Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho sản phẩm nước khoáng alba tại thị trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.46 KB, 103 trang )

Chuyờn tt nghip

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa marketing

Đ

Đề tài:
chiến lợc phát triển sản phẩm mới
cho sản phẩm nớc khoáng alba

Giảng viên hớng dẫn

:

ts. vũ minh đức

Họ tên sinh viên

:

ngô thị lý

Lớp

:

marketing 47b

hà nội


SVTH: Ngụ Th Lý

Lp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Sản phẩm nước khoáng Thanh Tân trước năm 2007 được đưa vào thị
trường Hà Nội, được văn phòng đại diện Openasia Consulting tư vấn, giới
thiệu sản phẩm nhưng đã không thành công về doanh số bán.
Năm 2008, nước khoáng Thanh Tân lại muốn gia nhập thị trường Hà

Nội, bài toán đặt ra với dịch vụ tư vấn marketing và thực hiện hoạt động
marketing của Văn phòng đại diện Openasia consulting là làm thế nào để
tung sản phẩm mới ra thị trường thành công dưới nhãn hiệu Alba.
Do thực tập tại Văn phòng vào đúng thời điểm nước khoáng Thanh Tân
muốn xây dựng lại hình ảnh mới và vị trí cho mình tại thị trường Hà Nội.
Trước những vấn đề đặt ra là làm thế nào và như thế nào để Alba có thể tạo
dựng được hình ảnh trong tâm trí khách hàng. Bài toán đòi hỏi những tìm
hiểu nghiên cứu cụ thể về thị trường, khách hàng và các giải pháp marketing
để có thể giúp phát triển sản phẩm. Với những kiến thức về marketing đã
được học trên giảng đường đại học và những nghiên cứu tìm hiểu về chuyên
ngành marketing em xin đề xuất đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp:
“Chiến lược phát triển sản phẩm mới cho sản phẩm nước khoáng
Alba tại thị trường Hà Nội”
1.Mục tiêu nghiên cứu
Áp dụng những kiến thức marketing đã được học và kinh nghiệm thực
tế để tìm ra chiến lược phát triển sản phẩm mới cho nước khoáng Alba tại thị
trường Hà Nội.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là thăm dò, quan sát, điều tra và phỏng vấn
Sử dụng cả dữ liệu sơ cấp (điều tra bằng bảng hỏi) và dữ liệu thứ cấp.

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu là nghiên cứu thói quen và sở thích của người tiêu

dùng Hà Nội đối với các sản phẩm nước khoáng, nghiên cứu cơ hội thị
trường, nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, phân tích môi trường từ đó
đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm mới.
4. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài được chia làm 3 phần chính
Chương I: Thị trường nước khoáng Hà Nội và cơ hội xâm nhập thị
trường cho sản phẩm nước khoáng Alba
Chương II:Chiến lược marketing xâm nhập thị trường nước khoáng Hà
Nội cho nước khoáng Alba
Chương III:Các giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường cho
nước khoáng nhãn hiệu Alba.
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian, đề tài của em có thể còn mắc
nhiều lỗi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Minh Đức đã hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành đề tài này.

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG NƯỚC KHOÁNG HÀ NỘI VÀ CƠ HỘI XÂM NHẬP
THỊ TRƯỜNG CHO SẢN PHẨM NƯỚC KHOÁNG ALBA
1.1. Tổng quan về thị trường nước khoáng Hà Nội
1. 1.1.Quy mô thị trường
1.1.1.1. Đo lường quy mô thị trường

Thị trường nước giải khát đóng chai Việt Nam hiện nay là một thị trường có
tiềm năng rất lớn - không ngừng phát triển, từ năm 1995 liên tục mở rộng quy mô
với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 25% (số liệu nghiên cứu của công ty
nghiên cứu thị trường Ac Nielsen – 12/2007), tổng lượng nước uống đóng chai
được tiêu thụ năm 2008 tại Việt Nam đã đạt tới con số 530 triệu lít, tăng 18% so với
năm 2007 đồng thời dự báo tới năm 2012 sẽ tăng trưởng 46%, tương đương mức
tiêu thụ 970 triệu lít.
Cùng với 3 nhóm sản phẩm: bia, nước hoa quả và đồ uống có ga, nhóm sản
phẩm nước khoáng – nước tinh khiết đóng chai chiếm khoảng 22% tổng sản lượng
đồ uống đóng chai trong nước tức là tổng mức tiêu thụ năm 2008 đạt khoảng 116,5
triệu lít và được dự báo mức tăng trưởng 68% đến 2012.
Hiện nay sản phẩm nước khoáng/nước tinh khiết vẫn chủ yếu tập trung tại thị
trường thành phố như Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng ... Riêng
thành phố Hà Nội hiện nay với quy mô dân cư đông đúc (khoảng 6,3 triệu dân; 1,6
triệu hộ gia đình) cùng với lợi thế là thủ đô – trung tâm của rất nhiều hoạt động văn
hóa, kinh tế, chính trị của cả nước đang trở thành thị trường rất hấp dẫn cho các sản
phẩm nước khoáng trong đó có nước khoáng Alba.

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.1.2. Khả năng sinh lời
Không giống như nước tinh khiết – là nước máy được xử lý theo phương pháp
lọc và diệt khuẩn bằng tia cực tím; nước khoáng là loại nước được khai thác, xử lý
trực tiếp tại các nguồn nước tự nhiên có thành phần và nồng độ khoáng thích hợp
nên rất tốt cho sức khỏe và còn có tác dụng chữa bệnh. Với dung lượng thị trường

Việt Nam lên tới hàng trăm triệu lít, khả năng sinh lợi của sản phẩm nước khoáng là
rất lớn, biểu hiện rõ nhất đó là hiện nay trên thị trường Việt Nam có gần 100 nhà
cung cấp nước khoáng với hơn 200 thương hiệu khác nhau.
1.1.2. Tốc độ tăng trưởng
Dòng sản phẩm nước khoáng, nước tinh khiết có tốc độ tăng trưởng liên tục ở
mức hai chữ số, giai đoạn 1995 – 2007 có tốc độ tăng trưởng trung bình là 25%
đồng thời tốc độ tăng trưởng tới năm 2012 được dự báo ở mức 46% so với năm
2008.
Những năm gần đây thị trường nước đóng chai có tốc độ tăng trưởng chóng
mặt cả về dung lượng lẫn số lượng các công ty tham gia thị trường, nhất là các
doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh các nhãn hiệu nước đóng chai đã rất quen thuộc
như Lavie, Vĩnh Hảo, Joy, Aquafina… hiện nay có trên 500 cơ sở sản xuất nước
đóng chai.
1.1.3. Đặc điểm của thị trường nước khoáng Hà Nội
1.1.3.1 Người tiêu dùng
Thị trường người tiêu dung Hà Nội rất phong phú, đa dạng về đối tượng: thị
trường Hà Nội là nơi tập trung rất đông dân cư với nhiều tầng lớp dân cư khác nhau
ở mọi lứa tuổi nên rất đa dạng về đối tượng khách hàng.
Phần lớn khách hàng là những người trẻ tuổi: Theo Báo cáo cơ cấu dân số
Việt Nam giai đoạn 1997 – 2007 của Tổng cục thống kê, đến năm 2007 có 42% dân
số nước ta nằm trong độ tuổi từ 10 – 34 tuổi, nhất là ở các thành phố và các trung
tâm kinh tế phát triển tỉ lệ dân số trẻ còn cao hơn do tập trung nhiều lao động, trí
thức là những người trẻ.

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


Khu vực Hà Nội vừa là trung tâm kinh tế với nhiều khu công nghiệp lại vừa là
trung tâm giáo dục với rất nhiều các trường đại học, cao đẳng lớn, thu hút rất đông
những người trẻ ở các tỉnh lân cận , thị trường có tỉ lệ khách hàng là những người
trẻ tuổi rất cao.
Phần lớn người tiêu dung đều có độ hiểu biết về sản phẩm nước khoáng
không cao, còn nhiều nhầm lẫn. Nước khoáng là loại nước bắt buộc phải có nguồn
gốc tự nhiên, được khai thác, xử lý và đóng chai ngay tại nguồn theo những tiêu
chuẩn vệ sinh và kỹ thuật rất chặt chẽ để đảm bảo cung cấp các loại khoáng chất có
lợi cho sức khỏe của người sử dụng. Hàm lượng chất khoáng có tác dụng tốt cho
sức khỏe chính là điểm làm cho nước khoáng khác hẳn với các loại nước uống
tinh khiết – vốn là nước máy được xử lý diệt khuẩn bằng hệ thống lọc, chỉ đơn
thuần để giải khát và hoàn toàn không có lợi cho sức khỏe.
Tuy nhiên người tiêu dùng trong nước nói chung đều có mức độ hiểu biết rất
thấp về đặc tính có lợi này của nước khoáng và rất nhiều người cho rằng nước
khoáng, nước tinh khiết, nước lọc là hoàn toàn giống nhau, hơn thế nữa có nhiều
người tiêu dùng không phân biệt được đâu là nước khoáng, đâu là nước tinh khiết
ngay cả với các nhãn hiệu lớn trên thị trường (nhầm lẫn các loại nước tinh khiết
Aquafina, Joy, Laska là nước khoáng, nhầm Lavie, Thạch Bích, Vĩnh Hảo là nước
tinh khiết!)
1.1.3.2 Đặc điểm cạnh tranh
Thị trường nước khoáng Hà Nội có cường độ cạnh tranh gay gắt. Điều này
được thể hiện rõ qua số lượng các doanh nghiệp tham gia sản xuất, cung ứng, nhập
khẩu sản phẩm nước khoáng. Theo số liệu của phòng Đăng kí Kinh doanh, Sở Kế
hoạch Đầu Tư Hà Nội, chỉ riêng trong năm 2008 có 82 doanh nghiệp đăng kí mới
có lĩnh vực hoạt động liên quan đến sản xuất nhập khẩu nước khoáng.
Sức ép cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế rất mạnh mẽ: Sản phẩm nước
khoáng hiện nay đang bị các sản phẩm thay thế nhất là các loại nước tinh khiết cạnh
tranh mạnh mẽ. Hiện nay có hơn 500 nhãn hiệu nước đóng chai và nước tinh khiết


SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

trên thị trường Việt Nam trong đó nước tinh khiết chiếm hơn 80% với rất nhiều sản
phẩm do các cơ sở sản xuất tư nhân cung ứng trên thị trường. Ngoài ra do sự hiểu
biết của người tiêu dùng Việt Nam không cao nên rất nhiều khách hàng khi sử dụng
nước tinh khiết vẫn tưởng đó là nước khoáng cùng với nhiều hạn chế trong việc tiếp
cận thông tin của khách hàng đã làm cho sản phẩm nước khoáng phải chịu cạnh
tranh mạnh mẽ của nước tinh khiết.
Bên cạnh nước tinh khiết, các sản phẩm đồ uống có ga và nước hoa quả đang
có tốc độ tăng trưởng rất cao, nhất là sự “bùng nổ” của các loại nước trà đóng chai
trong hai năm gần đây khiến cho sản phẩm nước khoáng càng chịu thêm nhiều áp
lực.
1.1.3.3 Hệ thống phân phối
Thị trường nước khoáng Hà Nội có hệ thống phân phối với quy mô lớn, đa
dạng. Hiện nay có rất nhiều kênh cung ứng nước khoáng trên thị trường Hà Nội,
bên cạnh các kênh phân phối truyền thống như các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng ăn
uống với lợi thế lớn về thời gian và tính tiện lợi vẫn là kênh hiệu quả nhất để tiêu
thụ nước khoáng, các kênh phân phối hiện đại nhất là các siêu thị hoặc hình thức
bán lẻ tại nhà đang ngày càng trở nên phổ biến.
1.1.3.4. Người cung ứng
Hiện nay với phần lớn các sản phẩm nước khoáng trên thị trường, nhà sản
xuất đồng thời cũng là nhà cung ứng trực tiếp sản phẩm đó ra thị trường thông qua
các kênh phân phối riêng của mình, chỉ có một số ít sản phẩm nước khoáng sản xuất
từ nước ngoài (như Evian, Perrier…) được cung ứng ra thị trường thông qua các
công ty nhập khẩu.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nước khoáng
1.1.4.1 Nhu cầu của thị trường

Hiện nay nhu cầu đối với việc sử dụng nước khoáng khá cao, khách hàng
thường lựa chọn nước khoáng làm nước uống hàng ngày, sau các hoạt động vui
chơi thể thao, trong các cuộc họp hội nghị, …Khách hàng chưa đánh giá giá của

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

một chai nước khoáng như Lavie là (cao?, tương đối cao, phải chăng) tuy nhiên do
yếu tố uy tín thương hiệu Lavie vẫn là hãng nước khoáng được người tiêu dùng lựa
chọn đầu tiên khi ( phân tích spss) khi nhắc đến nước khoáng.
Một đặc điểm đó là người tiêu dùng phần lớn không phân biệt được nước
khoáng và nước tinh khiết. Rất nhiều người sử dụng nước khoáng, nước tinh khiết
mà không biết mình đang sử dụng loại nào, nhiều người không phân biệt được sự
khác nhau, không thể chỉ tên chính xác các hãng nước khoáng và nước tinh khiết,
hoặc vẫn chưa xác định được hết các đặc điểm của của nước khoáng và nước tinh
khiết khác nhau như thế nào(về quy trình, về thành phần khoáng chất có trong nước
khoáng, trong khi nước tinh khiết không chứa bất kỳ thành phần khoáng chất nào
cả.,…).
Điều này có nguyên nhân một phần hoạt động truyền thông về nước khoáng
chưa quan tâm nhấn mạnh làm cho người tiêu dùng không thấy rõ được những lợi
ích mà nước khoáng mang lại ngoài tác dụng là giải khát. Trên thực tế, không nên
sử dụng quá nhiều nước tinh khiết do nước uống tinh khiết đang có bán nhiều trên
thị trường chỉ là nước được lọc nhiều lần nên chỉ đảm bảo về mặt vệ sinh chứ không

tốt về mặt sức khoẻ, đặc biệt là khi dùng quá lâu. Nếu dùng nước tinh khiết quá
nhiều hay dùng hoàn toàn trong ăn uống, nhất là trong thời gian dài, cơ thể sẽ thiếu
khoáng chất và sinh bệnh thiếu vi chất. Hơn nữa, nhưng loại nước tinh khiết do các
cơ sở nhỏ lẻ sản xuất thì yếu tố vệ sinh chưa chắc đã đảm bảo.
Nước tinh khiết sản xuất theo dây chuyền hiện đại phải được xử lý qua hệ thống
thẩm thấu ngược và ozone, thanh trùng bằng tia cực tím... với trị giá khoảng 1 tỉ
đồng. Những cơ sở nhỏ lẻ không đủ kinh phí đầu tư thường lọc bằng than hoặc sỏi
rồi đưa qua hệ thống máy dùng tia cực tím tạo ozone khử trùng rồi đóng chai đem
bán.
Do đó, khi các hãng nước khoáng truyền thông được đến khách hàng về sự
khác biệt giữa nước khoáng và nước tinh khiết. Việc sử dụng nước tinh khiết nhiều
là không có lợi cho sức khỏe sẽ có thể mở rộng hàm nhu cầu của khách hang đối
với nước khoáng.

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.4.2. Khả năng thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm nước khoáng
Hiện nay, có rất nhiều hãng nước khoáng nước sản xuất với nhiều hình dáng
kích cỡ giá cả khác nhau để người tiêu dùng có thể lựa chọn. Dưới đây là bảng giá
và danh mục nước khoáng mà người tiêu dùng có thể lựa chọn khi đến các siêu thị,
theo điều tra từ các siêu thị lớn trong thành phố Hà Nội, giá chênh lệch của nước
khoáng các siêu thị là không lớn nên có thể tổng hợp thành một bảng danh mục
nước khoáng, nước tinh khiết từ các siêu thị lớn như Big C, Fivimart, Hapro,
Intimex, Siêu thị Hà Nội, Starbow. Để đưa thêm thông tin tham khảo, tác giả xin
đưa thêm vào bảng giá và danh mục nước tinh khiết vì nước khoáng đang phải chia

sẻ rất nhiều sự lựa chọn của người tiêu dùng với nước tinh khiết do người tiêu có
nhiều người tiêu dùng chưa phân biệt được nước khoáng và nước tinh khiết khác
nhau như thế nào.

Bảng1.1. Bảng giá nước khoáng, nước tinh khiết siêu thị Big C, Fivimart,
siêu thị Hà Nội, Star bow, Intimex

Nhãn hiệu

Loại

Có ga, không ga

Lavie

Nước khoáng

Không ga

Vĩnh Hảo

Kim Bôi

Vital

Nước khoáng

Nước khoáng

Nước khoáng


SVTH: Ngô Thị Lý

Dung tích

Giá tiền(đ/chai)

350ml

3.000

500ml

4.000

Có ga

500ml

4.500

Không ga

350ml

3.000

600ml

3.500


Có ga

500ml

4.000

Không ga

350ml

2.200

500ml

2.800

Có ga

500ml

3.200

Không ga

500ml

3.500

Có ga


500ml

4.000

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Joy

Nước tinh khiết

500ml
1500ml

2.500
5.500

Laska

Nước tinh khiết

330ml

2.400

Aquafina


Nước tinh khiết

500ml

2.900

Watamin

Nước tinh khiết

500ml

2.600

Pha lê

Nước tinh khiết

350ml

2.200

500ml

2.800

Icy

Nước tinh khiết


500ml

2.500

Sapuwa

Nước tinh khiết

330ml

2.400

Evian

Nước khoáng

330ml

17.800

500ml

28.500

300ml

39.500

Perrier


Nước khoáng

Không ga

Có ga

500ml

47.500

(Nguồn : Tác giả tự điều tra tại các siêu thị)
Nước uống đóng chai hiện nay hết sức đa dạng về chủng loại, với vô số tên
gọi khác nhau đủ cả trong nước và nhập từ nước ngoài. Thậm chí, có rất nhiều loại
nước uống, nước khoáng đóng chai chưa hề nghe tên bao giờ. Sự tiện dụng của
nước đóng chai đã khiến cho cả bệnh nhân nghèo trong bệnh viện cũng sẵn sàng
móc hầu bao. Vậy các hãng nước khoáng, nước tinh khiết đã thỏa mãn nhu cầu của
thị trường như thế nào?
Theo quy định tạm thời về quản lý chất lượng nước khoáng thiên nhiên đóng
chai và nước uống đóng chai do Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường ban
hành: Các loại nước khoáng đóng chai phải được khai thác từ các mỏ nước khoáng
bảo đảm ổn định các thành phần khoáng trong bất cứ điều kiện địa chất và khí hậu
nào, phù hợp với mục đích làm nước uống, được khai thác tại nguồn và không có sự
can thiệp bằng hóa chất, hoặc bất cứ phương pháp nào làm thay đổi thành phần

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


khoáng ban đầu. Thế nhưng, theo số liệu của Cục Quản lý Chất lượng Vệ sinh An
toàn Thực phẩm (QLCLVSATTP) (Bộ Y tế hiện có 40% trong số vài chục cơ sở
sản xuất kinh doanh nước khoáng thiên nhiên ở 27 tỉnh thành đã không đóng chai
tại nguồn như quy định. Trên thực tế, không ít cơ sở sản xuất mua nước khoáng tại
mỏ đem về pha thêm các loại nước khác, bán ra thị trường với tên gọi nước khoáng
đóng chai với giá cả cắt cổ. Thậm chí ngay tại Hà Nôi và các thành phố lớn khác chỉ
với chiếc máy lọc nước của Mỹ hoặc Hàn Quốc, nhiều loại nước khoáng được ra
đời, mỗi cơ sở đã từng sản xuất ra nước khoáng thiên nhiên” tại Ba Vì – Hà Tây chỉ
với giếng khoan sâu 8 mét cũng sản xuất được “nước khoáng” nhưng có thêm thành
phần… bèo tấm trong nước.
Như vậy có thể thấy số cơ sở sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết rất nhiều,
người tiêu dùng có thể dễ dàng mua cho mình những chai nước tiện lợi ở rất nhiều
nơi với nhiều khung giá để lựa chọn. Với nhu cầu sử dụng nước uống đóng chai
ngày càng tăng và lợi nhuận kinh doanh rất cao khiến các nhà sản xuất mặt hàng
này ngày càng đông đảo. Điều đáng nói là nước tinh khiết đóng chai trên thị trường
còn khá cao. Nhiều cơ sở sản xuất nước tinh khiết đã lợi dụng sự thiếu thông tin của
khách hàng để đặt mức giá cao ngang với mức giá nước khoáng thiên nhiên trong
khi chi phí sản xuất và đóng chai nước tinh khiết thấp hơn rất nhiều.
Trước tình trạng rối ren của nước giải khát, nước tinh khiết gây tâm lý băn
khoăn cho người tiêu dùng thì việc đảm bảo chất lượng thật sự và mang lại những
giá trị đích thực đến khách hàng, để tương xứng với những gì khách hàng đã bỏ ra
là điều cần thiết. Những nhà sản xuất cần phải quan tâm đến lợi ích và sức khỏe
khách hang, bằng việc sản xuất các sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn quy trình chế
biến, đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh cho người sử dụng.
1.1.4.3 Hoạt động truyền thông của các sản phẩm nước khoáng
Hiện nay, các hãng nước khoáng lớn trong nước như Lavie, Vital, Kim Bôi,
Vĩnh Hảo sử dụng chủ yếu các phương tiện quảng cáo trên tivi, trên trang web của
công ty và báo chí để thông tin đến người tiêu dùng. Bên cạnh đó là các hoạt động
tài trợ cho các chương trình truyền hình, các hoạt động thể thao quốc gia và trên các


SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

địa phương.
Một số địa điểm sản xuất nước khoáng đã lợi dụng những thương hiệu lớn
hoặc tên tuổi của những nước khoáng thiên nhiên được người tiêu dùng biết đến
nhiều để đặt tên cho sản phẩm của mình. Điều này đặc biệt diễn ra nhiều với các
hãng nước tinh khiết. Không thể kể hết các tên tuổi, xuất xứ của các loại nước uống
đóng chai (nước tinh khiết) trên thị trường Hà Nội. Từ các nhãn hiệu quen thuộc
như Aquafina, Laska, Sapuwa,Joy,..đến những tên na ná hoặc rất lạ như Aquabeta,
Ada, Nasa, Panona, Amswa, Icewa, Aliwa, New Life, Fujice, Valentine,.. Thêm
một điều là người tiêu dùng không phân biệt được nước khoáng và nước tinh khiết
khác nhau như thế nào, lại dễ dàng mua nhầm sản phẩm khi vô tình lấy một chai
nước khoáng, nước tinh khiết có thiết kế tương tự và được đặt một cái tên cũng gần
tựa như vậy. Hoặc đa phần người tiêu dùng trước kia vẫn nghĩ là nước đóng chai là
đã đảm bảo vệ sinh nên không nghĩ ngợi nhiều khi lựa chọn các sản phẩm trong
siêu thị, đại lý và đặc biệt ưu tiên các hãng có mức giá rẻ hơn.
Hoạt động truyền thông của các hãng lớn vô tình lại kích thích tiêu thụ cho
các cơ sở sản xuất không có địa chỉ nguồn gốc rõ ràng, quy trình chế biến không
đảm bảo, làm nguy hại đến người tiêu dùng.
Thông điệp của Lavie truyền tải đến khách hàng đó là “một phần tất yếu của
cuộc sống”, thông điệp của Vĩnh Hảo gửi đến người tiêu dùng là “nước uống của
truyền thuyết”, “nước uống chính thức của Hội Nghị APEC 2006” là thông điệp của
Vital,…Các hãng nước khoáng đã cố gắng truyền tải đến người tiêu dùng những
hình ảnh về nước khoáng như một sự gần gũi, gắn bó với người tiêu dùng, hoặc hư

cấu những hình ảnh trong truyền thuyết để mọi người có được những hình ảnh đẹp
đẽ về nước khoáng. Các nhà sản xuất nước khoáng mong muốn mang đến người
tiêu dùng những thông điệp và truyền tải những nội dung đó một cách dễ hiểu và
thân thiết nhất. Hoạt động truyền thông của nước khoáng cũng đã đạt được những
hiệu quả to lớn, tiêu biểu đó là phần lớn mọi người khi được hỏi đều có thể trả lời
slogan của Lavie là một phần tất yếu của sự sống.

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2. PHÂN TÍCH CƠ HỘI XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CHO NƯỚC
KHOÁNG ALBA
1.2.1. Phân tích thị trường khách hàng
1.2.1.1 Phân tích thị trường
Hiện nay trên thị trường Hà Nội đã xuất hiện rất nhiều các nhà sản xuất nước
khoáng trong nước cũng như các sản phẩm nước khoáng được nhập từ nước ngoài.
Hiện tại Lavie là nhãn hiệu nước khoáng được nhiều người tiêu dùng biết đến
nhất, là nhãn hiệu nước khoáng đang có doanh số tiêu thụ cao nhất hiện nay.
Chưa kể đến các sản phẩm nước khoáng Vital, Kim Bôi, Vĩnh Hảo đã ra đời
từ khá lâu cũng đang từng bước khẳng định thương hiệu của mình và xây dựng hình
ảnh trong tâm trí khách hàng. Như vậy nếu tung ra thị trường sản phẩm nước
khoáng Alba thì câu hỏi đặt ra là sản phẩm nước khoáng Alba có mới, khác lạ, giá
phải chăng không? Nếu Alba không phải là sản phẩm thỏa mãn những yếu tố đó thì
khách hàng sẽ vẫn chỉ mua những sản phẩm mà họ vẫn thường mua.
Vậy nước khoáng Alba có gì đặc biệt? Và cơ hội gia nhập thị trường cho sản phẩm
nước khoáng Abla có lớn không? Liệu alba có khả năng tạo dựng cho mình một

hình ảnh trong tâm trí khách hàng?
Trước những nguồn thông tin không tốt về các sản phẩm sản phẩm nước
khoáng, nước tinh khiết, người tiêu dùng đang bắt đầu lo lắng về tình trạng vệ sinh
của các sản phẩm nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai nên có tâm lý ngần ngại
khi sử dụng các sản phẩm nước khoáng mới và thích sử dụng những sản phẩm nước
khoáng đã có tên tuổi, thương hiệu và được quảng cáo nhiều trên tivi.
Vì vậy để gia nhập thị trường, sản phẩm nước khoáng Alba cần phải rất nỗ lực
hơn các giai đoạn trước vì lòng tin của người tiêu dùng đối với các sản phẩm nước
khoáng, nước tinh khiết đang giảm sút nghiêm trọng. Người tiêu dùng bắt đầu nghi
ngờ về chất lượng lượng khoáng cũng như về vệ sinh an toàn khi sử dụng, đặc biệt
ngay sau khi xảy ra sự cố đối với nước khoáng Lavie, thì người tiêu dùng lại đặt ra
câu hỏi, ngay cả đối với “anh cả” trong ngành với bề dày kinh nghiệm mà vẫn có

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

những sự cố ảnh hưởng đến lòng tin và tâm lý người tiêu dùng như vậy thì các nhà
sản xuất nước khoáng mới, chưa có tên tuổi sẽ như thế nào?
Chính điều đó đặt ra những thách thức lớn đối với sản phẩm nước khoáng
Abla khi mà tâm lý người tiêu dùng bắt đầu có trạng thái phòng ngự đối với việc sử
dụng các sản phẩm nước khoáng, nước tinh khiết. Để đưa ra thị trường sản phẩm
nước khoáng trong giai đoạn hiện nay phải chăng là rất khó khăn?
Tuy vậy mùa hè cũng đang đến gần, hiện giờ là giữa tháng 4 thời tiết bắt đầu
nóng dần lên và khi mùa hè đến thì nhu cầu sử dụng nước khoáng, nước tinh khiết
lại tăng cao và những vấn đề nghi ngại có thể sẽ được giải quyết khi các hãng nước
khoáng, nước tinh khiết có những giải đáp thỏa đáng đến khách hàng, hoặc có sự

can thiệp của các cơ sở y tế chứng nhận và quản lý chất lượng nước khoáng. Thêm
yếu tố nữa để Alba có thể thành công đó là việc lấy lại được lòng tin của người tiêu
dùng thì đó lại là một cơ hội lớn cho Alba gia nhập thị trường nước khoáng trong
giai đoạn thị trường nước giải khát nước thấy khiết rất rối ren. Có 80% số người
được hỏi trả lời rằng họ sẵn sàng sử dụng nước khoáng sau khi các vấn đề mà họ
nghi ngại về nước khoáng được giải quyết. Như vậy có thể nói, trước các sự việc đã
diễn ra người tiêu dùng vẫn chưa quay lưng lại với nước khoáng, nước tinh khiết và
cơ hội gia nhập thị trường của sản phẩm nước khoáng Alba là hoàn toàn có thể,
cũng như Alba có cơ hội khẳng định vị trí của mình như một vị cứu tinh trong thị
trường nước khoáng, nước tinh khiết khi mà thị trường đang hỗn loạn và lòng tin
của người tiêu dùng bị lung lay.
1.2.1.2 Phân tích khách hàng:
a) Hiểu biết chung về sản phẩm nước khoáng:
Người tiêu dùng có nhiều hiểu biết về sự khác nhau giữa nước khoáng và nước tinh
khiết chưa có sự phân biệt giữa hai loại nước đóng chai này.
Nước khoáng ( nước khoáng thiên nhiên đóng chai) được phân biệt rõ ràng
với các loại nước uống thông thường khác vì trong nước có chứa một tỉ lệ nhất định
các muối khoáng cùng một số nguyên tố vi lượng, có thành phần cấu tạo không thay

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

đổi, ổn định về lưu lượng và nhiệt độ cho dù có biến động của thiên nhiên. Ngoài
ra, nước khoáng phải được khai thác trong điều kiện bảo đảm độ sạch ban đầu về vi
sinh vật, cấu tạo hoá học của các thành phần đặc trưng đồng thời việc đóng chai
phải được tiến hành ngay tại nguồn theo những tiêu chuẩn vệ sinh và các giải pháp

kĩ thuật nghiêm ngặt.
Khác với nước khoáng, nước tinh khiết là loại nước đã qua quá trình lọc sau
đó được khử trùng bằng tia cực tím để loại bỏ những chất độc hại. Quy trình sản
xuất nước tinh khiết đơn giản hơn nước khoáng nhiều lần nên giá thành của nước
tinh khiết cũng rẽ hơn nước khoáng.
Đa số người tiêu dùng Việt Nam hiểu biết sơ sài về nước khoáng. Theo kết
quả nghiên cứu, có tới 20% số người được hỏi không biết nước khoáng và nước tinh
khiết là hai loại nước khác nhau nhưng nguy hiểm hơn là có rất nhiều người nhầm
lẫn một số loại nước tinh khiết được bán trên thị trường là nước khoáng và ngược
lại.
Ta xem xét hai biểu đồ khảo sát hiểu biết của người tiêu dùng Hà Nội về một
số nhãn hiệu nước tinh khiết và nước khoáng lớn ở thị trường nước ta hiện nay
Biểu đồ 1.1.1: Nhận biết đúng các loại nước tinh khiết: (đơn vị %)

(Nguồn :Tác giả tự nghiên cứu)

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Qua biểu đồ có thể thấy, có đến 41,4 % số người được hỏi trả lời Aquafina là
nước khoáng, trong khi thực tế nó là nước tinh khiêt, các nhãn hiệu nước tinh khiết
khác như Laska có đến 74,7% số người được hỏi nhầm lẫn, đặc biệt là Sapuwa có
tới 84,8% số người được hỏi nhầm lẫn.
Kết quả nhận biết đối với sản phẩm nước khoáng cũng vậy, rất nhiều người
sử dụng nước khoáng Lavie vẫn nghĩ đó là nước tinh khiết, hay vẫn xem các nhãn
hiệu nước khoáng Vital, Vĩnh Hảo, Kim Bôi là nước tinh khiết. Trên thực tế, người

tiêu dùng khó có thể phân biệt được hai loại nước khoáng và nước tinh khiết. Điều
này có thể việc thiết kế bao gói nhãn hiệu và hình thức truyền thông khá là giống
nhau.
Biểu đồ dưới đây thể hiện các kết quả về nhận biết nhãn hiệu các hãng nước
khoáng :
Biểu đồ 1.1.2: Nhận biết đúng các loại nước khoáng (đơn vị: %)

(Nguồn : tác giả tự nghiên cứu)
Quan sát hai biểu đồ trên ta thấy hiện nay người tiêu dùng trong nước có sự
nhầm lẫn lớn về các sản phẩm nước khoáng và nước tinh khiết. Trong dòng sản
phẩm nước khoáng, ngay cả với sản phẩm Lavie là dòng sản phẩm lâu đời và rất có

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

uy tín trên thị trường cũng chỉ có hơn 60% số người được hỏi trả lời đúng rằng đó là
nước khoáng trong khi đó với Aquafina và Joy là hai loại nước tinh khiết được cung
cấp bởi hai “người khổng lồ” của lĩnh vực đồ uống đóng chai là Pepsi và Coca
Cola, có khoảng 50% số người được hỏi cho rằng đó là một loại nước khoáng!. Đối
với sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo, là loại nước khoáng có hàm lượng khoáng
khá cao mà có đến 78,5% người được hỏi nhầm tưởng đó là nước tinh khiết. Điều
tương tự cũng xảy ra đối với nước khoáng Vital, 61,6% người được hỏi cho rằng đó
là nước tinh khiết, dù Vital đã được dùng làm nước khoáng cho Hội nghị APEC. Sự
nhầm lẫn giữa nước khoáng và nước tinh khiết một phần cũng do có thể người tiêu
dùng không nghĩ là có sự khác nhau, hoặc có nghĩ là khác nhau nhưng cũng không
chú ý quan tâm đến sự khác nhau đó.

Khảo sát kĩ hơn trong số những người cho rằng nước khoáng và nước tinh
khiết là khác nhau, những đặc điểm mà họ cho rằng điều đó làm nên sự khác biệt
giữa nước khoáng và nước tinh khiết thu được số liệu ở sơ đồ sau:
Biểu đồ 1.1.3. Biểu đồ so sánh nước khoáng và nước tinh khiết

(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
Như vậy ngay cả với những người cho rằng nước khoáng và nước tinh khiết là
khác nhau thì hiểu biết của họ về sự khác nhau đó cũng rất hạn chế vì có tới hơn

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

50% không biết rằng nước khoáng phải được đóng chai ngay tại nguồn khai thác và
hơn 60% không biết rằng nước tinh khiết chỉ đơn giản là nước được xử lý qua hệ
thống lọc và khử trùng RO (khử trùng bằng tia cực tím).
Mặt khác, các loại nước khoáng với nồng độ và thành phần chất khoáng khác
nhau sẽ có tác dụng với sức khỏe khác nhau đồng thời nồng độ khoáng khác nhau
này cũng làm cho nước khoáng có vị khác nhau. Thông thường, nước khoáng càng
chứa nhiều khoáng chất càng có vị “lợ” hoặc cảm giác “ mặn mặn” còn các loại
nước khoáng chứa hàm lượng khoáng càng thấp sẽ có vị ngọt hơn nhưng tác dụng
với sức khỏe cũng vì thế mà thấp hơn nhiều.
Những hiểu biết của người tiêu dùng về tác dụng của nước khoáng được thể hiện
qua biểu đồ và phân tích dưới đây.
Biểu đồ 1.1.4. Biểu đồ hiểu biết về tác dụng của nước khoáng

(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)

Mặc dù nước khoáng có chức năng lớn nhất như tất cả các loại nước uống
thông thường là giải khát nhưng vẫn có 25% số người được hỏi không cho rằng
nước khoáng có chức năng này, 20% không cho rằng nước khoáng có thể bổ sung
khoáng chất cho cơ thể và gần 80% không biết rằng nước khoáng có tác dụng chữa
bệnh. Ngoài ra, tùy thuộc vào khoáng chất có trong thành phần của nước mà nước
khoáng còn có rất nhiều tác dụng khác như giải nhiệt cơ thể, tiêu độc, tránh mụn

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

nhọt, làm đẹp da, làm mượt tóc, chống lão hóa, trẻ lâu, tạo cảm giác ngon miệng,
tăng sức đề kháng… nhưng có tới 96% cho rằng nước khoáng không còn có chức
năng gì khác ngoài việc giải khát thông thường.
b) Thói quen sử dụng nước khoáng:
Để đưa sản phẩm mới ra thị trường thị việc nghiên cứu thói quen sử dụng của
người tiêu dùng là rất quan trọng. Để chuẩn bị cho việc đưa nước khoáng Alba ra
thị trường, một số nghiên cứu về thói quen sử dụng nước khoáng của người tiêu
dùng đã được tiến hành. Qua nghiên cứu điều tra, phỏng vấn dựa trên việc thiết kế
bảng hỏi, kết quả nghiên cứu về thói nghiên cứu thói quen sử dụng nước khoáng
của người dân Hà Nội thu được như sau:
Mục đích sử dụng nước khoáng: (đơn vị: %)
Biểu đồ 1.2.1. Biểu đồ mục đích sử dụng nước khoáng

(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu)
Như vậy, nhu cầu sử dụng nước khoáng hiện nay rất đa dạng nhưng chiếm
phần lớn là sử dụng khi đi chơi, cắm trại, dã ngoại .. với hơn 70% người được hỏi

sử dụng nước khoáng cho mục đích này, các mục đích tiếp theo lần lượt là sử dụng
khi chơi thể thao (56%), hội họp (44%) và dùng làm nước uống hàng ngày (38%).

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- Tần suất sử dụng nước khoáng được thể hiện qua biểu đồ dưới đây
Biểu đồ 1.2.2. Biểu đồ tần suất sử dụng nước khoáng

(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu)
Đa số khách hàng được hỏi sử dụng ít hơn 5 chai 500 ml (tương đương 2,5l)
một tuần (75%), chỉ có rất ít khách hàng có mức sử dụng nhiều hơn 5 chai/tuần.
Nghiên cứu tần suất sử dụng nước khoáng có thể giúp Alba đưa những lời khuyên
tốt nhất đối với người tiêu dùng về việc sử dụng nước khoáng.
1.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
1.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Mặc dù trên thị trường nước khoáng nước ta hiện nay có rất nhiều nhãn hiệu
khác nhau nhưng thị phần phần lớn thuộc về các thương hiệu lớn, trong đó phải kể
đến các thương hiệu lớn như Lavie, Vĩnh Hảo, Thạch Bích, Kim Bôi,Tiền Hải,…
Các sản phẩm này đều gia nhập thị trường nước khoáng từ rất lâu (như Lavie năm
1994) hoặc được khai thác từ những suối khoáng chất lượng cao, nổi tiếng ở Việt
Nam (như Vĩnh Hảo, Tiền Hải, Thạch Bích)..
Các sản phẩm cạnh tranh này hiện nay đều đã chiếm được những vị thế nhất

SVTH: Ngô Thị Lý


Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

định trên thị trường và trong tâm trí người tiêu dùng, nhất là Lavie – rất nhiều người
Việt Nam khi nhắc đến nước khoáng họ chỉ biết 1 sản phẩm duy nhất là Lavie (80%
số khách hàng được hỏi nghĩ đến Lavie là sản phẩm đầu tiên khi có nhu cầu sử dụng
nước khoáng), một trong những lợi thế lớn nữa phải kể đến đó là hệ thống kênh
phân phối sản phẩm rộng khắp từ các siêu thị, đại lý, đến các cửa hàng tạp hóa, bán
lẻ… Hiện nay khi sản phẩm nước khoáng đang bị nước tinh khiết, nước hoa quả và
một số loại nước trái cây khác cạnh tranh mạnh mẽ, việc thâm nhập thị trường đã có
sẵn những người khổng lồ như trên là tương đối khó, đòi hỏi Alba phải được đầu tư
mạnh mẽ.
1.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Bên cạnh các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp rất mạnh kể trên, thị trường nước
khoáng Việt Nam còn nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn do ở nước ta còn rất nhiều
nguồn nước khoáng có giá trị chưa được đầu tư khai thác (nguồn Mỹ Lâm - Tuyên
Quang, nguồn Thạch Trụ - Tây Nguyên, nguồn Hội Vân – Bình Định … ) và còn
có nhiều doanh nghiệp rất có tiềm năng nhưng chưa tham gia thị trường (trong đó
phải kể đến hai “người khổng lồ” của ngành nước giải khát là Coca Cola, Pepsi
cùng rất nhiều doanh nghiệp mạnh trong nước như Tribeco…)

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


1.2.2.3 Sản phẩm thay thế
Trong số các sản phẩm thay thế, nước tinh khiết đang là mối đe dọa lớn nhất
của nước khoáng trên thị trường. Điều này xuất phát từ một số nguyên nhân trong
đó phải kể đến mức độ hiểu biết thấp của khách hàng trong nước (rất nhiều người
không biết rằng nước tinh khiết thực ra chỉ là nước lọc, ngoài chức năng giải khát
không hề có thành phần gì có lợi cho cơ thể và cũng rất nhiều người không biết
rằng trong nước khoáng có rất nhiều khoáng chất có lợi). Bên cạnh đó, các sản
phẩm nước tinh khiết do quy trình chế biến đơn giản nên giá thành hạ, một số loại
nước tinh khiết do các doanh nghiệp tư nhân sản xuất được phân phối tận nhà với
loại chai to 19 hoặc 20 lít tiện lợi nên được các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng
nhiều rất ưa chuộng khiến cho nước khoáng rất khó cạnh tranh (sản phẩm nước
khoáng có giá cao hơn hẳn nước tinh khiết, nếu phân phối theo loại chai 19 lít sẽ có
giá thành rất cao nên không có khả năng cạnh tranh với các loại nước tinh khiết sản
xuất thủ công với giá rẻ).
Ngoài nước tinh khiết, hiện nay các loại nước trái cây, nước tăng lực và nước
ngọt có ga khác cũng là những sản phẩm thay thế cạnh tranh rất mạnh trong việc thu
hút khách hàng. Nếu như giai đoạn trước năm 2007 thị trường nước giải khát trong
nước chứng kiến sự “lên ngôi” của nước tăng lực với hàng loạt sản phẩm (Redbull,
Number One, Samurai, Lipovitan, Rhino, Sting…) thì sang năm 2008 lại là sự
“bùng nổ” của dòng nước hoa quả, đặc biệt là các loại trà xanh đóng chai (C2,
Lipton, O độ, 100…). Những sản phẩm thay thế này cũng cạnh tranh rất mạnh với
nước khoáng và nước tinh khiết trong việc thỏa mãn nhu cầu giải khát của khách
hàng.
1.2.3. Phân tích môi trường vĩ mô
1.2.3.1.Môi trường kinh tế

Tăng trưởng kinh tế: Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam liên tục
tăng trưởng vững mạnh với tốc độ tăng trưởng hàng năm giai đoạn 2000 –
2007 đạt hơn 7%, (năm 2006: 8,2%, năm 2007: 8,4% - theo số liệu của ngân


SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

hàng phát triển châu Á ADB); riêng trong năm 2008 do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nên tốc độ tăng trưởng GDP sụt giảm nhưng vẫn đạt
6,5%. Thu nhập bình quân đầu người của nước ta từ 835 USD/người/năm
(2007) đã tăng lên 960 USD/người/năm (2008). Kinh tế phát triển cao đã làm
tăng khả năng thanh toán và mở rộng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong
nước, tạo tiền đề quan trọng cho phát triển sản xuất – tiêu thụ hàng hóa trên
nhiều lĩnh vực.
Tốc độ lạm phát: Tỉ lệ lạm phát của nước ta những năm gần đây tương
đối cao (từ năm 2006 đến 2008 đều hơn 6%) vô hình chung đã tạo ra những
khó khăn nhất định trong việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế đồng thời gây
nhiều biến động đến đời sống tiêu dùng của nhân dân. Bên cạnh đó là ảnh
hưởng của việc thay đổi giá liên tục một số mặt hàng thiết yếu nhất là (xăng,
dầu, than, thuốc chữa bệnh…) đã làm cho giá cả trên thị trường trong nước
không ổn định cũng tạo nên những khó khăn nhất định cho cả doanh nghiệp
sản xuất và người tiêu dùng.
Tỉ lệ thất nghiệp: tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta trước năm 2007 được kiềm
chế ở mức dưới 4,5% ( năm 2007: 4,2%) nhưng do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nên sang năm 2008 tỉ lệ thất nghiệp trong nước là
4,9% và sang năm 2009 vẫn tiếp tục tăng do hậu quả của khủng hoảng để lại.
Như vậy, giai đoạn cuối năm 2008, đầu 2009 nền kinh tế nước ta do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm tốc độ tăng trưởng chậm
lại, tỉ lệ lạm phát và thất nghiệp gia tăng; khiến cho tổng cầu tiêu dùng hàng
hóa cùng khả năng thanh toán của người tiêu dùng giảm, kéo theo sự giới

hạn trong mức mua sắm và tiêu dùng từ đó làm cho các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong việc duy trì, phát triển hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên bên cạnh những khó khăn kể trên, môi trường kinh tế hiện nay cũng có

SVTH: Ngô Thị Lý

Lớp: Marketing 47B


×