Chuyên Đề Ngành: Ảnh Hưởng Của Sự Biến Động Tỷ Giá Đến Kinh Doanh Ngọai Tệ Tại Ngân
Hàng Cổ Phần Thương Mại Phương Nam
ĐẦU PHẦN MỞ
I .LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá
trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác dụng. Những
rủi ro trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM).Nói một cách
ngắn gọn là hoạt động kinh doanh của các NHTM là dùng uy tín để thu hút nguồn
và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn và phát triển dịch vụ khác với tư
cách là người đứng giữa các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ
ngân hàng. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Kinh doanh bao
giờ cũng có rủi ro, kinh doanh ngoại tệ càng rủi ro bởi đánh giá được biến động của
các đồng tiền trên thị trường quốc tế tính bằng phút. Chỉ cần tính sai là lỗ. Ngoài
các rủi ro thông thường mà các hoạt động khác cũng phải đối mặt như rủi ro lãi
suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỹ thuật, rủi ro pháp lý, rủi ro quốc
gia…thì kinh doanh ngoại hối còn chịu thêm một rủi ro đặc biệt, đó là rủi ro tỷ giá.
Do tỷ giá biến động thường xuyên và vô lối, nên rủi ro tỷ giá được xem là rủi ro
thường trực gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại
hối của các ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến
kinh doanh ngoại tệ là hết sức cần thiết và qua đó ta có thể tìm ra một số biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá. Chính vì lí do này mà em chọn đề
tài “Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá đến kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Nam”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.Mục tiêu chung
GVHD: Trương Thị Bích Liên - 1 - SVTH: Nguyễn Văn Lâu
Chuyên Đề Ngành: Ảnh Hưởng Của Sự Biến Động Tỷ Giá Đến Kinh Doanh Ngọai Tệ Tại Ngân
Hàng Cổ Phần Thương Mại Phương Nam
Tìm hiểu ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái đến kinh doanh ngoại
tệ tại NHTM từ năm 2007-2009 để thấy được những thành tựu đã đạt được cũng
như những hạn chế còn vấp phải . Qua đó đưa ra giải pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tỷ giá nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng .
2. Mục tiêu cụ thể .
Tìm hiểu về hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Nam, trong giai đoạn năm 2007-2009 .
Phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ và rủi ro tỷ giá tại ngân hàng thương
mại cổ phần phương Nam .
Để từ đó đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá tại ngân
hàng thương mại ,nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thương mại cổ phần Phương Nam .
III.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu chủ yếu trên mạng Internet và trên các tạp chí như: Thông tin
ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng, Thời báo Kinh tế Sài Gòn,các nguồn tài liệu ngân
hàng Pương Nam ,……..
2. Phương pháp phân tích số liệu:
Từ những thông tin, dữ liệu thu thập được, sau đó tiến hành tổng hợp xử lý,
phân tích theo phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối, đối chiếu kết quả qua các
năm.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian: nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Thời gian: nghiên cứu trong từ năm 2007-2009, 6 tháng 2010.
- Đối tượng : nghiên cứu tình hình kinh doanh ngoại tệ và sự tác động của tỷ giá
đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương
Nam từ năm 2007-2009, 6 tháng 2010.
GVHD: Trương Thị Bích Liên - 2 - SVTH: Nguyễn Văn Lâu
Chuyên Đề Ngành: Ảnh Hưởng Của Sự Biến Động Tỷ Giá Đến Kinh Doanh Ngọai Tệ Tại Ngân
Hàng Cổ Phần Thương Mại Phương Nam
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TỶ GIÁ HOÁI ĐOÁI .
1.1.1.Khái niệm .
-Về nội dung :
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh ề bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng
hóa ,dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ ,quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia .
- Về hình thức :
Tỷ giá hối đoái là giá cả của các loại tiền tệ của một nước nhất định được thể
hiện như giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ khác trên nước đó ,được biểu
thị qua gia trị của đồng bản tệ .
Như vậy, tỷ giá hối đoái là lượng tiền của một nước khác mà dân nước này
có thể nhận được khi đổi một lượng tiền tệ của chính mình .
Ví dụ : 1USD = 19,735 VND
1.1.2.Các loại tỷ giá .
Tỷ giá chính thức :là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của mỗi nước công
bố ,tỷ giá này có tác dụng là cơ sở hình thành các tỷ giá trên thị trường và là công
cụ để điều hành mạnh mẽ các hoạt động của nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực
ngoại thương .
Tỷ giá thị trường :là tỷ giá hình thành do cung cầu trên thị trường hối đoái
hay trên thị trường liên ngân hàng .
Tỷ giá danh nghĩa :là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị
trường ngoại hối ,nó chính là giá của một đồng tiền được biểu hiện thông qua đồng
tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng .
Tỷ giá thực :là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bỏi tương quan giá cả
trong nước và nước ngoài .Khi tr giá hối đoái danh nghĩa tăng hay giảm không nhất
thiết đồng nghĩa tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế .Như vậy , tỷ giá
GVHD: Trương Thị Bích Liên - 3 - SVTH: Nguyễn Văn Lâu
Chuyên Đề Ngành: Ảnh Hưởng Của Sự Biến Động Tỷ Giá Đến Kinh Doanh Ngọai Tệ Tại Ngân
Hàng Cổ Phần Thương Mại Phương Nam
hối đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích tỷ giá hối đoái thực
là vấn đề cần quan tâm .
1.1.3. Các yếu tố chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ .
Thị trường hối đoái :
Thị trường hối đoái là nơi thực hiện trao đổi mua bán các loại ngoại tệ và các
phương tiện chi trả có giá trị bằng ngoại tệ mà giá cả ngoại tệ được xát định trên cơ
sở cung cầu .Hay ,thị trường hối đoái là nơi chuyên môn hóa về trao đổi mua bán
ngoại tệ thông qua sự cọ sát của cung cầu và cung ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của
các chủ thể kinh tế đồng thời xát định các điều kiện giá cả và số lượng ngoại tệ mua
bán .
Một số nghiệp vụ trong giao dịch hối đoái :
Nghiệp vụ SPOT :đây là nghiệp vụ mua hoặc bán một đồng tiền này lấy một
đồng tiền khác mà việc giao nhận thanh toán thực sự diển ra ngày hôm đó hay sau
đó hai ngày .
Nghiệp vụ FORWARD :đây là một giao dịch mua bán ngoại tệ trong đó giá
cả được thống nhất ngày hôm nay ,nhưng thanh toán vào một ngày cụ thể được quy
định trong tương lai .Thời hạn các giao dịch này thường là một tháng đến một năm .
Nghiệp vụ SWAPS:là giao dịch trong đó một đồng tiền được mua bán , đồng
thời loại giao dịch này được tiến hành với hai giao dịch thanh toán khác nhau
1.2.CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
KINH DOANH NGOẠI TỆ .
1.3.1.Trạng thái ngoại hối.
Trạng thái ngoại hối là khoản chênh lệch giữa số lượng ngoại tệ mua vào và
số lượng ngoại tệ bán ra trong tất cả các loại ngoại tệ được ngân hàng đang sử
dụng .
Trạng thái ngoại hối = Số lượng ngoại hối mua vào – Số lượng ngoại hối bán ra
Trạng thái ngoại hối Biến động tỷ giá
Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
GVHD: Trương Thị Bích Liên - 4 - SVTH: Nguyễn Văn Lâu
Chuyên Đề Ngành: Ảnh Hưởng Của Sự Biến Động Tỷ Giá Đến Kinh Doanh Ngọai Tệ Tại Ngân
Hàng Cổ Phần Thương Mại Phương Nam
Trạng thái ngoại hối
dương
Ngân hàng có lãi Ngân àng lỗ
Trạng thái ngoại hối âm Ngân hàng lỗ Ngân hàng có lãi
Trạng thái ngoại hối
căn bằng
Không ảnh hưởng đến thu
nhập của ngân hàng
Không ảnh hưởng đến
thu nhập của ngân hàng
Nếu trạng thái ngoại hối lớn hơn 0 thì ta gọi trạng thái trường hay trạng thái
dương ,còn nếu nhỏ hơn 0 thì ta gọi trạng thái đoản hay trạng thái âm .Trường hợp
trạng thái bằng 0 thì gọi là trạng thái ngoại hối căn bằng .
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ RỦI RO TỶ
GIÁ TẠI NH TMCP PHƯƠNG NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2009
GVHD: Trương Thị Bích Liên - 5 - SVTH: Nguyễn Văn Lâu
Chuyên Đề Ngành: Ảnh Hưởng Của Sự Biến Động Tỷ Giá Đến Kinh Doanh Ngọai Tệ Tại Ngân
Hàng Cổ Phần Thương Mại Phương Nam
2.1. NGUỒN PHÁT SINH RỦI RO TỶ GIÁ.
2.1.1.Rủi ro do biến động tỷ giá.
Rủi ro do biến động tỷ giá là rủi ro do chênh lệnh giá cảu một đồng tiền
mang lại .Chênh lệnh giá có thể hiểu đơn giản đó là chênh lệch giữa tỷ giá mua vào
và tỷ giá bán ra .Nếu tỷ giá bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi
và ngược lại .Song trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối thì rủi ro tỷ giá là điển hình
nhất .Rủi ro tỷ giá xuất hiện do ngân hàng duy trì trạng thái ngoại hối .ta có thể thấy
rỏ điều này hơn sau khi thử tìm trạng thái ngoại hối của ngân hàng tại thời điểm
03/03/2009.
Bảng 1:trạng thái ngoại hối vào ngày 03/03/2009
Đơn vị tính:Nguyên tệ
Loại
ngoại tệ
Doanh số
mua vào
Doanh số
bán ra
TTNH
cuối ngày
Ý nghĩa kinh tế
USD 3.019.114 315.500 1.066.170 2.268.494 Trạng thái ngoại hối
-Lãi khi USD tăng
-Lỗ khi USD giảm
EUR 2.513.453 20.500 100.000 2.433.953 Trạng thái ngoại hối
-Lãi khi EUR tăng
-Lỗ khi EUR giảm
JPY 665.487 440.000 880.000 225.487 Trạng thái ngoại hối
-Lãi khi JPY tăng
-Lỗ khi JPY giảm
Nguồn:phongkinhdoanhtienteNHPN
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong ngày 3/3/2009 ngân hàng đã tiến
hành bán nhiều hơn mua vào đối với cả ba đồng tiền nhưng trạng thía ngoại hối của
đồng tiền này vẫn trường .Điều đó cũng nói lên rằng ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro khi các đồng tiền này giảm giá .Qua đó ta thấy ngân hàng dường như có su
hướng là duy trì trạng thài ngoại hối trường đối với các loại ngoại tệ mà ngân hàng
đang nắm giữ ,một phần là do ngân hàng phãi duy trì một số lượng ngoại tệ vừa để
nhằm mục đích thanh toàn quốc tế .
GVHD: Trương Thị Bích Liên - 6 - SVTH: Nguyễn Văn Lâu
Chuyên Đề Ngành: Ảnh Hưởng Của Sự Biến Động Tỷ Giá Đến Kinh Doanh Ngọai Tệ Tại Ngân
Hàng Cổ Phần Thương Mại Phương Nam
2.1.2.Rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản xuất hiện khi ngân hàng không tìm được đối tác để thực
hiện các giao dịch mua bán nhằm cân bằng vị thế của mình .Rủi ro này rất ít xuất
hiện ở ngân hàng do hầu hết các ngân hàng thực hiện giao dịch với nhau đều dựa
trên tỷ giá mà mỗi ngân hàng đã công bố trên thị trừng .Theo tỷ giá này mà các
ngân hàng mua hoặc bán tùy vào từng mục đích riêng của mỗi ngân hàng .Như vậy
vấn đề ở đây ngân hàng có chấp nhận mức tỷ giá mà đối tác đưa ra hay không ,chứ
hành vi muốn mua hay bán để cân bằng vị thế của ngân hàng sẽ ít gặp rủi ro là
không thực hiện được .
2.1.3.Rủi ro thực hiện.
Đây là rủi ro xảy ra với ngân hàng khi mà đối tác của ngân hàng không thực
hiện hợp đồng đã ký kết .Hầu hết các đối tác của ngân hàng đều là các ngân hàng có
uy tín trên thị trường ,sau khi kí hợp đồng thì các ngân hàng thực hiện đúng như
hợp đồng đã thỏa thuận .Do đó ,rủi ro thực hiện ở ngân hàng trong các thời gian qua
là hầu như không xảy ra ,đây là một điều rất thuận lợi trong viêc kinh doanh ngoại
tệ của ngân hàng .Nhưng không vì thế mà ngân hàng không quan tâm đến nó ,ngân
hàng nên có một số giải páp phòng ngừa để nó không xãy ra .
2.2. THỰC TRẠNG DIỄN BIẾN TỶ GIÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG
THỜI GIAN QUA .
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ và chủ động vào thị
trường thới giới .Lãi suất ngoại tệ được tự do hóa từ tháng 6/2001,các giao dịch
kinh doanh ngoại tệ của các NHTM được tiến hành trực tiếp với cộng đồng tài
chính tiền tệ quốc tế .Do đó thị trường ngoại hối trong nước chịu sự tác động trực
tiếp và mạnh mẽ diễn biến phức tạp trên thị trường ngoại hối quốc tế .
Nhìn chung với năm 2009 lãi suất của USD luôn có su hướng tăng ,kéo theo
giá vàng cũng tăng cao và biến động phức tạp ,thì tỷ giá giữa đồng VNDvaf đồng
USD trên cả ba thị trường :thị trường giao dịch không chính thức,thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng và thị trường giao dịch giữa các NHTM với khách hàng điều ổn định
.Tỷ giá trên thị trường không chính thức theo công bố của Tổng Cục Thống Kê năm
GVHD: Trương Thị Bích Liên - 7 - SVTH: Nguyễn Văn Lâu
Chuyên Đề Ngành: Ảnh Hưởng Của Sự Biến Động Tỷ Giá Đến Kinh Doanh Ngọai Tệ Tại Ngân
Hàng Cổ Phần Thương Mại Phương Nam
2009 chỉ tăng 0,8% ,thị trường giao dịch ngay của NHTM với khách hàng cũng tăng
tương đối gần 0,8%.
Bảng 2:Biến động tỷ giá năm 2009
ĐVT:VND
Loại ngoại tệ 31/12/2008 31/12/2009 Biến động tỷ giá
USD 15.745 15.885 0,89%
EUR 21.282,76 18.679,24 -12,23%
JPY 150,66 132,58 -12,00%
AUD 12.157,02 11.513,38 -5,29%
GBP 29.919,02 27.051,41 -9,58%
Nguồn :www.vietcombank.com.vn
Ta thấy tỷ giá giữa đồng VND giảm mạnh so với các loại ngoại tệ khác do
đồng USD lên giá mạnh so với các loại ngoại tệ khác . Trong khi đó nhu cầu về
đồng EUR,JPY,AUD,GBP..ở trong nước không lớn ,ngược lại khách quốc tế chi
tiêu tại Việt Nam ,một phần kiều hối chuyển vè nước…được thực hiện bằng các
loại ngoại tệ khác .Còn nguồn thu từ xuất khẩu ,viện trợ ,của các doanh nghiệp Việt
Nam chủ yếu bằng USD ,tỷ trọng này chiếm khoản 87% -88% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam .Còn tỷ giá VND/USD tương đối ổn định ,chỉ tăng gần 0,8%
trong cả năm 2009 nguyên nhân là do cơ chế ngoại hối của nước ta dần dần được
thông thoáng ,cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt .Ngoài ra là do cung ngoại tệ tăng
khá ,cầu ngoại tệ tăng chạm ,quan hệ cung cầu tương đối căn bằng .Cung ngoại tệ
tăng mạnh là do lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao ,ước tính đạt 3,2 - 3,5
triệu lược người ,nguồn kiều hối chuyển về nước tăng mạnh ước tính đạt 3,5 -3,8 tỷ
USD ,kim ngạch xuất khẩu tăng 5,3 tỷ USD .
2.3.TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG
NAM .
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn.
- Thuận lợi :
Ngân hàng có hội sở khang trang hiện đại cùng với vị trí khá thuận lợi đã tạo
cho ngân hàng thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ khá thuận lợi ,Đồng thời
GVHD: Trương Thị Bích Liên - 8 - SVTH: Nguyễn Văn Lâu