BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
HỌ VÀ TÊN
MSV
NHIỆM VỤ
1. Nguyễn Thị Ngọc
13D15030
9
13D15002
2
Làm đề cương+chỉnh sửa,
tổng hợp bản word
Huyền
2. Đào Thị Hương
Lan
3. Hồ Thị Thanh
Huê
Làm Slide
Cơ sở lý thuyết
4.
Phương pháp trực tiếp
5.
Phương pháp trực tiếp
6. Trương Thị
Phương pháp khấu trừ
Hương
7. Nguyễn Thị Hoàn
13D15023
6
Phương pháp khấu trừ
8.
Các trường hợp thường
gặp
9. Hoàng Thúy Lam
Ưu, nhược điểm
ĐÁNH
GIÁ
KÝ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lần 01
STT
1.
Thời gian
2.
Địa điểm
3.
Số lượng thành
viên
5.
Thư kí
Nội dung cuộc
họp
Nội dung
5h30 chiều ngày 4/4
Phòng D205 nhà D trường Đại học Thương Mại
Số lượng
tham gia
9/9
Vắng mặt
0/9
-
Thảo luận đề cương
Nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên
Nhóm trưởng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lần 02
STT
6.
Thời gian
7.
Địa điểm
8.
Số lượng thành
viên
10.
Thư kí
Nội dung cuộc
họp
Nội dung
5h30 chiều ngày 11/4
Phòng D205 nhà D trường Đại học Thương Mại
Số lượng
tham gia
9/9
Vắng mặt
0/9
-
Sửa lại đề cương
Nhóm trưởng phân công lại công việc cho các thành
viên
Nhóm trưởng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lần 03
STT
11.
Thời gian
12.
Địa điểm
13.
Số lượng thành
viên
15.
Thư kí
Nội dung cuộc
họp
Nội dung
5h30 chiều ngày 25/4
Phòng D205 nhà D trường Đại học Thương Mại
Số lượng
tham gia
9/9
Vắng mặt
0/9
-
Tổng kết thống nhất nội dung bài thảo luận
Nhóm trưởng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền hình kinh tế nước ta ngày càng phát triển, sự giao
lưu trao đổi kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Với nguồn tài nguyên dồi dào và lao
động rẻ, nền kinh tế nước ta đã thu hút đầu tư của nhiều doanh nghiệp nước ngoài một
cách mạnh mẽ. Ngày càng có nhiều các tổ chức, cá nhân nước ngoài dù không hoạt động
theo pháp luật Việt Nam nhưng vẫn phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ, hoặc
dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam. Thuế phát sinh từ những tổ chức cá nhân như thế
được gọi là “Thuế nhà thầu”. Đây là một khoản thu lớn với ngân sách nhà nước. Thuế nhà
thầu bao gồm: thuế nhà thầu phát sinh thuế giá trị gia tăng (GTGT), và thuế nhà thầu phát
sinh thuế thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Ngày nay, thuế nhà thầu đã được thực hiện và xây dựng cùng với hệ thống chính
sách thuế đồng bộ, đơn giản, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, qua thực tiễn việc xác định các khoản thuế phát sinh phải nộp cho từng nhà
thầu còn rất nhiều điều cần xác định rõ trong chính sánh, bên cạnh đó còn tồn tại những
vấn đề khó khăn trong việc truy thu thuế nhà thầu.
Với đề tài “Thuế nhà thầu phát sinh thuế GTGT”, nhóm sẽ nghiên cứu về thuế nhà
thầu, cách tính thuế nhà thầu phát sinh thuế GTGT, thực trạng về thuế nhà thầu phát sinh
thuế GTGT trong tình hình kinh tế của Việt Nam hiện nay.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết về thuế nhà thầu
1. Thuế nhà thầu
Thuế nhà thầu là loại thuế đánh vào Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở
thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước
ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt
Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư
trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu phụ
nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng,
thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công
việc của Hợp đồng nhà thầu (thuế nhà thầu nước ngoài).
Thuế nhà thầu bao gồm các loại
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện
nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh
doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT ,thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về
thuế TNCN
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
2. Thuế nhà thầu phát sinh thuế GTGT
Doanh thu của nhà thầu bao gồm cả các khoản chi phí do Ban Quản lý trả thay cho
nhà thầu, trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng doanh thu không bao gồm thuế phát
sinh tại Việt Nam (thuế GTGT, thuế TNDN) thì phải quy đổi ra doanh thu có thuế để tính
thuế, thuế GTGT phải nộp được xác định bằng thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ phát sinh từ mua hàng hóa và dịch vụ. Để khấu trừ thuế GTGT đầu vào
người nộp thuế phải có đầy đủ hóa đơn thuế GTGT hợp lệ do bên bán cung cấp. Để khấu
trừ thuế GTGT ở khâu nhập khẩu người nộp thuế phải có chứng từ nộp tiền vào ngân sách
nhà nước đối với thuế GTGT của thuế nhà thầu thì phải có chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho nhà thầu nước ngoài.
II.
Phương pháp tính thuế nhà thầu phát sinh thuế GTGT
1. Phương pháp trực tiếp
1.1 Đối tượng và điều kiện áp dụng
Thuế nhà thầu phát sinh trong trường hợp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp được áp dụng trong trường hợp không đáp ứng được 1 trong các điều kiện sau:
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu
lực.
- Áp dung chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế
cấp mã số thuế.
- Ký hợp đồng với nhà thầu thì phải thông báo bang văn bản với cơ quan thuế về
việc nộp thuế GTGT, TNDN trong thời hạn 20 ngày kể từ khi ký kết hợp đồng.
- Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho nhà thầu thì phải gửi 01
bản chụp (có xác nhận cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài
1.2 Cách tính thuế nhà thầu phát sinh trong trường hợp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
Nhà thầu không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ mua vào
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp thì bên Việt Nam kê khai nộp thuế GTGT thay cho
nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh.
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, xây dung, lắp đặt không bao thầu
-
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị: 5%.
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dung, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị: 3%.
Hoạt động kinh doanh khác: 2%
1.3 Hồ sơ kê khai thuế
Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, là loại khai
theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi
kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong
tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh
thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay
cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế,
hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa
phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong
phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
Khai thuế đối với hãng hàng không nước ngoài.
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách
nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé,
đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài.
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận chuyển hàng hóa cho các
hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi chung là đại lý của hãng vận tải) có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp bên đại lý của hãng vận tải.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài là tạm nộp theo quý và quyết toán theo
năm.
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài.
Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận
tái bảo hiểm nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam.
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài là loại khai theo quý.
Hồ sơ khai quyết toán:
Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo
Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp
đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư
156/2013/TT-BTC.
Bảng kê chứng từ nộp thuế;
Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
1.4 Ví dụ nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nhà thầu A cung cấp cho bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dung nhà
máy xi măng Z. Giá hợp đồng đã bao gồm thuế GTGT là 330000USD. Theo hợp đồng,
bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Biết tỷ giá
của ngân hàng là 20700/ 21000.
(Đvt: Đồng)
Doanh thu tính thuế GTGT của nhà thầu là: 330000USD
Thuế GTGT phải nộp là: 330000USD x 5% = 16500USD
Hạch toán:
Nợ TK 112: 330000 x 20700 = 6831000000
Có TK 511: 6831000000
Nợ TK 511: 16500 x 21000 = 346500000
Có TK 3331: 346500000
Nộp thuế:
Nợ TK 3331: 346500000
Có TK 112: 346500000
2 Phương pháp khấu trừ
2.1 Đối tượng và điều kiện áp dụng
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc đối tượng cư trú tại Việt Nam
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu,hợp đồng nhà thầu
phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu,hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực
- Áp dùng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng kí thuế,được cơ quan thuế
cấp mã số thuế.
- Khi kí hợp đồng với nhà thầu thì phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế
về việc nộp thuế GTGT trong phạm vi 20 ngày kể từ khi kí hợp đồng.
- Khi cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng kí thuế cho nhà thầu thì phải gửi 1
bản chụp có xác nhận cho bên Việt Nam hoặc nhà thầu nước ngoài.
- Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp
đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp NTNN đã đăng kí.
- Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 22% trên lợi nhuận.
2.2 Cách tính thuế nhà thầu phát sinh trong trường hợp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ
Thực hiện theo quy định của luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ
và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
2.3 Hồ sơ khai thuế
- Người nộp thuế nhà thầu là những cá nhân, tổ chức kinh tế tại Việt nam, được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp
luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn
với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc
hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo
các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp
dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam(sau đây gọi chung là Bên Việt
Nam)
- Người nộp thuế có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp hướng dẫn (tại Mục 3 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC) trước khi
thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
- Hồ sơ nộp Thuế: Tờ khai thuế GTGT theo mẫu sô 01/GTGT (từ ngày 1/1/2015 chỉ
cần nộp tờ khai thuế GTGT mà không cần các phụ lục kèm theo theo điều 5 luật số
71/2014/QH13 ).
2.4 Ví dụ nghiệp vụ
Định khoản và xác định thuế nhà thầu phát sinh thuế giá trị gia tăng ( đơn vị : triệu
đồng)
Ví dụ 1: Doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua 1 lô giày dacó giá trị 100
triệu đồng của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng
cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ).Hợp đồng ký giữa
doanh nghiệp X và doanh nghiệp B có tổng giá trị 150 triệu đồng. Doanh nghiệp X có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh
nghiệp B (doanh nghiệp X bán lại giày dép cho doanh nghiệp B).Thuế giá trị gia tăng
10%
Doanh nghiệp B phát sinh thuế nhà thầu với doanh nghiệp X ở nước ngoài
Hạch toán:
- Công nợ phải trả doanh nghiệp X
Nợ TK 642: 150
Có 331: 150
- Hạch Toán thuế GTGT
Nợ TK 133: 15
Có TK 3338: 15
- Khi nộp thuế
Nợ TK 3338 : 15
Có TK 112/111: 15
- Khi trả tiền công ty X: trừ đi khoản thuế nhà thầu đã nộp hộ.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp E ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết
bị cho Dự án sản xuất giày da với Doanh nghiệp M ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng
là 800 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 600 triệu USD (trong đó có thiết bị
thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn xây lắp, giám
sát xây lắp, bảo hành, bảo dưỡng là 200 triệu USD.
Hạch toán
- Công nợ phải trả
Nợ TK 627: 800
Có TK 331: 800
- Thuế nhà thầu phát sinh thuế gtgt doanh nghiệp E nộp hộ ( tính trên giá trị dịch vụ
phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam)
Nợ TK 133: 10%*200= 20
Có TK 3338: 20
- Khi trả tiền cho doanh nghiệp M: bù trừ giữa công nợ và khoản thuế nhà nahf thầu
phát sinh.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp P ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua giày da với
doanh nghiệp Việt Nam F (doanh nghiệp P cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp F
để gia công) và chỉ định doanh nghiệp F giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp
tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ). Sau khi gia công xong,
Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp P và Doanh nghiệp P phải thanh toán
tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công giá trị 300 triệu đồng.
- Trong trường hợp này, doanh nghiệp X không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà
thầu phát sinh thuế gía trị gia tăng
III. Thực trạng
1. Các trường hợp phổ biến thường gặp:
•
•
•
Trường hợp 1: Hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao
nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp sử dụng kho ngoại
quan, cảng nội địa) – khá phổ biến.
Trường hợp 2: Cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt
Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi
kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn
phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong
giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa – Rất phổ biến.
Trường hợp 3: Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo
hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở
Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam
– Có nhưng ít.
Ví dụ 1:Doanh nghiệp A ở nước ngoài ký hợp đồng mua sản phẩm của doanh nghiệp B
tại Việt Nam, đồng thời chỉ định doanh nghiệp B giao hàng cho doanh nghiệp C ở Việt
Nam (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp
A có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp A với
doanh nghiệp C (doanh nghiệp A bán sản phẩm cho doanh nghiệp C). Trong trường hợp
này, Doanh nghiệp A thuộc đối tượng chịu thuế. Doanh nghiệp C có trách nhiệm khấu trừ
thuế nhà thầu của Doanh nghiệp A, khai và nộp thuế nhà thầu.
•
•
•
Trường hợp 4: Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng tại Việt
Nam.
Trường hợp 5: Vay và trả lãi cho nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp 6: Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ
hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó
tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức
Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất
lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá
bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc
thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác
liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số
dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo…) cho Doanh nghiệp B
ở Việt Nam, trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho Doanh
nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất
lượng hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hóa
hoặc giá cung ứng dịch vụ thì Doanh nghiệp A là đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với một số ngành kinh doanh
ST
T
Ngành kinh doanh
1
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo 50
hiểm
2
a) Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên 30
vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm
công trình xây dựng
b) Xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi
kèm công trình xây dựng
3
Vận tải, sản xuất, kinh doanh khác
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên
doanh thu chịu thuế
50
30
Trong thông tư mới đã sửa đổi cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi khai
thuế theo phương pháp trực tiếp để tính thuế GTGT trên doanh thu như sau:
Thuế GTGT (=) Doanh thu tính thuế (x) Tỷ lệ (%).
Khi Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay cho nhà thầu nước ngoài theo cách tính
thuế GTGT như trên thì sử dụng Tờ khai theo mẫu số 01/NTNN.
Quy định mới về tỷ lệ (%) để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với trường hợp
nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo
theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT, thay cho nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) để tính thuế GTGT trên doanh thu
tương ứng với ngành kinh doanh mà nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đó
thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ.
Về tỷ lệ (%) để tính thuế GTGT, trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp
đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng quy
định rõ 2 trường hợp: Nếu hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh
doanh thì nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu
hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu
thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ (%) để
tính thuế GTGT, thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Nếu
hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ
lệ (%) để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
Đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu,
khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam có trách
nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng
tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT (x) mức thuế suất thuế GTGT. Trường
hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong thời gian chưa được cơ quan thuế
cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số
thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT (x) mức thuế
suất thuế GTGT. Khi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế
cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên
Việt Nam khai, khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài.
2. Ưu nhược điểm của chính sách thuế nhà thầu
2.1 Ưu điểm.
- Thuế nhà thầu đã được thực hiện và xây dựng cùng với hệ thống chính sách thuế
đồng bộ, đơn giản, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng
thời việc quản lý thuế đang dần hướng tới mục tiêu chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
Cụ thể, để quản lý thu thuế đối với nhà Nhà thầu nước ngoài, Bộ Tài Chính đã ban
hành thông tư mới nhất 103/2014/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 1/10/2014) thay thế cho
Thông tư 60/2012/TT-BTC. Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam, cũng như các công văn hướng dẫn. Có ba
vấn đề có thể có nhiều ảnh hưởng trong Thông tư 103:
Thứ nhất, mở rộng diện đối tượng chịu thuế. Theo Thông tư 103, một doanh
nghiệp ở nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, nhưng có hoạt động phân phối
hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam thông qua một tổ chức Việt Nam cũng có thể
nằm trong diện chịu thuế nhà thầu nước ngoài.
Quy định này sẽ mở rộng đáng kể đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài so với
quy định hiện hành. Với quy định này, các công ty cả nước ngoài và Việt Nam cần rà soát
kỹ các điều khoản trong hợp đồng ký sau ngày 1/10/2014, đặc biệt là về nghĩa vụ và rủi ro
với hàng hóa, để tránh rủi ro bỏ sót không kê khai và nộp thuế cho những hợp đồng lẽ ra
thuộc diện chịu thuế.
Thứ hai, không đánh thuế hoạt động bán hàng có kèm bảo hành, nhưng không
kèm dịch vụ. Thông tư 103 quy định không đánh thuế nhà thầu nước ngoài nếu bên bán
có nghĩa vụ bảo hành, nhưng chỉ giao hàng và chịu chi phí, rủi ro đến cửa khẩu Việt Nam.
Quy định này đã giải quyết được một vấn đề đang gây nhiều tranh luận lâu nay là
cho dù trong trường hợp hợp đồng chỉ có điều khoản bảo hành và không kèm thêm bất kỳ
dịch vụ nào, bên Việt Nam vẫn buộc phải tính và kê khai thuế nhà thầu cho người bán
nước ngoài (có khi lên đến 5% thuế GTGT và 5% thuế TNDN trên cả giá trị hợp đồng),
theo một số công văn từ cuối năm 2012 đến nay của Tổng cục Thuế và các cục thuế địa
phương.
Thứ ba, hợp đồng xây dựng, lắp đặt có thể tách riêng giá trị của từng hoạt động.
Thông tư 60 trước đây có đưa ra một thay đổi so với các thông tư trước về thuế nhà thầu
nước ngoài về trường hợp hợp đồng xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, hoặc
máy móc thiết bị đi kèm công trình xây dựng, cả hợp đồng sẽ chịu thuế nhà thầu nước
ngoài, với tỷ lệ giá trị gia tăng (GTGT) 30% (trong hầu hết trường hợp tương đương thuế
GTGT ấn định là 3%) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 2% trên giá trị hợp đồng,
bất kể có tách được giá trị của từng hoạt động hay không.
Trong Thông tư 103, tỷ lệ ấn định (2% thuế TNDN và 3% thuế GTGT) trên toàn
giá trị hợp đồng trong trường hợp trên (xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu,
hoặc máy móc thiết bị) sẽ chỉ áp dụng nếu hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá
trị từng hoạt động kinh doanh. Chắc chắn, các nhà thầu nước ngoài sẽ thấy quy định trong
Thông tư 103 có lợi hơn, vì họ có thể linh hoạt chọn lựa phương án để tiết kiệm thuế nhà
thầu nước ngoài.
Thông tư cũng quy định về cách tính thuế GTGT cho các đối tượng chịu thuế nhà
thầu, cách tính đơn giản và dễ thực hiện, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp
thuế GTGT theo tỷ lệ % tính trên doanh thu…
-
Ngoài ra, Tính đến ngày 15/7/2014, Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thu nhập với 69 nước/vùng lãnh thổ trên thế giới.
Mục đích ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế
trùng bằng cách:
(a) Miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt Nam cho các đối tượng cư trú của nước
ký kết hiệp định.
(b) Khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt Nam đã nộp tại nước ký kết hiệp
định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Ngoài ra, Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý
cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các
nước/vùng lãnh thổ trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu
thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.
Vậy, việc ban hành các thông tư, quy định mới phần nào đã đạt được những kết
quả nhất định, sự thay đổi, phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, cũng yêu
cầu về sự phù hợp của luật pháp một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất
2.2. Hạn chế.
Tuy nhiên, qua thực tiễn việc xác định các khoản thuế phát sinh phải nộp cho từng
nhà thầu còn rất nhiều điều cần xác định rõ trong chính sánh, bên cạnh đó còn tồn tại
những vấn đề khó khăn trong việc truy thu thuế nhà thầu
2.2.1 Về hệ thống luật thuế hiện hành:
- Nội dung các điều khoản trong văn bản pháp luật có liên quan đến thuế trong hợp
đồng chưa nhất quán theo luật: trong các hợp đồng nhà thầu nước ngoài ký với bên Việt
Nam có nhiều nội dung chưa sát đúng với chính sánh thuế Việt Nam trong việc xác định
thuế phải nộp trong từng trường hợp cụ thể:
Ví dụ: Có hợp đồng giữa hai bên ghi giá trị hợp đồng bao gồm cả thuế phát sinh
phải nộp theo luật thuế Việt Nam, nhưng cơ cấu giá trị thuế phát sinh phải nộp là 10%; có
hợp đồng là giá chưa thuế còn phần thuế TNDN bên Việt Nam chịu…
Nhưng tất cả các hợp đồng này đều được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thật vậy, do giá hợp đồng đã kí có thuế hay không có thuế nêu trên mà làm cho việc tính
toán các khoản thuế phát sinh cho từng hợp đồng, cho từng loại thuế phát sinh, phải nộp
theo từngn thời gian, tiến độ thanh toán theo nhiều cách tính khác nhau, dễ dẫn đến không
chính xác, nhất quán. Mà nguyên nhân không phải từ cơ quan thuế, mà gặp vấn đề ngay
từ khi các bên kí hợp đồng và phê duyệt hợp đồng.
2.2.2
Về sự hiểu biết về luật pháp của các nhà thầu
Việc thay đổi luật pháp bằng các thông tư nhanh chóng và kịp thời, theo đó cũng
dẫn đến sự cập nhật của các nhà thầu còn có hạn chế, khó khăn trong việc áp dụng thực
tiễn,
Ví dụ: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử,
truyền thông nêu ra nhiều vướng mắc liên quan đến các chính sách như: thuế nhà thầu,
việc khấu trừ thuế, thủ tục đấu thầu các dự án công nghệ thông tin...Trong đó, khó khăn
nhất của doanh nghiệp là việc truy thu thuế nhà thầu không hợp lý nhưng vẫn phải thực
hiện. => Cho thấy sự mơ hồ, và sự hiểu biết của các nhà thầu là chưa thấu đáo. Ngoài ra
còn tồn tại rất nhiều vấn đề, chưa rõ ràng trong nội dung các văn bản pháp luật, khiến cho
các nhà thầu khó khăn trong việc thực hiện.
- Ở đây, cũng có thể do ý thức nộp thuế, cố tình tránh thuế, các nhà thầu tìm cách
để gian lận, gây khó khăn trong việc quản lý và thu thuế.
2.2.3 Về quản lý nhà thầu
- Cấp mã số thuế: Về nguyên tắc chung thì mỗi đối tượng nộp thuế chỉ duy nhất
được cấp một mã số thuế để sử dụng trong suốt thời gia hoạt động từ khi thành lập đến
lúc giải thể. Tuy nhiên, thời gian qua trong trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện
nhiều dự án được duyệt khác nhau thì được cấp mã số riêng chotừng dự án. Như vây, một
nhà thầu nước ngoài nếu thực hiện nhiều dự án thì có nhiều mã số thuế. Nếu xét ở cấp độ
từng hợp đồng, từng dự án thì việc cấp mã số thuế sẽ tạo điều kiện quản lý thuế cho từng
dự mới được chặt chẽ, tách riêng biệt và thực hiện nghĩa vụ thuế tại nơi thực hiện dự án.
Tuy nhiên, để nhất quán trong việc cấp mã số thuế giữa quy định của pháp luật và các văn
bản hướng dẫn vầ thuế nhà thầu thì cần phải nghiên cứu bổ sung nội dung vào chính sách
chung, thực hiện thủ tục hành chính hợp lý. Hơn thế nữa, việc có nhiều mã số thuế cho
cùng một đối tượng sẽ dẫn đến việc khó kiểm soát ở các đơn vị cục thuế hoặc các chi cục
thuế khác nhau, từ đó dẫn đến không thống nhất trong quá trình quản lý đối tượng nộp
thuế vì các nhà thầu ngày càng tăng trưởng nhanh chóng về quy mô và số lượng.
2.2.4 Về thanh tra thuế và kiểm soát thuế.
- Việc ràng buộc cung cấp thông tin tài liệu nhà thầu cho cơ quan còn nhiều hạn
chế; theo quy định tại thông tư 134/2008/TT-BTC thì khi thanh toán cho nhà thầu nước
ngoài, bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai và nộp thuế trong thời hạn mười năm ngày
kể từ ngày thanh toán. Tuy vậy, thời gian thanh toán cơ quan thuế không có cơ sở theo
dõi được; chứng từ thanh toán các bên không cung cấp cho cơ quan thuế, không có cơ sở
theo dõi được. Tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công
bố tại thời điểm kê khai rất khó xác điịnh nhất là đối với các loại ngoại tệ như EUY, JPY,
PHP, RMB, MAR, KRW… áp dụng cho các hợp đồng có giá trị lớn. Do đó, khi kiểm tra
kê khai, khó xác định độ chính xác về tỷ giá hối đoái, thời hạn thanh toán… và khi kê
khai nộp thuế theo Luật lại quy định bằng tỷ giá bình quân liên ngân hàng và trong cơ chế
thị trường tỷ giá ngoại tệ luôn biến đổi, do đó không thể các định nghĩa vụ thuế phải nộp
chính xác theo từng hợp đồng khi quyết toán và phần giá trị phải thanh toán cho nhà thầu.
- Về thanh tra, quản lý và cải cách thuế: Với tốc độ thay đổi nền kinh tế như hiện
nay, văn bản pháp luật về thuế nhà thầu hiện nay vẫn chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu mới
về hiện đại hóa nền hành chính này; hơn nữa thuế vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp với
cơ chế thì trường và thông lệ quốc tế; ý thức trách nhiệm thực thi việc khai và nộp thuế
chưa được thực hiện nghiêm túc
KẾT LUẬN
Từ việc phân tích thuế nhà thầu phát sinh thuế giá trị gia tăng, ta hiểu được tầm
quan trọng, cách tính thuế nhà thầu phát sinh thuế GTGT, ưu điểm cũng như hạn chế của
việc truy thu thuế nhà thầu phát sinh thuế GTGT. Cùng với sự phát triển của kinh tế, thuế
nhà thầu càng ngày càng nhiều, nhà nước cần khắc phục những nhược điểm trong quản lý
việc thu thuế, các doanh nghiệp cũng cần có những hiểu biết về thuế này để tránh tình
trạng nộp sai hoặc thất thoát thuế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Bài giảng kế toán thuế - Trường Đại học Thương Mại
Các trang web:
/> />