TÓM LƯỢC
Công tác hoạch định là bước đầu trong công tác quản trị của doanh nghiệp, là
yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hoạch định
là chức năng cơ bản của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp trong doanh nghiệp, vì dựa
vào nó mà các nhà quản trị mới xác định được các chức năng còn lại khác đảm bảo đạt
được các mục tiêu đã đặt ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạch định và sự cần thiết phải chú trọng,
nâng cao chất lượng công tác hoạch định đối với công ty, vì vậy khi thực tập ở công ty
TNHH cơ điện Xuân Hồng em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hoạch định
tại công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Khóa luận gồm 3 chương, mỗi chương trình bày và giải quyết những vấn đề :
+ Đưa ra một số lý luận cơ bản về công tác hoạch định trong doanh nghiệp
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạch định ở công ty TNHH cơ
điện Xuân Hồng, những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH
cơ điện Xuân Hồng.
1
1
LỜI CẢM ƠN
Để có được ngày hôm nay, lời đầu em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, các thầy cô trong khoa Quản trị Doanh nghiệp, cùng toàn thể các giảng
viên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học
tập tại trường Đại học Thương Mại.
Trong thời gian qua để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác
hoạch định tại công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng”, cùng với sự lỗ lực cố gắng của
bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, bạn bè
cùng ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Trần Hùng đã rất tận tình hướng
dẫn, chỉnh sửa giúp bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Đồng cảm
ơn các cán bộ công nhân viên công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng đã nhiệt tình giúp
em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế của công ty qua đó có thể áp
dụng những kiến thức đã được học trên giảng đường vào thực tiễn doanh nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc
tìm hiểu công việc thực tế và do hạn chế về thời gian cũng như nhận thức của em nên
bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày
và đánh giá về công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hồng Nhung
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng............................
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH cơ điện Xuân
Hồng................................................................................................................................
Bảng 2.2: Bảng kết quả phiếu điều tra công tác hoạch định của công ty.....................
Bảng 2.3 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2013, 2014, 2015.............
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng............................
Bảng 2.5 : Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH cơ điện
Xuân Hồng......................................................................................................................
4
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang từng
bước đi lên. Việc Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
quốc tế WTO cũng như tham gia vào Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương- TPP,
điều này tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước thêm nhiều cơ hội nhưng cũng không
ít thách thức. Vì vậy các doanh nghiệp muốn khẳng định và giữ vững vị trí của mình
trên thị trường thì cần phải nỗ lực để tìm kiếm cho mình hướng đi đúng đắn nhất. Và
nhân tố mang tính quyết định đến hướng đi, vận mệnh của doanh nghiệp chính là công
tác hoạch định. Hoạch định là công việc đầu tiên và quan trọng hàng đầu đối với mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi hoạch định sẽ định
hướng cho toàn bộ công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện để đạt được mục tiêu của
mình.
Với một doanh nghiệp nhỏ như công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng thì vấn đề này
lại càng quan trọng và đáng được quan tâm. Hiện tại công tác hoạch định của công ty
vẫn có nhiều bất cập và nhiều điểm chưa hợp lý. Trong thời gian thực tập tại công ty, em
đã nhận thấy rằng, công ty vẫn chưa có được những kế hoạch rõ ràng hay chiến lược cụ
thể nào cũng như đã bỏ lỡ nhiều cơ hội mang lại hiệu quả đến hoạt động kinh doanh
của công ty. Chính vì thế, đòi hỏi công ty phải xây dựng cho mình những kế hoạch cụ
thể, mục tiêu rõ ràng để đưa ra các chiến lược, các quyết định đúng đắn nhằm đưa đến
thành công và sự phát triển cho doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập cũng như học tập
trên trường em nhận thấy sự quan trọng của công tác hoạch định trong kinh doanh nên
em đã đi sâu vào nghiên cứu và lựa chọn đề tài cho khóa luận của mình là:“ Hoàn
thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng”.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề hoàn thiện công tác hoàn thiện công tác hoạch định đã có
một số nghiên cứu dưới dạng đề tàu khóa luận, luận văn tốt nghiệp như:
Lê Thị Sinh (2015) “Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty cổ phần thương
mại và thiết bị TK Lighting” khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Đặng Thị Nhung (2015) “Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH
đầu tư thương mại Ngọc Dũng” khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
5
5
Nguyễn Hữu Phúc (2014) “Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty cổ phần
máy tính tầm nhìn- Viscom” khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác hoạch định, nhưng cho đến
nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác hoạch định tại công ty TNHH cơ điện
Xuân Hồng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác hoạch định của công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng trong thời gian tới.
Để hoàn thành mục tiêu trên thì khóa luận đã triển khai các nhiệm vụ nghiên
cứu:
-
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan tới công tác hoạch định tại công ty
-
TNHH cơ điện Xuân Hồng
Nghiên cứu thực trạng công tác hoạch định ở công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng trong
3 năm gần đây 2013 - 2015
-Trên cơ sở phân tích thực trạng rút ra kết quả, những tồn tại và nguyên nhân,
kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định ở ở công ty TNHH cơ
điện Xuân Hồng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác hoạch định tại các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận:
- Về không gian : Khóa luận tập trung nghiên cứu công tác hoạch định tại công
ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
- Về thời gian : trong thời gian thực tập tại công ty nghiên cứu công tác hoạch
định của công ty trong 3 năm 2013-2015 và định hướng giải pháp đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH cơ điện Xuân
Hồng, em sử dụng chủ yếu hai phương pháp: phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp nhưng nhìn chung khi tiến hành
thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu, thường người ta sử dụng phối hợp nhiều
6
6
phương pháp với nhau để đạt được hiệu quả mong muốn. Trong khóa luận, em sử
dụng phương pháp quan sát và phương pháp điều tra phỏng vấn để thu thập dữ liệu.
Phương pháp quan sát: phương pháp này được áp dụng trong quá trình thực tập tại
công ty, em tiến hành quan sát, ghi lại có kiểm soát các hoạt động, các sản phẩm, các hành
vi ứng xử của lao động trong doanh nghiệp và môi trường làm việc tại doanh nghiệp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: em tiến hành đối thoại trực tiếp với các cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp một số nhà quản lý trong doanh nghiệp, và một số khách hàng
của doanh nghiệp, nhằm thu thập thông tin về công tác hoạch định để làm cơ sở đánh giá
thành công và hạn chế nhằm tăng tính khách quan của khóa luận.
5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình cơ cấu lao động của
công ty trong năm: 2013, 2014, 2015, các dữ liệu tại công ty.
Tài liệu từ các đề tài nghiên cứu cấp trường, luận văn tốt nghiệp của các sinh
viên khóa trước.
Thu thập thông tin từ các website.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục, phần mở đầu, kết luận
thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác hoạch định trong các doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định tại công ty TNHH cơ điện Xuân
Hồng
Chương 3: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hoạch định tại công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
7
7
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạch định
1.1.1. Khái niệm hoạch định
Hoạch định là một trong bốn chức năng quan trọng của quản trị. Chức năng
hoạch định: Là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như thế
nào để đạt được mục tiêu. Hoạch định là chức năng khởi đầu và căn bản nhất trong các
chức năng quản trị đối với mọi cấp quản trị và là cơ sở cho các chức năng quản trị
khác.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về hoạch định :
Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như
thế nào để đạt mục tiêu(theo Harold Koontz. Cyril Odonnel).
Hoạch định là quyết định xem trước phải làm gì? Làm như thế nào? Khi nào làm
và ai làm gì đó?
Hoạch định là quá trình lao động trí óc liên quan đến tư duy và ý chí con người
về tương lai phát triển của tổ chức về những dự định mong muốn của nhà quản trị.
Hoạch định là xác định rõ những công việc phải làm(tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra)
và tiến hành thực hiện và các nguồn lực cần huy động thực hiện mục tiêu.
Hoạch định là đối phó sự bất định bằng một bản kế hoạch chi tiết để đạt được
mục tiêu đặt ra (theo R.Kreitner). Do đó, nó vừa có tính dự báo nhưng cũng vừa thể
hiện ý chí, mục tiêu với chương trình hoạt động cụ thể, những biện pháp cụ thể.
Tóm lại, hoạch định là một quá trình liên quan đến tư duy và ý chí con người bắt
nguồn bằng việc xác định mục tiêu, định rõ chiến lược, chính sách, thủ tục, các quy
tắc, các kế hoạch chi tiết để đạt mục tiêu. Hoạch định cũng chỉ rõ các giai đoạn mà tổ
chức phải trải qua để thực hiện các mục tiêu xác định. Quá trình này được lặp đi lặp lại
thành một chu kì.
Hoạch định là một quá trình lao động trí óc đặc biệt. Đó là sự suy nghĩ về tương
lai của tổ chức, về những dự định mong muốn của nhà quản trị và cách thức mà họ dự
định thực hiện để đạt được mong muốn đó.
Hoạch định là một quá trình liên tục gồm một loạt các hoạt động và việc tạo lập
mối quan hệ nhịp nhàng giữa các hoạt động và quyết định để đạt kết quả mong muốn.
Quy trình này liên tục được gọi là tiến trình hoạch định.
8
8
1.1.2. Vai trò của hoạch định
Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên
trong một doanh nghiệp. Hoạch định cho biết hướng đi của doanh nghiệp, có tác dụng
là giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, giảm được sự chồng chéo và những hoạt
động lãng phí.
Hoạch định làm tăng hiệu quả, tăng khả năng thành công của nhà quản trị nhờ
phân tích và dự báo trước được những thời cơ, thách thức, khó khăn, thuận lợi trong
quá trình thực hiện mục tiêu. Từ đó chủ động có giải pháp nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi
ro. Đồng thời, định hướng hoạt động của tổ chức, thống nhất suy nghĩ và hành động,
tập trung vào những mục tiêu và nhiệm vụ trọng yếu trong từng thời kỳ, phát triển tinh
thần làm việc tập thể. Khi mỗi người trong một tập thể cùng nhau hành động và đều
biết rằng mình muốn đạt cái gì, thì kết quả đạt được sẽ cao hơn.
Là cơ sở cho việc phân quyền, nhiệm vụ, thực hiện sự phối hợp các yếu tố, bộ
phận trong tổ chức,tạo sự chủ động sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, công việc cho
các bộ phận và thành viên trong tổ chức. Hoạch định là cơ sở triển khai các hoạt động
tác nghiệp, là cơ sở cho kiểm tra và điều chỉnh (mục tiêu, hoạt động).
Như vậy hoạch định là chức năng khởi đầu và căn bản nhất trong các chức năng
quản trị đối với mọi cấp quản trị và là cơ sở của các chức năng quản trị khác. Đề cao
công tác hoạch định là một trong những nét đặc trưng của “cách mạng quản lý” trên
thế giới hiện nay.
1.2. Các nội dung hoạch định
1.2.1. Hoạch định sứ mạng, tầm nhìn
Sứ mạng kinh doanh dùng để chỉ mục đích kinh doanh, lý do và ý nghĩa của sự
ra đời và tồn tại, thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Sứ mạng kinh doanh
có vai trò:
Thứ nhất là đảm bảo sự đồng tâm nhất trí về mục đích trong nội bộ của doanh
nghiệp, để mọi thành viên trong công ty cùng nỗ lực thực hiện và đạt được kết quả cao
nhất.
Thứ hai là tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của doanh nghiệp. Các nguồn
lực có thể huy động ở đây như : nhân lực, vốn, tài chính...
Thứ ba, sứ mạng kinh doanh cung cấp cơ sở/tiêu chuẩn để phân phối các nguồn
lực của doanh nghiệp.
9
9
Thứ tư, sứ mạng kinh doanh có vai trò hình thành khung cảnh và bầu không khí
kinh doanh thuận lợi.
Ngoài ra, sứ mạng kinh doanh còn tạo điều kiện để chuyển hóa mục tiêu thành
các chiến lược và biện pháp hành động cụ thể.
Sứ mạng kinh doanh là bản tuyên bố về thái độ và triển vọng của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp định hướng đi cho mình. Tiếp đó, sứ mạng kinh doanh còn giải
quyết những bất đồng trong doanh nghiệp, vì sứ mạng của doanh nghiệp mọi người
đồng lòng xây dựng, làm việc theo mục đích kinh doanh và trách nhiệm của mình.
Mặt khác, sứ mạng kinh doanh định hướng khách hàng tiêu dùng theo loại sản
phẩm với tiêu chí của mình. Đồng thời, sứ mạng kinh doanh tuyên bố chính sách xã
hội, sản phẩm sản xuất ra mang tính trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo vệ lợi ích
người tiêu dùng.
Sứ mạng có thể thay đổi tùy theo sự thay đổi của tổ chức, môi trường và các
nhà lãnh đạo cấp cao trong tổ chức.
Tầm nhìn là vị trí, tiêu chuẩn mà doanh nghiệp mong muốn đạt tới trong tương
lai. Hoạch định tầm nhìn giúp doanh nghiệp có lý tưởng, mục địch, tạo động lực cho
đội ngũ nhân viên giúp họ hành động theo niềm tin đó. Đồng thời tạo ra sự tin tưởng
cho đối tác và khách hàng của doanh nghiệp. Hoạch định tầm nhìn là công việc của
nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp.
1.2.2. Hoạch định mục tiêu
Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể mà doanh
nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu được hiểu khái quát nhất là cái đích mà nhà quản trị mong muốn đạt
tới.
Mỗi doanh nghiệp cũng như mỗi bộ phận đều có một mục tiêu riêng để thực
hiện được mục tiêu chung của tổ chức.
Mục tiêu của doanh nghiệp có thể được xác định cho toàn bộ quá trình tồn tại và
phát triển và cũng có thể chỉ gắn với từng giai đoạn nhất định của nó. Ở mỗi giai đoạn
phát triển đòi hỏi các mục tiêu đặt ra phải phù hợp và hỗ trợ nhau trên cơ sở thực trạng
của doanh nghiệp. Vấn đề hoạch định mục tiêu luôn là bài toán khó, một mục tiêu
đúng phải đảm bảo: tính cụ thể, rõ ràng; tính có thể đo lường được; tính khả thi; tính
thực tế; tính linh hoạt và có giới hạn về thời gian.
10
10
Mục tiêu định hướng hoạt động của tổ chức: các chức năng quản trị đều hướng
đến thực hiện mục tiêu, nó chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định quản trị và
hình thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực tế. Với lý do
đó, mục tiêu là xuất phát điểm, đồng thời là nền tảng của việc lập kế hoạch, nền tảng
của hoạch định.
Mục tiêu có nhiều loại, tùy thuộc vào góc độ khác nhau sẽ được phân loại thành
các mục tiêu khác nhau.
Nếu xét theo phạm vi : mục tiêu tổng quát (mục tiêu cấp doanh nghiệp) mục
tiêu bộ phận Mục tiêu cấp doanh nghiệp thường bao gồm các mục tiêu tổng quát và
mục tiêu từng lĩnh vực hoạt động xét cho toàn bộ quá trình phát triển hoặc cho từng
thời kỳ cụ thể của doanh nghiệp. Mục tiêu cấp bộ phận doanh nghiệp chỉ bao hàm các
mục tiêu trong phạm vi từng đơn vị bộ phận và thường mang tính cụ thể.
Xét về mặt thời gian có : mục tiêu dài hạn (chiến lược), ngắn hạn, trung hạn.
Mục tiêu ngắn hạn là những mục tiêu mà tổ chức cần đạt được trong ngắn hạn (thời
hạn dưới một năm), mục tiêu trung hạn đòi hỏi thời gian từ một đến năm năm, và mục
tiêu dài hạn có tính chất chiến lược trong dài hạn (thời gian dài hơn năm năm).
Ngoài ra, còn có thể phân loại mục tiêu thành hai loại là : Mục tiêu định tính;
mục tiêu định lượng. Mục tiêu định tính thì không thể đo lường được hoặc rất khó đo
lường. Mục tiêu định lượng chỉ ra rõ ràng những kết quả có thể đo lường được. Những
nhà quản trị ngày nay cho rằng mục tiêu định tính vẫn có thể lượng hóa được, ví dụ
như đánh giá mức độ làm tốt đến mức nào hoặc thế nào là hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.3. Hoạch định chiến lược
Chiến lược là kế hoạch đồng bộ, toàn diện, chi tiết được hình thành nhằm thực
hiện mục tiêu và sứ mạng của tổ chức. Chiến lược cụ thể hóa thành các kế hoạch chiến
thuật, kế hoạch tác nghiệp để thực hiện nó.
Chiến lược không chỉ ra một cách chính xác làm thế nào để đạt được mục tiêu
mà tạo“bộ khung” hướng dẫn tư duy và hoạt động vì chiến lược định ra mục tiêu và
giải pháp lớn cơ bản trong thời gian dài (trong một tương lai bất định)
Quy trình hoạch định chiến lược:
Bước 1: Nghiên cứu môi trường bên ngoài và phân tích nội lực bên trong doanh
nghiệp
11
11
Nghiên cứu nhân tố môi trường bên ngoài ( nghiên cứu khách hàng, thị
hiếu khách hàng, nghiên cứu môi trường kinh tế, chính trị pháp luật, tự nhiên,văn hóa
xã hội, đối thủ cạnh tranh , nhà cung ứng...)
Phân tích nội lực bên trong doanh nghiệp (nhân lực, tài chính,sản xuất
tác nghiệp,..)
Bước 2: Liệt kê điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp
Bước 3: Xây dựng và lựa chọn phương án chiến lược phù hợp với doanh nghiệp
Bước 4: Thực hiện phương án chiến lược
Một số chiến lược: chiến lược đa dạng hóa, chiến lược xâm nhập thị trường,
chiến lược phát triển thị trường,...
1.2.4. Hoạch định chính sách
Chính sách là quyết sách cơ bản chỉ dẫn hoạt động, hướng dẫn chung đối với
hành động và ra quyết định nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của tổ chức. Sau
khi các kế hoạch đã được thiết lập thì lãnh đạo cần xây dụng chính sách để thực hiện
chúng. Những nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm thiết lập chính sách trong một
thời gian dài, chính sách tồn tại ở tất cả các cấp quản trị, trong tất cả các chức năng của
quản trị
Chính sách phản ánh mục tiêu cơ bản và quy định phương hướng hành động để
nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra của tổ chức
1.2.5. Hoạch định thủ tục
Các thủ tục là những sự hướng dẫn về hành động phải tuân theo để thực hiện một
công việc nào đó.Thủ tục mô tả chuỗi những hành động cần thiết được thực hiện theo
một trật tự thời gian trong một tình huống cụ thể.
Để có phương pháp hành động đúng nhà quản trị phải có những chỉ dẫn chuẩn
mực đó chính là thủ tục. Thủ tục cung cấp những hướng dẫn chi tiết để xử lý những sự
việc thường xảy ra, nó giúp người thực hiện nó biết cách hành động và hành động nhất
quán trong mọi tình huống.
Khi thực hiện thủ tục nhà quản trị ít được tự do lựa chọn hành động và phương
án hành động. Cũng như chính sách, thủ tục tồn tại ở tất cả các cấp quản trị, trong toàn
bộ tổ chức, các bộ phận trong tổ chức và nó có liên quan đến nhiều bộ phận hoặc chỉ
một bộ phận trong doanh nghiệp.
12
12
1.2.6. Hoạch định quy tắc
Quy tắc xác định chính xác những gì được làm hay không được làm trong một
hoàn cảnh nhất định, là quy định chung bắt buộc mọi người phải tuân theo không để
cho người thực hành làm theo ý riêng của họ.
Quy tắc hướng dẫn hoạt động nhưng khác với thủ tục là không ấn định trình tự thời
gian, nó tính đến một vấn đề cụ thể trong một giới hạn nhất định, còn thủ tục được tính
đến trong một hoàn cảnh mà ở đó có một chuỗi các hoạt động có mối liên hệ với nhau.
Có thể coi thủ tục như dãy quy tắc song cũng có thể các quy tắc không phải là
một phần của thủ tục mà tồn tại độc lập.
1.2.7. Hoạch định chương trình
Chương trình là sự cụ thể hóa các mục tiêu, chính sách, thủ tục và quy tắc, các
nhiệm vụ và các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố khác
nhằm thực hiện mục đích nhất định của tổ chức.
Chương trình có thể lớn và dài hạn hoặc nhỏ và ngắn hạn, nó giống như dự án là
kế hoạch đơn dụng (chỉ dùng 1 lần).
Các chương trình bao gồm một loạt các hoạt động và định rõ:
-
Các bước phải tiến hành để đạt được mục tiêu.
-
Đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện.
-
Thứ tự và thời gian cho mỗi bước hành động.
1.2.8. Hoạch định ngân sách
Ngân sách là một bản tường trình về kết quả mong muốn được biểu thị bằng
các con số và là một phương tiện để kiểm tra. Hay nói cách khác ngân sách là một bản
tường trình về nguồn lực biểu thị dưới dang tiền tệ để tiến hành một hoạt động cụ thể
trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu đề ra.
Việc thiết lập ngân sách trải qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Liên quan đến việc lãnh đạo cấp cao tuyên bố mục tiêu của tổ
chức trong đó quan trọng nhất là khối lượng bán dự kiến đạt được.
Giai đoạn 2: Các phòng, bộ phận trực thuộc soạn thảo kế hoạch hoạt động (để
nhằm đạt được mục tiêu) và dự kiến chi phí cho thực hiện kế hoạch này.
Giai đoạn 3: Lãnh đạo cấp cao tiến hành phân tích và kiểm tra các đề nghị về
ngân sách và sau đó các bộ phận hiệu chỉnh lại đề nghị về ngân sách của mình theo chỉ
dẫn của lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo cấp cao nghiên cứu phân bổ nguồn lực của tổ chức.
13
13
Giai đoạn 4: Soạn thảo ngân sách chỉ rõ các nguồn được huy động và phân bổ,
sử dụng các nguồn vốn hoạt động.
1.3. Các giai đoạn của quá trình hoạch định
1.3.1. Nhận thức cơ hội, điểm mạnh, điểm yếu
Mục tiêu của bước này là xác định được mọi cơ hội và đe doạ có thể xuất hiện
cùng với đó là đi xác định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ
trong thời kì kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ, phương
tiện, kĩ thuật phân tích và dự báo thích hợp.Việc xác định cơ hội, đe doạ dựa trên
những phân tích từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: yếu tố kinh tế, yếu tố
chính trị… Xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh là tiến hành phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp như:
nhân lực, tài chính, cơ cấu tổ chức và quản lý… Kết quả phân tích và đánh giá mạnh,
yếu có chính xác hay không cũng là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
của bước lựa chọn quyết định hoạch định của doanh nghiệp.
1.3.2. Xây dựng các phương án
Sau khi nhận thức được điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, đồng thời
đánh giá được những cơ hội và thách thức từ môi trường kinh doanh,từ đó doanh
nghiệp có thể tiến hành thiết lập mô thức TOWS để hoạch định những chiến lược cho
công ty.
Mô thức TOWS là một công cụ rất hữu ích cho việc nắm bắt và ra các
quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Vì vậy, khi
tiến hành phân tích mô thức TOWS nhà hoạch định cần có sự nhạy bén và tầm nhìn
xa, dự báo chính xác về môi trường kinh doanh để có sự phối hợp tối ưu, hình thành
những phương án đúng đắn cho doanh nghiệp của mình
1.3.3. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu
Để lựa chọn được một phương án tối ưu, các doanh nghiệp thường sử dụng một
công cụ hỗ trợ phân tích và lựa chọn, đó là ma trận QSPM. Qua bước phân tích tình
thế chiến lược, các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài và các chiến lược khả thi đã
đề ra qua mô thức TOWS sẽ được đưa vào phân tích trong ma trận QSPM nhằm lựa
chọn ra phương án tối ưu nhất. Việc đánh giá này phụ thuộc vào mục tiêu hướng tới và
từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
14
14
1.3.4. Hoạch định kế hoạch phụ trợ, hoạch định ngân sách
Hoạch định ngân sách thực chất là việc xác định tổng ngân sách và cách thức phân bổ
ngân sách. Việc hoạch định ngân sách phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp
cũng như tư duy của nhà quản trị : kinh doanh an toàn lợi nhuận nhỏ hay rủi ro cao nhưng
lợi nhuận lớn...
Hoạch định kế hoạch phụ trợ là tiến hành các kế hoạch để đảm bảo cho kế hoạch
được thực hiện một cách tốt nhất như: đào tạo phát triển nhân lực, cơ cấu hạ tầng,
quản trị nhân lực, phát triển công nghệ…
15
15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ ĐIỆN XUÂN HỒNG
2.1. Khái quát về công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH cơ điện Xuân
Hồng
Tên công ty : Công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
Đăng ký kinh doanh : 2400489325
Ngày thành lập: Ngày 20 tháng 10 năm 2009
Địa chỉ: Khu II Thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Website: www.codienxuanhong.com
Email:
Tiền thân là một xưởng cơ khí nhỏ chuyên sửa chữa máy bơm công nghiệp, và
các thiết bị điện tử, đến nay công ty đã tạo dựng cho mình một chỗ đứng trong lĩnh
vực gia công chế tạo và cung cấp các mặt hàng cho lĩnh vực xây dựng như : gia công ,
chế tạo các thiết bị phục vụ xây dựng, sửa chữa các loại máy và thiết bị phục vụ xây
dựng, mua bán thiết bị phụ trợ ngành xây dựng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng..v..v...
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
2.1.2.1. Chức năng
Gia công chế tạo, sản xuất các loại máy móc công nghiệp phục vụ cho các công
trình xây dựng như : máy tách cát, máy bơm, mô tơ...
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp và các loại máy móc,
thiết bị thi công xây dựng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng hoạt động theo khuôn khổ pháp luật Việt
Nam, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí với Nhà nước và xã hội.
Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên kết hợp với hoạt động bảo vệ môi
trường, xây dựng một nhà máy xanh sạch đẹp..
Thực hiện các quy định của Nhà nước về chất lượng để đưa sản phẩm tốt nhất
đến tay khách hàng.
16
16
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
GIÁM ĐỐC
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
(Nguồn: Phòng kế toán hành chính tổng hợp )
Ở công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng, giám đốc Đặng Xuân Hùng là người giữ
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
chức vụKỸ
caoTHUẬT
nhất, nắm quyền điều hành
và
chịu
trách
nhiệm
chính
cho
mọi hoạt động
KẾ TOÁN
KINH DOANH
của công ty. Mỗi phòng có một trưởng
ban
chịu trách nhiệm quản lý nhân viên trong
HÀNH
CHÍNH
phòng, và là người tư vấn và đưa ra đề xuất phát triển công ty cho giám đốc trong qua
trình hoạt động.
2.1.4. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty TNHH cơ điện Xuân
Hồng
−
−
−
−
−
Gia công, chế tạo các thiết bị phục vụ xây dựng.
Các loại máy bơm công nghiệp, máy lọc ly tâm, uốn cắt sắt.
Sửa chữa các loại máy và thiết bị phục vụ xây dựng.
Mua bán thiết bị phụ trợ ngành xây dựng.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
17
17
−
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng.
Đơn vị: Đồng.
Stt
1
2
3
Chỉ tiêu
Năm 2013
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 631.819.907
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng 631.819.907
Năm 2014
587.546.008
Năm 2015
569.336.312
587.546.008
669.336.312
4
5
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn bán hàng
501.037.128
Lợi nhuận gộp về bán hàng và 130.782.779
509.217.308
78.328.700
519.808.408
149.527.904
6
7
8
9
10
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí quản lý kinh doanh
LN thuần từ hoạt động kinh
3.407.200
0
0
162.905.370
(28.715.391)
2.230.543
0
0
145.643.746
(65.084.503)
2.963.443
0
0
175.546.905
(23.055.558)
11
12
13
14
doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước
44.545.454
11.666.657
32.878.797
4.163.406
67.984.248
13.145.307
54.838.941
(10.245.562)
75.243.560
15.674.931
59.568.629
36.513.071
15
thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh
1.040.852
0
9.128.268
15
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
3.122.554
(10.245.562)
27.384.803
doanh nghiệp
(Nguồn : Phòng kế toán hành chính tổng hợp)
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2015 chưa có báo cáo
chính thức nhưng với số liệu dự kiến được đưa ra, ta có thể đưa ra những những nhận
xét mang tính tương đối.
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh có thể thấy năm 2013 lợi nhuận của công ty
khá thấp chỉ là 3 triệu đồng, năm 2014 thậm chí doanh nghiệp còn lỗ đến tận 10 triệu
nhưng đến năm 2015 công ty đã kinh doanh tốt hơn và mang lại lợi nhuận vượt bậc so
với những năm trước. Năm 2014, do chưa chú trọng đến hoạt động bán hàng khiến
doanh thu của công ty sụt giảm nhanh chóng, nhưng điều này đã được khắc phục khi
năm 2015, công ty chú trọng cả về bán hàng lẫn sản xuất, đội ngũ bán hàng có năng
18
18
lực cộng thêm việc hoàn thành công việc trong thời gian ngắn của đội ngũ lắp đặt sản
xuất giúp công ty tiết kiệm được nhiều chi phí góp phần tăng lợi nhuận chung.
Xét trên bình diện nền kinh tế thì mức lợi nhuận này khá thấp, song với một
công ty quy mô nhỏ như TNHH cơ điện Xuân Hồng thì việc công ty kinh doanh định
hướng sản xuất và bán hàng tốt hơn trong 2015 làm tăng lợi nhuận hơn hẳn so với
những năm trước chứng tỏ công ty đang tìm đúng hướng đi để phát triển doanh nghiệp
ngày càng vững mạnh.
(Do công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng là công ty nhỏ nên chi phí quản lý kinh
doanh được gộp chung với chi phí bán hàng )
2.2. Phân tích thực trạng công tác hoạch định tại công ty TNHH cơ điện
Xuân Hồng
Công tác điều tra được tiến hành với 17 phiếu phát ra và thu về 10 phiếu hợp lệ.
Kết quả điều tra để lết hợp phân tích chương 2 được thể hiện tổng quát qua bảng dưới
đây:
Bảng 2.2: Bảng kết quả phiếu điều tra công tác hoạch định của công ty
Nội dung
Phương án trả lời
1. Mục tiêu chiến lược của Doanh thu, lợi nhuân
doanh nghiệp
Thị phần
Nâng cao cạnh tranh
Kết quả
Số phiếu trả Tỷ lệ (%)
lời/10
6/10
60
1/10
10
2/10
10
Khả năng dẫn đầu về công 0/10
nghệ chất lượng, dịch vụ
Chất lượng dịch vụ khách 1/10
hàng
2. Thực trạng kinh doanh 3 Tăng trưởng
3/10
năm gần đây
Ổn định
6/10
Có dấu hiệu đi xuống
10
30
60
1/12
10
4/10
40
2/10
20
2/10
20
Chất lượng nguồn nhân lực 1/10
10
Có mối quan hệ tốt với các 1/10
nhà cung ứng
10
3. Điểm mạnh của doanh Chất lượng dịch vụ
nghiệp
Giá cả hợp lý
Dịch vụ khách hàng
19
0
19
4. Điểm yếu của doanh Lãnh đạo chưa phát huy 1/10
nghiệp
được năng lực
Nhân sự còn thiếu và yếu
3/10
10
Nguồn tài chính còn hạn 4/10
chế
Hệ thống thông tin chưa tốt 2/10
40
5. Tình hình thực hiện các Rất tốt
nguyên tắc hoạch định
Tốt
20
0/10
0
2/10
20
Bình thường
5/10
50
Kém
3/10
30
Rất kém
0/10
0
0/10
0
1/10
10
7/10
70
Kém
2/10
20
Rất kém
0/10
0
0/10
0
1/10
10
6/10
60
Kém
2/10
20
Rất kém
1/10
10
1/10
10
3/10
30
Bình thường
4/10
40
Kém
2/10
20
Rất kém
0/10
0
2/10
20
3/10
30
4/10
40
1/10
10
6. Tình hình thực hiện các Rất tốt
nội dung công tác hoạch
Tốt
định
Bình thường
7. Đánh giá công tác phân Rất tốt
tích môi trường doanh
Tốt
nghiệp đang thực hiện
Bình thường
8. Đánh giá công tác thu Rất tốt
thập và xử lý thông tin
Tổt
9. Nguồn lực cần hoàn Tuyển dụng thêm nhân sự
thiện cho tương lai
và đẩy mạnh công tác đào
tọa
Không tuyển dụng thêm
nhân sự nhưng chú trọng
vào đào tạo
Tăng ngân sách cho công
tác hoạch định
Nâng cao hệ thống thôn tin
của công ty
20
30
20
2.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung hoạch định tại công ty TNHH cơ
điện Xuân Hồng
2.2.1.1. Hoạch định sứ mạng tầm nhìn
Công ty TNHH có điện Xuân Hồng là công ty chuyên gia công chế tạo, sản
xuất các loại máy móc công nghiệp phục vụ cho các công trình xây dựng như : máy
tách cát, máy bơm, mô tơ... đồng thời kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị
công nghiệp và các loại máy móc, thiết bị thi công xây dựng. Tuy là công ty tương đối
nhỏ nhưng ngay từ những ngày đầu công ty đã xác định tầm nhìn cho mình, đó là :
Xây dựng các nền tảng giá trị mới trong lĩnh vực sản xuất phát triển nguồn lực con
người, xây dựng văn hóa công ty, các tiêu chuẩn chất lượng và chỉ tiêu hiệu quả sản
xuất; Sử dụng hiểu quả các tài nguyên kết hợp với hoạt động bảo vệ môi trường, xây
dựng một nhà máy xanh, sạch đẹp.
Dù sớm xác định được tầm nhìn cho doanh nghiệp phát triển nhưng công ty
TNHH cơ điện Xuân Hồng lại chưa có sứ mạng kinh doanh cụ thể mà chỉ đang theo
đuổi mục tiêu là phấn đấu trở thành công ty được xã hội mong đợi bằng việc cung cấp
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường trong lĩnh vực xây dựng, đem lại lợi
ích cao nhất cho khách hàng, hệ thống phân phối và người lao động.
2.2.1.2. Hoạch định mục tiêu
Mục tiêu của doanh nghiệp được mô tả như một đích đến mong muốn và nó có
thể là mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính định lượng và định tính cụ thể.
Mỗi doanh nghiệp có thể theo đuổi những mục tiêu khác nhau, đối với công ty TNHH
cơ điện Xuân Hồng, ngay từ đầu công ty đã xác định mục tiêu lâu dài bền vững cho
mình đó là trở thành một công ty được xã hội mong đợi, đem lại lợi ích cao nhất cho
khách hàng, hệ thống phân phối và người lao động trong lĩnh vực gia công máy móc
và kinh doanh máy móc thiết bị xây dựng. Nhưng để thực hiện được mục tiêu dài hạn
đó thì mục tiêu ngắn hạn của công ty đang thực hiện đó là mục tiêu về doanh thu và lợi
nhuận( 60% số phiếu chọn phương án mục tiêu hiện tại của công ty là doanh thu và lợi
nhuận). Qua phỏng vấn ông Đặng Xuân Hùng- giám đốc công ty TNHH cơ điện Xuân
Hồng thì trong bối cảnh hiện tại thì đây là mục tiêu chính của công ty bởi hiện tại cơ
điện Xuân Hồng vẫn còn là một doanh nghiệp nhỏ doanh thu và lợi nhuận vẫn còn
thấp và chưa thực sự ổn định.
21
21
Doanh thu của công ty trong 3 năm gần đây như sau:
Bảng 2.3 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2013, 2014, 2015
Đơn vị: Đồng
Năm
Doan
h thu
Lợi
nhuậ
n
2013
Kế hoạch
627.770.45
2
3.037.495
2014
Thực hiện Kế hoạch
631.819.90 600.320.48
7
9
3.122.554 5.112.282
Thực hiện
587.546.00
8
(10.245.56
2)
2015
Kế hoạch
527.741.51
7
5.374.528
Thực hiện
569.336.31
2
27.384.803
( Nguồn : Phòng kế toán- hành chính tổng hợp)
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của 3 năm so với kế hoạch dự kiến đều có
sự chênh lệch. Nếu như năm 2013 và 2015, doanh thu mang lại đều tăng so với dự
kiến thì năm 2014 doanh thu lại giảm so với kế hoạch đề ra, điều này chứng tỏ mục
tiêu và kế hoạch đề ra của công ty vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự tạo ra được sự
ổn định.
Lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2013 và 2015 đều đạt được kế hoạch đặt ra,
tuy vậy năm 2014 công ty đã rơi vào tình trạng lợi nhuận âm (lỗ) tuy vậy năm 2015 là
năm mà lợi nhuận công ty tăng vượt bậc chứng tỏ công ty đã có những điều chỉnh tốt
trong kinh doanh để tăng lợi nhuận cho mình.
2.2.1.3. Hoạch định chiến lược
Trong việc hoạch định chiến lược, doanh nghiệp đã nghiên cứu các nhân tố bên
ngoài và phân tích nội lực bên trong doanh nghiệp. Quá trình xác định chiến lược của
công ty tuy không mang tính chính thức và phức tạp nhứng vẫn cụ thể từng bước của
quá trinh xác định chiến lược:
Bước 1: Phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp
- Nghiên cứu về khách hàng:
+ Thị hiếu khách hàng: Nhu cầu mua máy móc thiết bị phục vụ cho xây dựng là
một nhu cầu thiết yếu đối với mỗi công ty vì nó sẽ giảm được sức người những cũng
tăng năng suất lao động. Nhận thấy được điều này, công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
luôn luôn nỗ lực phát tiển để sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao để giám giá
thành xuống. Bên cạnh đó công ty luôn chú trọng tới việc nghiên cứu và đầu tư công
nghệ để mang đến sản phẩm tốt nhất cho khác hàng.
22
22
+ Khả năng thanh toán: Xã hội ngày càng phát triển, ,ức thu nhập của người dân
ngày càng cao do vậy khả năng thanh toán ngày một lớn. Bây giờ khi mà nhu cầu được
sống trong một môi trường xanh, sạch, đẹo ngày càng tăng thì việc mọi người đầu tư
vào xây dựng cũng ngày một lớn.
Nghiên cứu môi trường kinh tế:
Việc nghiên cứu môi trường kinh tế là quan trọng để công ty hoạch định chiến
lược cho mình, nhưng công ty chưa lựa chọn các yếu tố chủ chốt như: tốc độ tăng
trưởng, lạm phát để phân tích trong quá trình nghiên cứu thị trường, điều này làm cho
việc hoạch định chưa đạt kết quả cao và sát với thực tế.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
Đây là một lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, mức độ cạnh tranh là
gay gắt, hầu hết những ông lớn trong ngành đều là những công ty có tiềm lực mạnh về
vốn, nguồn lực và kinh doanh lâu năm trong lĩnh vực xây dựng, hay các công ty có
vốn đầu tư của nhà nước. Điểm mạnh của công ty là cung cấp sản phẩm do chính công
ty trực tiếp nghiên cứu và sản xuất đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng.
Nghiên cứu nhà cung ứng:
Đối với tất cả doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thì việc lựa chọn nhà cung
ứng cần xem xét ký lưỡng. Nguồn hàng của công ty lấy từ nhiều nguồn cung ứng khác
nhau như: : Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Công ty cổ phần Licogi 13,... Họ đều là
những nhà cung ứng lớn tạo điều kiện tốt để thiết lập mối quan hệ. Tuy vậy, công ty
vẫn lựa chọn cho mình nhiều nhà cung ứng khác nhau thay vì lựa chọn một nhà cung
ứng duy nhất để tránh rủi ro, tạo thế chủ động.
Bước 2: Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực:
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng
Trình độ
Sau đại học
Đại học/ cao đẳng
Năm 2013
Số
Tỷ
lượng
1
3
Năm 2014
lệ
(%)
9.1%
27.27%
1
5
Năm 2015
Tỷ
lệ Số
Tỷ lệ (%)
(%)
lượng
6.67%
1
5.56%
33.33%
7
38.89%
Số lượng
Trung cấp/ trung cấp 3
27.27%
5
33.33%
6
33.33%
nghề
Lao động phổ thông
36.36%
4
26.67%
4
22.22%
23
4
23
Tổng số lao động
11
15
18
(Nguồn : Phòng kế toán hành chính tổng hợp)
Qua bảng 2.4 ta thấy tổng số lượng nhân lực của công ty tăng dần qua từng
năm. Số lượng lao động đại học, cao đẳng, trung cấp và trung cấp nghề có xu hướng
tăng lên trong khi số lao động phổ thông hầu như không có biến đổi. Sở dĩ có sự thay
đổi như vậy vì tuyển dụng lao động có trình độ cao giúp doanh nghiệp dễ dàng đào tạo
không chỉ vậy năng lực, tay nghề của nhân viên, thợ máy cũng được nâng lên nhanh
chóng. Bằng chứng là mức độ đáp ứng công việc của nhận viên ngày càng tăng, luôn
hoàn thành chỉ tiêu được giao, điển hình là năm 2015 vừa qua công ty đã hoàn thành
lắp đặt đơn đặt hàng máy tách cát trong thời gian ngắn chỉ 30 ngày ( trong khi thực tế
những năm trước phải mất ít nhất 45 ngày). Cơ cấu nhân lực có ảnh hưởng đến công
tác hoạch định tại công ty, bởi con người là yếu tố quan trong nhất cho sự thành công
và phát triển của doanh nghiệp.
- Khả năng tài chính:
Bảng 2.5 : Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH cơ điện
Xuân Hồng
Đơn vị : Đồng
Tài sản
2013
2014
2015
3.069.892.292
2.741.556.505
2.972.104.930
2.917.935.480
2.625.053.877
2.836.066.501
Tiền và các khoản tương 432.279.213
đương tiền
Các khoản phải thu ngắn 1.355.972
hạn
3. Hàng tồn kho
1.127.293.583
624.013.019
548.461.041
886.054.423
940.210.081
1.111.223.864
1.343.831.514
4. Tài sản ngắn hạn khác
2.390.684
3.762.571
3.563.865
151.956.812
116.502.628
138.112
146.311.810
113.192.318
136.038.429
Tổng tài sản
A,Tà
i sản
ngắn1.
hạn
2.
Tổng
B,Tài Tổng
sản
dài 1. Tài sản cố định
24
24
hạn 2. Các khoản đầu tư tài 0
chính
3. Tài sản dài hạn khác
5.645.002
0
0
3.310.310
2.073.970
(Nguồn : Phòng kế toán hành chính tổng hợp)
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn ( trên 90%) và có xu hướng
tăng giảm qua các năm nhưng không đáng kể. Trong đó tài sản ngắn hạn chủ yếu ở
dạng khoản phải thu và hàng tồn kho. Về phần tài sản thì tải sản chủ yếu của công ty là
tài sản cố định.
Tài sản cố định giảm dầnư là do khấu hao máy móc, thường xuyên sửa chữa
bảo trì nhưng do công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại, máy móc càng trở nên lỗi thời
vì vậy khấu hao cũng nhiều hơn.
Các khoản phải thu không có nhiều biến động và vẫn ở mức cao nhưng đây là
điều không thể tránh khỏi do đặc điểm công ty là sản xuất máy móc thiết bị phục vụ
xây dựng với giá thành cao nên tỉ lệ khoản phải thu khách hàng cũng khá cao. Tuy
nhiên để tăng mức độ luân chuyển và lưu động vốn, công ty nên có kế hoạch gia tăng
nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh hơn vì phần lớn tài sản của công ty là
vốn chủ sở hưu và tài sản cố định ( mức độ an toàn cao nhưng khả năng sinh lời lại
thấp)
Bước 3: Phân tích và lựa chọn chiến lược
Từ những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp đã lựa chọn cho mình những phương án chiến lược phù hợp với mình. Hiện tại
chiến lược mà công ty đang theo đuổi là chiến lược tập trung. Công ty tập trung chủ
yếu vào phát triển sản xuất kinh doanh máy tách cát – sản phẩm mà công ty tự nghiên
cứu, sản xuất và cũng là sản phẩm mang lại doanh thu chính cho công ty.
Tuy nhiên công ty vẫn chưa có một quy trình cụ thể, rõ ràng cho việc xây dựng
chiến lược. Việc xây dưng triển khai chiến lược chủ yếu là do giám đốc Đặng Xuân
Hùng chỉ đạo triển khai và ra quyết định thực hiện.
2.2.1.4. Hoạch định chính sách
Với quy mô không lớn, bộ phận tổ chức hành chính được thu gọn tối đa để tiết
kiệm chi phí, việc hoạch định chính sách do ban lãnh đạo của công ty thực hiện. Nhìn
chung việc hoạch định chính sách công ty làm tương đối tốt, đưa ra được các chính
25
25