1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
Hà Giang, tháng 9 năm 2014
2
* Chịu trách nhiệm xuất bản
BẾ XUÂN ĐẠI
Chánh văn phòng điều phối Chương trình xây dựng NTM tỉnh
* Biên tập nội dung
Phòng Kế hoạch - VPĐP Chương trình xây dựng NTM tỉnh
In 2400 cuốn khổ 17x24cm tại Công ty CP in Hà Giang.Giấy phép xuất bản
số 40/GP- STTTT do Sở Thông tin và truyền thông Hà Giang cấp ngày
30/9/2014. In xong nộp lưu chiểu tháng 10 năm 2014.
3
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới.
Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được Bộ Nông nghiệp
và PTNT ban hành hướng dẫn bằng Thông tư số 41/2013/ BNNPTNT ngày
04/10/2013 về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện rà soát tiêu chí nông thôn mới của các địa
phương trên địa bàn tỉnh còn có một số hạn chế như: Việc rà soát đối chiếu các
tiêu chí liên quan nhiều đến các quy định, tiêu chuẩn Việt nam, các văn bản của
Bộ Ngành Trung ương và của địa phương. Để kịp thời giúp các địa phương
thuận lợi trong việc rà soát và đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí hàng năm
trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới chỉ đạo ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí nông thôn
mới cho các địa phương thực hiện. (Công văn số 21/CV-BCĐ ngày
13/11/2013 về việc triển khai hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới).
Trên cơ sở hướng dẫn tại Thông tư số 41/2013/ BNNPTNT ngày
04/10/2013 của BNN&PTNT Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới, Văn bản của các Bộ Ngành Trung ương, ý kiến của các Sở,
Ngành chuyên môn và điều kiện thực tế của tỉnh. Văn Phòng điều phối Chương
trình xây dựng nông thôn mới đã soạn và biên tập thành cuốn tài liệu hướng dẫn
đánh giá tiêu chí nông thôn mới. Cuốn tài liệu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ban hành tại công văn số 3038 /UBND-NNTNMT ngày 15 /9/2014 về
việc ban hành tài liệu đánh giá tiêu chí nông thôn mới.
Mặc dù tài liệu đã được các thành viên BCĐ tỉnh, các huyện, thành
phố tham gia góp ý. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện có thể có
những phát sinh theo thực tế của địa phương và không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót rất mong nhận được ý kiến của độc giả để lần tái bản sau
có chất lượng cao hơn./.
BAN BIÊN TẬP
MỤC LỤC
4
STT
Nội dung
Lời nói đầu
Chương I
Hướng dẫn chung
Chương II
Phương pháp xác định kết quả thực hiện 19 tiêu chí
trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Hà Giang
Tiêu chí số 1. Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch
Tiêu chí số 2. Giao thông
Tiêu chí số 3. Thuỷ lợi
Tiêu chí số 4. Điện nông thôn
Tiêu chí số 5. Trường học
Tiêu chí số 6. Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí số 7. Chợ nông thôn
Tiêu chí số 8. Bưu điện
Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư
Tiêu chí số 10. Thu nhập
Tiêu chí số 11. Hộ nghèo
Tiêu chí số 12. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Tiêu chí số 13. Về hình thức tổ chức sản xuất
Tiêu chí số 14. Giáo dục
Tiêu chí số 15. Y tế
Tiêu chí số 16. Văn hóa
Tiêu chí số 17. Môi trường
Tiêu chí số 18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Tiêu chí số 19. An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
Chương III
Quy trình, thủ tục đánh giá kết quả thực hiện các tiêu
chí về nông thôn mới và xét công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới
Chương IV
Tổ chức thực hiện
5
Trang
3
5
5
5
6
15
16
17
42
46
54
56
58
59
61
63
66
67
73
73
81
90
93
98
Chương I
HƯỚNG DẪN CHUNG
I. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới, làm cơ sở để đánh giá công nhận đạt từng tiêu chí và xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
2. Đối tượng áp dụng: Hướng dẫn này áp dụng đối với các xã trong
phạm vi toàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
II. Giải thích nội dung và từ ngữ
Trong Hướng dẫn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là Uỷ ban nhân dân xã.
2. Thôn là tên gọi chung của thôn, làng, ấp, bản… là tổ chức tự quản
của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã.
3. Phần chữ thường từ tiêu chí số 01 đến tiêu chí số 19 của Chương II
trong Hướng dẫn này được trích dẫn toàn bộ nội dung Chương II của Thông
tư số 41/2013/TT-BNN&PTNT ngày 04/10/2013 của Bộ NN&PTNT.
4. Phần chữ nghiêng của Chương II là trích dẫn các nội dung liên quan
của các Bộ, ngành Trung ương và hướng dẫn của các Sở chuyên ngành
trong Tỉnh.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN 19 TIÊU
CHÍ TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Tiêu chí số 1. Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch
Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng đủ 03 yêu cầu sau:
6
1. Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và được công bố rộng rãi tới các thôn:
Có Quy hoạch chung nông thôn mới, Quy hoạch chi tiết xây dựng
khu trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn và Quy hoạch chi tiết hệ
thống thủy lợi và giao thông nội đồng đã được phê duyệt;
2. Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai để người dân
biết và thực hiện, hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ
tầng theo quy hoạch được duyệt:
Có trưng bày các panô, bản vẽ Quy hoạch tại nơi công cộng và
tuyên truyền các Quy hoạch ở địa phương;
Tổ chức triển khai xác định mốc giới ngoài thực địa theo hồ sơ đã
được phê duyệt; thực hiện và kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy
hoạch;
3. Có Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt:
Tuân thủ nghiêm ngặt Quy chế quản lý quy hoạch đã được duyệt.
Tiêu chí số 2. Giao thông
1. Xã đạt tiêu chí giao thông khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu:
a) Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tỷ lệ
100%;
b) Đường trục thôn được cứng hoá đạt tỷ lệ quy định 50%;
c) Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa
đạt tỷ lệ 100% (trong đó có 50% cứng hoá);
d) Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định 50%.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Cứng hóa là đường được trải nhựa, trải bê tông, lát bằng gạch, đá xẻ
hoặc trải cấp phối có lu lèn bằng đá dăm, đá thải, gạch vỡ, gạch xỉ.
b) Các loại đường giao thông nông thôn:
- Đường trục xã là đường nối trung tâm hành chính xã đến trung tâm các
thôn;
7
- Đường trục thôn là đường nối trung tâm thôn đến các cụm dân cư trong
thôn;
- Đường ngõ, xóm là đường nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân
cư;
- Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ khu dân cư đến
khu sản xuất tập trung của thôn, xã.
c) Quy mô đường giao thông nông thôn:
- Quy hoạch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải: Việc quy
hoạch và thiết kế giao thông nông thôn căn cứ vào tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 4054:2005) và Quyết định bổ sung số 315/QĐ-BGTVT ngày
23/02/2011, được trích dẫn nội dung liên quan như sau:
1. Cấp thiết kế của đường giao thông nông thôn có 4 cấp: AH, A, B, C
1.1. Đường cấp AH là đường nối trung tâm hành chính của huyện với
trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện
lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Đường cấp AH được phân ra hai loại là địa hình đồng bằng (AH) và
miền núi (AHMN).
1.2. Đường cấp A và cấp B là đường nối từ xã đến thôn, liên thôn và
từ thôn ra cánh đồng.
1.3. Đường cấp C là loại đường nối từ thôn đến xóm, liên xóm, từ xóm
ra ruộng đồng, đường nối các cánh đồng.
2. Phạm vi áp dụng cấp thiết kế đường giao thông nông thôn do cấp
có thẩm quyền quyết định.
Các cấp có thẩm quyền căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương và
đề xuất của Tư vấn thiết kế để có giải pháp lựa chọn cấp đường giao thông
nông thôn cho phù hợp tầm quan trọng của tuyến đường và vốn đầu tư của
địa phương, có thể thiết kế cao hơn so với cấp thiết kế của tiêu chuẩn kỹ
thuật của đường được quy định dưới đây.
3. Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường:
3.1. Đường cấp AH
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp AH cụ thể như sau:
8
- Tốc độ tính toán: 30 Km/h;
- Số làn xe ô tô: 1 làn;
- Chiều rộng mặt đường: 3,5m;
- Chiều rộng lề đường: 1,5m;
- Chiều rộng nền đường: 6,5m;
- Độ dốc siêu cao lớn nhất: 6%;
- Bán kính đường cong nằm tối thiểu giới hạn: 30m;
- Bán kính đường cong nằm tối thiểu thông thường: 60m;
- Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao: 350m;
- Chiều dài tầm nhìn hãm xe: 30m;
- Chiều dài tầm nhìn trước xe ngược chiều: 60m;
- Độ dốc dọc lớn nhất: 9%;
- Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu giới hạn: 400m;
- Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu thông thường: 600m;
- Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu giới hạn: 250m;
- Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu thông thường: 400m;
- Chiều dài lớn nhất của dốc dọc: 400m
- Tĩnh không thông xe: 4,5m.
3.1.2. Đường AHMN loại địa hình miền núi
- Tốc độ tính toán: 20 Km/h;
- Số làn xe ô tô: 1 làn;
- Chiều rộng mặt đường: 3,5m;
- Chiều rộng lề đường: 1,25m;
- Chiều rộng của nền đường: 6,0m;
- Độ dốc siêu cao lớn nhất: 6%;
- Bán kính đường cong nằm tối thiểu giới hạn: 15m;
9
- Bán kính đường cong nằm tối thiểu thông thường: 50m;
- Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao: 250m;
- Chiều dài tầm nhìn hãm xe: 20m;
- Chiều dài tầm nhìn trước xe ngược chiều: 40m;
- Độ dốc dọc lớn nhất: 11%;
- Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu giới hạn: 200m;
- Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu thông thường: 200m;
- Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu giới hạn: 100m;
- Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu thông thường: 200m;
- Chiều dài lớn nhất của dốc dọc: 300m;
- Tĩnh không thông xe: 4,5m.
3.2. Đường cấp A
Đường cấp A là đường chủ yếu phục vụ cho các phương tiện giao
thông cơ giới loại trung, tải trọng trục tiêu chuẩn để thiết kế công trình trên
đường là 6 tấn/trục và các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường như sau:
- Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h
- Bề rộng mặt: 3,5m; (3,0m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước
đầu phân kỳ xây dựng);
- Bề rộng nền: 5,0m; (4,0m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước
đầu phân kỳ xây dựng);
- Bán kính tối thiểu: 15m;
- Độ dốc dọc tối đa: 10%;
- Chiều dài dốc tối đa: 300m;
- Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3,5m.
3.3. Đường cấp B
Đường cấp B là đường phục vụ cho các phương tiện giao thông thô sơ
(xe súc vật kéo hoặc xe cơ giới nhẹ) có tải trọng trục tiêu chuẩn để thiết kế
10
là 2,5 tấn/trục và tải trọng kiểm toán là 1 tấn/trục bánh sắt với các tiêu
chuẩn kỹ thuật của đường như sau:
- Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h
- Bề rộng mặt: 3,0m; (2,5m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước
đầu phân kỳ xây dựng);
- Bề rộng nền: 4,0m; (3,5m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước
đầu phân kỳ xây dựng);
- Bán kính tối thiểu: 10m;
- Độ dốc dọc tối đa: 6%;
- Chiều dài dốc tối đa: 200m;
- Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3m.
3.4. Đường cấp C
Đường cấp C là đường chủ yếu phục vụ cho các phương tiện giao
thông thô sơ và mô tô 2 bánh với các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường như
sau:
- Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h
- Bề rộng mặt: 2,0m;
- Bề rộng nền: 3,0m;
- Bán kính tối thiểu: 10m;
- Độ dốc dọc tối đa: 6%;
- Chiều dài dốc tối đa: 200m;
- Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3m.
4. Tiêu chuẩn kỹ thuật nền đường
- Chiều rộng của nền đường đào hoặc đắp là khoảng cách 2 mép của
nền đường (không kể chiều rộng rãnh trong nền đào). Khi nền đắp cạnh
mương thủy lợi thì chân mái đường đắp phải cách mương 1m (tạo thành
một thềm).
- Nền đắp: Chiều cao của nền đắp phải đảm bảo mép của nền đường
cao hơn mực nước đọng thường xuyên ít nhất 50cm đối với nền đắp đất sét
11
và 30cm đối với nền đắp đất cát. (Mức nước đọng thường xuyên là khi nước
đọng quá 20 ngày).
- Nền đắp trên sườn dốc thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 20% thì trước
khi đắp phải đánh cấp sườn dốc. Trong mọi trường hợp, nền đắp trên sườn
dốc phải làm rãnh thoát nước chảy từ trên cao xuống.
- Mái dốc của nền đắp phụ thuộc vào loại đất đắp nền các độ thoải
như sau:
Loại đất đắp nền
Trị số mái dốc
+ Đất sét
1:1 đến 1:1,5
+ Đất cát
1:1,75 đến 1:2
+ Xếp đá
1:0,5 đến 1:0,75
Ngoài ra, phải trồng cỏ trên mái dốc đắp bằng đất để chống xói bảo
vệ nền đường.
- Trường hợp nền đường không đào không đắp – đường đi trên nền
thiên nhiên (đường trên đồi, vùng trung du) thì phải làm rãnh thoát nước
mặt ở hai bên đường.
- Nền đường đào thường có hai dạng mặt cắt ngang tùy theo loại đất
đá mà độ dốc mái đào có trị số quy định như sau:
Đất nền đào
+ Đất sét
+ Đá mềm
+ Đá cứng
Trị số mái dốc
1:0,75 đến 1:1
1:0,5 đến 1:0,75
1:0,25 đến 1:0,5
- Thoát nước nền đường là điều kiện hết sức quan trọng vì “nước là
kẻ thù số một của đường”, đặc biệt đối với đường nông thôn có mặt đường
dễ thấm nước và nền đường ít được đầm nén tốt. Vì vậy để thoát nhanh
nước mưa, nền đường nói chung phải có rãnh dọc ở hai bên và hệ thống
rãnh phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Nền mặt đường phải có độ dốc ngang về hai phía, trị số dốc này
bằng 4%.
+ Độ dốc của rãnh dọc tối thiểu phải đảm bảo 1%.
12
- Rãnh dọc có dạng tam giác hoặc hình thang:
+ Nếu nền là đá cứng thì rãnh dọc có dạng hình tam giác với chiều
cao tối thiểu là 30cm.
+ Nếu nền là đá mềm hoặc đất thì rãnh dọc có dạng hình thang có
đáy rộng tối thiểu 30cm, cao 20cm, độ dốc mái rãnh 1:1.
- Cần tránh xây dựng nền đường qua vùng sình lầy, đất sụt, trượt lở...
Trong trường hợp không thể tránh được thì phải có thiết kế đặc biệt với
những xử lý riêng.
- Nền đường đắp cần đảm bảo cường độ và ổn định. Nền đường đắp
bằng đất sét pha cát, cát pha sét, đất cát phải đắp thành từng lớp dày từ
15cm đến 20cm và đầm chặt bằng thủ công hoặc lu lèn. Độ chặt quy định
đạt K từ 0,90 đến 0,95.
5. Tiêu chuẩn kỹ thuật mặt đường
- Mặt đường là bộ phận chịu tác dụng trực tiếp của bánh xe của các
phương tiện cơ giới và thô sơ, cũng như chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời
tiết khí hậu (mưa, nắng, nhiệt độ, gió…). Vì vậy để cho các phương tiện
giao thông đi lại được dễ dàng mặt đường cần phải thỏa mãn các điều kiện
sau:
+ Phải đủ độ bền vững (đủ cường độ) dưới tác dụng của tải trọng
truyền trực tiếp qua bánh xe xuống mặt đường (đặc biệt là với loại xe súc
vật bánh cứng) cũng như tác dụng của thời tiết, khí hậu.
+ Phải đủ độ bằng phẳng để xe đi lại êm thuận và mặt đường không
bị đọng nước.
Vì vậy, mặt đường phải được xây dựng trên nền đường đất đã được
đầm chặt và ổn định. Vật liệu dùng làm mặt đường phải đủ độ cứng, chịu
được tác dụng của nước và sự thay đổi nhiệt độ.
- Nên tận dụng các loại vật liệu sẵn có của địa phương để làm mặt
đường nhằm giảm giá thành xây dựng đường. Ưu tiên sử dụng các loại vật
liệu thỏa mãn các yêu cầu nêu trên như đá dăm, sỏi ong, cát sỏi, xỉ lò cao…
Nếu trong vùng không có các vật liệu trên thì cần áp dụng các biện
pháp gia cố để làm tăng độ bền của vật liệu tại chỗ bằng cách thay đổi
thành phần hạt hoặc trộn thêm chất kết dính như vôi, xi măng…
13
- Các loại mặt đường thông thường được sử dụng cho đường cấp AH,
cấp A, cấp B và cấp C như sau:
Số
TT
Loại mặt đường
1
Bê tông xi măng
2
Đá dăm láng nhựa
3
Đất, sỏi ong gia cố vôi
+ láng nhựa
Cát, sỏi sạn gia cố xi
măng + láng nhựa
4
Đá lát, gạch lát
Đá dăm, cấp phối đá
dăm, đá thải
Sỏi ong
Cát sỏi
Gạch vỡ, đất nung, xỉ
lò cao
Đất cát
5
6
7
8
9
-
Số
TT
Đường
loại AH
M250300
+
+
+
+
Phạm vi sử dụng
Đường
Đường
loại A
loại B
M150+
200
+
+
+
+
+
+
Đường
loại C
Đá lát
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Chiều dày tối thiểu cho các loại mặt đường trên như sau:
Loại mặt đường
1
Bê tông xi măng
2
Đá dăm láng nhựa
Phạm vi sử dụng
Đường Đường Đường
Đường cấp AH
cấp A
cấp B cấp C
16cm
14cm
18cm (móng
(móng (móng
dày 15cm)
dày
dày
12cm) 10cm)
15cm
14
12cm
10cm
Sỏi ong + 8% vôi +
láng nhựa
15cm (láng
nhựa 02 lớp)
15cm
12cm
Đất sét 6% - 10% vôi
+ láng nhựa
Cát, sỏi sạn:
- 6% xi măng mác
400 + láng nhựa
- 8% xi măng mác
300 + láng nhựa
Đá lát, gạch lát
15cm (láng
nhựa 02 lớp)
15cm
12cm
15cm
12cm
15cm
12cm
20cm
12cm
12cm
5
Đá dăm, cấp phối đá
dăm, đá thải
Gồm 1-2 lớp
18 -20cm
15cm
12cm
10cm
6
Cát sỏi, sỏi ong
20cm
15cm
15cm
15cm
15cm
20cm
20cm
3.1
3.2
4
7
8
15cm (láng
nhựa 2 lớp)
15cm (láng
nhựa 02 lớp)
Gạch vỡ, đất nung, xỉ
lò cao
Đất + Cát
Cát + Đất
- Độ dốc ngang mặt đường và lề đường. Tất cả các loại mặt đường
nông thôn nói trên đều có độ dốc ngang về hai phía:
+ Phần mặt đường: từ 3% ÷ 4%
+ Phần lề đường: từ 4% ÷ 5%
- Trong đường cong nếu phải mở rộng nền đường như quy định thì
mặt đường cũng cần được mở rộng tương ứng và nên có độ dốc nghiêng về
phía bụng.
- Về xây dựng giao thông: Các xã phải căn cứ vào khả năng nguồn lực
thực tế để xác định công trình ưu tiên, lộ trình thực hiện cho phù hợp. Nếu
nguồn lực có hạn thì tập trung hoàn thành cắm mốc nền đường theo quy
hoạch, xây dựng mặt đường nhỏ hơn, khi có điều kiện sẽ tiếp tục mở rộng
đủ quy hoạch;
- Đối với đường đang sử dụng: Nơi nào mặt đường hẹp, không thể mở
rộng theo quy định thì có thể cải tạo, tận dụng tối đa diện tích 2 bên để mở
15
rộng mặt đường, đồng thời nâng cấp tạo các điểm tránh xe thuận lợi dọc
tuyến (đồng thời quy hoạch các bãi đỗ xe để các hộ có xe ô tô có thể gửi xe
thuận lợi). Nếu mặt đường đảm bảo 80% theo quy định và đảm bảo các
điều kiện trên thì coi là đạt tiêu chí tuyến đó.
Tiêu chí số 3. Thuỷ lợi
1. Xã đạt tiêu chí thủy lợi khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Đạt tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương theo quy định 50%;
b) Có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
2. Giải thích từ ngữ
a) Kiên cố hoá là gia cố kênh mương bằng các vật liệu (đá xây, gạch
xây, bê tông, composite) để bảo đảm kênh mương hoạt động ổn định, bền
vững. Trường hợp tưới tiêu bằng đường ống cố định cũng được coi là kiên cố
hoá.
- Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá được tính bằng tỷ
lệ 50% giữa tổng số km kênh mương đã được kiên cố hoá so với tổng số km
kênh mương cần được kiên cố hoá theo quy hoạch.
- Các xã không có kênh mương thuộc diện cần kiên cố hoá thì được
tính là đạt.
Đạt tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương (KCHKM)
Tỷ lệ
KCHKM
của xã (%)
=
Tổng số kênh mương đươc kiên cố hoá của xã
x 100
Tổng số kênh mương của xã có đến ngày 31/12
b) Hệ thống thủy lợi trong phạm vi xã, do xã quản lý cơ bản đáp ứng
yêu cầu sản xuất và dân sinh phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Có hệ thống công trình thuỷ lợi được xây dựng theo quy hoạch và
thiết kế được duyệt, được bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên bảo đảm phát
huy trên 80% năng lực thiết kế;
- Phục vụ sản xuất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản; Tạo nguồn để cơ
bản đáp ứng yêu cầu nước cho sinh hoạt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và hoạt
động sản xuất phi nông nghiệp trên địa bàn;
16
- Có tổ chức (Hợp tác xã hoặc Tổ hợp tác) quản lý khai thác và bảo vệ
công trình, đảm bảo kênh mương, cống, kè, đập, bờ bao. Được vận hành có
hiệu quả bền vững, phục vụ cho sản xuất, dân sinh, được đa số người dân
hưởng lợi đồng thuận.
Tiêu chí số 4. Điện nông thôn
1. Xã đạt tiêu chí điện nông thôn khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện;
b) Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt quy định là 95%.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Hệ thống điện nông thôn bao gồm: Các trạm biến áp phân phối, các
tuyến đường dây trung áp, các tuyến đường dây hạ áp, công tơ đo đếm điện
năng phục vụ sản xuất và đời sống khu vực nông thôn.
b) Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Cơ quan
quản lý hệ thống điện trên địa bàn xã có trách nhiệm xác định mức độ đạt
chuẩn của chỉ tiêu này.
c) Nguồn cấp điện cho nông thôn gồm: Nguồn điện được cấp từ lưới
điện quốc gia, hoặc ngoài lưới điện quốc gia. Tại địa bàn chưa được cấp
điện lưới quốc gia, tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương để xem xét, áp
dụng phương tiện phát điện tại chỗ như thủy điện nhỏ, điện gió, điện mặt
trời, diesel hoặc kết hợp các nguồn nói trên.
d) Sử dụng điện thường xuyên là đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày.
đ) Đảm bảo an toàn về điện khi đạt các quy định trong Quy chuẩn Kỹ
thuật quốc gia về an toàn điện (QCVN 01:2008/BCT) ban hành kèm theo
Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT ngày 17/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn được xác định như sau:
Tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên,
an toàn
của xã (%)
=
Tổng số hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn
Tổng số hộ sử dụng điện của xã
17
x 100
Tiêu chí số 5. Trường học
1. Xã đạt tiêu chí trường học khi có tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia theo quy định là 70%.
2. Giải thích từ ngữ:
a) Trường học các cấp thuộc xã bao gồm: Mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở.
b) Đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Giáo dục:
- Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo Quy chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ban hành tại Quyết định số
36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, được trích dẫn nội dung liên quan như sau:
A. Tổ chức và quản lý
1. Công tác quản lý
a) Nhà trường, nhà trẻ có kế hoạch hoạt động cho năm học, học kỳ,
tháng và tuần; Có biện pháp và tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn, nghiệp
vụ có trách nhiệm quản lý, phân công hợp lý cán bộ, giáo viên, công nhân
viên theo quy định của Điều lệ trường mầm non và Pháp lệnh Cán bộ, công
chức;
c) Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính, tài chính, quy chế
chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý,
quan hệ công tác và lề lối làm việc trong nhà trường, nhà trẻ;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cảnh quan xanh, sạch, đẹp, an toàn;
đ) Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác
quản lý của nhà trường, nhà trẻ;
e) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động
theo quy định hiện hành;
g) Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng
dẫn của ngành và quy định của Nhà nước;
18
h) Có biện pháp nâng cao đời sống cho cán bộ, giáo viên và công
nhân viên trong nhà trường.
2. Công tác tổ chức
a) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục
trong giáo dục mầm non ít nhất là 5 năm đối với hiệu trưởng và 3 năm đối
với các phó hiệu trưởng; có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng sư phạm mầm non
trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận
chính trị từ sơ cấp trở lên; có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý và chỉ đạo chuyên môn;
b) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có năng lực quản lý và tổ chức
các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nắm vững chương trình giáo dục
mầm non; có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ, nhân viên
trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm; được xếp loại danh hiệu
lao động từ tiên tiến trở lên.
3. Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng trong nhà trường, nhà trẻ
a) Hội đồng trường đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, Hội đồng
quản trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục và các hội đồng khác
trong nhà trường, nhà trẻ được tổ chức và thực hiện theo đúng quy định
của Điều lệ trường mầm non; chú trọng công tác giám sát hoạt động của
nhà trường, nhà trẻ; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết và Quy chế dân
chủ trong các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ;
b) Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
của nhà trường, nhà trẻ hoạt động có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của
trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
c) Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp chặt chẽ với nhà trường,
nhà trẻ trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, huy động được sự đóng
góp của cộng đồng cho phong trào giáo dục mầm non của địa phương.
4. Chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp
a) Nhà trường, nhà trẻ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của
Đảng và Pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non; Chấp
hành nghiêm chỉnh sự quản lý của chính quyền địa phương; Chủ động tham
mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phát triển và
19
các biện pháp cụ thể để nhà trường, nhà trẻ thực hiện mục tiêu giáo dục
mầm non;
b) Nhà trường, nhà trẻ chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn,
nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo, thực hiện đầy đủ các quy định về
báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên.
B. Đội ngũ giáo viên và nhân viên
1. Số lượng và trình độ đào tạo
Đảm bảo 100% số giáo viên và nhân viên đạt trình độ chuẩn về đào
tạo và đủ về số lượng theo quy định của Điều lệ trường mầm non và các
văn bản quy phạm pháp luật về định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ
sở giáo dục mầm non công lập; trong đó có ít nhất 20% số giáo viên trên
chuẩn về trình độ đào tạo.
2. Phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Có ít nhất 50% số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên
tiến và có 1 chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên. Không có cán bộ, giáo
viên, nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
b) Không có giáo viên bị xếp loại kém và có ít nhất 50% số giáo viên
đạt loại khá và tốt theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Hoạt động chuyên môn
a) Các tổ chuyên môn được hoạt động theo quy định của Điều lệ
trường mầm non;
b) Nhà trường, nhà trẻ tổ chức định kỳ các hoạt động: trao đổi chuyên
môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm và có báo cáo
đánh giá cụ thể đối với từng hoạt động;
c) Giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề
và hoạt động xã hội do nhà trường, nhà trẻ tổ chức hoặc phối hợp tổ chức;
d) Giáo viên có ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc và giáo
dục trẻ.
20
4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
a) Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số
lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo;
b) Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên và bồi
dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
c) Từng giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
C. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Nhà trường, nhà trẻ thực hiện nhiệm vụ năm học và chương trình giáo
dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả hàng năm đạt:
1. 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy
ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường, nhà trẻ.
2. 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định tại Điều lệ
trường mầm non.
3. Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 90% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 85 %
trở lên đối với trẻ ở các độ tuổi khác (bao gồm cả trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu
giáo).
4. Sự tăng trưởng của trẻ
a) Có ít nhất 85% trẻ đạt kênh A;
b) Phục hồi dinh dưỡng cho ít nhất 80% trẻ bị suy dinh dưỡng;
c) Có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ
béo phì.
5. Sự phát triển của trẻ
Có ít nhất 85% trẻ phát triển đạt yêu cầu theo hướng dẫn đánh giá về
chuẩn phát triển trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có ít nhất
80% trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ.
D. Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
1. Quy mô trường nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo:
a) Nhà trường, nhà trẻ có không quá 3 điểm trường.
21
b) Số lượng trẻ và số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong nhà trường,
nhà trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non; tất cả các nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
2. Địa điểm trường: nhà trường, nhà trẻ đặt tại trung tâm khu dân cư,
thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh
môi trường.
3. Yêu cầu về thiết kế, xây dựng: Diện tích sử dụng đất của nhà
trường, nhà trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Các công trình
của nhà trường, nhà trẻ được xây dựng kiên cố. Khuôn viên có tường bao
ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm
hàng rào. Cổng chính có biển tên trường theo quy định tại Điều lệ trường
mầm non. Trong khu vực nhà trường, nhà trẻ có nguồn nước sạch và hệ
thống cống rãnh hợp vệ sinh.
4. Các phòng chức năng:
a) Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo:
- Phòng sinh hoạt chung: Đảm bảo trung bình 1,5 - 1,8 m2 cho một
trẻ; đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu
sáng hoặc gỗ. Có thể được dùng làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu giáo; nơi để
đồ dùng phục vụ trẻ ngủ liền kề phòng sinh hoạt chung. Phòng sinh hoạt
chung được trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, đủ đồ dùng, đồ chơi
sắp xếp theo chủ đề giáo dục, có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp,
phù hợp. Tất cả đồ dùng, thiết bị phải đảm bảo theo đúng quy cách do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Phòng ngủ: Đảm bảo trung bình 1,2 -1,5 m2 cho một trẻ, yên tĩnh,
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông với đầy đủ các đồ dùng phục vụ
trẻ ngủ;
- Phòng vệ sinh: Đảm bảo trung bình 0,4 - 0,6 m2 cho một trẻ, được
xây khép kín hoặc liền kề với nhóm lớp, thuận tiện cho trẻ sử dụng, trung
bình 10 trẻ có 1 bồn cầu vệ sinh. Chỗ đi tiêu, đi tiểu được ngăn cách bằng
vách ngăn lửng cao 1,2 m. Kích thước mặt bằng của mỗi hố xí là 0,8 x 0,7
m, chiều rộng máng tiểu là 0,16 - 0,18 m; đối với trẻ mẫu giáo phải có chỗ
riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; Đối với trẻ nhà trẻ dưới 24 tháng trung
bình 4 trẻ có 1 ghế ngồi bô. Có đủ nước sạch, vòi nước và xà phòng rửa tay.
Các thiết bị vệ sinh bằng men sứ, kích thước phù hợp với trẻ;
22
- Hiên chơi (vừa có thể là nơi trẻ ăn trưa) đảm bảo trung bình
0,5- 0,7 m2 cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1 m; có lan can bao
quanh cao 0,8 -1 m; khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không
lớn hơn 0,1 m; thuận tiện cho các sinh hoạt của trẻ khi mưa, nắng.
b) Khối phòng phục vụ học tập:
- Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: có diện tích tối thiểu là 60 m2,
có gương áp tường và gióng múa, có trang bị các thiết bị điện tử và nhạc
cụ, có tủ đồ dùng, đồ chơi âm nhạc, quần áo, trang phục, đạo cụ múa.
c) Khối phòng tổ chức ăn:
- Khu vực nhà bếp đảm bảo trung bình 0,3- 0,35 m2 cho một trẻ được
xây dựng theo quy trình vận hành một chiều: Nơi chế biến, bếp nấu, chỗ
chia thức ăn. Đồ dùng nhà bếp đầy đủ, vệ sinh và được sắp xếp ngăn nắp,
thuận tiện;
- Kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm
riêng biệt, thực hiện đúng các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
d) Khối phòng hành chính quản trị
- Văn phòng trường: diện tích tối thiểu 30 m2. Có bàn ghế họp và tủ
văn phòng, các biểu bảng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phòng hiệu trưởng: diện tích tối thiểu 15 m2. Có đầy đủ các phương
tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách;
- Phòng các phó hiệu trưởng: diện tích và trang bị phương tiện làm
việc như phòng hiệu trưởng;
- Phòng hành chính quản trị: diện tích tối thiểu 15 m2. Có máy vi tính
và các phương tiện làm việc;
- Phòng Y tế: diện tích tối thiểu 10 m2. Có các trang thiết bị y tế và đồ
dùng theo dõi sức khoẻ trẻ. Có các biểu bảng thông báo các biện pháp tích
cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có
bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ, có
tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;
- Phòng bảo vệ, thường trực: diện tích tối thiểu 6 - 8m2, có bàn ghế,
đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách;
23
- Phòng dành cho nhân viên: diện tích tối thiểu 16 m2, có tủ để đồ
dùng cá nhân;
- Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên: diện tích tối thiểu 9
m2. Có chỗ đại, tiểu tiện, rửa tay và buồng tắm riêng;
- Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên có mái che. Diện tích cho
mỗi xe tối thiểu 0,9m2 .
5. Sân vườn: Diện tích sân chơi quy hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây
xanh, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường.
Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ cây cối và tạo cơ hội cho
trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ chơi lát gạch, láng xi măng hoặc trồng
thảm cỏ. Có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với
trẻ, hình dáng và mầu sắc đẹp. Sân vườn thường xuyên sạch sẽ.
E. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
1. Công tác tham mưu phát triển giáo dục mầm non.
Nhà trường là nòng cốt trong công tác tham mưu cho Hội đồng giáo
dục cấp cơ sở, tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền địa phương, các ban
ngành về chủ trương xây dựng và các giải pháp huy động các nguồn lực
phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
2. Các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục nhà trường, gia đình,
xã hội lành mạnh.
a) Nhà trường, nhà trẻ có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình
thức để tăng cường sự hiểu biết trong cộng đồng và nhân dân về mục tiêu
giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia và giám sát các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu
và kế hoạch giáo dục mầm non;
b) Nhà trường, nhà trẻ phối hợp tốt với gia đình, các bậc cha mẹ
trong việc chăm sóc giáo dục trẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho con em học
tập; đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường, giáo viên và các
bậc cha mẹ thông qua họp phụ huynh, trao đổi trực tiếp hoặc các hình thức
khác để giúp trẻ phát triển;
c) Nhà trường, nhà trẻ chủ trì và phối hợp với các lực lượng trong
cộng đồng và cha mẹ trẻ em để tổ chức các hoạt động lễ hội theo chương
trình giáo dục mầm non phù hợp với truyền thống của địa phương.
24
3. Nhà trường, nhà trẻ huy động được sự tham gia của gia đình, cộng
đồng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... nhằm tăng cường cơ sở vật
chất và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, nhà trẻ.
- Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 quy định tại Thông tư
số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất
lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, được trích dẫn nội
dung liên quan như sau:
A. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối
với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi
đua khen thưởng và các hội đồng tư vấn khác) thực hiện theo quy định hiện
hành tại Điều lệ trường tiểu học;
b) Nhà trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác theo quy định
hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
c) Nhà trường có các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và hoạt động theo
quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
2. Lớp học, số học sinh, trường, điểm trường
a) Lớp học, số học sinh trong một lớp thực hiện theo quy định hiện
hành tại Điều lệ trường tiểu học;
b) Địa điểm đặt trường, điểm trường thực hiện theo quy định hiện
hành tại Điều lệ trường tiểu học.
3. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trường
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự
quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
25