Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa da liễu – bệnh viện YHCT trung ương từ tháng 012014 đến tháng 031016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.09 KB, 62 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Da người không chỉ là một vỏ bọc cơ thể đơn thuần mà là một cơ quan
có nhiều chức năng quan trọng đối với đời sống con người [1].
Da liễu là một ngành khoa học y học có từ lâu đời và đang trên đà phát
triển mạnh. Bệnh da liễu là loại hình bệnh lý phức tạp liên quan tới nhiều
chuyên ngành khác nhau, có tới vài ngàn bệnh ngoài da thuộc 3 lĩnh vực là:
bệnh ngoài da, bệnh phong, bệnh lây truyền qua đường tình dục (trước đây
gọi là bệnh Hoa liễu) [1]. Đa số bệnh da liễu là không nguy hiểm tới tính
mạng nhưng có liên quan và ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ và chất lượng
cuộc sống. Đặc biệt các bệnh lây truyền qua đường tình dục nếu không được
khám và điều trị kịp thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho cả 2 giới như vô
sinh thậm chí dẫn tới tử vong.
Bệnh da liễu khá phổ biến trên thế giới và bệnh gặp nhiều ở các nước
đang phát triển, đặc biệt là các nước nhiệt đới. Theo một số nghiên cứu trước
đây cho thấy có khoảng 20 – 30 % dân số mắc bệnh ngoài da (bệnh da liễu)
[2],sự tiến triển của bệnh da liễu thường dai dẳng và hay tái phát [3],[4].
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, chất lượng cuộc sống
của người dân đang được nâng cao nhưng điều kiện sống và sinh hoạt của
nhiều người còn chưa đảm bảo. Kết hợp với vùng địa lý có nền khí hậu nhiệt
đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều là điều kiện phát sinh bệnh tật nói chung và
bệnh da liễu nói riêng.
Ở nước ta, cùng với sự phát triền kinh tế, văn hóa, xã hội thì mô hình
bệnh tật cũng không ngừng thay đổi và ngày càng đa dạng, phức tạp.Vì vậy
việc nghiên cứu mô hình bệnh tật là một viêc làm cấp thiết và có ý nghĩa rất
lớn. Việc làm này đưa ra một bức tranh toàn diện về tình hình bệnh tật trong
giai đoạn hiện tại.


2



Mô hình bệnh tật càng đa dạng phức tạp thì nền y học càng có những
bước phát triển vượt bậc trong công tác phòng, phát hiện và điều trị bệnh. Bên
cạnh sự phát triển có những bước nhảy vọt rất cao của nền y học hiện đại thì
các bác sĩ y học cổ truyền cũng đang thực hiện chính sách nâng cao, hiện đại
hóa nền YHCT góp phần nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Khoa Da liễu của bệnh viện là một khoa được thành lập 5 năm với 20
giường điều trị nội trú. Khoa có vai trò khám bệnh, điều trị nội trú và ngoại
trú các bệnh chuyên khoa Da liễu, các bệnh ngoài da cấp tính, mạn tính, các
bệnh da theo cơ chế dị ứng – miễn dịch, một số bệnh Hoa liễu và chăm sóc da
thẩm mỹ. Những năm gần đây, số bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa
ngày càng gia tăng, tính chất bệnh ngày càng phức tạp đòi hỏi phải có kế
hoạch dự trù phù hợp để nâng cao hiệu quả khám và điều trị bệnh. Tuy nhiên
cho tới nay chưa có một nghiên cứu nào về mô hình bệnh tật tại khoa. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Da
liễu – Bệnh viện YHCT Trung ương từ tháng 01/2014 đến tháng 03/1016” với
mục tiêu:
1.

Mô tả mô hình bệnh tật tại khoa Da liễu – Bệnh viện YHCT Trung
ương từ 01/01/2014 đến 31/03/2016.

2.

Tình hình điều trị bệnh da liễu tại khoa Da liễu – Bệnh viện YHCT
Trung ương từ 01/01/2014 đến 31/03/2016.

Chương 1



3

TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Khoa Da liễu Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.
Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương nguyên là Viện nghiên cứu Đông
y được thành lập ngày 7 tháng 6 năm 1957 theo quyết định số 238/Ttg của
Thủ tướng Chính phủ. Ngày 18 tháng 6 năm 2003 đổi tên thành Bệnh viện Y
học cổ truyền Trung ương. Cơ sở đặt tại số nhà 26, 27, 28, 29 phố Nguyễn
Bỉnh Khiêm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương là bệnh viện đầu ngành về YHCT Trung tâm hợp tác về y học cổ truyền (YHCT) của Tổ chức y tế thế giới tại Việt
Nam. Bệnh viện có 35 khoa phòng và trung tâm được chia thành 4 khối: lâm
sàng, cận lâm sàng, các trung tâm và khối các phòng ban chức năng.
Bệnh viện có 600 giường bệnh, có các khoa lâm sàng Nội, Ngoại, Phụ,
Nội Nhi, Châm cứu dưỡng sinh, Người có tuổi, Hồi sức cấp cứu, Da liễu,
Kiểm soát và Điều trị Ung bướu, khám chữa bệnh tự nguyện chất lượng cao
v.v..., với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho chẩn đoán, điều trị
và nghiên cứu khoa học [5].
Khoa Da liễu Bệnh viện YHCT Trung ương thành lập ngày 9/2/2010 do
TS.BS. Hoàng Hữu Hảo làm trưởng khoa. Khoa đặt tại tầng 2 nhà 3 tầng của
bệnh viện. Từ năm 2012 đến nay khoa Da liễu do TS.BS. Dương Minh Sơn
làm trưởng khoa. Hiện tại, khoa đặt tại tầng 7 khu nhà 5 của bệnh viện. Khoa
có 15 nhân viện gồm Tiến sĩ: 2, Bác sĩ chuyên khoa II: 1, Thạc sĩ: 1, Bác sĩ: 1,
Cử nhân điều dưỡng: 1, Điều dưỡng trung cấp: 8, Nhân viên y tế: 1. Khoa có
2 phòng bệnh, 1 phòng yêu cầu, 1 phòng cấp cứu, 1 phòng xông thuốc, trong
đó có 20 giường kế hoạch, 2 giường yêu cầu.
Công tác chuyên môn là khám bệnh, điều trị nội trú và ngoại trú bằng
phương pháp YHCT có kết hợp với YHHĐ bằng thuốc viên, thuốc sắc, thuốc


4


xông, thuốc bôi có hiệu quả cao các bệnh chuyên khoa da liễu, các bệnh ngoài
da cấp tính, mạn tính, các bệnh da theo cơ chế dị ứng – miễn dịch (Viêm da
cơ địa, Lupus ban đỏ, Xơ cứng bì, Viêm da cơ, Pemphigus...), một số bệnh
hoa liễu (sùi mào gà, viêm niệu đạo mạn...Chăm sóc và bảo vệ da thẩm mỹ
bằng YHCT.
Khoa Da liễu áp dụng chẩn đoán bệnh theo mã ICD-10 từ năm 2012
Trong công tác điều trị, khoa đã được bệnh viện cung cấp đầy đủ các loại
thuốc YHCT và thuốc YHHĐ đáp ứng được nhu cầu điều trị cho bệnh nhân
nội trú và ngoại trú.
Thuốc cao đơn hoàn tán thường được bệnh viện cung ứng như: cốm tiêu
độc, cốm bổ tỳ, cốm bình vị tan, hoàn lục vị, cao tiêu viêm, cao ma hạnh, chè
hạ áp, chè an thần, lục nhất tán... Ngoài ra khoa còn thường xuyên sử dụng
thuốc ngâm, tắm. Đặc biệt là thuốc xông thường là lá tươi do khoa tự liên hệ
với các cở sở uy tín để phục vụ quá trình điều trị cho bệnh nhân.

Ảnh Phòng xông thuốc khoa Da liễu Bệnh viên YHCT Trung ương
1.2. Phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ X (ICD -10)
1.2.1 Lịch sử của phân loại bệnh tật


5

Mô hình bệnh tật được xây dựng từ những hồ sơ bệnh tật riêng rẽ. Trong
mỗi cách phân loại bệnh tật, mô hình bệnh tật có những sắc thái khác nhau.
Thời cổ đại, Arestee đã đưa cách phân loại bệnh tật dựa vào thời gian
kéo dài bệnh (cấp tính và mạn tính), hiện tượng lan rộng (bệnh địa phương và
toàn cầu), vị trí bệnh (bệnh nội và bệnh ngoại)...
Cuối thế kỷ XVIII, phân loại bệnh được dùng nhiều nhất là phân loại
của Welliam Cullen (1710 -1790) ở Edinburgh được công bố năm 1789.

Từ năm 1837, William Farr (1807-1883) đã nỗ lực để có được bảng
phân loại về bệnh tật tốt hơn Cullen và sử dụng đồng nhất trên toàn thế giới.
Năm 1855, Farrc trình bày bảng phân loại nguyên nhân tử vong tại Hội
nghị thống kê quốc tế lần thứ 2 tại Paris. Bảng phân loại này gồm các nhóm
bệnh: bệnh dịch, bệnh nói chung, bệnh địa phương được bố trí theo vị trí cơ
thể, bệnh tiến triển và bệnh là nguyên nhân trực tiếp của bạo động.
Phân loại bệnh tật quốc tế đầu tiên được Ủy ban của Viện thống kê
quốc tế Jacques Bertillon đứng đầu chuẩn bị, bao gồm 161 tiêu đề. Đó là sự
tổng hợp từ các bản phân loại của Anh, Đức, Thụy Sỹ trên nguyên tắc của
Farr đưa ra là phân loại bệnh nói chung và bệnh của các cơ quan đặc biệt hoặc
vị trí cơ thể. Phân loại này được gọi là phân loại Bertillon về nguyên nhân của
cái chết đưa ra vào năm 1893 tại hội thảo do Viện nghiên cứu tổ chức tại
Chicago. Phân loại Bertillon hiệu đính lần đầu tiên vào năm 1900 và sau đó
khoảng 10 năm một lần nó được hiệu đính lại (1909; 1920; 1929; 1938). Mục
đích ban đầu của Phân loại Bertillon là đưa ra các nguyên nhân tử vong.
Song song với việc xây dựng ngày càng hoàn thiện danh sách về
nguyên nhân tử vong, danh sách quốc tế về bệnh tật cũng được coi trọng.
Phân loại bệnh tật đầu tiên được chấp nhận năm 1900 và liên tục được hiệu


6

đính. Tuy nhiên các cách phân loại chỉ là sự mở rộng giới hạn nguyên nhân tử
vong cơ bản.
Từ lần hiệu đính thứ sáu trở đi (1946), WHO trực tiếp chỉ đạo việc hiệu
đính. Lần hiệu đính thứ sáu chính thức thiết lập danh sách quốc tế về nguyên
nhân bênh, thông qua danh sách cho cả tử vong và bệnh, kiến nghị một
chương trình toàn diện về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê sức khỏe.
Phân loại được chính thức đưa ra sử dụng ở nhiều nước.
Trong quá trình phát triển, phân loại này đã được cải biên, hiệu đính,

đổi tên nhiều lần đến nay được gọi tên chính thức là Phân loại quốc tế về bệnh
tật và các vấn đề sức khỏe liên quan (International Classification of Diseases
gọi tắt là ICD).
1.2.2 Giới thiệu ICD-10
Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề liên quan đến sức
khỏe lần thứ 10 là sự nối tiếp và hoàn thiện hơn về cấu trúc, phân nhóm và mã
hóa của các ICD trước đây. ICD-10 được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) triển
khai xây dựng từ tháng 9 năm 1983. Hệ thống phân loại này giúp chúng ta có
một mô hình bệnh tật chi tiết, giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như
các nhà quản lý có cái nhìn bao quát, toàn diện về mô hình bệnh tật, từ đó đưa
ra các chính sách, giải pháp thích hợp cho các chương trình chăm sóc sức
khỏe, nó còn giúp các bác sỹ lâm sàng có cái nhìn tổng thể về mô hình bệnh
tật của đơn vì mình đang công tác.
Đặc điểm nổi bật của ICD-10 là phân loại theo từng chương bệnh, mỗi
chương lại chia ra từng nhóm bệnh, từ các nhóm bệnh lại chia nhỏ thành các
tên bênh, cuối cùng là các bệnh chi tiết theo nguyên nhân hay tính chất đặc
thù của bệnh.
1.2.2.1. Cấu trúc của phân loại quốc tế về bệnh tật lần thứ X (ICD – 10)


7

Toàn bộ danh mục của ICD-10 được xếp thành 21 chương, mỗi chương
gồm một hay nhiều nhóm bệnh liên quan:
-

Chương I:

Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.


-

Chương II:

Khối u (Bướu tân sinh).

-

Chương III:

Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan cơ

chế miễn dịch.
-

Chương IV:

Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa.

-

Chương V:

Rối loạn tâm thần và hành vi.

-

Chương VI:

Bệnh của hệ thần kinh.


-

Chương VII:

Bệnh mắt và phần phụ.

-

Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm.

-

Chương IX:

Bệnh của hệ tuần hoàn.

-

Chương X:

Bệnh hệ hô hấp.

-

Chương XI:

Bệnh hệ tiêu hóa.

-


Chương XII:

Bệnh da và mô dưới da.

-

Chương XIII: Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết.

-

Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục.

-

Chương XV:

-

Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ sơ sinh.

-

Chương XVII: Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể.

-

Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng, cận

Chửa, đẻ và sau đẻ.


lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi khác.
-

Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên
nhân bên ngoài.

-

Chương XX:

-

Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và tiếp xúc
dịch vụ y tế.

Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong.


8

1.2.2.2 Cấu trúc của chương XII − Bệnh da và mô dưới da (L00-L99):
- Nhiễm khuẩn da và mô dưới da (L00-L08)
- Các bệnh da có bọng nước (L10-L14)
- Viêm da và Eczema (L20-L30)
- Các bệnh sẩn có vẩy (L40-L45)
- Mày đay và hồng ban (L50-L54)
- Các rối loạn da và mô dưới da có liên quan đến phóng xạ (L55-L59)
- Các rối loạn phần phụ của da (L60-L75)
- Các rối loạn khác của da và mô dưới da (L80-L99)

1.2.2.3 Bộ mã ICD-10 gồm 04 ký tự:
+ Ký tự thứ nhất (25 chữ cái A -Z): mã hóa chương bệnh
+ Ký tự thứ hai (Số thứ nhất): mã hóa nhóm bệnh
+ Ký tự thứ ba (Số thứ hai): mã hóa tên bệnh
+ Ký tự thứ tư (Số thứ ba): mã hóa một bệnh chi tiết theo nguyên nhân
gây bệnh hay tính chất đặc thù của nó.
Giữa ký tự thứ ba và tư có 1 dấu thập phân (.)[6],[7],[8].
1.3. Vai trò của mô hình bệnh tật trong hoạch định các chính sách y tế và
quản lý công tác chuyên môn bệnh viện
1.3.1 Vai trò của mô hình bệnh tật trong xây dựng kế hoạch y tế
Nguồn tài chính cho sức khỏe còn hạn chế chủ yếu từ nguồn ngân sách, vì
thế xây dựng kế hoạch đầu tư cho y tế cần phải xem xét đến hiệu quả của mỗi
đơn vị đầu tư. Trong hoạch định chính sách y tế thường quan tâm tập trung
đến vấn đề sức khỏe chính của cộng đồng. Để xác định các vấn đề sức khỏe
cộng đồng thường dựa vào gánh nặng bệnh tật, tử vong của bệnh đó trong
cộng đồng [9]. Do vậy mô hình bệnh tật của bệnh viện phục vụ cho cộng đồng
có vai trò quan trọng trong quản lý y tế.


9

1.3.2 Vai trò của mô hình bệnh tật trong quản lý bệnh viện
Quản lý chuyên môn trong bệnh viện là sử dụng mọi nguồn lực của
bệnh viện để thực hiện tốt công tác khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn, điều trị và
chăm sóc người bệnh với chất lượng cao nhất, thực hiện tính công bằng trong
khám chữa bệnh.
Xây dựng kế hoạch bệnh viện căn cứ vào mô hình bệnh tật, nhu cầu của
người bệnh, tình hình trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất và trình độ của cán bộ
là quan trọng nhất.
1.4 Bệnh ngoài da YHCT

Bệnh ngoài da là các bệnh có các triệu chứng chủ yếu như ngứa, đau,
nóng, rát, tê bì, ban chẩn, chảy nước vàng, nốt phỏng...ở da.
Căn cứ vào triệu chứng người ta chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh và
cách chưa bệnh ngoài da như sau:
1.

Ngứa nhiều do phong gây ra: thường dùng các thuốc trừ phong như
Kinh giới, Phòng phong, Bạc hà, Ngưu bàng tử, Cương tàm, Toàn

2.

yết, Ké đầu ngựa, Uy linh tiên...
Nóng rát thường do nhiệt hay hỏa gây ra, dùng các thuốc thanh nhiệt
để chữa. Nếu do nhiễm khuẩn gây ra thì dùng các thuốc thanh nhiệt
giải độc: Kim ngân hoa, Bồ công anh, Sài đất, Liên kiều... Nếu do
viêm nhiễm không sinh mủ thì dùng các thuốc thanh nhiệt tả hỏa như

3.

Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì...
Ngoài da có các nốt phỏng nước, phù nề, thấm dịch chảy nước vàng...
thường do thấp gây ra, thấp hay kết hợp với nhiệt gây mủ, chảy nước
vàng... dùng các thuốc thanh nhiệt táo thấp có tính vị đắng lạnh như
Hoàng bá, Khổ sâm, Hoàng liên... phối hợp với các thuốc thanh nhiệt
lợi thấp như Xa tiền tử, Hoạt thạch, Nhân trần để chữa.


10

4.


Nếu da khô, nứt nẻ, dày, tróc vảy, lông tóc khô rụng... thường do
huyết táo gây ra, dùng các thuốc dưỡng huyết nhuận táo để chữa như

5.

Bạch thược, Sinh địa, Hà thủ ô, Cỏ nhọ nồi...
Nếu có ban chẩn, nổi cục, ứ huyết ở da, thường do huyết ứ sinh ra, dùng
các thuốc hoạt huyết để chữa như Đan sâm, Tạo giác thích, Đào nhân...
Trên thực tế lâm sàng, các triệu chứng hay xuất hiện cùng một lúc vớí

nhau như chảy nước vàng (do thấp nhiệt), ngứa sưng đau (do phong và huyết
ứ) là do các nguyên nhân kết hợp với nhau gây bệnh, điều trị phải phù hợp với
bệnh cảnh lâm sàng, thường khu phong thanh nhiệt hoạt huyết.
Một số bệnh ngoài da xảy ra cấp tính hoặc tái phát do cơ thể mất
thăng bằng âm, dương, khí, huyết, tân dịch, khi chữa bệnh ngoài da việc
chống những nguyên nhân bệnh bên ngoài còn phải chú ý điều hòa lại các
công năng hoạt động và do tình trạng dị ứng nhiễm khuẩn (huyết nhiệt) gây
ra, nên ngoài việc phải dùng các thuốc thanh nhiệt giải độc, còn phải dùng các
thuốc thanh nhiệt lương huyết để chữa, như bệnh dị ứng ban chẩn do lạnh và
do phần vệ khí của cơ thể bị yếu gây ra, ngoài việc dùng các thuốc trừ phong
hàn còn phải dùng các thuốc bổ khí như Hoàng kỳ, Đảng sâm... để chữa.
Khi chữa bệnh ngoài da còn phải căn cứ vào giai đoạn bệnh và tình
trạng tiêu bản hoãn cấp của bệnh để chữa, như các bệnh viêm nhiễm da lâu
ngày có thể gây chứng âm hư huyết táo thì lúc đó dùng thuốc thanh nhiệt, sau
đó dùng thuốc dưỡng âm huyết để chữa, bệnh mạn tính như chàm bị bội
nhiễm thì phải dùng các thuốc thanh nhiệt giải độc để chữa...
Cũng như y học hiện đại, các thuốc và dạng thuốc chữa bệnh ngoài da
tại chỗ của Đông y rất phong phú. Có thể liệt kê các dạng thuốc và các thuốc
thông thường như sau:

1.

Dạng thuốc bột: gồm các vị thuốc diệt khuẩn, thu sáp, chống viêm,
chống ngứa như Hoạt thạch, Thanh đại, Phèn phi...


11

2.

Dang thuốc nước dùng để băng, rửa vết thương có tác dụng tiêu viêm,

3.

trừ mủ, thu sáp... như nước lá xoan, nước A sàng tử, nước lá nhôi...
Dạng thuốc ngâm rượu có tác dụng tiêu độc, chống ngứa, chống ứ

4.

huyết tại chỗ như rượu thuốc Sa sàng, Tô mộc, Long não...
Dạng thuốc mỡ, thuốc dầu để diệt khuẩn tiêu độc, làm mềm da... gồm
các vị thuốc thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, nhuận táo như mỡ Hoàng

5.

liên, mỡ Panmati.
Dạng thuốc cao gồm hai loại: Cao mềm và cao rắn để bôi, băng và

6.


dán vào tổn thương ở da mặt.
Dạng thuốc xông nước hay xông khói như Thương truật chữa chàm
do tiếp xúc nước. Cà gai và Kinh giới để xông chữa ngứa [10].

Một số bệnh danh YHCT tương ứng với bệnh YHHĐ:
STT
Bệnh danh YHCT
1
Phong chẩn/ Thấp chẩn
2
Xà xuyến sang/ Xà đơn
3
Phong chẩn khối/ Chứng ẩn chẩn
4
Bạch sang/ Tùng bì tiên
5
Bì tý/ Ma mộc
6
Ngưu bì tiên
7
Chứng tiên
8
Phấn thích/ Tòa sang
9
Giới sang
1.5. Tình hình nghiên cứu về mô hình bệnh tật

Tên bệnh YHHĐ
Viêm da cơ địa
Zona thần kinh

Mày đay
Vảy nến
Xơ cứng bì
Viêm da thần kinh
Nấm da
Trứng cá
Ghẻ

1.5.1. Tình hình nghiên cứu về mô hình bệnh da trên thế giới
Trên thế giới có nhiều tổ chức, trung tâm y tế tham gia vào việc nghiên
cứu mô hình bệnh tật để đưa ra tỷ lệ chung cũng như đưa ra những giải pháp
khắc phục.
Theo thống kê của phòng y tế Quân đội Hoa kỳ tại Việt Nam, Bệnh da là
nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tốn thới gian chữa trị. Trong tất cả các
bệnh cần chữa trị, chỉ có một phần rất nhỏ (1%) đã được nhập viện, vì thế số
liệu thống kê tại các bệnh viện chỉ là đỉnh của tảng băng trôi bệnh da tại Việt
Nam. Trong thời gian 8 năm quân đội Mỹ tham gia chiến tranh tại Việt Nam


12

(1965 – 1972) có 48815 ca nhập viện vì bệnh da, tỷ lệ nhập viện hàng năm
của bệnh da khác nhau khoảng 18,9 đến 33,1 trên 1000 người mỗi năm, điều
này chiếm 6,0 – 9,3% tỷ lệ tất cả các bệnh kết hợp.
Nhìn chung, những than phiền về bệnh da chiếm 7,4% tất cả các bệnh
trong giai đoạn này. Tỷ lệ này gấp 3,5 lần tỷ lệ các trường hợp nhập viện vì
bệnh da của quân đội Mỹ làm việc tại Hoa Kỳ trong cùng thời điểm (1965 –
1972). Các nguyên nhân nhập viện chủ yếu của quân đội Mỹ về bệnh da tại
Việt Nam là: bệnh viêm da mủ, eczema, mụn nang và bệnh nấm da (chiếm 75
% tổng số bệnh da).

Tỷ lệ các bệnh da của quân đội Mỹ trong giai đoạn 1970 – 1971:
Bệnh
Việt Nam (%)*
Hoa Kỳ (%)**
1. Viêm da mủ
3,87
0,95
2. Mụn trúng cá
10,12
11,2
3. Nấm da, lang ben
2,67
0,76
4. Vảy nến
2,30
2,63
5. Viêm da dị ứng
2,06
2,93
* Thống kê tại phòng khám da liễu quân đội Mỹ, Bệnh viện di tản 95, Đà
Nẵng, Việt Nam (15/5/1970 – 31/7/1971)
** Thống kê tại phòng khám da liễu quân đội Mỹ, Bệnh viện đa khoa William
Beaumont, EL paso, texsan (1/1/1970 –30/6/1971)
Alfred M. Allen cũng thống kê về số bệnh nhân Việt Nam mắc bệnh
da, thống kê tại Bệnh viện di tản 95, quân nhân I, Tháng 10/1970, (Thiếu úy
Henry E Jones, MC): Phong (13%), Viêm da dị ứng (7%), Vảy nến (6%),
Nấm (4%)...[11].
Theo nghiên cứu của Abdel-Hafez et al. Tỷ lệ bệnh ngoài da ở nông
thôn Assiut, Ai Cập. Nhóm bệnh da do ký sinh có tỷ lệ nhiễm cao nhất
(27,40%), trong đó có rận (19,37%) là phổ biến nhất. Eczema có một tỷ lệ

(19,82%), rối loạn sắc tố (17,68%), tiếp theo là nhiễm nấm da (16,17%),
nhiễm trùng da do vi khuẩn (10,10%), rối loạn tuyến mồ hôi (6,16%), mụn


13

(5,37%). Phong chiếm 1,6/10.000. Kết luận bệnh nhiễm khuẩn, ký sinh là một
vấn đề lớn nhất của những người trong tình trạng kinh tế - xã hội thấp [12].
1.5.2. Tình hình nghiên cứu về mô hình bệnh da tại Việt Nam
Ở nước ta trong những năm gần đây việc nghiên cứu về mô hình bệnh
da liễu còn ít được thực hiện, đặc biệt là nghiên cứu mô hình bệnh da liễu ở
các khoa da liễu bệnh viện y học cổ truyền càng ít được thực hiện. Chính vì
vậy việc nghiên cứu mô hình bệnh da liễu trong nhưng năm sắp tới cần được
đẩy mạnh nhằm tạo cái nhìn tổng quan hơn về bệnh da liễu nói chung và bệnh
da liễu đến với y học cổ truyền.
Trong nghiên cứu của Phạm Hoàng Khâm được tiến hành dựa trên số
liệu bệnh án bệnh nhân nội trú tại bệnh viện 103 trong thời gian 10 năm từ
2000-2009. Kết quả cho thấy cơ cấu bệnh da liễu trong 10 năm từ 2000-2009:
cao nhất là nhóm bệnh dị ứng thuốc (14,87%), tiếp là nhóm bệnh da do virus
(13,78%), nhóm bệnh eczema là (12,91%), nhóm bệnh sẩn vảy, đỏ vảy là
(8,73%), nhóm các bệnh nấm (7,66%), nhóm bệnh tuyến bã (6,95%), nhóm
bệnh da do vi khuẩn (5,44%), nhóm bệnh lông tóc móng (4,57%), nhóm bệnh
lây truyền qua đường tình dục (4,11%), bệnh da do kí sinh trùng, côn trùng
(4,02%), nhóm bệnh hệ thống (3,56%), nhóm bệnh niêm mạc miệng, nhóm u
lành tính (1,74%), tiền ung thư da (1,15%), nhóm rối loạn sắc tố da (0,97%),
nhóm các bệnh da khác (9,54%) [2].
Theo nghiên cứu của Lương Thế Vinh, Trần Hữu Bích, Nguyễn Duy
Hưng được tiến hành trên số liệu bệnh nhân trên hệ thống máy tính của viện,
tất cả bệnh nhân đến khám tại Khoa khám bệnh bệnh viện Da liễu Trung ương
từ 2009. Kết quả cho thấy có cấu bệnh da liễu trong 3 năm từ 2009-2011: cao

nhất viêm da dị ứng (34,5%), trứng cá (13,5%), đỏ da bong vảy (6,4%), nấm
da (6,4%), bệnh da do virus (6,0%), bệnh lây truyền qua đường tình dục
(4,3%), bệnh viêm da mủ (3,6%), bệnh rối loạn sắc tố da (3,0%), bênh da do


14

kí sinh trùng, côn trùng (2,0%), bệnh da tự miễn (0,9%), bệnh dị ứng thuốc
(0,5%), bệnh ung thư da (0,3%), bệnh da bọng nước (0,1%), bệnh phong
0,097%, bệnh khác (18,4%) [13].
Ngoài ra còn các nghiên cứu về một số bệnh da riêng lẻ khác.


15

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Tất cả hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân điều trị tại khoa Da liễu – Bệnh
viện YHCT Trung ương từ 1/1/2014 đến 31/03/2016 đảm bảo yêu cầu:
Bệnh án được cập nhật đầy đủ các thông tin về: tên, tuổi, giới, nghề
nghiệp, địa chỉ, ngày vào viện, ngày ra viện, chẩn đoán vào (gồm cả chẩn
đoán YHHĐ và YHCT), thuốc điều trị (YHHĐ và YHCT), kết quả điều trị.
BN nằm điều trị nội trú tại khoa Da liễu từ 10/2015- 3/2016
2.1.2 Thời gian nghiên cứu
Tiến hành thu thập số liệu từ 10/2015 đến 3/2016.
2.1.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu, tiến cứu.
- NC hồi cứu: NC các bệnh án của BN điều trị nội trú tại khoa da liễu

từ 2014-9/2015.
- NC tiến cứu: NC các BN nằm BN điều trị nội trú tại khoa da liễu từ
10/2015-3/2016.
2.1.4. Phương tiện nghiên cứu
-

Mẫu bệnh án nghiên cứu (phụ lục kèm theo)
Hồi cứu số liệu bệnh nhân trong phòng lưu trữ dữ liệu bệnh án của Bệnh viện

-

trong khoảng thời gian từ 1/1/2014 đến 30/9/2015.
Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật (ICD – 10)


16

2.1.5. Chỉ tiêu nghiên cứu
-

-

-

Tuổi: dựa vào ngày tháng năm sinh, phân thành các nhóm tuổi
+ Dưới 15 tuổi
+ 15–29 tuổi
+ 30–44 tuổi
+ 4−59 tuổi
+ 60−74 tuổi

+ Trên 75 tuổi
Giới: Nam và Nữ
Nghề nghiệp: Các nghề nghiệp chính theo quy định của Bộ Y tế
+ Chưa đi làm
+ Lao động chân tay
+ Lao động trí óc
+ Hưu trí và trên 60 tuổi
Chẩn đoán theo YHCT và YHHĐ.
Phương pháp điều trị
+ YHCT &YHHĐ
+ YHCT
+ YHHĐ

-

Kết quả điều trị
+ Khỏi
+ Đỡ
+ Không đỡ
+ Nặng thêm
+ Tử vong
+ Chuyển viện

-

Số ngày điều trị trung bình
Số ngày điều trị trung bình = Tổng số ngày nằm viện/Tổng số bệnh nhân

2.1.6. Thu thập và xử lý số liệu



17

Số liệu được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu và được xử lý bằng
phần mềm SPSS 16.0
2.2. Đạo đức nghiên cứu
-

Đề tài nghiên cứu hoàn toàn nhằm mục đích khoa học, không vì mục đích
khác.

-

Trung thực với các số liệu thu thập được, tính toán đảm bảo chính xác.

-

Không làm hư hỏng hay thất lạc bệnh án, hoàn trả lại phòng lưu trữ sau khi
thu thập số liệu .

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã thu thập được số liệu đầy đủ
của 681 bệnh nhân trong tổng số 779 bệnh nhân điều trị tại khoa từ 01/2014
đến 03/2016. Kết quả như sau:
3.1 Mô hình bệnh tật tại khoa Da liễu – Bệnh viên YHCT Trung ương
3.1.1 Mô hình bệnh theo thời gian


18


Bảng 3.1 Phân bố bệnh (mã ICD-10) theo năm và mùa
2014

Năm
Bệnh
Viêm da cơ
địa (L20)
Sốt xuất
huyết
(A91/A98)
Zona/ Đau
sau zona
(B02)
Mày đay
(L50)
Vảy nến
(L40)
Viêm da
thần kinh
(L30)
Khác
(L13,L81,
L70,L94...)
Tổng

2015

28
39,

4
6

Đôn
g
32

Xuâ
n
24

60,4

49

0

2016

Tổn
g

n

Xuâ
n
20

%


41,7

n

0

36
49,
3
0

%

0,0

0,0

8,5

0,0

4,1

7,4

n

5

3


2

4

4

%

10,4

4,1

2,8

7,5

8,2

n

8

7

3

3

%


16,

9,9

5,7

6,1

3,7

1,1

2,7

6,7

6,5

n

5

12
16,
4
6

11
13,

6
3

21
22,
8
12
13,
0
1

6

8

6

8

7

4

58

%

10,4

8,2


11,3

16,3

7,4

8,7

3,8

13,3

8,5

n

4

7

4

4

1

6

8


2

46

%

8,3

9,6

7,5

8,2

1,2

6,5

4,3

6,7

6,8

n

6

4


4

8

4

65

12,5

7,5

8,2

9,8

4,3

13,3

9,5

n
%

48
100

53

100

49
100

11
13,
6
81
100

9

%

9
12,
3
73
100

8
11,
3
10
14,
1
10
14,
1

71
100

92
100

184
100

30
100

681
100



Thu

35

Đôn
g
23

Xuâ
n
6

247


38

12,5

20

36,3

128

12

175

69,6

40,0

25,7

5

0

46

2,7

0,0


6,8

5

2

44



Thu

2

43
53,
1
6

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân vào viện vì bệnh viêm da cơ địa là cao nhất
trong các mùa. Mùa đông năm 2015 lượng bệnh nhân vào viện vì sốt xuất
huyết là cao nhất.


19

Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân trung bình 1 tháng
Nhận xét: Số lượng bệnh nhân trung bình 1 tháng bệnh viêm da cơ địa,
bệnh sốt xuất huyết, bệnh zona/ đau sau zona, bệnh vảy nến năm 2015 cao

hơn năm 2014 và năm 2016.
3.1.2 Đặc điểm về tuổi

Biểu đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhận xét: Có 1 bệnh nhân tuổi thấp nhất là 2 tuổi và 1 bệnh nhân tuổi
cao nhất là 95 tuổi. Nhóm 60−74 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất.


20

Bảng 3.2 Phân bố bệnh theo tuổi
Nhóm tuổi Dưới
15

1529

3044

4559

6074

Viêm da cơ địa

n

18

8


13

61

91

56

247

(L20)

%

7,3

3,2

5,3

24,7

36,8

22,7

100

Sốt xuất huyết


n

33

50

33

35

20

4

175

(A91/A98)

%

18,9

28,6

18,9

20,0

11,4


2,3

100

Zona/ Đau sau Zona
(B02)

n

0

0

2

8

23

13

46

%

0,0

0,0

4,3


17,4

50,0

28,3

100

Mày đay

n

1

5

7

15

12

4

44

(L50)

%


2,3

11,4

15,9

34,1

27,3

9,1

100

Vảy nến

n

0

5

5

11

29

8


58

(L40)

%

0,0

8,6

8,6

19,0

50,0

13,8

100

Viêm da thần kinh

n

3

1

1


12

24

5

46

(L30)

%

6,5

2,2

2,2

26,1

52,2

10,9

100

Khác

n


6

8

3

13

27

8

65

(L13,L81,L70,L94...
%
)

9,2

12,3

4,6

20,0

41,5

12,3


100

n

61

77

64

155

226

98

681

%

8,9

11,3

9,4

22,8

33,2


14,4

100

Bệnh

Tổng

Trên
Tổng
74

Nhận xét: Đa số bệnh nhân mắc bệnh viêm da cơ địa, zona/ đau sau
zona, vẩy nến, viêm da thần kinh ở nhóm 60−74 tuổi. Bệnh sốt xuất huyết hay
gặp nhất ở nhóm 15−29 tuổi. Bệnh mày đay hay gặp nhất ở nhóm 45−59 tuổi.
3.1.3 Đặc điểm về giới


21

Biểu đồ 3.3 Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét: Năm 2014, năm 2015 tỷ lệ nữ cao hơn nam. Năm 2016 tỷ lệ
nam nữ bằng nhau.
Bảng 3.3 Phân bố bệnh (mã ICD-10) theo giới
Giới

Nam

Bệnh

Viêm da cơ địa (L20)
Sốt xuất huyết (A91/ A98)
Zona/ Đau sau zona (B02)
Mày đay (L50)
Vảy nến (L40)
Viêm da thần kinh (L30)
Khác (L13,L81,L70,L94...)
Tổng

n
%
108
43,7
71
40,6
15
32,6
7
15,9
24
41,4
32
69,6
35
35
281
41,3
p<0,05
Nhận xét: Đa số các bệnh đều có tỷ lệ


Nữ
n
139
104
31
37
34
14
65
400

Tổng
%
56,3
59,4
67,4
84,1
58,6
30,4
65
58,7

N
247
175
47
44
58
35
100

681

%
100
100
100
100
100
100
100
100

nữ cao hơn nam. Bệnh viêm da

thần kinh có tỷ lệ nữ thấp hơn nam.
3.1.4 Đặc điểm về nghề nghiệp
Bảng 3.4 Phân bố bệnh (mã ICD-10) theo nghề nghiệp


22

Nghề nghiệp
Bệnh
Viêm da cơ địa
(L20)
Sốt xuất huyết
(A91/ A98)
Zona/ Đau sau Zona
(B02)
Mày đay

(L50)
Vảy nến
(L40)
Viêm da thần kinh
(L30)
Khác
(L13,L81,L70,L94...)
Tổng

n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%

Chưa
đi làm

Lao

động
trí óc

19
7,7
54
30,9
0
0,0
4
9,1
2
3,5
3
6,5
10
15,4
92
13,5

34
13,8
50
28,6
4
8,7
14
31,8
9
15,5

5
10,9
12
18,5
128
18,8

Lao
động
chân
tay
19
7,7
29
16,5
1
2,2
5
11,4
10
17,2
5
10,9
7
10,8
76
11,2

Hưu trí
và trên

60 tuổi

Tổng

175
70,8
42
24,0
41
89,1
21
47,7
37
63,8
33
71,7
36
55,4
385
56,5

247
100
175
100
46
100
44
100
58

100
46
100
65
100
681
100

Nhận xét: Đa số bệnh nhân ở nhóm hưu trí và trên trên 60 tuổi. Bệnh
sốt xuất huyết là nhóm chưa đi làm chiếm tỷ lệ cao nhất. Ít gặp bệnh nhân
nhóm lao động chân tay.


23

3.1.5 Đặc điểm về bệnh kèm theo
Bảng 3.5 Phân bố bệnh theo bệnh kèm theo
Tăng
huyết
áp

Đái
tháo
đườn
g typ
2

Thiểu
năng
tuần

hoàn
não

Thoái
hóa
khớp

Tai
biến
mạch
máu
não

Rối
loạn
chuyể
n hóa
lipid

Hội
chứng
tiền
đình

Tổng

n

48


15

13

16

10

16

3

247

%

19,4

6,1

5,3

6,5

4,1

6,5

1,2


n

5

2

0

2

0

0

0

%

2,9

1,1

0,0

1,1

0,0

0,0


0,0

n

9

2

1

3

2

1

0

%

19,6

4,4

2,2

6,5

4,4


2,2

0,0

n

4

2

7

5

0

1

1

%

9,1

4,6

15,9

11,4


0,0

2,3

2,3

n

13

4

5

1

1

4

1

%

22,4

6,9

8,6


1,7

1,7

6,9

1,7

n

6

1

1

1

1

2

2

%

13,0

2,2


2,2

2,2

2,2

4,4

4,4

n

11

6

1

4

0

3

0

%

16,9


9,2

1,5

6,2

0,0

4,6

0,0

n

96

32

28

32

14

27

7

%


14,1

4,7

4,1

4,7

2,1

4,0

1,0

Bệnh kèm
theo
Bệnh
Viêm da
cơ địa
Sốt xuất
huyết
Zona/
Đau sau
Zona
Mày đay
Vảy nến
Viêm da
thần kinh
Khác
Tổng


175
46
44
58
46

65
681

Nhận xét: Bệnh kèm theo hay gặp nhất là tăng huyết áp. Bệnh nhân sốt
xuất huyết có rất ít bệnh kèm theo.
3.1.6 Đặc điểm chẩn đoán bệnh theo YHCT
Bảng 3.6 Phân bố bệnh theo bát cương
Bát cương
Bệnh
Phong chẩn

n
%

Biểu



Thực



Hàn


Nhiệt Tổng

121
49,0

218
88,3

141
57,1

176
71,3

5
2,0

244
98,8

247


24

n
%
n
%

n
%
n
%
n
%
n
%
n
%

Ôn bệnh
Xà xuyến sang
Phong chẩn
khối
Bạch sang
Ngưu bì tiên
Khác
Tổng

168
96,0
25
54,3
41
93,2
38
65,5
23
50,0

46
70,8
462
67,8

152
86,9
39
84,8
33
75,0
57
98,3
43
93,5
54
83,1
596
87,5

173
98,9
17
37,0
23
52,3
22
37,9
11
23,9

34
52,3
421
61,8

17
9,7
43
93,5
30
68,2
45
77,6
41
89,1
48
73,8
400
58,7

0
0
0
0
6
13,6
0
0
0
0

7
10,8
18
2,6

175
100
46
100
38
86,4
57
98,3
44
95,7
60
92,3
664
97,5

175
46
44
58
46
65
681

Nhận xét: Các bệnh phong chẩn, xà xuyến sang, bạch sang, ngưu bì tiên
có đa số bệnh nhân thuộc lý, hư, nhiệt. Bệnh ôn bệnh là biểu, lý, thực, nhiệt.

Bệnh phong chẩn khối là biểu, hư, nhiệt.
Bảng 3.7 Phân bố bệnh theo tạng phủ
Tạng phủ

Tâm

Can

Tỳ

Phế

Thận

Tổng

n

18

164

105

160

101

247


%

7,3

66,4

42,5

64,8

40,9

n

4

63

86

144

5

%

2,3

36,0


49,1

82,3

2,9

n

1

40

22

13

6

%
n
%
n

2,2
3
6,8
1

87,0
27

61,4
49

47,8
20
45,5
24

28,3
33
75,0
28

13,0
10
22,7
40

Bệnh
Phong chẩn
Ôn bệnh
Xà xuyến sang
Phong chẩn khối
Bạch sang

175
46
44
58



25

Ngưu bì tiên
Khác
Tổng

%

1,7

84,5

41,4

48,3

69,0

n

1

39

14

33

21


%

2,2

84,8

30,4

71,7

45,7

n

3

34

36

38

24

%

4,6

52,3


55,4

58,5

36,9

n

31

416

307

449

207

%

4,6

61,1
p<0,05

45,1

65,9


30,4

46

65
681

Nhận xét: Các bệnh ngưu bì tiên, xà xuyến sang, bạch sang, phong
chẩn hay tổn thương tạng can. Bệnh ôn bệnh, phong chẩn khối hay tổn
thương tạng phế.
Bảng 3.8 Phân bố bệnh theo nguyên nhân
Nguyên nhân

Nội
nhân

Ngoại
nhân

Bất nội
nhân

n
%
n

161
65,2
20


147
59,5
173

66
26,7
52

%
n
%
n
%
n

11,4
32
69,6
25
56,8
40

98,9
31
67,4
29
65,9
27

29,7

13
28,3
14
31,8
17

%
n
%
n

69,0
29
63,0
43

46,6
28
60,9
29

29,3
10
21,7
19

%
n

66,2

349

44,6
465

29,2
191

Bệnh
Phong chẩn
Ôn bệnh
Xà xuyến sang
Phong chẩn khối
Bạch sang
Ngưu bì tiên
Khác
Tổng

Tổng
247

175
46
44
58
46

65
681



×