Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở Công ty Hà Thành- BQP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.8 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay thì hoạt động xuất nhập
khẩu là vất đề không thể thiếu đợc ở mỗi quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu
tạo điều kiện cho các quốc gia trên thế giới có mỗi liên kết kinh tế chặt chẽ với
nhau, nó còn tạo lợi thế trong việc phát triển kinh tế của mỗi nền kinh tế.
Hoạt động xuất nhập khẩu góp phần đa dạng hoá thị trờng trong nớc, nguời
tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn khác nhau phù hợp với thu nhập. Do đó, hoạt
động Xuất nhập khẩu có phù hợp với xu thế chung của thời đại trong quá trình
hội nhập kinh tế thế giới.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của hoạt động ngoại thơng, dới sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng và sự điều hành đất nớc của chính phủ đã có những
thành tựu bớc đầu trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay của
chúng ta.
Công ty Hà Thành BQP là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh Xuất nhập khẩu trong đó hoạt động xuất khẩu đóng góp không
nhỏ vào sự tồn tại và phát triển của Công ty trong thời gian qua.
Tuy nhiên, hiện nay hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty còn nhiều
mặt hạn chế nh xuất khẩu uỷ thác còn chiếm tỷ trọng nhiều, hợp đồng thu mua,
thị trờng đầu ra còn nhiều hạn chế, mẫu mã sản phẩm cha đa dạngcác vấn đề
này bức xúc đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu thị trờng đầu ra, tận dụng lợi thế
của Công ty đánh giá điểm mạnh, điểm yếu để đề ra các biện pháp thiết thực.
Bằng các kiến thức lý luận của mình trong quá trình học tập tại trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân và thực tế thực tập tại Công ty Hà Thành BQP, dới sự
giúp đỡ trực tiếp của các cán bộ phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu I, Phòng kế
hoạch tổng hợp, phòng tài chính kế toán, cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo TS. Trần Văn Bão em đã chọn đề tài: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở
Công ty Hà Thành- BQP làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với mục đích
cùng với cán bộ Công ty tìm ra các phơng hớng đúng đắn phù hợp nhằm thúc
đầy hoạt động xuất khẩu của Công ty.



Chuyên đề gồm 3 nội dung cơ bản:
Phần I: Lý luận chung về xuất khẩu
Phần II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Công ty Hà Thành BQP.
Phần III: Phơng hớng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu hàng hoá ở Công ty Hà Thành BQP.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm thực tế bản thân và thời
gian còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc sự đóng góp thêm những ý kiến để em nâng cao hoàn thiện kiến thức
hơn nữa nhằm phục vụ tốt hơn trong công việc thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!


Phần I

Lý luận chung về xuất khẩu
I. vai trò, nội dung xuất khẩu hàng hoá

1. Khái niệm về thơng mại Quốc tế
1.1 Thơng mại quốc tế là gì?
Thơng mại quốc tế (TMQT) là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt
động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ
qua biên giới các quốc gia.
Trong những năm vừa qua, thơng mại đóng vai trò ngày càng tăng đóng góp
phần lớn vào nền kinh tế trên thế giới. Một chỉ số để đánh giá tầm quan trọng
của thơng mại dịch vụ một quốc gia là xem xét tơng quan giữa quy mô thơng
mại của mỗi quốc gia với tổng sản lợng của nớc đó.
1.2 Lợi ích từ thơng mại quốc tế:
- Thơng mại quốc tế mở ra những cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng trên thế giới. Nhờ có TMQT mà các doanh nghiệp có thể mở rộng
sản xuất, từ đó đáp ứng nhu cầu không chỉ của thị trờng nội địa mà cả thị trờng
nớc ngoài.

- TMQT là nhân tố quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm ở nhiều nớc.
- Thông qua TMQT mà làm thay đổi cơ cấu các ngành trong nền kinh tế
góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nền kinh tế.
2. Khái niệm về xuất khẩu:
Khái niệm:
Xuất khẩu là hoạt động đa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang
quốc gia khác. Xuất khẩu đợc coi là hình thức thâm nhận thị trờng nớc ngoài ít
rủi ro và chi phí thấp. Dới góc độ kinh doanh xuất khẩu là việc bán các hàng hoá
dịch vụ, hoạt động mục đích của hoạt động Xuất nhập khẩu là khai thác lợi thế
của từng quốc gia trong việc phân công lao động quốc tế.


Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một trong những hình thức cơ bản của
thơng mại quốc tế (hoạt động ngoại thơng đã xuất hiện rất sớm và ngày càng
phát triển, hình thức thơng mại quốc tế đầu tiên là trao đổi hàng hoá từ quốc gia
này sang quốc giá khác). Hiện nay thì hoạt động này đã phát triển vợt bậc trên
phạm vi rộng khắp toàn thế giới.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu hiện nay của Việt Nam là tiếp tục đầu t
nâng cao chất lợng hàng hoá để tăng nhanh kim ngạch ck các mặt hàng có lợi
thế cạnh tranh nh : dầu thô, gạo, cafê, hàng nông sản, dệt may, da giầy
Tại những thời điểm nhất định mục tiêu xuất khẩu có khác nhau, nhng mục
tiêu quan trọng nhất là xuất khẩu là đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá, cho xuất khẩu và tạo công ăn việc làm.
3. Vai trò của xuất khẩu:
a. Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngoại thơng trong đó xuất khẩu có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển nền kinh tế của các quốc gia tham gia vào thơng mại quốc tế toàn
cầu.

Do đó, vai trò của xuất khẩu thể hiên trên các mặt sau:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công nghiệp
hoá và hiện đại hoá. Sự tăng trởng nền kinh tế của từng quốc gia phải hội tụ các
điều kiện nh: Nguồn lực, nguồn vốn, tài nguyên và công nghệ (khoa học kỹ thuật
). Nhng trong quá trình hình thành và phát triển không phải quốc gia nào cũng
đủ các điều kiện nêu trên. Trong điều kiện hiện nay tại các nớc đang phát triển
thì nguồn lực, tài nguyên sẵn có nhng nguồn vốn và công nghệ không đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra, chính vì vậy các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam
đang sử dụng các nguồn vốn hiện nay. Thu hút đầu t nớc ngoài, nhận viện trợ,
vay nợ các quy và các tổ chức tín dụng của quốc tế.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển. Thông qua hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các nớc đang


phát triển chuyển dịch kinh tế sản xuất tự cung, tự cấp sang nền kinh tế thị trờng,
nó phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Hiện nay tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
nhìn từ các góc độ khác nhau.
+ Một là xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất kinh tế
còn lạc hậu, kém phát triển sản xuất về cơ bản vẫn cha đủ tiêu dùng, nếu thụ
động chỉ có sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng
chậm. Sản xuất và thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
+ Hai là thị trờng và đặt biệt thị trờng quốc tế là hớng quan trọng để tổ chức
sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức
sản xuất. Điều đó có tác dụng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Sự tác động đến sản xuất thể hiện ở :
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển. Chẳng hạn
khi phát triển ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo, dàu,
chè) sẽ kéo theo sự phát triển của ngành Công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ
cho nó.
- Xuất khât tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản

xuất phát triển ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất. ở đây muốn nói đến xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo ra
vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài (các nớc phát triển ) từ đó tạo ra
một năng lực sản xuất mới.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của các nớc sẽ xâm nhập thị trờng tạo ra
sự cạnh tranh về giá cả, chất lợng, mẫu mã phải luôn luôn thay đổi cho phù hợp
với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
- Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất tạo mỗi quốc gia
khi tham gia vào TMQT đôi khi phải khai thác đợc các lợi thế so sánh của mình
từ đó có thể tập trung vào xuất khẩu các sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Xuất


khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, cải
thiện đời sống nhân dân. Sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao
động tạo ra nhập ổn định cho họ.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trên cơ sở lợi
ích của các bên nó gắn liền với sản xuất trong nớc và phân công lao động quốc
tế.
Vì vậy, thông qua xuất khẩu tạo ra động lực để thúc đẩy phát triển nền kinh
tế.
b. Đối với doanh nghiệp:
Thông qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội thách
thức những đòi hỏi khắt khe của thị trờng thế giới nh : giá cả, chất lợng, mẫu mã,
hàng hoá Chính vì vậy yêu cầu với các doanh nghiệp phải tạo ra vị thế của
mình trên thị trờng thế giới.
Khi tham gia vào thị trờng quốc tế làm tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp mở rộng thị trờng, đáp ứng

ngày một tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tại mỗi thị trờng nhu cầu
khách hàng là khác nhau rất phong phú và đa dạng. ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
có sức mua khác nhau phụ thuộc vào từng điệu kiện cụ thể nh : thu nhập, tập
quán thói quen tiêu dùng. Đây chính là căn cứ tạo điều kiện giúp doanh nghiệp
làm tốt công tác phân đoạn thị trờng phù hợp với năng lực của mình nhằm đạt đợc hiệu quả kinh doanh.
- Thông qua xuất khẩu nhiệm vụ đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phải có chiến
lợc kinh doanh đúng đắn có thơng mại nhìn xa trông rộng. Doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, xâydựng kế
hoạch sản xuất phù hợp, tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trờng. Thực hiện công tác Marketing phù hợp với chính
sách giá cả, hệ thống phân phối, xúc tiến thơng mại nhằm tăng khả năng xâm
nhập vào các thị trờng lớn. Xuất khẩu yêu cầu doanh nghiệp luôn phải đổi mới
và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đây là một yếu tố quan trọng quyết


định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đối với Công nghệ phải hiện
đại, trình độ cán bộ thực hiện nghiệp vụ phải đợc chuyên môn hoá ở mức độ cao.
- Con ngời luôn là chủ thể của các mối quan hệ xã hội, do đó doanh nghiệp
muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhất thiết phải có nguồn lực đáp ứng
yêu cầu đặt ra trong kinh doanh. Hoạt động xuất khẩu giúp thu hút nhiều lao
động có khả năng đáp ứng công việc có hiệu quả và chất lợng. Ngoài ra xuất
khẩu còn nâng cao đời sống của lực lợng lao động trong toàn doanh nghiệp, đây
chính là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc có hiệu quả, chất lợng sản
phẩm tốt hơn, tạo ra vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế. Khi sản
phẩm đợc xuất khẩu chính là điều kiện để tiếp cận với trình độ khoa học công
nghệ hiện đại, môi trờng kinh doanh mới và mô hình quản lý chuyên nghiệp.
Hơn thế nữa, trình độnghiệp vụ cán bọ quản lý đợc nâng cao, từng bớc đáp ứng
môi trờng kinh doanh khốc liệt của thị trờng thế giới.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập

khẩu.
4. Nội dung của công tác xuất khẩu:
Hoạt động này mag tính nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu do
vậy ở thực hiện ở nhiều khâu nh : nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng
xuất khẩu tìm kiếm bạn đồng hàng, thực hiện giao dịch và đàm phán ký kết hợp
đồng cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại cảng đi (nếu bán hàng theo
giá FOB), hoặc cảng đến (nếu bán hàng theo giá CIF).
ở mỗi khâu, nghiệp vụ đòi hỏi phải nghiên cứu và thực hiện tốt tạo ra lợi thế
của mình nhằm mục đích là hoạt động xuất khẩu mang lại hiệu quả cao nhất.
a. Nghiên cứu thị trờng (tìm kiếm cơ hội kinh doanh ):
Công việc đầu tiên trong việc tìm kiếm thị trờng nớc là xem quốc gia đó có
nhu cầu về hàng hoá không, ví dụ nh một số quốc gia cấm kinh doanh hoặc cấm
tiêu dùng một số mặt hàng nhất định. Vì vậy phải nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
phải xác định trớc những mặt hàng có thể kinh doanh và xem các thị trờng đó
hòi các công ty phải tìm hiểu đầy đủ thông tin và kinh tế thị trờng, xem xét các


yếu tố ảnh hởng đến quá trình lựa chọn thị trờng nớc ngoài nh : Các yếu tố văn
hoá có ảnh hởng đến lựa chọn chủng loại và cách thức phân phối đa ra các quyết
định sự lựa chọn địa điểm kinh doanh. Bên cạnh đó các yếu tố chính trị và luật
pháp có mức ảnh hởng quan trọng trong môi trờng kinh doanh quốc tế nh các
quy định của chính phủ, hệ thống hành chính, sự ổn định chính trị
Do vậy, khi nghiên cứu thị trờng quốc tế chúng ta cần phải nghiên cứu sản
phẩm hàng hoá phù hợp với các yếu tố văn hoá, yêu tố chính trị và sự biến đổi
giá cả của hàng hoá đề ra quyết định kinh doanh phù hợp tại mỗi thị trờng chuẩn
bị nguồn hàng cho xuất khẩu.
b. Chuẩn bị nguồn hàng cho xuất khẩu:
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến
hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Công việc chuẩn bị hàng cho xuất khẩu gồm 3
khâu chủ yếu dới đây:

- Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu : Do đặc điểm sản xuất hàng
xuất khẩu còn manh mún và phân tán, nguồn hàng để xuất khẩu chủ yếu là hàng
sơ cấp, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thuỷ sản.. Do đó, phần lớn phải thu gom từ
các cơ sở, từ các cơ sở thu mua.. Cơ sở để thực hiện thu gom hàng xuất khẩu là
hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu với các cơ sở sản
xuất.
- Bao bì đóng gói bao bì : Trong thực tế buôn bán hàng hoá nói chung và
buôn bán hàng hoá xuất nhập khẩu nói riêng, hàng hoá phải qua khâu bao bì
đóng gói. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng bao bì đóng gói có ý
nghĩa rất lớn. Trong kinh doanh thơng mại quốc tế ngời ta dùng nhiều loại bao
bì, thông thờng đợc phân loại theo công dụng và hình dáng của nó. Vật liệu để
làm bao bì cũng rất đa dạng và càng đợc hoàn thiện, với trình độ phát triển cao,
bao bì đóng gói có thể là các hợp chất hoá học tổng hợp.
- Ký mã hiệu xuất khẩu : Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số
hoặc bằng hình vẽ đợc ghi bên trong bao bì nhằm thông báo những chỉ tiêu cần
thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá.


Việc mua bán ngoại thơng thờng tiến hành trên cơ sở khối lợng lớn, do vậy
công việc chuẩn bị nguồn hàng cho xuất khẩu phải đảm bảo giao số lợng, chất lợng hàng hoá nh để ký kết trong hợp đồng ngoại thơng. Đàm phán, ký kết và
thực hiện hợp đồng.
c. Đàm phán giao dịch kinh doanh :
Đàm phán kinh doanh có rất nhiều cách để thực hiện đàm phán nh đàm
phán trực tiếp, đàm phán quá th từ địa vị, đàm phán qua điện thoại, đàm phán
qua mạng (thơng mại điện tử).
- Đàm phán giao dịch qua th tín:
Ngày nay th từ và điện tín vẫn là phơng tiện chủ yếu để giao dịch giữa
những ngời xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thờng qua th từ. Ngay
khi sau này hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng
phải thông qua th tín thơng mại. Giao dịch theo phơng thức này tiết kiệm đợc

nhiều chi phí. Hơn nữa trong cùng một lúc, lại có thể giao dịch trao đổi với nhiều
khách hàng ở nhiều nớc khác nhau.
- Giao dịch đàm phán điện thoại :
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp cho ngời giao dịch tiến hành
đàm phán một cách khẩn trơng, đúng với thời cơ cần thiết. Phí tổn điện thoại
giữa các nớc rất cao, các cuộc trao đổi bằng điện thoại thờng hạn chế về thời
gian. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có th xác nhận nội dung đã đàm phán
thoả thuận.
- Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp:
Việc hai bên mua bán trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết
tốt hơn vf duy trì đợc quan hệ tốt, lâu dài với nhau. Cũng phải đấy rằng đây là
những hình thức đàm phán khó khăn nhất trong các hình thức đàm phán. Đàm
phán trực tiếp đòi hỏi ngời tiến hành đàm phán phải có trình độ tốt về nghiệp vụ,
tự chủ, phản ứng nhanh nhạy. để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm đ ợc ý
đồ, sách lợc đối phơng, nhanh chóng có biện pháp đối phó trong những trờng
hợp cần thiết hoặc quyết định ngay tại chỗ khi thấy thời cơ ký kết đã chín muồi,
mất bình tĩnh, không tự chủ sẽ dễ lộ ý định của mình để đối phơng nắm đợc


trong trao đổi trực tiếp , nên tránh bàn bạc tham khảo ý kiến của nhau trớc mặt
đối phơng để trả lời cho đối phơng. Cần xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của đợt
đàm phán, dự kiến những biện pháp để đạt đợc những kết quả mong muốn.
Trờc giai đoạn này, ngời ta thờng lập phơng án đàm phán, trong phơng án
đàm phán nêu rõ mục đích của khách hàng, dựn kiến những vấn đề khách hàng
sẽ nêu ra và cách giải quyết những vấn đề đó, sách lợc đàm phán phải đợc
nghiên cứu chuẩn bị kỹ. Bên cạnh phơng án đàm phán, các cán bộ kinh doanh
cần có phơng án tiếp đãi. Trong phơng án này có nêu rõ ràng những ngời tiếp
đón, đàm phán, dự kiến bố trí chơng trình làm việc, giải trí, tặng phẩm, chiêu
đãi.
Mục đích và nội dung của đàm phán nhằm đạt đợc các thoả thuận với nhau

về các điều khoả trong hợp đồng.
Sau khi kết thúc các cuộc đàm phán thì hai bên tiến hành đi đến ký kết hợp
đồng ngoại thơng, hợp đồng ngoại thơng thờng đợc ký qua Fax hoặc hợp đồng
bản gốc có chữ ký của ngời có đủ thẩm quyền. Ngôn ngữ cách sử dụng trong hợp
đồng hay dùng là tiếng Anh.
Các bớc thực hiện hợp đồng đợc thực hiện qua sơ đồ sau :
Ký hợp đồng
xuất khẩu

Mua
bảo hiểm

Giao hàng
lên tàu

Xin giấy phép
XK (nếu có)

Thủ tục
thanh toán

Kiểm tra L/C

Giải quyết
tranh chấp

Kiểm tra
hàng hoá

Chuẩn bị

hàng hoá

Thuê tầu

Làm thủ tục Hải
quan

Tuỳ thuộc vào từng hợp đồng mà cán bộ xuất khẩu phải thực hiện các
nghiệp vụ khác nhau. Trình tự thực hiện các nghiệp vụ cũng không cố định. Trên
cơ sở nắm chắc các nghiệp vụ mà tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ của từng giai đoạn
cụ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng.


Từng khâu nghiệp vụ cụ thể có thể là nghĩa vụ của ngời bán hay ngời mua
phụ thuộc vào cách quy định điều kiện cơ sở giao hàng ghi trong hợp đồng mua
bán hàng hoá đã ký kết.
II. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:

1. Xuất khẩu trực tiếp :
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một Công ty cho
các khách hàng của mình ở thị trờng nớc ngoài. Khách hàng của Công ty không
chỉ đơn thuần là ngời tiêu dùng những ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm
của Công ty đều là khách hàng của Công ty.
2. Xuất khẩu gián tiếp :
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hoá và dịch vụ của Công ty ra
ngoài thông qua trung gian (thông qua ngời thứ ba). Các trung gian mua bán chủ
yếu trong doanh nghiệp xuất khẩu là : đại lý, Công ty quản lý Xuất nhập khẩu và
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian mua bán này không chiếm
hữu hàng hoá của Công ty nhng trợ giúp Công ty ck hàng hoá sang thị trờng nớc
ngoài.

Công ty kinh doanh xuất khẩu (Export trading company) là Công ty hoạt
động nh nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối khách hàng nớc ngoài với
các Công ty xuất khẩu trong nớc để đa hàng hoá ra nớc ngoài tiêu thụ.
3. Xuất khẩu uỷ thác :
Doanh nghiệp xuất khẩu đóng vai trò trung gian xuất khẩu (ngời nhận uỷ
thác xuất khẩu ), thay mặt chủ hàng (ngời uỷ thác xuất khẩu ) làm các thủ tục
cần thiết để xuất khẩu hàng hoá và đợc hởng phầm trăm theo trị giá hàng xuất
khẩu đã đợc thoả thận. Hình thức này có u điểm là rủi ro thấp, trách nhiệm của
ngời xuất khẩu không phải là trách nhiệm cuối cùng, không cần nguồn vốn để
mua hàng. Nhợc điểm là không chủ động đợc nguồn hàng, hàng hoá xuất khẩu
phụ thuộc vào chủ hàng.
4. Buôn bán đối lu :
Đây là phơng pháp giao dịch mà trong hoạt động xuất khẩu kết hợp chắt
chẽ với hoạt động nhập khẩu. Ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao


đổi có giá trị tơng đơng. Mục đích xuất khẩu không phải thu ngoại tệ mà thu một
lợng hàng hoá, dịch vụ có giá trị tơng đơng. Trong hình thức này hai bên trực
tiếp trao đổi hàng hoá mà không cần qua trung gian.
Ngoài ra hiện nay các hình thức xuất khẩu cũng rất đa dạng nh : xuất khẩu
tại chỗ (phổ biến nhất là các khu công nghiệp mở) trạm nhập tái xuất
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.

1- Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô :
a. Thuế quan :
Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất
khẩu (đánh vào hàng hoá xuất khẩu bán ra khỏi biên giới hải quan của một quốc
gia hoặc lãnh thổ ).
Tác dụng của thuế Xuất nhập khẩu :

Bảo vệ nguồn lực, nguồn tài nguyên cho một quốc gia, điều tiết đầu t vào
các ngành kinh tế, trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài. Đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách Nhà nớc. Trong một số trờng hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho
khối lợng hàng xuất khẩu giảm đi và vẫn có lợi cho xuất khẩu. Nh vậy đánh thuế
xuất khẩu để buộc các doanh nghiệp sản xuất trong nớc phấn đấu giảm chi phí
sản xuất, đòi hỏi doanh nghiệp cải tiến Công nghệ sản xuất, tiết kiệm chi phí
trong nội địa.
b. Các công cụ phii thuế quan :
- Hạn ngạch xuất khẩu (Quota)
Hạn ngạch là một công cụ chủ yếu trong hàng vào ghi thuế quan áp đặt cho
hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
Hạn ngạch thờng đợc thay đổi do Chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ áp
đặt theo mặt hàng trong một thời gian nhất định.
Hạn ngạch thờng đợc sử dụng ở các nớc có sức mạnh vì kinh tế, khối lợng,
nhập khẩu lớn, hoặc các quốc gia bảo vệ một số ngàng hàng. Do đó hiện nay xu
hớng hạn ngạch dần dần bị xoá bỏ.
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện :


Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là những thoả thuận của các doanh nghiệp sản
xuất hoặc các quocó gia xuất khẩu cùng thoả thuận tự nguyện một bức xúc sản lợng xuất khẩu trong tờng thời kỳ nhất định.
Mục đích là hạn chế về mặt cung nhằm duy trì một mức giá ổn định trên thị
trờng có lợi cho các bên nhập và xuất (bên mua, bên bán). Thờng gắn liền với
sản phẩm có lợi thế so sanh tơng đối của các quốc gia, bảo vệ các nguồn lực.
Ngoài ra hiện nay các công cụ và chính sách kinh tế có ảnh hởng đến hoạt
động xuất khẩu nh : Các quy định thành phần địa phơng của sản phẩm (hiện nay
các nớc ASEAV thực hiện thành phần địa phơng của sản phẩm là 40%) Các quy
định về mặt kỹ thuật, quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về trách
nhiệm xã hội
Tóm lại, về mặt đảm bảo các công cụ mang tính kỹ thuật văn hoá không

phải vào cản TMQT trong nhiều trờng hợp đợc sử dụng nh là hàng vào thơng mại
nó tác động đến dòng chuyển các hàng hoá xuất khẩu. Vấn đề đặt ra định hớng
cho mỗi quốc gia đang sử dụng các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô làm sao có
lợi nhất chính là phát huy những ngành hàng chủ yếu có sức cạnh tranh bên cạnh
đó không làm cản trở đến hàng rào thơng mại.
2 - Các công cụ và chính sách kinh tế vi mô ( doanh nghiệp )
Trớc những đòi hỏi khắt khe của thị trờng là xuất khẩu đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình đó là cải tiến công nghệ sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh, tiết kiệm giảm các chi phí sản xuất, hoàn thiện đội ngũ
kinh doanh tìm hiểu thị trờng Mỗi kế hoạch, chiến l ợc kinh doanh phải đáp
ứng đợc sự thay đổi với các chính sách kinh tế. Bên cạnh đó nguồn vốn, khoa
học công nghệ, nguồn nhân lực của doanh nghiệp đếu có ảnh hởng đến hoạt
động xuất khẩu.
3- Yếu tố khoa học công nghệ :
Hiện nay trớc sự thay đổi công nghệ của khoa học kỹ thuật, tạo ra nhiều cơ
hội cũng nh thách thức cho các ngành sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng. Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải tìm ra


giải pháp công nghệ khoa học kỹ thuật mới nhằm giải quyết vấn đề tồn tại của
doanh nghiệp.
Yếu tố khoa học công nghệ là điều kiện thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh
vực có liên quan nh : vận tải, chi phí sản xuất . Tất cả các yếu tố trên gián tiếp
hay trực tiếp đều ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu.



×