________
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
1. Nghiên cứu định tính
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Chương này giới thiệu tổng quan về báo Tuổi Trẻ, thực trạng về báo Tuổi Trẻ in và
- Phương pháp phân tích tổng hợp : được sử dụng để phân tích tổng hợp lý thuyết,
báo Tuổi Trẻ điện tử và đối tượng bạn đọc đối với từng loại hình báo.
phân loại hệ thống hóa và khái quát hóa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết và các
Chương 3 : Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
nghiên cứu trước, từ đó rút ra cở sở lý luận cho việc nghiên cứu của đề tài.
Trình bày phương pháp nghiên cứu và đề nghị mô hình nghiên cứu
- Phương pháp thảo luận, trao đổi : gặp gỡ những bạn đọc của báo để trao đổi, xin
ý kiến về những vấn đề có liên quan đến đề tài, tìm hiểu các yếu tố mà bạn đọc quan tâm
khi lựa chọn loại hình báo in hoặc báo điện tử của báo Tuổi Trẻ, sau đó điều chỉnh thang
đo cho phù hợp, để từ đó hình thành bảng câu hỏi phỏng vấn.
Chương 4 : Phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn loại
hình báo Tuổi Trẻ và mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
- Phương pháp so sánh đối chiếu : dùng để so sánh những điểm tương đồng và
khác biệt giữa hai loại hình báo in và báo điện tử
Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, nêu lên một số kiến nghị trong định
hướng phát triển cho từng loại hình báo cũng như những định hướng chung cho tòa soạn,
2. Nghiên cứu định lượng
những hạn chế của đề tài và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.
- Phương pháp điều tra xã hội học : nhằm điều tra, thăm dò ý kiến đánh giá của bạn
đọc báo về báo Tuổi Trẻ
- Phương pháp thống kê : các mẫu phỏng vấn sau khi được trả lời hoàn tất sẽ được
thống kê, nhập liệu để phục vụ cho đề tài nghiên cứu
- Phương pháp định lượng bằng mô hình hồi quy đa biến.
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định mô hình đã được đặt ra và đo lường các
yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn của bạn đọc. Nghiên cứu này tiến hành tại khu
vực thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm
sạch với phần mềm SPSS 16.0.
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, luận văn được chia làm 5 chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Phần cơ sở lý luận trình bày lý thuyết các mô hình thái độ áp dụng cho nghiên cứu,
các khái niệm, những vấn đề liên quan đến báo in và báo điện tử. Ngoài ra còn có một số
nghiên cứu liên quan đã áp dụng trong thực tiễn.
Chương 2 : Thực tế nghiên cứu về báo in và báo điện tử tại báo Tuổi Trẻ
______________________________________________________________________________
Trang 5
______________________________________________________________________________
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
những nhu cầu thông tin mà họ cần, từ đó có biện pháp thực sự đáp ứng mối quan tâm của
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
công chúng.
Công chúng của báo chí thuộc tất cả các thành phần cư dân xã hội có liên quan đến
1.1.1 Sự lựa chọn
Mục đích của người tiêu dùng là tối đa hóa thỏa mãn, nhưng họ không thể tiêu
báo chí. Điều mà chúng ta quan tâm trước hết là con người. Trong xã hội mỗi người đều
dùng tất cả hàng hóa, dịch vụ mà họ mong muốn đến mức bão hòa vì họ luôn bị giới hạn
có sinh hoạt, sở thích, kinh nghiệm riêng, trình độ văn hóa và sự hiểu biết cũng khác
về ngân sách. Giới hạn ngân sách của người tiêu dùng thể hiện ở mức thu nhập nhất định
nhau. Những cái riêng, cái khác nhau đó đều có ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận cùng
của họ và giá cả của các sản phẩm cần mua.
một thông tin. Do đó, mỗi tờ báo phải biết mình đang viết cho lớp người nào đọc, lợi ích
Vấn đề đặt ra là họ phải sử dụng thu nhập nhất định của mình cho các sản phẩm
kinh tế, văn hóa chi phối đời sống của lớp người đó là gì. Việc lựa chọn thông tin phải hết
sao cho mức thỏa mãn đạt được cao nhất. Nói cách khác người tiêu dùng luôn phải lựa
sức chú trọng, đáp ứng những nhu cầu nhiều mặt của đối tượng. Nhu cầu này không chỉ là
chọn phương án tiêu dùng tối ưu cho các sản phẩm nhằm đạt được mức thỏa mãn tối đa
nhu cầu thông tin chính trị, thông tin kinh tế, mà còn có các loại nhu cầu khác theo tâm lý,
trong giới hạn về ngân sách.[10]
giới tính, lứa tuổi. Cũng không nên loại trừ những thông tin làm thỏa mãn óc tò mò như
1.1.2 Xu hướng lựa chọn
thông tin về thiên tai, tai nạn rủi ro, về chuyện lạ đó đây v.v…Nếu báo chí coi nhẹ những
“Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng,
vấn đề này của công chúng thì thông tin sẽ trở nên đơn điệu tẻ nhạt, kém hấp dẫn. [11]
nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi cuộc sống
của họ” [23]
1.2.2 Tốc độ thông tin
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là nhằm giải thích quá trình mua hay không
Thông tin phụ thuộc vào tính thời điểm của nó. Điều quan trọng là báo chí đưa tin
mua một loại hàng hóa nào đó. Một trong những cách để phân tích hành vi người tiêu
đó vào lúc nào có hiệu quả nhất và hạn chế được những ảnh hưởng xấu nhất. Trong thời
dùng là đo lường xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Xu hướng tiêu dùng nghĩa là sự
đại ngày nay, lượng thông tin phụ thuộc một cách quyết định vào tính kịp thời, đúng lúc,
nghiêng theo chủ quan của người tiêu dùng về một sản phẩm, thương hiệu nào đó, và nó
nhanh nhạy. Báo chí làm được những điều trên sẽ làm tăng giá trị của thông tin, nếu thông
đã được chứng minh là yếu tố then chốt để dự đoán hành vi người tiêu dùng (Fishbein &
tin chậm, hiệu quả sẽ ngược lại và lượng của nó sẽ bằng không. [11]
Ajzen, 1975). [24]
Có một sự tương ứng giữa thuật ngữ “xu hướng tiêu dùng” nói chung và “xu
hướng lựa chọn” vì cả 2 đều hướng đến hành động chọn sử dụng hoặc một sản phẩm/dịch
vụ hoặc một thương hiệu.
1.2.3 Hình thức tờ báo
Đối với các tờ báo, thông thường bao giờ cũng có những quy định rõ ràng về vị trí,
diện tích cho các loại bài vở, các loại nội dung thông tin theo các chuyên mục, chuyên
trang. Việc giữ đúng vị trí của các chuyên trang, chuyên mục là một quy tắc nhất quán vì
1.2 NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA SẢN PHẨM BÁO CHÍ
nó liên quan đến việc đánh giá tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của nội dung thông tin cũng
1.2.1 Chất lượng thông tin
như thói quen của người đọc khi tiếp nhận tờ báo. Trong bất cứ trường hợp nào, yêu cầu
Muốn hoạt động báo chí có hiệu quả thì nhất thiết người làm báo phải biết đến
bao quát đối với việc thiết kế, trình bày báo, tạp chí là làm cho thông tin rõ ràng nhất, gây
công chúng của mình, coi họ như đối tượng phục vụ đặc biệt, đồng thời qua họ để biết
sự chú ý nhiều nhất cho người đọc. Để đạt được những yêu cầu chung ấy, mỗi tờ báo, tạp
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 7
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
chí có phong cách riêng thể hiện từ cách trình bày tên báo, phân trang, chọn kiểu chữ,
1.3 PHÂN BIỆT BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ
khuôn mẫu trang nhất cho đến việc sử dụng màu sắc, hình họa và các chi tiết trang trí.
1.3.1 Báo in [13]
Ngày nay, việc chế bản và thiết kế, trình bày báo trên máy vi tính làm cho công việc
1.3.1.1 Khái niệm báo in
thuận tiện hơn nhiều và mang tại cho trang báo những dáng vẻ mới mẻ, sinh động và hấp
Báo in là những ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự
và được phát hành rộng rãi trong xã hội. Trong trường hợp này, thuật ngữ báo in dùng để
dẫn. [11]
chỉ hai bộ phận : báo và tạp chí.
Tính thời sự trong nội dung thông tin của báo được hiểu là sự phản ánh nhanh
1.2.4 Giá cả sản phẩm
Các nhà kinh doanh đều có chung mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận từ việc bán
sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà họ cung cấp. Nhưng một sản phẩm hàng hóa dịch vụ
những sự kiện, vấn đề mới nảy sinh hoặc vừa mới được phát hiện trong xã hội và thiên
nhiên. Đây cũng là những vấn đề, sự kiện có ý nghĩa xã hội, được cả xã hội quan tâm.
muốn được thị trường chấp nhận thì nó phải thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng sản phẩm
Sản phẩm báo được phát hành rộng rãi trong xã hội, song đối với từng loại báo,
đó. Báo chí là một sản phẩm văn hóa mang tính thông tin và giải trí, do vậy muốn được
từng tờ báo, tạp chí vẫn có đối tượng xác định riêng. Ví dụ, báo Nhân dân dành cho cán
người đọc chấp nhận thì báo chí phải thỏa mãn được nhu cầu thông tin và giải trí của họ.
bộ, đảng viên và tất cả ai quan tâm đến những vấn đề chính trị, xã hội trong và ngoài
Người làm báo muốn tờ báo của mình tiêu thụ được thì tất nhiên phải cho ra đời một tờ
nước. Báo Nhi đồng, báo Phụ nữ Việt Nam, báo Tiền Phong, tạp chí Cộng sản, tạp chí
báo thực sự mang lại những thông tin mà người đọc cần.
Quốc phòng toàn dân, v.v... lại có đối tượng bạn đọc xác định hơn, hẹp hơn và nội dung
Giá cả là một căn cứ rất quan trọng trong việc lựa chọn sản phẩm. Tuy nhiên, một
thông tin trong các ấn phẩm đó mặc nhiên chỉ quan tâm chủ yếu đến đối tượng của mình.
sản phẩm được tung ra thị trường dù tốt đến mấy, dù giá thành có rẻ, nếu không được
người khách hàng ưa chuộng thì tất yếu nhà sản xuất kinh doanh sản phẩm đó thất bại. Do
1.3.1.2 Phân loại báo in
đó đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu và tập quán của khách hàng là một công việc rất phức
Căn cứ vào các tiêu chí : định kỳ và tính chất nội dung thông tin, người ta chia báo
tạp, mang ý nghĩa thành bại của bất kỳ nhà sản xuất kinh doanh nào. Qua đó, ta thấy giữa
in thành các loại :
nhu cầu tiêu dùng và giá cả có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Báo cũng là một dạng hàng
- Nhật báo (báo hàng ngày) là những tờ báo phát hành mỗi ngày một lần vào buổi
hóa nên cũng giống như quá trình tiêu dùng các sản phẩm khác, nó dựa trên quy luật giá
sáng hay buổi chiều. Nội dung những tờ báo này là những vấn đề, sự kiện mang tính thời
trị. Có nghĩa là quá trình tiêu dùng này được dựa trên khả năng chi trả, dựa trên mức sống
sự nóng hổi. Nhật báo thường có số lượng phát hành vào loại lớn nhất do nó đáp ứng
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, báo là sản phẩm mang tính văn hóa tinh thần cho nên nó
được nhu cầu tin tức của các tầng lớp xã hội rộng rãi và được phát hành trong phạm vi
có những khác biệt so với tiêu dùng các sản phẩm thông thường. Nếu như việc tiêu dùng
quốc gia hay ở những thành phố - trung tâm kinh tế, chính trị - văn hóa lớn, cư dân đông.
các sản phẩm vật chất thông thường dựa trên yếu tố kinh tế rất lớn thì việc tiêu dùng các
Ở nước ta, ngoài báo Nhân dân là tờ báo chính trị - xã hội quan trọng nhất ra buổi sáng,
sản phẩm mang tính văn hóa một mặt dựa vào các yếu tố kinh tế, mặt khác phụ thuộc rất
còn có những tờ nhật báo ra buổi sáng khác như : Quân đội nhân dân, Sài Gòn giải
lớn vào thị hiếu chung của xã hội cũng như từng nhóm xã hội, từng cá nhân.
phóng, Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Hải Phòng, … và tờ Tin tức của Thông tấn xã Việt Nam ra
buổi chiều, tờ Vietnam News bằng tiếng Anh của Thông tấn xã Việt Nam, v.v...
______________________________________________________________________________
Trang 9
______________________________________________________________________________
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
- Báo thưa kỳ bao gồm báo ra 2, 3, 4, 5 ngày một kỳ, tuần báo, báo nửa tháng hoặc
nhau mà người đọc vẫn có thể hiểu, miễn là những nội dung đó là bổ ích, đáp ứng được
hàng tháng. Báo ra 2, 3, 4, 5 ngày một kỳ thường là báo của đảng bộ tỉnh, thành phố hay
của tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội trong nước.
yêu cầu chờ đợi của người đọc.
- Hai là, sự tiếp nhận thông tin từ báo in là quá trình chủ động, đòi hỏi người đọc
- Tuần báo là các tờ báo xuất bản định kỳ một tuần một lần. Đó là các tờ báo của
phải tập trung cao độ, phải huy động sự làm việc tích cực của trí não. Hơn nữa, nguồn
các bộ, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các doanh nghiệp kinh tế
thông tin từ báo in bảo đảm sự chính xác và độ chính xác cao. Vì thế nó làm tăng khả
lớn, v.v...
năng ghi nhớ, giúp người đọc có thể nhận thức sâu sắc những mối quan hệ bên trong phức
- Báo nửa tháng hay hàng tháng phần lớn là các đặc san, chuyên san của các tờ
nhật báo, thưa kỳ hay tuần báo.
tạp và tế nhị của các vấn đề, sự kiện.
- Ba là, việc lưu giữ báo in rất đơn giản và thuận tiện, phù hợp với thói quen của
- Tạp chí là những ấn phẩm định kỳ có nội dung chuyên sâu vào một hay một số
người đọc. Do đó, báo in trở thành nguồn tư liệu quý giá đối với người đọc. Nguồn tư liệu
vấn đề, lĩnh vực đời sống xã hội, khoa học – kỹ thuật. Định kỳ xuất bản của tạp chí có thể
có thể được lưu giữ lâu dài nguyên bản hoặc lưu giữ riêng những tin tức, bài vở được
là một tuần, nửa tháng, một tháng, hai tháng và cũng có những tạp chí xuất bản theo định
quan tâm, có thể trở thành dẫn liệu, minh chứng trong các công trình nghiên cứu xã hội,
kỳ 3, 4, 5, 6 tháng một số.
lịch sử...
Bên cạnh đó, báo in cũng có những hạn chế :
- Một là, báo in chỉ xuất hiện vào một thời điểm cụ thể và nhất định với nội dung
1.3.1.3 Đặc điểm của loại hình báo in
Báo in chuyển tải nội dung thông tin thông qua văn bản in bao gồm chữ in, hình
thông tin đề cập các vấn đề, sự kiện trong cả một chu kỳ xuất bản. Thông tin về các vấn
vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, v.v... Toàn bộ nội dung thông tin của sản phẩm báo xuất
đề, sự kiện thời sự xảy ra trong chu kỳ, sau đó chỉ có thể được đề cập trong sản phẩm
hiện đồng thời trước mắt bạn đọc. Việc tiếp nhận thông tin của công chúng đối với báo in
được xuất bản vào thời điểm định kỳ sau. Vì thế, trong báo in bao giờ cũng tồn tại một
chỉ qua thị giác – giác quan quan trọng nhất của con người trong mối quan hệ với thế giới
khoảng thời gian trống thông tin hay nói cách khác, độ nhạy, tính cập nhật thời sự của báo
xung quanh. Do phương thức thông tin đặc thù trên, báo in có những điểm ưu việt sau :
bị hạn chế hơn so với phát thanh, truyền hình và báo điện tử. Để khắc phục hạn chế này
- Một là, người đọc hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận thông tin từ báo in.
khi mà nhà phát thanh, truyền hình và báo điện tử chưa phát triển, người ta đưa ra các tờ
Sự chủ động bao gồm việc bố trí thời điểm đọc, lựa chọn trình tự đọc đến chủ động về tốc
báo buổi chiều. Tuy nhiên, báo in lại có ưu thế là khả năng thông tin sâu sắc, phong phú
độ đọc, cách thức đọc. Buổi sáng, người ta có thể mua tờ báo, đọc lướt qua các tin tức,
về các vấn đề, sự kiện thời sự.
bình luận quan trọng rồi chiều tối về nhà mới đọc tiếp những bài báo dài và đáng quan
- Hai là, sự đơn điệu và khả năng giải mã tín hiệu thông tin dễ làm cho việc đọc
tâm. Khi đọc các tờ báo, tạp chí, người ta hoàn toàn có thể đọc lướt nhanh những nội
báo in bị giảm sự hứng thú nếu nội dung không tạo được sự chú ý cần thiết. Mặt khác, nó
dung quen thuộc, đọc kỹ hay đọc lại những nội dung phức tạp mà đọc lần đầu chưa rõ.
hạn chế phạm vi tác động của báo in vì chỉ có người biết chữ mới có thể đọc báo. Riêng
Đặc điểm này tạo cho báo in khả năng thông tin những nội dung sâu sắc, phức tạp. Nhà
về mặt này, phát thanh và truyền hình có ưu thế hơn hẳn so với báo in khi mà hầu như
báo có thể trình bày, lý giải các nội dung thông tin có lôgíc rắc rối, với những mối quan
toàn bộ các thành viên của xã hội bất kể trình độ văn hóa như thế nào đều có thể tiếp nhận
hệ đan chéo, chồng chất lẫn nhau, với những biểu hiện bình diện, nhiều tầng lớp khác
thông tin do chúng mang lại.
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 11
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
- Ba là, việc phát hành báo in được thực hiện theo phương thức trao tay, vì thế việc
nhanh, thậm chí các nhà báo có thể đưa tin cùng lúc với sự kiện, ví dụ như khi tường thuật
in báo đến người đọc sớm hay muộn phụ thuộc vào trình độ phát triển giao thông và các
một trận bóng đá, hay một cuộc họp báo...
phương tiện chuyên chở, phân phối báo. Đối với các nước chậm phát triển, báo in chủ yếu
Không chỉ tức thời, báo mạng điện tử còn cho phép nhà báo thường xuyên cập nhật
chỉ được phát hành ở các thành phố, thị trấn đông dân cư, thuận lợi về giao thông đi lại. Ở
thông tin. Điều này khác với báo giấy hoặc các loại hình báo chí khác ở chỗ nhà báo có
các địa phương xa trung tâm, báo in thường đến muộn, tin tức trở thành lạc hậu. Vì thế ở
thể đăng tải thêm tin tức bất cứ lúc nào mà không phải chờ đến giờ lên khuôn hay sắp xếp
khu vực này, ảnh hưởng của thông tin từ báo in rất hạn chế.
chương trình như ở các loại hình báo chí khác. Chính vì thế mà người ta còn cho báo
Vì những hạn chế của báo in trong tương quan với những lợi thế của phát thanh,
mạng điện tử một đặc trưng là tính phi định kì.
truyền hình mà trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX, một vài nhà nghiên cứu truyền thông đã
Đặc điểm này giúp cho báo mạng dễ dàng vượt trội hơn so với các loại hình báo
tiên đoán rằng báo in sẽ bị phát thanh truyền hình thay thế hoàn toàn và cuối thế kỷ XX.
chí khác về tốc độ thông tin, lượng thông tin, đảm bảo tính thời sự và tạo ra sự thuận tiện
Tuy nhiên thực tế đã chứng minh rằng vai trò của báo in là không thể thay thế. Một khi
cho độc giả. Nhiều người tìm đến báo mạng điện tử để cập nhật thông tin cũng là vì lý do
con người còn cần có những thông tin thời sự có chiều sâu, có tính xác định cao thì báo in
này.
còn tồn tại và phát triển. Dựa vào vai trò, thế mạnh đó, báo in còn có thể tìm ra con đường
Hai là : Báo mạng điện tử là loại hình báo chí có tính tương tác cao
rộng rãi cho mình bằng sự phân chia chức năng, tìm tòi, phát huy những thế mạnh của
Tính tương tác là một trong những đặc trưng quan trọng của báo chí. Khi mà mọi
mình mà phát thanh, truyền hình không thể thay thế. Thực tế ở nước ta cũng đang chứng
điều kiện của con người được nâng cao, nhu cầu được đáp ứng về thông tin, cũng như sự
minh điều đó. Trong khi phát thanh và nhất là truyền hình đang phát triển nhanh thì chính
tương tác với báo chí của độc giả càng được coi trọng.
báo in cũng lớn mạnh một cách nhanh chóng.
Ở bất kì loại hình báo chí nào, tính chất này cũng được những người làm báo lưu
tâm. Đối với báo mạng, nhờ có những đặc trưng nổi trội về công nghệ mà dường như tính
1.3.2 Báo điện tử
tương tác có vẻ cao hơn so với các loại hình còn lại.
1.3.2.1 Khái niệm báo điện tử
Không dừng lại ở sự tương tác giữa độc giả với tòa soạn, ở báo mạng điện tử,
Báo điện tử là một loại hình báo chí được xây dựng và phát hành trên mạng
internet. Báo điện tử hiện nay đang là loại hình truyền thông đại chúng đóng vai trò quan
trọng trong việc truyền tải thông tin một cách nhanh chóng đến người đọc. [13]
chúng ta còn có thể thấy sự tương tác nhiều chiều giữa độc giả với nhà báo, độc giả với
độc giả, hay độc giả với nhân vật trong tác phẩm báo chí.
Quá trình tương tác trên báo mạng điện tử nhanh chóng và thuận tiện hơn nhiều so
1.3.2.2 Những đặc trưng của báo điện tử [17]
với các loại hình báo chí khác. Ngay sau mỗi tác phẩm báo chí đăng trên trang báo mạng
Một là : Báo mạng điện tử cho phép cập nhật thông tin tức thời, thường xuyên và
điện tử đều có mục phản hồi, ngoài ra còn có rất nhiều kênh tương tác khác như feedback,
liên tục
vote, email, forum... tiện cho độc giả dễ dàng đóng góp ý kiến của mình. Điều này khó
Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, máy vi tính và đặc biệt là vai trò của mạng
thấy trên báo hình, phát thanh hay báo giấy.
toàn cầu Internet, các nhà báo trực tuyến có thể dễ dàng xâm nhập sự kiện, nhanh chóng
Ba là : Tính đa phương tiện
viết bài và gửi về toà soạn thông qua hệ thống thư điện tử. Với tốc độ đường truyền
Người ta nói báo mạng điện tử là một loại hình báo chí tổng hợp, tích hợp nhiều
công nghệ (multimedia). Trên một tờ báo mạng, thậm chí ngay trong một tác phẩm báo
______________________________________________________________________________
Trang 13
______________________________________________________________________________
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
hình.
Ngoài ra, báo mạng điện tử có độ lan tỏa cao, dễ dàng đính chính, chi phí thấp do
Khi đọc báo mạng độc giả có thể chủ động xem những tác phẩm mình quan tâm ở bất kì
chỉ phải post bài một lần duy nhất, đồng thời thông tin lại có giá trị sử dụng cao hơn do
trang nào giống như báo in. Đồng thời cũng được trực quan những hình ảnh, video clip,
được đọc theo nhu cầu của độc giả.
mạng
có
thể
tích
hợp
cả
báo
viết,
báo
phát
thanh
và
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
báo
lắng nghe những âm thanh mà không hề bị phụ thuộc vào các yếu tố thời gian, không
Tuy vậy, báo mạng điện tử còn một vài hạn chế, đó là độ tin cậy của thông tin còn
gian. Sự tích hợp này giúp cho báo mạng điện tử có được những yếu tố hấp dẫn của các
thấp, muốn đọc được báo mạng thì độc giả ít nhất cũng phải có máy tính nối mạng, và
loại hình báo chí khác, vì thế mà trở nên sinh động hơn, hấp dẫn hơn.
biết những thao tác sử dụng đơn giản nhất.
Bốn là : Khả năng liên kết lớn
Báo mạng điện tử có khả năng liên kết vô cùng lớn nhờ vào các siêu liên kết
1.3.2.3 Đặc điểm độc giả báo điện tử [18]
(hyperlink), các từ khoá, web link, hồ sơ... Từ một bài báo, độc giả có thế dễ dàng tìm
1.Theo nghiên cứu của Hiệp hội báo chí Mỹ Newspaper Association of America:
kiếm những thông tin liên quan thông qua các liên kết để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề quan
Các độc giả thường xuyên của báo mạng điện tử có tuổi đời rất trẻ, 40% trong số họ ở độ
tâm. Hoặc từ một trang báo, có thể dễ dàng đi đến các web liên kết khác chỉ với một thao
tuổi từ 18-34.
tác click chuột. Khả năng liên kết của báo mạng điện tử thật sự mở ra một kho thông tin
vô hạn cho độc giả.
2. Những độc giả báo trực tuyến thường có trình độ văn hóa cao hơn so với độc giả
báo in và thu nhập bình quân của họ cũng cao hơn so với các đối tượng độc giả khác.
Năm là : Khả năng lưu trữ và tìm kiếm dễ dàng
3. Độc giả báo mạng điện tử thường không có nhiều thời gian và họ chọn cách cập
Báo mạng điện tử cho phép lưu trữ bài viết theo hệ thống khoa học, với một lượng
khổng lồ thông tin lưu trữ. Đồng thời với đó là khả năng tìm kiếm dễ dàng nhờ vào các
nhật thông tin về các lĩnh vực khác nhau từ nhiều nguồn mà không chú trọng đến những
bài phân tích sâu.
mục tìm kiếm với các từ khoá được đính kèm trên mỗi trang báo mạng điện tử. Có thể
xem theo ngày, xem theo bài, hoặc theo chủ đề... Nếu không có điều kiện đọc ngay lúc
4. Độc giả báo mạng điện tử thường không bị phụ thuộc bởi quy luật không gian
hay thời gian. Họ có thể tự do chọn lựa tin bài cảm thấy hứng thú để đọc trước.
online, độc giả báo mạng có thể lưu bài viết lại để đọc sau, hoặc là độc giả cũng có thể
5. Độc giả báo mạng điện tử thường đọc lướt qua các chuyên mục, đầu đề ở trang
đọc lại nhiều lần tuỳ thích, mà thao tác hoàn toàn đơn giản. Điều này với truyền hình hay
chính, tùy thuộc nội dung có hấp dẫn hay không họ mới quyết định đọc những bài báo cụ
phát thanh là vô cùng khó.
thể.
Sáu là : Tính xã hội hoá cao, khả năng cá thể hoá tốt
6. Độc giả báo mạng điện tử thường theo dõi theo ý kiến chủ quan của mình, quan
Nhờ vào sự phủ sóng của mạng toàn cầu Internet, báo mạng điện tử không có giới
hạn về khoảng cách, thêm vào đó là tính tương tác cao, do đó dễ dàng có thể thấy tính xã
hội hóa rất cao ở loại hình báo chí mới mẻ này.
tâm và đọc kỹ hơn đến những lĩnh vực mà mình yêu thích trước tiên rồi mới đến những
mục khác.
7. Tính tương tác giữa các độc giả báo mạng điện tử thường rất cao. Nói cách khác,
Tuy nhiên, báo mạng điện tử lại cũng có khả năng cá thể hóa tốt. Điều này thoạt
nghe tưởng như mâu thuẫn, nhưng hoàn toàn không phải. Tính cá thể hóa được thể hiện ở
họ có nhu cầu trao đổi, chia sẻ, ngôn luận rất lớn, đặc biệt là thông qua “mạng xã hội ảo”
(virtual social network).
chỗ người đọc được chủ động lựa chọn tờ báo, trang báo, bài báo theo nhu cầu, đọc bao
lâu tùy thích.
______________________________________________________________________________
Trang 15
______________________________________________________________________________
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
đủ và sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng đến sự đánh giá của khách hàng. Chẳng hạn, có hai
1.3.2.4 So sánh đặc điểm độc giả báo in và báo điện tử
Tiêu chí
Độ tuổi
Trình độ văn hóa
Thu nhập
Cách đọc
Thói quen đọc
Tính tương tác với tờ báo
Độc giả báo in
Nhiều độ tuổi
Đa dạng
Đa dạng
Đọc kỹ
Đọc tin tức nổi bật trước
Thấp
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Độc giả báo mạng
Trẻ (18-34)
Cao
Cao
Đọc lướt
Đọc tin bài yêu thích trước
Cao
người cùng chọn mua báo Tuổi Trẻ nhưng người này chọn mua vì họ cho rằng những
thông tin được đăng trên báo Tuổi Trẻ rất đáng tin cậy. Tuy nhiên người còn lại có thể
mua vì giá cả của tờ báo Tuổi Trẻ là hợp lý nhưng thông tin lại đầy đủ, vì so với các loại
nhật báo cung cấp thông tin hàng ngày thì giá thành của báo Tuổi Trẻ thấp hơn những tờ
khác. Do vậy, mô hình này chỉ cho thấy cả hai người đều thích chọn mua báo Tuổi Trẻ
nhưng cách đánh giá của họ về sản phẩm mình mua lại khác nhau, nên các yếu tố tác
1.4 CÁC MÔ HÌNH THÁI ĐỘ
động lên sự yêu thích là khác nhau. Ngoài ra, mô hình thái độ đơn thành phần cũng không
Thái độ là một khái niệm rất quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường. Vì khi
giải thích được mối quan hệ giữa sự ưa thích và xu hướng mua của khách hàng. Vậy
nắm vững khái niệm về thái độ thì các nhà nghiên cứu mới có thể hiểu biết được những
thành phần cảm xúc chưa đủ để ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng.
yếu tố tác động đến hành vi của người tiêu dùng trong quá trình ra quyết định chọn mua
một sản phẩm, dịch vụ nào đó. Có nhiều khái niệm về thái độ như theo Athiyaman (2002)
1.4.2 Mô hình thái độ ba thành phần (tricomponent attitude model)
thì thái độ có liên quan đến sự đánh giá về kết quả của việc thực hiện một hành vi, còn
Những nhược điểm của mô hình thái độ đơn thành phần được khắc phục bởi mô
theo Schiffman và Kanuk (1987) thì thái độ là một sự biểu lộ về cảm giác tinh thần mà nó
phản ánh những khuynh hướng đánh giá tích cực hay tiêu cực đối với một đối tượng nào
đó (ví dụ như một nhãn hiệu, một dịch vụ hay một sản phẩm nào đó …). Như là một kết
quả của quá trình tâm lý, thái độ không thể quan sát trực tiếp được nhưng thái độ có thể
suy ra được từ những lời nói và hành vi của con người. [26]
hình thái độ ba thành phần.
Mô hình này được hình thành bởi ba thành phần: thành phần nhận thức (cognitive),
thành phần cảm xúc (feeling) và thành phần xu hướng hành vi (behavior).
Thành phần nhận thức liên quan đến sự hiểu biết (knowledge) và niềm tin (belief)
của một cá nhân về đối tượng. Nhận thức dựa trên kiến thức hay sự hiểu biết của khách
Trong đề tài này tham khảo các mô hình lý thuyết sau đây về thái độ để làm sơ sở
lý thuyết cho nghiên cứu.
hàng về sản phẩm thông qua những thông tin nhận được liên quan đến sản phẩm và kinh
nghiệm của khách hàng có được khi sử dụng sản phẩm, từ đó hình thành niềm tin của
khách hàng đối với sản phẩm.
1.4.1 Mô hình thái độ đơn thành phần (single component attitude model)
Thành phần cảm xúc là những cảm xúc hay cảm giác của người tiêu dùng liên quan
Mô hình thái độ đơn thành phần xem thành phần cảm xúc chính là thái độ của
đến sản phẩm mà họ quan tâm. Thành phần này thể hiện sự ưa thích nói chung về đối
người tiêu dùng. Trong mô hình này thái độ của người tiêu dùng đối với một sản phẩm là
tượng chứ không phân biệt từng thuộc tính của đối tượng. Cảm xúc thường được đề cập
việc nhận xét, đánh giá về những thuộc tính của sản phẩm mà họ quan tâm. Cách đánh giá
đến như là một thành phần chủ yếu của thái độ. Thật vậy, một số nhà nghiên cứu xem
của người tiêu dùng về sản phẩm đơn thuần là cảm nhận của họ về sản phẩm mà mình có
thành phần này chính là thái độ và hai thành phần còn lại mang chức năng hỗ trợ hoặc
nhu cầu như thích hay không thích, hữu dụng hay không hữu dụng…
phục vụ cho thành phần cảm xúc.
Mô hình này có ưu điểm tiết kiệm thời gian, thiết kế bảng câu hỏi đơn giản và thực
Thành phần xu hướng hành vi hay còn gọi là ý định mua được thể hiện qua xu
hiện nghiên cứu không phức tạp. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là không cung cấp đầy
hướng tiêu dùng của khách hàng. Thành phần này thể hiện đặc tính riêng biệt, đặc trưng
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 17
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
của người tiêu dùng đối với sản phẩm mà họ quan tâm. Người tiêu dùng ra quyết định
Mô hình thái độ đa thuộc tính của Ajzen và Fishbein đã làm sáng tỏ mối tương quan giữa
mua theo một xu hướng hay trào lưu nào đó mà họ nghĩ làm như vậy là đúng, những
nhận thức và sự thích thú. Sự ưa thích về sản phẩm là kết quả của quá trình đo lường niềm tin của
người xung quanh có ảnh hưởng mạnh đến hành vi và xu hướng tiêu dùng của họ.
người tiêu dùng đối với các thuộc tính của sản phẩm. Khi đó, họ thường có xu hướng tiêu dùng
Tuy nhiên mô hình này còn nhiều hạn chế trong việc giải thích thái độ, xu hướng
sản phẩm mà mình thích thú. Mỗi một niềm tin gắn liền với một thuộc tính của sản phẩm. Thái
độ của khách hàng đối với báo Tuổi Trẻ sẽ phụ thuộc vào những niềm tin mà khách hàng có
mua và hành vi mua.
được đối với từng thuộc tính mà báo Tuổi Trẻ mang lại cho bạn đọc.
Thành phần
nhận thức
Như vậy sự hiểu biết của người tiêu dùng sẽ tạo cho họ niềm tin về một sản phẩm,
từ đó họ sẽ có thái độ đến đối tượng mà họ quan tâm, thái độ sẽ dẫn họ đến xu hướng
hành vi chọn mua, sau đó sẽ ra quyết định mua.
Lợi ích của mô hình đa thuộc tính là mô tả được những điểm mạnh và điểm yếu
Thành phần
cảm xúc
của sản phẩm từ việc đánh giá những thuộc tính của sản phẩm. Từ đó, đưa ra những thay
Thành phần xu
hướng hành vi
đổi cụ thể đối với sản phẩm và hoạch định những chiến lược marketing để hỗ trợ nó.
1.4.4 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
Hình 1.1 : Mô hình thái độ ba thành phần
Nguồn : Oskamp, 1991 [30]
Niềm tin đối với những
thuộc tính sản phẩm
1.4.3 Mô hình thái độ đa thuộc tính (multi-attribute attitude model)
Thái độ
Những nhược điểm của mô hình đơn thành phần và ba thành phần được khắc phục
bởi mô hình đa thuộc tính.
Đo lường niềm tin đối
với những thuộc tính
của sản phẩm
Mô hình thái độ đa thuộc tính được Fishbein và Ajzen xây dựng năm 1975. Trong
Xu hướng
hành vi
mô hình này, thái độ của khách hàng được định nghĩa như là việc đo lường nhận thức,
đánh giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm hoặc đo lường nhận thức của khách hàng
về các thuộc tính của sản phẩm. Mô hình này tập trung vào nhận thức của khách hàng đối
Niềm tin về những
người ảnh hưởng sẽ nghĩ
rằng tôi nên hay không
nên mua sản phẩm
với các thuộc tính của sản phẩm. Mức độ nhận thức về sản phẩm nói lên khả năng người
tiêu dùng có thể nhận biết và phân biệt đặc điểm các thuộc tính của sản phẩm. Khi một
người tiêu dùng quyết định tiêu dùng một sản phẩm nào đó, trước tiên họ phải nhận biết
được sản phẩm đó. Nhận biết sản phẩm là điều cần thiết nhưng chưa đủ, người tiêu dùng
còn thể hiện sự thích thú của mình đối với sản phẩm thông qua việc đánh giá các thuộc
Hành vi
thật sự
Chuẩn chủ
quan
Sự thúc đẩy làm theo ý
muốn của những người
ảnh hưởng
Hình 1.2 : Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Nguồn : Fishbein và Ajzen, 1975 [31]
tính của sản phẩm. Kết quả của sự đánh giá được thể hiện qua cảm xúc của con người như
thích thú, cảm mến.
______________________________________________________________________________
Trang 19
______________________________________________________________________________
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Thuyết hành động hợp lý (TRA) được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh
mở rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1980). Mô hình TRA
BI = A*W1 + SN*W2
Trong đó:
BI : Ý định mua.
cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Để quan tâm
A : Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm.
hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn
SN: Chuẩn chủ quan liên quan đến thái độ của nhóm ảnh hưởng
chủ quan của khách hàng.
Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của
W1 và W2: các trọng số của A và SN
sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết và
Ưu điểm : Mô hình TRA giống như mô hình thái độ ba thành phần nhưng mô hình
có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì có thể dự
này phối hợp 3 thành phần : nhận thức, cảm xúc và thành phần xu hướng được sắp xếp
đoán gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.
theo thứ tự khác với mô hình thái độ ba thành phần. Phương cách đo lường thái độ trong
Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên quan
đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…); những người này thích hay
mô hình TRA cũng giống như mô hình thái độ đa thuộc tính. Tuy nhiên mô hình TRA
giải thích chi tiết hơn mô hình đa thuộc tính vì thêm thành phần chuẩn chủ quan.
không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của
Nhược điểm : Thuyết hành động hợp lý TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực
người tiêu dùng phụ thuộc: (1) mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu
hiện các hành vi của người tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát được bởi vì mô hình này
dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh
bỏ qua tầm quan trọng của yếu tố xã hội mà trong mà trong thực tế có thể là một yếu tố
hưởng. Mức độ ảnh hưởng của những người có liên quan đến xu hướng hành vi của người
quyết định đối với hành vi cá nhân (Grandon & Peter P. Mykytyn 2004; Werner 2004).
tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng làm theo những người có liên quan là hai
Yếu tố xã hội có nghĩa là tất cả những ảnh hưởng của môi trường xung quanh các cá
yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan. Mức độ thân thiết của những người có liên
nhân mà có thể ảnh hưởng đến hành vi cá nhân (Ajzen 1991); yếu tố về thái độ đối với
quan càng mạnh đối với người tiêu dùng thì sự ảnh hưởng càng lớn tới quyết định chọn
hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của người tiêu
mua của họ. Niềm tin của người tiêu dùng vào những người có liên quan càng lớn thì xu
dùng.[28]
hướng chọn mua của họ cũng bị ảnh hưởng càng lớn. Ý định mua của người tiêu dùng sẽ
bị tác động bởi những người này với những mức độ ảnh hưởng mạnh yếu khác nhau. [6]
Trong mô hình thuyết hành động hợp lý thì niềm tin của mỗi cá nhân người tiêu
1.4.5 Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – TPB)
Thái độ
dùng về sản phẩm hay thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi, và thái độ
hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng đến xu hướng mua chứ không trực tiếp ảnh hưởng đến
Chuẩn chủ quan
hành vi mua. Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến xu hướng mua sắm của người
tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích xu hướng hành vi của người tiêu
dùng.
Mối quan hệ giữa thái độ, thái độ chủ quan và ý định mua được thể hiện qua
phương trình sau:
Xu hướng
hành vi
Hành vi
thực sự
Kiểm soát hành
vi cảm nhận
Hình 1.3 : Thuyết hành vi dự định (TPB)
Nguồn : Ajzen, 1991 [27]
______________________________________________________________________________
Trang 21
______________________________________________________________________________
Trang 22
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết hành
trên các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên, cá nhân không luôn luôn hành xử như dự
động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được dự
đoán bởi những tiêu chí (Werner 2004). [28]
báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu hướng hành
vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được định
1.5 CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC
nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).
1.5.1 Mô hình 1
Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ được khái niệm
Mô hình đề cương nghiên cứu “Vận dụng lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) để
như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ hai là ảnh hưởng
giải thích động cơ của người tiêu dùng cá tại thành phố Nha Trang” - Th.S. Hồ Huy Tựu
xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không thực hiện
– Khoa Kinh tế - Đại học Nha trang [20]
hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) được
Lý thuyết TPB (Ajzen, 1991) cho rằng là động cơ hay ý định tiêu dùng như là nhân
Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô
tố thúc đẩy cơ bản của hành vi người tiêu dùng. Động cơ này bị dẫn dắt bởi ba tiền tố cơ
hình TRA. Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn
bản là thái độ, ảnh hưởng xã hội và kiểm soát hành vi được cảm nhận. Các nghiên cứu sau
khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội
này bổ sung thêm nhiều tiền tố mới. Không ngoài khung lý thuyết chung, thói quen, kinh
để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến
nghiệm, và cảm xúc lẫn lộn mà nghiên cứu này sử dụng đã được các tác giả trên thế giới
xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm nhận về mức độ kiểm
nghiên cứu trong thời gian gần đây (Aijen, 2002; Honkanen et al., 2005; Olsen, 2005).
soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.[6]
trong nghiên cứu này, tác giả giả định các biến số là độc lập nhau, và mô hình đề xuất
Ưu điểm : Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn mô hình TRA trong việc dự
được thể hiện như sau:
đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh
Thái độ
nghiên cứu. Bởi vì mô hình TPB khắc phục được nhược điểm của mô hình TRA bằng
Ảnh hưởng xã hội
cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận.
Kiểm soát hành vi
Nhược điểm : Mô hình TPB có một số hạn chế trong việc dự đoán hành vi
(Werner, 2004). Các hạn chế đầu tiên là yếu tố quyết định ý định không giới hạn thái độ,
Ý định hành vi
Cảm xúc lẫn lộn
Thói quen
chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận (Ajzen 1991). Có thể có các yếu tố khác ảnh
hưởng đến hành vi. Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu cho thấy rằng chỉ có 40% sự biến
động của hành
dụng TPB (Ajzen năm
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngoại trừ tác động của thói quen không có ý nghĩa
1991; Werner 2004). Hạn chế thứ hai là có thể có một khoảng cách đáng kể thời gian giữa
thống kê, cả năm yếu tố còn lại đều có có ý nghĩa, trong đó nhân tố cảm xúc lẫn lộn có
các đánh giá về ý định hành vi và hành vi thực tế được đánh giá
ảnh hưởng âm, các yếu tố khác đều có ảnh hưởng dương đến ý định hành vi.
vi có
thể được giải
thích bằng
cách
sử
Kiến thức
(Werner 2004). Trong khoảng thời gian, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi. Hạn
Dưới góc độ học thuật, đóng góp trước hết là việc điều chỉnh các thang đo, mà
chế thứ ba là TPB là mô hình tiên đoán rằng dự đoán hành động của một cá nhân dựa
trong một chừng mực nhất định nào đó đã chứng tỏ được độ tin cậy, độ giá trị phân biệt,
độ giá trị hội tụ, và độ giá trị nội dung mà bao phủ hầu hết các khía cạnh quan trọng của
______________________________________________________________________________
Trang 23
______________________________________________________________________________
Trang 24
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
các khái niệm. Thứ hai, tồn tại các tác động có ý nghĩa thống kê của các biến số lên ý định
xét các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua các thương hiệu xe tay ga của người
hành vi (ngoại trừ thói quen), kết quả này một lần nữa khẳng định sự đúng đắn của lý
tiêu dùng. Đồng thời xem xét các mức độ ảnh hưởng của các thành phần thái độ, cũng
thuyết TPB. Thứ ba, nghiên cứu này đã xem xét sự tác động đồng thời của nhiều tiền tố
như thái độ chủ quan của những người có liên quan đến xu hướng mua các thương hiệu
đến ý định hành vi, điều này làm tăng sức giải thích đáng kể cho biến số này. Cuối cùng,
xe tay ga của người tiêu dùng.
nghiên cứu này đã mở ra nhiều tiềm năng để vận dụng các lý thuyết hành vi vào việc giải
thích việc tiêu dùng cho thị trường thủy sản nội địa tại Việt Nam.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố giá trị tinh thần là yếu tố tác động mạnh
nhất lên xu hướng chọn mua các thương hiệu xe tay ga. Các yếu tố quan trọng tiếp theo là
Nhận xét : Mục đích của nghiên cứu này là vận dụng lý thuyết hành vi dự định
đặc tính sản phẩm, nhận biết thương hiệu, dịch vụ khách hàng, người quen, người thân.
(TPB) để giải thích ý định tiêu dùng cá với tư cách là biến động cơ, dưới sự tác động của
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến
thái độ, sự kỳ vọng gia đình, kiểm soát hành vi cảm nhận, cảm xúc lẫn lộn về việc ăn cá,
xu hướng chọn mua các thương hiệu tay ga nói chung và cho từng thương hiệu cũng xe
kiến thức và thói quen tiêu dùng cá.
tay ga như HONDA, SYM, SUZUKI, YAMAHA nói riêng. Kết quả này có thể dùng làm
tài liệu tham khảo cho các nhà sản xuất xe tay ga, các doanh nghiệp kinh doanh xe máy.
1.5.2 Mô hình 2
1.5.3 Mô hình 3
Mô hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua các thương
hiệu xe tay ga” – Huỳnh Đỉnh Tuệ - Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học Bách
Mô hình nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ” – Nguyễn Thị Ánh Xuân – Luận văn thạc sĩ (2005) [22]
Khoa, ĐHQG TP.HCM [19]
Lợi ích bảo vệ
Nhận biết thương hiệu
Lợi ích tiết kiệm
Yếu tố thuộc đặc tính sản phẩm
Lợi ích đầu tư
Các yếu tố về dịch vụ khách hàng
Giá trị tinh thần
Xu hướng chọn mua
các thương hiệu xe
tay ga
Lợi ích tinh thần
Xu hướng mua
dịch vụ bản hiểm
nhân thọ
Mức độ ủng hộ của cha/mẹ
Mức độ ủng hộ của gia đình (Cha/mẹ,
vợ/chồng, con cái, anh chị em)
Mức độ ủng hộ của vợ/chồng
Mức độ ủng hộ của bạn bè/đồng nghiệp
Mức độ ủng hộ của con
Đề tài nhằm khám phá và đo lường các thành phần của thái độ của người tiêu dùng
Mức độ ủng hộ bạn bè/đồng nghiệp
đối với các thương hiệu xe tay ga tại khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, để xem
______________________________________________________________________________
Trang 25
______________________________________________________________________________
Trang 26
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Nghiên cứu cho thấy với nhóm khách hàng chưa mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ
thì sự ủng hộ của cha mẹ có mức độ ảnh hưởng đến xu hướng mua mạnh nhất. Kế đến là
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Chương 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ VỀ BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ TẠI BÁO
TUỔI TRẺ
yếu tố tinh thần, sự ủng hộ của vợ chồng và sau cùng là yếu tố bảo vệ. Còn đối với nhóm
2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO TUỔI TRẺ
khách hàng đã mua bảo hiểm nhân thọ thì sự ủng hộ của vợ chồng có mức độ ảnh hưởng
2.1.1 Chức năng – nhiệm vụ và đối tượng phục vụ
mạnh nhất đến xu hướng mua, kế đến là lợi ích tinh thần ảnh hưởng đến xu hướng mua
2.1.1.1 Chức năng
nhiều hơn lợi ích bảo vệ hay lợi ích đầu tư.
1. Chức năng tuyên truyền
Nhận xét : Mô hình 2 và mô hình 3 chủ yếu vận dụng thuyết hành động hợp lý
Báo Tuổi Trẻ thực hiện các chức năng như tuyên truyền Chủ nghĩa Mác – Lênin,
(TRA) để giải thích xu hướng của khách hàng. Do đó đã bỏ qua yếu tố kiểm soát hành vi
tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyên truyền đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
cảm nhận. Đây là yếu tố quan trọng về nguồn lực của mỗi cá nhân trong việc dễ dàng hay
nước và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và góp phần giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng,
khó khăn thực hiện hành vi.
nâng cao tri thức và tinh thần yêu nước cho đoàn viên thanh niên
2. Chức năng thông tin
Nội dung trên mặt báo Tuổi Trẻ bao gồm thông tin, phản ánh các hoạt động của tổ
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày các lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm các
chức Đoàn và thanh niên TP.HCM và cả nước; phát hiện nêu gương người tốt, việc tốt;
khái niệm phân biệt giữa báo in và báo điện tử. Tiếp theo, chương 1 cũng giới thiệu các
nhân tố tích cực của đoàn viên, thanh niên và các tầng lớp nhân dân; cổ vũ phong trào thi
mô hình thái độ bao gồm mô hình thái độ đơn thành phần, mô hình thái độ ba thành phần,
đua yêu nước trong thanh niên; thông tin trung thực về mọi mặt của tình hình đất nước và
mô hình thái độ đa thuộc tính, thuyết hành động hợp lý và thuyết hành vi dự dịnh. Cuối
thế giới, phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân; phổ biến các thành tựu nhiều
cùng là phần giới thiệu một số luận văn nghiên cứu trước đã ứng dụng những mô hình
lĩnh vực trong nước và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của báo nhằm góp phần nâng cao
thái độ vào thực tiễn. Chương 2 sẽ trình bày về thực trạng báo in và báo điện tử của báo
kiến thức, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của đoàn viên, thanh niên và các tầng lớp
Tuổi Trẻ hiện nay bao gồm quá trình phát triển, thực trạng và đối tượng bạn đọc của từng
nhân dân; bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; đấu tranh phòng, chống
loại hình báo.
các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, góp phần thực hiện
tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước
và các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội;
3. Diễn đàn
Báo Tuổi Trẻ còn là nơi trình bày những ý kiến đóng góp, đề xuất, phản biện
những vấn đề liên quan đến sự phát triển của đất nước; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện
vọng chính đáng của đoàn viên, thanh niên và các tầng lớp nhân dân đến với Đảng, Nhà
nước; và tham gia hướng dẫn dư luận xã hội theo hướng tích cực và tiến bộ.
______________________________________________________________________________
Trang 27
______________________________________________________________________________
Trang 28
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Trẻ chủ nhật ra ấn bản 4 màu (in màu toàn bộ 20 trang) phát hành lần đầu tiên. Cũng là tờ
2.1.1.2 Nhiệm vụ
1. Hoàn thành nhiệm vụ chính trị theo đúng tôn chỉ mục đích và yêu cầu của tờ báo
của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh TP.HCM
báo in màu toàn bộ đầu tiên tại Việt Nam. Đến nay, báo đã đạt được con số phát hành vào
loại cao nhất của cả nước với 400.000 tờ/ ngày.
2. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cho các loại hình báo chí theo
quy định của Luật báo chí
Ngoài báo in, Tuổi Trẻ còn có báo Tuổi Trẻ điện tử (Tuổi Trẻ Online) ra mắt chính
thức từ 1/12/2003, chỉ chưa đầy hai năm sau, TTO đã vươn lên vị trí thứ 3 về số lượt
3. Duy trì, phát triển và quản lý đội ngũ cán bộ, phóng viên, nhân viên nhằm thực
người truy cập trong bảng xếp hạng tất cả các website tiếng Việt trên thế giới. Hiện nay
hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao; quản lý cơ sở vật chất, tài sản của tờ báo
với tên miền mới trang báo điện tử đón nhận khoảng 4 triệu lượt truy
theo quy định của Nhà nước
cập/ngày.
4. Tạo nguồn thu để xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật tiên tiến nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và cải thiện đời sống cán bộ, phóng viên, nhân
viên của tờ báo.
Bên cạnh 2 sản phẩm chính là báo in và TTO thì Tuổi Trẻ còn có các sản phẩm :
Tuổi Trẻ Cười : số đầu tiên ra ngày 1/1/1984, đây là tờ báo trào phúng duy
nhất trong cả nước lúc bấy giờ.
2.1.1.3 Đối tượng phục vụ
Tuổi Trẻ cuối tuần ra đời tháng 1/1983 với tên là Tuổi Trẻ chủ nhật, là loại
Đối tượng phục vụ của Tuổi Trẻ là bạn đọc người Việt Nam trong và ngoài nước,
trong đó đặc biệt chú trọng đến bạn đọc trẻ và đoàn viên thanh niên. Ngoài ra còn có bạn
đọc người nước ngoài qua những ấn phẩm khác nhau của báo Tuổi Trẻ. [12]
sản phẩm tuần báo của tòa soạn, sau này đổi tên thành Tuổi Trẻ cuối tuần.
Tập san Áo trắng là chuyên đề văn học nghệ thuật dành cho giới trẻ, đặc
biệt trong sinh viên học sinh
Truyền hình Tuổi Trẻ : từ năm 2006, Tuổi Trẻ đã thành lập phòng truyền
2.1.2 Quá trình phát triển
hình sản xuất những chương trình phổ biến trên báo TTO cũng như hợp tác
Báo Tuổi Trẻ là cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
phát sóng với các kênh truyền hình trong nước
TP. HCM.
Tuổi Trẻ News là trang tin tức bằng tiếng anh của Tuổi Trẻ được thành lập
Ngay sau ngày 30/04/1975, một bản tin in ronéo do Ban Tuyên huấn Thành đoàn
ngày 21/06/2010 (tuoitrenews.vn)
Sài Gòn – Gia Định thực hiện đã được phát hành mỗi ngày 100 bản. Đó chính là tiền thân
Tuổi Trẻ Mobile (TTM) ra đời vào tháng 09/2010, đi đầu trong ứng dụng
của báo Tuổi Trẻ, cũng là sự nối tiếp hoạt động báo chí công khai và bí mật của phong
tin tức di động nhằm cung cấp mọi thông tin cần thiết cho bạn đọc với sự hỗ
trào thanh niên sinh viên học sinh tại Sài Gòn thời kháng chiến chống Mỹ. Báo Tuổi Trẻ
ra đời chính thức ngày 02/09/1975.
trợ của trên 500 dòng điện thoại.
Báo Tuổi Trẻ là tờ báo tiên phong trong việc làm kinh doanh, báo Tuổi Trẻ có tiềm
Ban đầu báo được phát hành với số lượng rất thấp do báo được in theo chỉ tiêu cấp
lực kinh tế rất mạnh; thuộc loại mạnh nhất trong các báo ở Việt Nam. Khả năng tham gia
phát giấy của Bộ Thông tin lúc bấy giờ.và phát hành theo phương thức phân phối cho các
làm kinh doanh để giúp tờ báo tồn tại và phát triển bắt đầu từ năm 1983. Lúc đó, giữa bối
cơ sở Đoàn theo chỉ tiêu. Trải qua các thời điểm tăng số lượng kỳ/tuần, số lượng báo cũng
cảnh báo chí cả nước đang ngập chìm trong bao cấp, Tuổi Trẻ đã dũng cảm khởi sự thực
tăng dần và báo được phát hành rộng rãi cho người đọc không giới hạn số lượng, đến
hiện phương án tự chủ tài chính và đến 1985 Tuổi Trẻ thật sự sống nhờ vào sự chi trả của
ngày 02/04/2006, Tuổi Trẻ chính thức trở thành một tờ nhật báo. Ngày 01/11/2009, Tuổi
người đọc. Có thể nói, sau 35 năm hoạt động kinh tế báo chí mà xuất phát điểm gần như
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 29
Trang 30
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
từ số không, đến nay Tuổi Trẻ đã làm được nhiều công việc rất đáng tự hào, có những
đóng góp không nhỏ cho xã hội và đạt được những mục tiêu đề ra ban đầu : làm kinh tế
để góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
tăng cường khả năng tài chính góp phần tạo sự bền vững cho cơ quan.
Văn phòng chính của Tuổi Trẻ đặt tại số 60A, đường Hoàng Văn Thụ, phường 9,
quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Báo hiện đã phát hành rộng rãi khắp cả nước
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
với 12 văn phòng đại diện và văn phòng thường trú tại Hà Nội, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng,
Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Nha Trang, Đà Lạt, Đắk Lắk, Tiền Giang, Đồng Nai và Cần
Sơ đồ 2.1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BÁO TUỔI TRẺ (Nguồn : Báo Tuổi Trẻ, 2010)
Thơ.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
ĐẢNG BỘ
BỘ PHẬN
Báo Tuổi Trẻ có cơ cấu tổ chức bộ máy gồm Ban biên tập, các phòng, ban, bộ
BAN
BIÊN TẬP
phận và các tổ chức Đảng, đoàn thể, bố trí theo sơ đồ như sau :
BCH CÔNG
ĐOÀN
BCH LIÊN
CHI ĐOÀN
CHI HỘI
NHÀ BÁO
KHỐI
CHỨC NĂNG
KHỐI
KINH TẾ
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
KHỐI
NỘI DUNG
CÁC BAN
NỘI DUNG
KHỐI
TÒA SOẠN
-
VĂN PHÒNG QUẢN TRỊ
TỔ CHỨC NHÂN SỰ
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
TÀI VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-
PHÁT HÀNH
QUẢNG CÁO
ĐẦU TƯ KINH DOANH
CAO ỐC
NHÀ IN
-
TUỔI TRẺ NGÀY
TUỔI TRẺ CUỐI TUẦN
TUỔI TRẺ CƯỜI
TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ
TUỔI TRẺ NEWS
TRUYỀN HÌNH TUỔI TRẺ
TUỔI TRẺ MOBILE
PHÒNG XUẤT BẢN
PHÒNG TƯ LIỆU THƯ VIỆN
TỔ VI TÍNH
TỔ MORASSE
TỔ HỌA SĨ
TỔ TỈNH TÁO VIÊN
-
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
KINH TẾ
THANH NIÊN
GIÁO DỤC KHOA HỌC
QUỐC TẾ
VĂN HÓA VĂN NGHỆ
THỂ DỤC THỂ THAO
KÝ SỰ PHÓNG SỰ
CÔNG TÁC BẠN ĐỌC
PHÒNG ẢNH
______________________________________________________________________________
Trang 32
______________________________________________________________________________
Trang 31
-
HÀ NỘI
NGHỆ AN
HUẾ
ĐÀ NẴNG
BÌNH ĐỊNH
KHÁNH HÒA
ĐẮK LẮK
LÂM ĐỒNG
CẦN THƠ
PV THƯỜNG TRÚ
CÁC TỈNH
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ phát triển tờ nhật báo Tuổi Trẻ
(đơn vị tính : 1000 tờ)
2.2 THỰC TRẠNG BÁO TUỔI TRẺ IN
Xét theo loại giấy phép báo chí ở Việt Nam, Tuổi Trẻ là báo hạng ba: nghĩa là vừa
là báo ngành (của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) vừa của địa phương. Khác
500
với loại giấy phép, các đánh giá và nghiên cứu thị trường của các công ty chuyên nghiệp
450
trong lĩnh vực này trên thị trường Việt Nam như TNS, AcNielsen... đều đánh giá Tuổi
400
Minh và phía Nam; vốn là thị trường quảng cáo quan trọng nhất.
390
400
2009
2010
270
300
250
200
160
150
2.2.1 Về công tác phát hành
400
330
350
Số lượng
Trẻ nhật báo có thứ hạng số một Việt Nam; đặc biệt ở khu vực Thành phố Hồ Chí
465
115
100
- Đối với loại hình báo in có thể nói công tác phát hành đóng vai trò vô cùng quan trọng
50
trong việc đưa báo đến tay bạn đọc. Để mở rộng vùng phát hành và đưa báo đến sớm hơn
20
3
46
0
1975
với bạn đọc, Tuổi Trẻ đã được in cùng lúc tại 7 nơi TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
1980
1985
1990
1995
2000
2003
2005
2008
Năm
Quy Nhơn, Nha Trang, Cần Thơ và Rạch Giá. Có thể nói báo Tuổi Trẻ là tờ báo ra báo
sớm nhất trên toàn quốc. Trong tương lai, Tuổi Trẻ sẽ tiếp tục được in tại một số tỉnh lỵ
Nguồn : Báo Tuổi Trẻ, 2010.
lớn để đáp ứng nhu cầu đọc báo sớm của bạn đọc và đi xa hơn vào các vùng sâu.
Biểu đồ 2.2 : Vùng phát hành nhật báo Tuổi Trẻ năm 2010
- Hệ thống đại lý ba cấp nhiều thành phần kinh tế đông đảo (trên 500 tổng đại lý). Từ khởi
đầu chỉ có gần 100 đại lý tư nhân tại TP.HCM, phát hành Tuổi Trẻ đã mở rộng và kết nạp
thêm các công ty bưu chính và công ty phát hành tư nhân vào hệ thống đại lý Tuổi Trẻ
ĐB Sông Hậu
7%
trên khắp cả nước.
ĐB Sông Tiền
7%
Đông Nam Bộ
9%
- Mạng lưới phát hành rộng (6.234 điểm bán trên cả nước). Trong đó, mạng lưới dày đặc
TN-Nam Trung Bộ
6%
nhất tại TP.HCM, đặc biệt là Quận 1, Quận 3, Quận 5. Có nơi cứ 100 người dân mua 40
Trung Bộ
4%
tờ Tuổi Trẻ.
- Số lượng bạn đọc dài hạn là một trong những yếu tố quan trọng trong việc ổn định số
TP.HCM
64%
Bắc Bộ
3%
lượng phát hành của một tờ báo. Số lượng báo Tuổi Trẻ dài hạn hiện nay khoảng 110.000
tờ do các công ty bưu chính, đại lý tư nhân và cả phát hành Tuổi Trẻ cùng thực hiện.
Nguồn : Báo Tuổi Trẻ, 2010.
- Bảng hiệu Tuổi Trẻ xuất hiện nhiều trên các sạp báo. Trong 6.234 điểm bán trên toàn
quốc, chỉ có gần phân nửa có thể làm bảng hiệu thì bảng hiệu Tuổi Trẻ đã chiếm 1.300
2.2.2 Chất lượng nội dung
sạp, tiệm. Con số này đang tiếp tục được nâng cao.
Chất lượng thông tin trên báo Tuổi Trẻ vẫn giữ được uy tín cao trong lòng người
đọc.
______________________________________________________________________________
Trang 33
______________________________________________________________________________
Trang 34
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Là một tờ báo Đoàn bước vào thời kỳ hội nhập, trong vòng những năm trở lại đây,
triển của thành phố và cả nước. Nhiều đề tài về xây dựng, phát triển được thực hiện khá
tờ báo vừa đảm bảo chức năng một cơ quan truyền thông của Đoàn, vừa đáp ứng yêu cầu,
tốt. Ngoài ra báo cũng phản ánh, thông tin nhanh những chủ trương, biện pháp của nhà
đòi hỏi đa dạng của bạn đọc trẻ về nhịp sống của một đất nước đang trên đường phát
nước nhằm bình ổn giá cả, thúc đẩy sản xuất, hoạt động kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Mặt
triển. Những chiến dịch truyền thông lớn, dài ngày nối tiếp nhau ra mắt đã tạo nên những
khác từ thực tế, Tuổi Trẻ đã có những bài viết đặt vấn đề, cảnh báo những vấn nạn lớn
tác động sâu rộng, ghi được những dấu ấn tốt đẹp trong lòng người đọc ở Thành phố.Hồ
trên đường phát triển.
Chí Minh và cả nước.
Các vấn đề liên quan đến đời sống, dân sinh, xã hội gắn sát thời sự trở thành mảng đề
- Có thể nhắc ở đây một vài tên gọi chiến dịch mà mọi người vẫn nhớ hoặc thấy khá quen
tài lớn, xuất hiện thường xuyên trên trang báo. Nhiều loạt bài vừa phản ánh những hiện
thuộc như: Ký tên vì công lý - góp tay xoa dịu nỗi đau da cam; Mãi mãi tuổi 20 (làm sống
tượng trì trệ, vừa đưa giải pháp khắc phục hạn chế, thúc đẩy sự cải thiện đời sống nhân
lại hình ảnh các liệt sĩ Đặng Thùy Trâm, Nguyễn Văn Thạc…), chào cờ vào thứ hai hằng
dân đã tạo được sự quan tâm của xã hội.
tuần, Nhà lao An Nam ở Guyanne, Ước mơ của Thúy…
- Mảng điều tra, phóng sự- ký sự cũng đã đóng góp nhiều bài vở mang tính phát hiện
- Trong những năm qua, báo Tuổi Trẻ tiếp tục duy trì được thế mạnh trong tổ chức những
trong đời sống dân sinh, gióng lên hồi chuông cảnh báo cầp thiết như điều tra về bạo hành
sự kiện, tuyến bài truyền thống, lối sống gắn với ước mơ, lý tưởng cao đẹp của thanh
trẻ em, tiêu cực trong bán vé tàu tết; rút ruột bảo hiểm y tế, …
niên. Trong đó tập trung nhiều cho cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
- Tích cực tuyên truyền phản bác những luận điệu sai trái, cũng như đấu tranh với những
đức Hồ Chí Minh”.
vấn đề gây hoang mang dư luận do thế lực thù địch dựng lên.
Tập trung tuyên truyền khá tốt cho các hoạt động chính trị lớn: Các tin bài về các ngày
- Chấp hành nghiêm túc và vận dụng sáng tạo chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước,
kỷ niệm lớn trong năm. Tổ chức tốt việc đưa tin, bài về các kỳ họp HĐND, UBND. Trong
Đoàn Thanh niên để định hướng chặt chẽ bài vở, đảm bảo cho tờ báo gắn sát với tôn chỉ
đó, tuyến tuyên truyền về Đảng được tổ chức dài ngày, xuyên suốt với một kế hoạch tổng
mục đích, không xảy ra những sai sót đáng tiếc trước những vấn đề nhạy cảm, nhất là lĩnh
thể được xác lập ngay từ đầu năm. Ngoài việc thông tin các hoạt động, kết quả Đại hội
vực chính trị, kinh tế, quốc tế, …Nội dung thông tin vừa phản ánh nhanh các sự kiện, vấn
các cấp, báo đã dành liều lượng đáng kể để giới thiệu các văn kiện Đại Hội XI, các chiến
đề thời sự, vừa có những tin bài riêng để tạo dấu ấn trong lòng bạn đọc. Tuy nhiên, trang
lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và các tỉnh thành lớn, đăng tải những góp ý văn
tác nghiệp vẫn còn tình trạng sót, thiếu tin, một số tin bài có chi tiết không chính xác, một
kiện của các giới.
số kỳ báo, trang báo được thực hiện chưa đúng tầm Tuổi Trẻ. Bên cạnh đó, còn ít thông
Tuổi Trẻ tiếp tục việc nâng chất thông tin về họạt động Đoàn, Hội và những vấn đề liên
tin về thanh niên nông thôn, thanh niên đường phố, chưa nắm chắc các đối tượng trẻ;
quan đến các nhu cầu lối sống, lao động, học tập, giải trí của thanh niên. Tuổi Trẻ vẫn
chưa thật sự hòa nhịp với đời sống giới trẻ trong thời đại bùng nổ thông tin …
không ngừng tìm kiếm và giới thiệu những tấm gương vượt khó trong cuộc sống, trong
Trong những năm qua, việc tăng cường quản lý báo chí, nhất là những quy định
vươn lên chiếm lĩnh tri thức, những người trẻ có lối sống đẹp vì cộng đồng, gần gũi với
chặt chẽ về những vấn đề nhạy cảm, nên tờ báo phải điều chỉnh về nội dung, có sự “so le“
người dân bình thường
giữa khả năng thông tin của tờ báo với nhu cầu, thói quen, thị hiếu của người đọc.
Năm 2010 cũng là năm có nhiều biến động trong đời sống kinh tế, thách thức sự phát
triển bền vững của đất nước. Trước tình hình đó Tuổi Trẻ ghi nhận và cổ động cho những
hoạt động, những chủ trương, chính sách góp phần ổn định tình hình và thúc đẩy sự phát
______________________________________________________________________________
Trang 35
______________________________________________________________________________
Trang 36
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
2.2.3 Tốc độ thông tin
2.2.6 Bạn đọc của báo Tuổi Trẻ in
Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet như hiện nay thì tốc độ cập nhật thông tin
Theo biểu đồ phát hành báo Tuổi Trẻ qua các năm, ta có thể thấy số lượng báo in
trên những tờ báo in đã bộc lộ những hạn chế so với báo điện tử. Vì nó không thể tránh
từ năm 2008 đến nay có xu hướng sụt giảm. Đó cũng chính là xu hướng chung của thị
khỏi thời gian gián đoạn dài giữa khâu chuẩn bị số báo, thời điểm phát hành, khâu in, vận
trường báo chí thế giới không chỉ riêng ở Việt Nam khi sự xuất hiện và phát triển ngày
chuyển và đưa đến tay “người sử dụng“. Do đó các tin tức mang tính thời điểm thường
càng mạnh mẽ của báo điện tử.
phải qua ngày hôm sau mới có thể xuất hiện trên mặt báo.
Theo các cuộc khảo sát quy mô nhỏ về sự thay đổi thói quen ở người đọc ở một số
loại độc giả, một tỷ lệ rất lớn người đọc cho biết họ vẫn ưa chuộng đọc báo in hơn là đọc
2.2.4 Hình thức báo in
báo trên mạng nhưng sự xuất hiện và phổ biến của báo mạng làm họ thay đổi cách mua
Từ lúc ra đời báo TT chỉ là một bản tin của Thành Đoàn, cho đến nay báo TT đã có
báo. Nếu trước đây họ mua nhiều tờ thì nay chỉ chọn một tờ họ thích nhất để đọc kỹ, còn
rất nhiều thay đổi về hình thức nhằm theo kịp sự phát triển của xã hội và đáp ứng được
lại sẽ bổ sung những đề tài khác, những tin tức khác bằng thông tin từ báo mạng. So với
những mong mỏi của bạn đọc. Qua thời gian báo cũng đã gia tăng số lượng trang in để
các nước đang phát triển khác, sự phổ biến của mạng Internet ở Việt Nam là nhanh hơn.
cung cấp thêm nhiều thông tin cho bạn đọc. Hiện nay số lượng là 20 trang nội dung/tờ.
Mối liên hệ với cộng đồng người Việt ở nước ngoài khiến người trong nước từ lâu đã tiếp
Bên cạnh đó, Tuổi Trẻ chủ nhật ra ấn bản 4 màu phát hành lần đầu tiên, cũng là tờ báo in
cận và sử dụng Internet nhanh hơn nhiều nước khác – đầu tiên là e-mail, rồi đến chat và
màu toàn bộ đầu tiên tại Việt Nam. Tòa soạn đã không ngừng cải tiến hình thức như việc
sau đó là đọc tin tức. Cho nên tác động của báo mạng lên báo in ở Việt Nam là có chứ
sắp xếp các trang mục đã hợp lý hơn để tạo sự thuận tiện trong việc tìm kiếm thông tin
không phải là không đáng kể như nhiều người nghĩ. Để đọc tin, nhiều bạn đọc vẫn thường
của bạn đọc, những hình ảnh trên trang báo cũng đã được chọn lọc kỹ hơn nhằm phù hợp
mua một tờ báo thay vì đọc nội dung của nó trên mạng. Trên thực tế, vẫn có rất nhiều
cho việc minh họa nội dung, ...Ngoài ra, tòa soạn cũng thường xuyên làm việc với các nhà
người am hiểu công nghệ thích đọc một tờ báo hay tạp chí in hơn là đọc trực tuyến bởi
in nhằm cải thiện chất lượng in ấn ngày một tốt hơn.
"tính thân thiện" của báo giấy - có thể chạm vào, có thể cầm được. [4]
Năm 2006, tòa soạn đã thực hiện một cuộc thăm dò ý kiến đọc giả với quy mô cả
nước. Kết quả cuộc thăm dò cho thấy chân dung của bạn đọc báo Tuổi Trẻ là ai?
2.2.5 Giá cả báo in
Về giới tính :
Cùng với sự suy thoái kinh tế từ năm 2008 đến nay, làm cho giá nguyên liệu tăng
cao, khả năng tiêu dùng bị thu hẹp, trong khi các tờ báo đều bắt buộc phải tăng giá báo
Kết quả cho thấy báo Tuổi Trẻ vẫn là tờ báo chủ yếu dành cho nam giới hơn là nữ
khiến cho mãi lực người đọc sút giảm. Năm 2008 báo TT đã tăng giá tờ nhật báo từ 1.300
khi có đến 74.7% độc giả là nam trong khi chỉ có 25.3% mà thôi. Điều đó cho thấy báo
đồng lên 2.700 đồng. Do đó từ khi đạt số lượng cao nhất là 465.000 tờ/ngày năm 2008 thì
Tuổi Trẻ vẫn chưa thành công trong việc thu hút độc giả nữ bao gồm các lý do :
từ đó đến nay số lượng đã giảm đi. Một số cá nhân và công ty chuyển qua xem báo điện
-
tử nhằm tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên so với giá cả của các tờ báo trên thì trường báo chí
tờ báo đó thì phù hợp với họ hơn là đọc Tuổi Trẻ vì đây là tờ báo nặng về thông tin
hiện nay thì đây là mức giá chấp nhận được chứ không quá cao. Từ đầu năm 2011 đến
nay, trong tình hình giá giấy in và các chi phí liên quan không ngừng gia tăng nhưng tòa
soạn vẫn tiếp tục ổn định giá cả nhằm giữ chân bạn đọc.
Hiện trên thị trường đã có quá nhiều tờ báo dành cho nữ giới và họ thấy đọc những
chính trị, kinh tế, xã hội.
-
Tờ báo đã thay đổi về nội dung và hình thức nhưng vẫn chưa thành công trong việc
tăng độc giả nữ.
______________________________________________________________________________
Trang 37
______________________________________________________________________________
Trang 38
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Về độ tuổi :
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
Bên cạnh đó báo Tuổi Trẻ còn là lựa chọn của nhóm độc giả có trình độ học vấn
nhất định, 92,6% độc giả có trình độ từ trung học trở lên. Đây chính là một rào cản lớn
Biểu đồ 2.3 : Độ tuổi độc giả báo TT in
nếu muốn phát triển tờ báo ở các vùng sâu, vùng xa bởi vì trình độ học vấn cũng có ảnh
30
27.6
hưởng rất lớn đến việc bạn đọc sẽ lựa chọn tờ báo nào để cập nhật thông tin. Hiện nay,
25.7
Tỷ lệ %
25
ngoài Tuổi Trẻ là tờ nhật báo cung cấp tin tức, thời sự còn có một số tờ báo khác cũng có
19.6
20
16.7
nội dung tương tự như Thanh Niên, Sài Gòn Giải Phóng, Pháp Luật, Người Lao Động, ....
15
Về nghề nghiệp :
10.4
10
Bảng 2.1 : Nghề nghiệp độc giả báo TT in
5
Nghề nghiệp
0
Tỷ lệ %
Hưu trí
17.4
DN tư, cổ phần, nước ngoài
15.7
Buôn bán/kinh doanh
12.1
Nguồn : Báo Tuổi Trẻ, 2006.
Cán bộ-Công nhân viên chức
11.0
Kết quả khảo sát cho thấy độ tuổi trung bình của độc giả là 44,6 tuổi, trong khi đó
<=22
23 - 33
34 - 44
45 - 55
56 trở lên
Độ tuổi
HS-SV
9.8
những độc giả trong độ tuổi sinh viên (tức từ 22 tuổi trở xuống) chỉ chiếm 10.4%. Như
Nghề tự do
7.0
vậy có thể thấy dù mang tên là Tuổi Trẻ nhưng hiện nay báo không dành cho người “trẻ
Giáo viên, giảng viên, nghiên cứu
6.8
tuổi”.
Nội trợ, thất nghiệp, mất sức
6.4
Công nhân
5.7
Các nghề khác
8.1
Về trình độ học vấn :
Biểu đồ 2.4 : Trình độ học vấn của độc giả báo TT in
Tổng
Trình độ học vấn
100.0
Nguồn : Báo Tuổi Trẻ, 2006.
Do độc giả có xu hướng “già hóa“ khi xét về độ tuổi nên nhóm độc giả hưu trí
2.4%
7.4%
chiếm tỷ lệ cao nhất với 17.4%. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là báo hiện nay chỉ
Cấp 1-2
43.4%
Cấp 3-THCN
thích hợp cho những người đã về hưu nhưng có thế đây là nhóm có thời gian nhàn rỗi
CĐ-ĐH
46.8%
nhiều hơn các nhóm nghề nghiệp khác. Vì hình thức của cuộc thăm dò này là đăng bảng
Sau đại học
thăm dò trên báo và bạn đọc gửi thư về tòa soạn phản hồi, chứ không phỏng vấn trực tiếp
bạn đọc. Do đó, có thể đây là nhóm độc giả gửi phản hồi thăm dò nhiều hơn các nhóm
còn lại.
Nguồn : Báo Tuổi Trẻ, 2006.
______________________________________________________________________________
Trang 39
______________________________________________________________________________
Trang 40