Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn dung nạp glucose ở sản phụ mang thai quý II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.48 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

ĐỖ VĂN HIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN
LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE Ở
SẢN PHỤ MANG THAI QUÝ II

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
BÁC SĨ NỘI TRÚ SẢN PHỤ KHOA

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

Huế- 2016


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hoá đang có tốc độ phát triển
nhanh. Đái tháo đường thai kỳ là một thể đặc biệt của đái tháo đường. Tỷ lệ
đái tháo đường thai kỳ thay đổi từ 1- 14% các thai phụ, tuỳ theo vùng địa lý,
theo chủng tộc [9], [12]. Bệnh có xu hướng tăng, nhất là khu vực Châu ÁThái Bình Dương, trong đó có Việt Nam [6], [7].
Đái tháo đường thai kỳ nếu không được chẩn đoán và điều trị sẽ gây
nhiều tai biến cho mẹ và thai nhi như: sẩy thai, thai chết lưu, tiền sản giật, tử
vong chu sinh không rõ nguyên nhân, thai to dẫn đến đẻ khó... Trẻ sơ sinh có
nguy cơ bị hạ đường máu, hạ canxi máu, tăng hồng cầu, vàng da... Khi trẻ đến
tuổi dậy thì có nguy cơ cao béo phì, rối loạn dung nạp đường máu và đái tháo
đường. Nguy cơ đối với người mẹ là tăng huyết áp và đặc biệt là đái tháo


đường type II thực sự sau này [13], [19], [21], [23]
Theo khuyến cáo của hội nghị quốc tế lần thứ 4 về đái tháo đường thai
kỳ tại Mỹ, những phụ nữ có nguy cơ cao bị đái tháo đường là những người
thừa cân, béo phì trước khi mang thai, người có tiền sử đẻ con to, tiền sử gia
đình đái tháo đường thế hệ 1.
Những phụ nữ có nguy cơ cao bị đái tháo đường thai kỳ rất cần được
sàng lọc chẩn đoán ngay từ lần khám thai đầu tiên. Bởi vì nếu không được
chẩn đoán và điều trị, bệnh đái tháo đường thai kỳ sẽ gây nhiều biến chứng
cho mẹ và thai nhi. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đái
tháo đường thai kỳ và nhờ đó các thai phụ có nguy cơ cao được chẩn đoán và
điều trị kịp thời tránh được những tai biến.


Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố ảnh hưởng đến rối
loạn dung nạp glucose ở sản phụ mang thai quý II” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu ảnh hưởng
đến rối loạn dung nạp glucose ở sản phụ mang thai quý II.
2. Đánh giá kết cục thai kỳ ở sản phụ có rối loạn dung nạp glucose
quý II.
3. So sánh kết cục thai kỳ ở các sản phụ có và không có rối loạn
dung nạp glucose.


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐỊNH NGHĨA
Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là trình trạng rối loạn dung nạp
glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên

trong lúc mang thai. Định nghĩa này được áp dụng dù người bệnh có cần phải
điều trị bằng insulin hay chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn và dù cho diễn biến sau
đẻ còn tồn tại ĐTĐ hay không [4], [5], [8], [22]. Những đa số trường hợp
ĐTĐTK sẽ hết sau khi sinh.
Định nghĩa này không loại trừ trường hợp bệnh nhân đó có rối loạn
dung nạp glucose từ trước (nhưng chưa được phát hiện) hay là xảy ra đồng
thời với quá trình mang thai.
1.2. CHUYỂN HOÁ Ở THAI PHỤ BÌNH THƯỜNG
1.2.1. Chuyển hoá carbohydrate
Chuyển hoá glucose ở thai phụ bình thường có 3 đặc điểm cần chú ý đó
là: giảm nhạy cảm với insulin, tăng insulin máu và nồng độ glucose máu lúc
đói thấp.[1], [11], [15].
1.2.1.1. Giảm nhạy cảm với insulin
Kháng insulin có xu hướng tăng dần trong suốt thời gian mang thai
song hành với các hormone. Các mô nhạy cảm với insulin bao gồm gan, cơ
vân. Gan tăng sản xuất glucose khi đói trong khi nồng độ insulin khi đói tăng
cao rõ rệt, điều này dẫn đến giảm nhạy cảm của gan với insulin. Vào giai
đoạn mang thai, các thai phụ giảm 40% sự nhạy cảm của các mô ngoại vi với
insulin [12].


1.2.1.2. Tăng insulin máu
Nhiều nghiên cứu cho thấy ở thai phụ có hiện tượng tăng insulin máu,
tăng nhu cầu insulin để kiểm soát glucose máu. Sự bài tiết insulin đáp ứng
tăng dần khi truyền glucose. Nồng độ insulin tăng ở thai phụ là do thay đổi
chức năng của tế bào đảo tụy . Ngoài ra ở phụ nữ có thai còn thấy hiện tượng
tăng độ thanh thải insulin. Catalano và cộng sự nghiên cứu đã báo cáo vào
giai đoạn 3 tháng cuối của thai kỳ có sự tăng 20% độ thanh thải insulin ở
người gầy và tăng 30% ở người béo [12].
1.2.1.3. Nồng độ glucose máu lúc đói giảm

Trong thời kỳ mang thai, dinh dưỡng bào thai phụ thuộc hoàn toàn vào
nguồn nhiên liệu chuyển hoá từ cơ thể. Nguồn năng lượng này được khuyếch
tán và vận chuyển thông qua tuần hoàn rau thai. Sự vận chuyển liên tục nhiên
liệu qua rau thai làm tăng các “khoảng trống năng lượng” của cơ thể người
mẹ do không được cung cấp thức ăn liên tục. Khi hiện tượng này xẩy ra, cơ
thể mẹ xuất hiện các phản ứng thích nghi nhằm đảm bảo hai quá trình: cung
cấp liên tục chất dinh dưỡng cho bào thai và đảm bảo năng lượng hoạt động
của chính cơ thể của người mẹ. Các hiệu ứng này được đặc trưng bởi sự
kháng insulin gây ra “tình trạng đói tăng dần lên”. Biểu hiện bằng sự dao
động glucose từ trạng thái đói sang trạng thái no, tăng dữ trữ dinh dưỡng ở
mô mỡ, tăng phân giải mô mỡ tăng tạo ceton như một nguồn năng lượng của
cơ thể người mẹ [1], [11]. Do thể ceton qua được rau thai dễ dàng nên khi
ceton máu mẹ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào thì ceton trong máu thai cũng
tăng. Thai (tế bào gan, tế bào não…) có thể sử dụng ceton như một cơ chất
oxy hoá để tạo năng lượng. Việc sử dụng thể ceton có thể gây ảnh hưởng xấu
lên quá trình phát triển tâm thần kinh của bé sau này. Do vậy cần chú ý đến
tình trạng tăng ceton máu ở mẹ.


Những thay đổi trong cơ thể mẹ khi mang thai có sự khác biệt giữa
trạng thái đói và trạng thái no của mẹ. Freinkel gọi những thay đổi trong trạng
thái no là “sự đồng hoá thuận lợi” [14]. Trong trạng thái no, cơ thể mẹ phát
triển sự kháng insulin ở ngoại vi. Tổng lượng glucose được sử dụng sẽ giảm
50-70% nhờ có hiện tượng kháng insulin xảy ra trong thời gian mang thai
này. Cơ chế này tạo thuận lợi cho đồng hoá chất béo ở thời kỳ mang thai sớm
để chuẩn bị cho những lúc cơ thể mẹ bị đói và có thể cân bằng lại sự giáng
hoá chất béo ở giai đoạn muộn của thai kỳ. Khả năng insulin thúc đẩy sử dụng
glucose ở mẹ bị giảm do thu nhận glucose vào các mô của mẹ sau khi ăn bị
chậm lại, tạo cơ hội thuận lợi để chuyển carbonhydrate tiêu hóa được cho bào
thai. Như vậy, hiện tượng kháng insulin ở mẹ tạo thuận lợi cho những nhu cầu

cấp thiết của cả cơ thể mẹ, đặc biệt là cơ thể con, đây là một đáp ứng sinh lý
[11], [15]
1.3.2. Chuyển hoá lipid
Chuyển hoá lipid ở thai phụ bình thường có 2 thay đổi đáng chú ý đó là:
- Tăng phân huỷ lipid và tăng tạo thể ceton.
- Tăng nồng độ triglyceride.
Khi mang thai, nồng độ triglyceride tăng gấp 2-4 lần, nồng độ
cholesterol toàn phần tăng thêm 20-50% [11].
1.3.3. Chuyển hoá protein
Protein là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho sự phát triển của thai
và rau thai. Cả thai và mẹ đều tăng giữ nitrogen. Điều này làm giảm mạnh
một cách có ý nghĩa nồng độ acid amin lúc đói của cơ thể mẹ. Sự thay đổi
sớm chuyển hoá acid amin lúc đói ở thai phụ so với người không mang thai
giải thích trình trạng mau đói hay gặp ở thai phụ. Ngoài ra, nồng độ acid amin


tương quan chặt chẽ với sự phát triển của thai nhi cả giai đoạn đầu và cuối.
Các acid amin đi từ mẹ sang thai qua rau thai theo cơ chế tích cực chủ động,
cần năng lượng và acid amin vận chuyển. Các acid amin vận chuyển có mặt ở
vi lông và mao màng cơ sở [11].

Mẹ

Thai nhi
Rau thai

Glucose
Aminoacid
Acid béo tự do
Ceton

Glycerol
Insulin

Glucose
Aminoacid
Acid béo tự do
Ceton
Glycerol
Insulin

Hình 1.1. Sơ đồ các chất vận chuyển từ mẹ – thai qua rau thai
1.3. SINH LÝ BỆNH CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Mang thai là yếu tố thuận lợi thúc đẩy sự xuất hiện các rối loạn điều hoà
đường máu do tăng tình trạng kháng insulin. ĐTĐTK có thể xảy ra khi tình
trạng kháng insulin sinh lý này tăng kịch phát và cùng xuất hiện song song sự
thiếu hụt tương đối.
Sinh lý bệnh của ĐTĐK tương tự như sinh lý bệnh của ĐTĐ type II bao
gồm kháng insulin và bất thường về tiết insulin.


1.3.1. Bài tiết hormon trong thời kỳ mang thai
Sản xuất các hormon có khuynh hướng tăng trong thời kỳ mang thai và
phần lớn các hormon này đều góp phần kháng insulin và gây rối loạn chức
năng tế bào beta của tụy. Nửa đầu thời kỳ thai nghén có sự tăng nhạy cảm với
insulin tạo điều kiện cho tích trữ mỡ của cơ thể mẹ, sự tích mỡ đạt mức tối đa
vào giữa thời kỳ mang thai. Vào nữa sau của thai kỳ có hiện tượng kháng
insulin, đồng thời nhu cầu insulin của các thai phụ cũng tăng khi thai càng
phát triển gây thiếu hụt insulin tương đối. Sự kết hợp của hai yếu tố trên làm
cho thai phụ có xu hướng dần tới ĐTĐ ở nửa sau của thai kỳ. Nồng độ của
progesteron, estrogen, HPL, do rau thai tiết ra tăng song song với đường cong

phát triển thai. Nồng độ các hormon rau thai tăng dần theo trọng lượng rau
thai sẽ làm tăng bài tiết của đảo tụy, giảm đáp ứng với insulin và tăng tạo
ceton. ĐTĐTK xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24 của thai kỳ, khi mà rau thai
sản xuất một lượng đủ các hormon gây kháng insulin.

Hình 1.2. Sự bài tiết các hormon trong thời gian mang thai


1.3.1.1. Vai trò của estrogen và progesteron với sự kháng insulin
Vào giai đoạn sớm của thai kỳ, cả hai hormon này tác động trên hoạt
động của insulin lại khác nhau. Estrogen có thể tăng đáp ứng của cơ với
insulin trong khi progesteron thì lại chất đối kháng nhẹ với insulin, giảm
nhạy cảm của mô với insulin, vì vậy hai hormon này có thể trung hoà cho
nhau [27]. Nếu người bình thường sử dụng cả 2 hormon này sẽ làm tăng
nồng độ ceton, tăng triglycerit và tăng acid béo tự do mà không làm thay đổi
nồng độ glucose máu.
1.3.1.2. Vai trò của cortisol với sự kháng insulin
Nồng độ cortisol tăng khi mang thai, vào giai đoạn cuối thai kỳ, nồng
độ cortisol tăng gấp 3 lần ở người không mang thai [28]. Rizza và cộng sự sử
dụng kỹ thuật clamp trong nghiên cứu ở những người được truyền liều cao
cortisol, tác giả nhận thấy rằng có sự tăng sản xuất glucose ở gan và giảm
nhạy cảm insulin [27].
1.3.1.3. Vai trò của prolactin với sự kháng insulin
Trong thời kỳ mang thai, nồng độ prolactin tăng gấp 7-8 lần. Skouby
thăm dò mối liên quan giữa nồng độ prolactin và trình trạng dung nạp đường
glucose ở thai phụ bình thường và thai phụ ĐTĐTK bằng cách tiến hành làm
nghiệm pháp dung nạp đường máu vào nửa sau của thời kỳ thai nghén và sau
đẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: vào nửa sau của giai đoạn mang thai,
nồng độ đường máu lúc đói của thai phụ ĐTĐTK cao hơn một cách có ý
nghĩa so với nhóm chứng, còn sau khi uống đường thì đáp ứng tiết insulin ở

nhóm ĐTĐTK lại giảm hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm chứng. Sự khác
nhau về chuyển hóa glucose ở 2 nhóm càng rõ rệt hơn ở giai đoạn ngay sau
đẻ. Trong khi đó nồng độ prolactin ở cùng thời điểm của 2 nhóm hoàn toàn
không có sự khác nhau. Nồng độ prolactin cũng không bị rối loạn trong thời


gian làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Tác giả đi đến kết luận không có
mối liên quan giữa trình trạng dung nạp glucose và nồng độ prolactin [28].
Như vậy prolactin không giữa vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh
ĐTĐTK.
1.3.1.4. Vai trò của human placental lactogen với sự kháng insulin
Lactogen có cấu trúc hoá học và chức năng miễn dịch giống như GH.
Nồng độ HPL vào thời điểm cuối của thai kỳ gấp 1000 lần nồng độ của GH.
Ngoài tác dụng đồng hoá protein và ly giải mỡ, HPL còn có tác dụng lên
tuyến vú và hoàng thể. Dùng một liều duy nhất có thể gây tình trạng rối loạn
dung nạp glucose nhẹ từ 5-12 giờ [28].
1.3.2. Các giai đoạn thai kỳ và ảnh hưởng của tăng glucose máu lên sự
phát triển của thai nhi
Một thai kỳ bình thường kéo dài khoảng 40 tuần. Thai kỳ được chia
thành 3 giai đoạn , mỗi giai đoạn kéo dài 3 tháng [6].
- Ba tháng đầu thai kỳ: Sự điều hoà glucose trong giai đoạn đầu thai kỳ
có ý nghĩa to lớn đối với sự hình thành và đóng của ống thần kinh. Tăng
glucose máu nặng có gây ra dị tật ống thần kinh như: ống thần kinh, sọ
nhỏ.Ngoài ra tăng glucose máu cùng với tăng ceton máu cũng gây ra nhiều dị
tật bẩm sinh khác trong 3 tháng đầu thai kỳ. Vì vậy cần kiểm tra glucose máu
cho những thai phụ có nguy cơ cao bị ĐTĐTK ngay từ lần khám thai đầu tiên
trong giai đoạn này [21].
- Ba tháng giữa thai kỳ: Thai nhi tiếp tục phát triển và trưởng thành. Đây
là giai đoạn tất cả các tế bào não có mặt trong suốt cuộc đời đều được hình
thành. Trong trường hợp tăng ceton máu do đói hoặc toan ceton do ĐTĐ đều

có thể giảm hình thành pyrimidin trong não thai chuột. Qua quan sát trên,


người ta thấy rằng nếu số lượng tế bào não và hoạt động trí tuệ có tương quan
nhau thì tăng ceton máu có ảnh hưởng tới trí tuệ của trẻ [15].
- Ba tháng cuối thai kỳ: Tất cả các hệ thống cơ quan đều đã đuợc hình
thành đầy đủ, các xương sọ của thai mềm và dễ di chuyển. Lúc này thai bắt
đầu tăng cân và lớn nhanh. Tăng đường máu vào giai đoạn này không gây các
dị tật bẩm sinh cho thai nhi nhưng lại gây thai to. Vì tăng glucose máu mẹ làm
glucose máu thai tăng, kích thích tụy của thai sản xuất insulin làm phát triển
nhanh các tế bào mỡ, cơ [7], [21], [25].
1.4. YẾU TỐ NGUY CƠ ĐỐI VỚI ĐTĐTK
Các nghiên cứu dịch tễ học về ĐTĐTK phát hiện nhiều điểm chung,
giống ĐTĐ type II. Những phụ nữ mắc bệnh ĐTĐTK có xu hướng hay gặp ở
người nhiều tuổi, có thừa cân trước khi mang thai [1]. Vì vậy theo khuyến cáo
của Hội nghị Quốc tế (HNQT) lần thứ 4 về ĐTĐTK tại Hoa Kỳ năm 1998 thì
các thai phụ sau có nguy cơ dễ mắc ĐTĐTK [6], [22].
- Béo phì:
Ở người béo phì có tình trạng kháng insulin, tăng tiết insulin phát hiện
qua nghiệm pháp dung nạp glucose bị rối loạn, dễ dẫn đến bệnh ĐTĐ. Người
béo phì có tỷ lệ bị ĐTĐ cao và có tới 80-90% người bị ĐTĐ có béo phì ở
Mỹ. Hầu hết các nghiên cứu đều nhận thấy tỷ lệ ĐTĐTK ở nhóm phụ nữ béo
phì cao [20].
Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới đề nghị cho khu vực Châu
Á- Thái Bình Dương tháng 2/2000, BMI ≥ 23 được coi là thừa cân và béo
phì. Tạ Văn Bình và cộng sự trong nghiên cứu thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐTK
giữa hai nhóm BMI ≤ 23 và BMI ≥ 23 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
< 0,005 [2].



- Tiền sử gia đình:
Tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ, đặc biệt là người ĐTĐ thế hệ thứ nhất
là một trong những yếu tố nguy cơ cao của ĐTĐTK chiếm 50-60% so với
nhóm không có tiền sử gia đình. Nghiên cứu của Maggee cho thấy ở nhóm có
tiền sử gia đình thì ĐTĐTK cao hơn 40%. Theo Wagaarach thấy tỷ lệ mắc
ĐTĐTK của thai phụ có tiền sử gia đình là 5,2% trong khi nhóm không có
tiền sử là 3,9% [6].
- Tiền sử đẻ con ≥ 3500g:
Cân nặng trẻ lúc đẻ vừa là hậu quả của ĐTĐTK vừa là yếu tố nguy cơ cho
mẹ mang thai lần sau. Đỗ Trung Quân và cộng sự đã nghiên cứu 196 thai phụ
có một trường hợp đẻ con > 4000g [6]. Khái niệm thai to > 4000g là tiêu
chuẩn của Châu Âu trước kia, ở Việt Nam có thể coi trẻ sơ sinh ≥ 3500g là
thai to.
- Tiền sử rối loạn dung nạp glucose:
Đây là yếu tố nguy cơ cao của ĐTĐTK. Đa số người có tiền sử RLDNG
thì khi có thai đều bị ĐTĐTK. Tiền sử này bao gồm cả tiền sử phát hiện
ĐTĐTK từ những lần sinh trước và giảm dung nạp glucose [6]. Trong nghiên
cứu của mình, Wah Cheung đã nhận thấy đây là yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK
với tỉ suất chênh so với nhóm không mắc ĐTĐTK là OR = 14,5.
- Đường niệu dương tính:
Đây là yếu tố nguy cơ cao đối với ĐTĐTK. Tuy nhiên, có khoảng 1015% phụ nữ mang thai có đường niệu dương tính mà không phải ĐTĐTK.
Đây có thể là ngưỡng đường của thận ở một số phụ nữ mang thai thấp. Tuy
nhiên, khi đường niệu dương tính thì tỷ lệ có RLNPDNG tăng cao. Theo
Welsh nghiên cứu 101 thai phụ có đường niệu dương tính thì cỡ 61,4% được


chẩn đoán ĐTĐTK. Nghiên cứu của Đỗ Trung Quân và cộng sự năm 2001 ở
196 thai phụ có 32 thai phụ có đường niệu dương tính thì 28,1% được chẩn
đoán ĐTĐTK [3].
- Tuổi mang thai:

Theo Hiệp hội sản khoa Mỹ thì người mẹ thai ở tuổi < 25 được coi là ít
nguy cơ ĐTĐTK, khi phụ nữ >35 mang thai thì nguy cơ ĐTĐTK tăng hơn.
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ cao ở thai phụ Châu Á, Waggaarach thấy tỷ lệ
ĐTĐTK ở các thai phụ có tuổi > 35 là 7,8% gấp 2,5 lần với nhóm < 35 là
3,1% [28].
- Tiền sử sản khoa bất thường:
Bao gồm các tiền sử bất thường như: thai chết lưu, sẩy thai không rõ
nguyên nhân. Các yếu tố này vừa được coi là hậu quả của ĐTĐTK vừa là yếu
tố nguy cơ [6].
- Chủng tộc:
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐTĐTK rất khác nhau tuỳ từng chủng
tộc. Đáng chú ý là rất nhiều nghiên cứu khẳng định phụ nữ Châu Á trong đó
có Việt Nam có tỷ lệ ĐTĐTK cao. Khi nghiên cứu 180 thai phụ Châu Á,
Gunton (Úc) năm 1998 thấy tỷ lệ ĐTĐTK là 10,6%. Với nghiên cứu của
Moses tỷ lệ là 12,2%. Henry O.A và cộng sự thấy tỷ lệ ĐTĐTK ở các thai
phụ gốc Việt Nam Là 7,8% (144/ 1839) [17].
Năm 2005, hội nghị quốc tế về ĐTĐTK tại Bỉ cũng khuyến cáo sàng lọc
cho thai phụ có nguy cơ ngay từ lần khám thai đầu tiên, còn các thai phụ khác
đều được sàng lọc vào tuần thứ 24 - 28 của thai kỳ [18].
1.5. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN ĐTĐTK
Tiêu chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2014 về ĐTĐTK


Các thai phụ được làm NPDNG với 75g glucose.Chẩn đoán ĐTĐTK
khi thai phụ có ít nhất một giá trị lớn hơn hoặc bằng dưới đây:
Thời điểm lấy mẫu

Ngưỡng giá trị chẩn đoán NPDNG 75g

Lúc đói


5,3 mmol/L

1 giờ

10,0 mmol/L

2 giờ

8,6 mmol/L


Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng được chọn vào nghiên cứu là tất cả phụ nữ mang thai từ 2228 tuần đến làm dung nạp đường máu tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược
Huế hội đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu và không có các tiêu chuẩn loại trừ,
trong thời gian nghiên cứu từ 01/04/2016- 01/06/2018.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
a. Nhớ ngày kinh cuối hoặc có kết quả siêu âm thai trong quý I, tính được
tuổi thai 22- 28 tuần.
b. Đồng ý tham gia nghiên cứu.
c. Sinh tại khoa sản bệnh viện trường đại học Y dược Huế.
Tiêu chuẩn loại trừ:
a. Có kế hoạch sinh ở bệnh viện khác.
b. Được chẩn đoán ĐTĐ trước khi có thai.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ 01/04/2016- 01/06/2018.

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Phụ sản Bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:


Số thai phụ tham gia vào nghiên cứu được tính theo công thức:
N = Z (21−α / 2 )

p (1 − p )
(d ) 2

Trong đó:
N = số thai phụ tham gia vào nghiên cứu
Z(1-α/2) = 1,96 là hệ số tin cậy với độ tin cậy 95%
p = 7,9% tỷ lệ ĐTĐTK theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương
Thảo tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2007
d : là khoảng sai lệch mong muốn, chọn d= 0,03
Tính ra cỡ mẫu N= 310
2.3.3. Quy trình nghiên cứu
Các thai phụ đến làm dung nạp đường máu tại Bệnh viện Trường Đại
học Y dược Huế từ tuần lễ 22- 28 của thai kỳ. Sau đó hỏi thai phụ có đồng ý
tham gia vào nghiên cứu, nếu đồng ý thì được hỏi bệnh, khám lâm sàng, xét
nghiệm và làm bệnh án theo mẫu thống nhất.
Chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose: theo tiêu chuẩn Hiệp Hội ĐTĐ
Hoa Kỳ (ADA) năm 2014.
2.3.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu (biến số nghiên cứu)
2.3.5.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu đặc điểm chung

• Nghề nghiệp:
- Nội trợ
- Kinh doanh tự do
- Công chức


- Công nhân
- Nông dân
• Địa dư:
- Nội thành phố Huế
- Ngoại thành phố Huế
- Nơi khác
• Tuổi thai: tại thời điểm làm xét nghiệm tính theo ngày đầu tiên
của kỳ kinh cuối, nếu thai phụ không nhớ thì tính theo siêu âm 3
tháng đầu thai kỳ.
• Số lần mang thai.
• Số lần sinh.
• Cân nặng trước khi mang thai tính theo kg.
• Chiều cao tính theo mét.
• BMI = cân nặng / chiều cao2.
2.3.5.2. Chỉ tiêu nghiên cứu cho đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:
• Mạch tính theo lần/ phút
• HA tâm thu: mmHg
• HA tâm trương: mmHg
• Các xét nghiệm sinh hóa máu:
- Ure
- Creatinin
- Acid Uric



- Glucose
- Bilirubin
- SGOT
- SGPT
- Protein


Các xét nghiệm sinh hoá, tế bào nước tiểu:

- Glucose
- Bilirubin
- Protein
- Creatinin
- Hồng cầu
2.3.5.3. Chỉ tiêu nghiên cứu cho sàng lọc chẩn đoán ĐTĐTK:
• Các yếu tố nguy cơ đối với ĐTĐTK: phân loại theo HNQT lần
thứ 4 về ĐTĐTK [22].
- Tuổi ≥ 35
- Tiền sử gia đình: bệnh ĐTĐ của thế hệ thứ nhất như là bố, mẹ, anh
chị em ruột.
- Tiền sử sản khoa:
+ Tiền sử thai lưu, sảy thai.
+ Tiền sử đẻ con to (≥ 3500gr )
+ Tiền sử ĐTĐTK


- Cân nặng, chiều cao trước khi mang thai, tính chỉ số khối cơ thể BMI
(Body Mass Index) theo công thức:
cân nặng (kg)
BMI =


(≥ 23)
chiều cao2 (m2)

- Đường niệu dương tính (xét nghiệm khi thai phụ đến khám lần đầu)
• ĐM lúc đói: là ĐM tĩnh mạch sau bữa ăn cuối cùng 8- 12 giờ, làm vào
buổi sáng.
• NPDNG với 75g glucose: Đánh giá kết quả theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ
năm 2014 về ĐTĐTK:
Chẩn đoán NPDNG (+): thai phụ có ít nhất một giá trị lớn hơn hoặc
bằng bảng dưới đây:
Thời điểm lấy mẫu
Lúc đói

Ngưỡng giá trị chẩn đoán
≥ 5,3 mmol/l

(95 mg/dl)

1 giờ

≥ 10,0 mmol/l

(180m g/dl)

2 giờ

≥ 8,6 mmol/l

(155 mg/dl)


2.3.6. Công cụ, phương tiện và trang thiết bị cho thu thập số liệu nghiên cứu
2.3.6.1. Bệnh án được làm theo mẫu thống nhất (phụ lục....)
2.3.6.2. Các xét nghiệm tại khoa xét nghiệm bệnh viện Trung ương Huế (để
sàng lọc, chẩn đoán ĐTĐTK)
- Định lượng đường máu trong máu tĩnh mạch bằng phương pháp
enzym so màu với thuốc thử và chuẩn của hãng Roche, tiến hành trên máy
Hitachi 912. Định lượng đường máu trong vòng 2 giờ sau khi lấy máu (để


tránh hiện tượng đường phân). Kết quả được biểu thị bằng mmol/l, tính đến
0,1 mmol/l, làm cho tất cả các thai phụ để sàng lọc và chẩn đoán ĐTĐTK,
làm lúc đói buổi sáng (sau bữa ăn cuối cùng 8- 12 giờ) và 1 giờ, 2 giờ sau
uống 75g glucose khi thực hiện NPDNG.
- Kỹ thuật làm NPDNG được thực hiện theo quy trình khuyến cáo của
Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2014 về ĐTĐTK:
• Các thai phụ được hẹn đến lấy máu làm xét nghiệm glucose máu tĩnh
mạch vào buổi sáng, sau một đêm nhịn đói (khoảng 8- 12 giờ).
• Sau khi lấy máu làm xét nghiệm glucose máu tĩnh mạch lúc đói, thai
phụ được uống 75 gam glucose pha trong 250ml nước đun sôi để nguội,
uống từ từ trong vòng 5 phút. Định lượng glucose máu tĩnh mạch sau 1
giờ và sau 2 giờ kể từ khi uống. Giữa các lần làm XN, thai phụ hoàn
toàn nghỉ ngơi và không hoạt động thể lực.
2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Số liệu nghiên cứu được xử lý và phân tích bằng chương trình phần
mềm SPSS:
- Test khi bình phương được phân tích sự khác biệt giữa các nhóm
- Tính hệ số tương quan r để đánh giá mức độ tương quan của các yếu
tố nguy cơ với ĐTĐTK



SƠ ĐỒ TÓM TẮT QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Phụ nữ mang thai 22- 28 tuần

Nghiệm pháp dung nạp Glucose

NPDNG (-)

NPDNG (+)

Theo dõi các biến cố
chu sinh

Mẹ

Thai


Chương 3

DỰ KIẾN KẾT QUẢ
Qua nghiên cứu này chúng tôi dự kiến sẽ thu thập được kết quả sau :
1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu ảnh hưởng
đến rối loạn dung nạp glucose ở sản phụ mang thai quý II.
2. Đánh giá kết cục thai kỳ ở sản phụ có rối loạn dung nạp glucose
quý II.
3. So sánh kết cục thai kỳ ở các sản phụ có và không có rối loạn dung
nạp glucose.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Tạ Văn Bình (2007).“Thai kỳ và đái tháo đường”. Bệnh đái tháo đườngTăng glucose máu. NXBYH: 352-80.
2. Tạ Văn Bình Nguyễn Đức Vy, Phạm Thị Lan (2004). “Tìm hiểu tỉ lệ đái
tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan ở thai phụ quản lý thai
kỳ tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương và bệnh viện phụ sản Hà Nội”.
Thuộc đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KC.10.15.
3. Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Đức Thọ, Đỗ Trung Quân (2000). “Phát
hiện tỉ lệ đái tháo đường thai nghén và tìm hiểu các yếu tố liên quan”.
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, chuyên ngành nội khoa,
đại học y Hà Nội/
4. Đoàn Hữu Hậu (1998). “Đái tháo đường và thai kỳ”. Y học thành phố Hồ
Chí Minh, phụ bản chuyên đề nội tiết. Tập 2. Số 1 Tr.6-12.
5. Ngô Thị Kim Phụng (1999). “Tầm soát đái tháo đường thai kỳ tại quận 4
thành phố Hồ Chí Minh”. Luận án tiến sỹ y học, chuyên ngành sản phụ
khoa, đại học y Hà Nội.
6.

Đỗ Trung Quân(2005).“Đái tháo đường thai nghén”. Bệnh nội tiết
chuyển hóa thường gặp. NXBYH, 54-75.

Tiếng Anh
7. American Diabetes Association (2004).“Gestational Diabetes Mellitus”.
Diabetes Care, Vol.27 (Suppl 1): S88-S90.
8.

American Diabetes Association (2006). “Standars of medical care in
diabetes”. Diabetes Care, Vol.29, Suppl 1, January: S4-S42.



9. Anne Sullivan, Michelle Howard, Chis Boorman (2002). “Diabetes and
pregnancy”. Diabetes centre: 5-34.
10.Bian XM, Gao P, Xiong XY, Xu H, Qian ML, Liu SY (2000). “ Risk factors
for development of diabetes mellitus in women with a history of gestational
diabetes mellitus”. Chinese Medical Journal; 113, 8: 759-762.
11.Califorlia Diabetes and Pregnancy Program (2005). “ Insulin for
gestational and pregestational diabetes”. The Sweet Success Guidelines
for Care: 1-8.
12. Catalano PM, Tyzbir ED, Wolfe RR et al (1993). “ Carbohydrate
metabolism during pregnancy in control subject and women with
gestational diabetes”. Am J Physiol; 264:E60-E67.
13.Cousins L, Rea C, Crawford M (1988). “Longitudial characterization of
insulin sensitivity and body fat in normal and gestational diabetic
pregnancies”. Diabetes; 37:251A.
14.Freinkel N, Metzger BE, Potter JM (1994). “Metabolic changer in
pregnancy”. William textbok of endocrinnology: 993-1002.
15.Garner P, Okun N, Keely E, Wells G, Perkins S et al (1997). “A
randomized controlled trial of strict glycemic control and tertiary level
obstetric care versus routine obstetric care in the management of
gestational diabetes: A pilot study”. American Journal of Obstetrics &
Gynecology, July, vol 177, Issue 1: 190-194.
16.Harris GD (2005). “Diabetes management and exercise in pregnant
patient with diabetes”. Clinical diabetes, Vol 23, N4: 165-186.
17.Hyer SL, H.A.Shehata (2005). “Gestational diabetes mellitus”. Current
Obstetric & Gynaecology 15: 368-374.


18. IDF Clinical Guidelines Task Force (2005). “Global Guideline for type
2 diabetes”. Brussels: international Diabetes Federation: 66-70.

19.Len Kelly, Laura Evans (2005). “Controversies around gestational
diabetes”. Canadian Family Physician.Vol 51, MAY: 688-695.
20.Magge MS, Walden CE., Benedetti Tj., Knopp RH. Influence of
Diagnostic Criteria on the Incidence of Gestational Diabetes and
Perinatal Morbidity. JAMA. February 3, 1993, Vol.269, No.5, 609-615
21.Merlob P, Moshe H (2003). “Short- term implications: the neonate”.
Textbook of Diabetes and pregnancy, Martin Dunitz: 289-304.
22.Moshe Hod(2005). “Obstetric care for gestational diabetes- prevention of
perinatal morbidity”. Journal of the medical association of Thailand.
October. vol.88.Suppl.6:20-28.
23.Neiger R (1991). “Fetal macrosomia in the diabetic patient”. Clin Obstet
Gynecol;35: 138-150.
24.O’Sullivan JB (1984). “Subsequent morbidity among GDM women”.
New York Churchill Livingstone: 174-190.
25.Persson B, Hanson U(1998). “Neonatal morbidities in gestational
diabetes mellitus”. Diabetes Care;21:Suppl 2: B79-B84.
26.Reaven GM, Hoffman BB (1989). “Hypertension as a disease of
carbohydrate and lipoprotein metabolism”. Am J Med ; 87: 2-6.
27.Rizza RA, Mandarino LJ, Gerich JE (1982). “Cortisol induced insulin
resistance in man”. Clin Endocrinol Metab; 54:131-8.
28.Wah Cheung N, Wasmer G, Jalila A (2001).“Risk factors for gestational
diabetes among Asian women”.May, volume 24, N 5: 955-956.


×