Trường đại học bách khoa hà nội
Khoa công nghệ thông tin
***************
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thầy giáo hướng dẫn : Đào Trần Minh
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Nhung
Lớp
:tin7-k47
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đề tài: quản lý bệnh viện
lời nói đầu
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học cơng nghệ thì cơng
nghệ thơng tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp tích cực nhất,
thiết thực nhất. Cơng nghệ thơng tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc
sống đặc biệt công nghệ thông tin là một công cụ đắc lực trong công tác quản
lý. Chúng ta dễ dàng thấy được việc đưa tin học vào trong công tác quản lý kinh
doanh là một trong những ứng dụng quan trọng nhất trong rất nhiều ứng dụng
cơ sở dữ liệu. nhờ vào cơng tác tin học hố mà cơng việc quản lý và điều hành
doanh nghiệp tỏ ra rất nhanh chóng và hiệu quả. Chớnh vỡ lé đú mà cơ sở dữ
liệu như là một giải pháp hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển một cách nhanh chóng.
Cũng giống như các cơ sở kinh doanh bệnh viện cũng là một nơi có nhu
cầu cao trong việc ứng dụng cơ sở dữ liệu. thực vậy ứng dụng cơ sở dữ kiệu
trong việc quản lý bệnh nhân và cán bộ trong viên là một việc hết sức thiết
thực.vỡ vậy mà em chọn đề tài phân tích và thiết kế hệ thong thong tin quản lý
bện viện làm đề tài tốt nghiệp.
Hệ thống được phân tích và thiết kế theo phương pỏhp cú cấu trúc và
được cài dặt trên môi trường visual basic 6.0 và được thiết kế dữ liệu trên hệ
quản trị cơ sở dữ liệu acess
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do vốn kiến thức chưa sõu nờn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ của quớ thầy cô để
báo cáo của em được hoàn thiện.
ChươngI: Giới thiệu nội dung đề tài
Giới thiệu hệ thống
Nhiệm vụ của hệ thống quản lý bệnh viện
Hệ thống quản lý bệnh viện là một hệ thống giúp ta quản lý bệnh nhân và
quản lý nhân sự trong bệnh viện. Đối với nhân sự trong bênh viện ta quản lý về
trình độ chun mơn của các y bác sĩ, q trình cơng tác và cú cỏc chương trình
để nâng cao trình độ cho các y bác sĩ trong bệnh viện. cịn đối với các bệnh nhân
quản lý tồn bộ q trình bệnh nhân khám chữa bệnh trong bệnh viện cho đến khi
xuất viện. Đồng thời việc quản lý ở đây bao gồm cả việc quản lý cơ sở vật chất
để quản lý khả năng sẵn sang của các khoa trong cơng tác đón tiếp bệnh nhân.
Đồng thời ta cũng có thể thống kê số y, bác sĩ trong bệnh viện cũng như là số
bệnh nhân khám chữ bệnh ở bệnh viện theo một yêu cầu của người quản lý.
Tổ chức quản lý của bệnh viện life
a.Quản lý y, bác sĩ trong bệnh viện:
-quản lý về sơ yếu lý lịch của nhõn viờn(ở đõy ta chỉ tập chung quản lý
y, bác sĩ )
- quản lý về trình độ chun mơn của nhân viên trong bệnh viện, sở dĩ ta
phải quản lý cơng việc này là vì ta phải thống kê được trình độ của các cán bộ
nhân viên trong bệnh viện để có kế hoạch nâng tay nghề cho các y, bác sĩ trong
bệnh viện để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của chất lượng khám chữa
bệnh.
b. quản lý dữ liệu về bệnh nhân trong bệnh viện
khi một bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện ta cần lưu trữ các
thong tin sau:
-quản lý họ tên bệnh nhân
-quản lý địa chỉ của bệnh nhân
-quản lý các thong tin về người nhà của bệnh nhân
-đồng thời ta cũng quản lý các thong tin khác của bệnh nhân như là ta
quản lý về hồ sơ bệnh án, tình trạng của bệnh nhân khi ra viện.
3. Hướng phát triển cảu hệ thống quản lý bệnh viện hiện nay:
Ngày nay với sự ra đời của máy tính đã làm thay đối phong cách lmà
việc cảu hầu hết các cơ quan tư nhân cũng như nhà nước. trước kia mọi thủ tục
đều phải lưu trữ trên giấy tờ do đó thực sự đây là một việc làm rất thủ công vừa
tốn nhân công trong việc phải lưu lại rất nhiều hồ sơ trong công tác quản lý
đồng thời với cách làm thủ công này chắc chắn chúng ta không thể nào lưu lai
được hồ sơ về một loại các nhân viên cũng như là các bệnh nhân và thực sự gây
khó khăn trong quá trinh tìm kiếm thống kê khi phải tự tay làm tất cả cỏc
khõu… ngày nay với sự trợ giúp cảu máy tính ta có thể thực hiện tất cả các
cơng việc đó một cách rất dễ dàng mà không phải mất nhiều công sức, mà thõm
chớ làm việc với máy tính vừa đảm bảo cho ta tính chính xác cũng như sự
nhanh chóng. Với hệ thống quản lý bệnh viện như vậy có thể giúp cho ta quản
lý thong kờ cỏc nhân sự trong bệnh viện cũng như là thống kê các bệnh nhân
một cách rất nhanh chúng khụng mất thời gian cũng như công sức quá nhiều.
Hướng thực thi đề tài
Đối tượng sử dụng: tất nhiên đối tượng sử dụng này là những người có
nhiệm vụ quản lý bệnh viện, các nhân viên trong bệnh viện(chủ yếu là những
người dung chuyên nghiệp, có những hiểu biết nhất định về chuyên môn nghề
nghiệp cũng như về tin học) nên việc thiết kế một hệ thống sử dụng chuyên
nghiệp là cần thiết.
Vấn đề phân tích bài tốn: trong đề tài này em phân tích theo phương
pháp có cấu trúc, vỡ cỏc lý lẽ sau:
+phưong phỏp cú cấu trúc trải qua thời gian dài đã chứng tỏ được tính
kinh điển của nó.
+phương pháp có cấu trúc là một phương pháp dung dị không cầu kỳ
như một số các phương pháp khác, dễ áp dụng nhưng lại có những hiệu quả
nhất định. Ngày nay nó chưa hề lạc hậu mà cịn phát huy tác dụng
Vấn đề lựa chon ngôn ngữ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong
hang loạt các ngôn ngữ lập trinh mạnh trong công tác quản lý như hiện nay. Em
dung hệ quản trị cơ sở access và lập trình trên ngơn ngữ VB. Vì trong các ngơn
ngữ lập trình hiện nay thì VB vẫn là một công cụ mạnh trong công tác quản lý.
Chương II: giới thiệu ngôn ngữ sử dụng trong
hệ thống
I .Giới thiệu chung về VB
VB là một ngơn ngữ lập trình bậc cao thong dụng nhất hiện nay, là một
sản phẩm của mmicrosoft. Nó cũng giống như hầu hết các ngơn ngữ khác, trong
VB chứa đầy đủ cỏc cõu lệnh cần thiết, các hàm xây dựng sẵn..
Ngồi ra VB cịn chứa một số phương tiện giúp cho việc áp dụng kyc thuật
hướng đối tượng trong việc truy nhập cơ sở dữ liệu. trong VB có rất nhiều
phương pháp truy nhập cũng như các đối tượng truy cập dữ liệu như:ADO,
DAO…DAO là một công cụ truy nhập dữ liệu rất hữu hiệu và DAO cũng được
cài đặt trong chương trình.
Phân tích và thiết kế hệ thống
I.1 biểu đồ phân cấp chức năng
1. biểu đồ phân cấp chức năng là gì?
Là một loại biểu đồ diễn tả sự phõn dó dần dần các chức năng từ đại thể đến
chi tiết. mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, và quan hệ duy nhất giữa các chức
năng, diễn tả bởi các cung nối liền cỏc nỳt, là quan hệ bao hàm, như vậy biểu đồ phân
cấp chức năng tạo thành một cấu trúc cây.
Sau khi tìm hiểu em có biểu đồ phân cấp chức năng như sau:
quản lý bệnh viện
1. quản lý bệnh nhân
1.1Đón tiếp bệnh
nhân
2.quản lý các khoa
1.2 Khám bệnh
3.1thống kê
bệnh
nhân
2.1quản lý nhân viên
2.1.1cập nhật nhân sự
3. thống kê
2.1.2Tính lưong
3.2 thống kê
nhân sự
2.2 quản lý phòng bệnh
2.1.3 quản lý làm thêm
2. Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng:
- Cho một cách nhìn tổng quát, dễ hiểu, từ đại thể đễn chi tiết về các chức
năng, nhiệm vụ cần thực hiện(thường chỉ ở mức diễn tả lụgic).
- Rất dễ thành lập, bằng cách phõn cấp dần dần các chức năng từ trên xuống
dưới.
- Có tớnh chất tĩnh bởi vì chúng chỉ cho thấy các chức năng mà khơng cho
thấy quy trình sử lý.
- Thiếu vắng sự trao đổi thong tin giữa các chức năng.
Vì những lý do trên nên biểu đồ phõn cấp chức năng thường được sử dụng
làm mơ hình chức năng trong bước đầu phõn tích, hoặc cho các hệ thống đơn giản. Nếu
hệ thống phức tạp thì biểu đồ phõn cấp chức năng là quá sơ lược và cũn thiếu sót nên
khơng thể nào chõm trước được. Khi đó chúng ta thường dung biểu đồ luồng dữ liệu.
I.2 Biểu đồ luồng dữ liệu:
1. biểu đồ luồng dữ liệu là gì?
Biểu đồ luồng dữ liệu là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một q trình
sử lý các thơng tin với các yêu cầu sau:
- Sự diễn tả ở mức logic, nghĩa là phải trả lời cõu hỏi “làm gì”, mà bỏ
qua cõu hỏi làm như thế nào?
- Chỉ rừ các chức năng(con) phải thực hiện để hồn tất q trình xử lý
cần mơ tả.
- Chỉ rừ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và
q trình đó phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng.
2. kỹ thuật phân mức
Kỹ thuật này cũn được gọi là “phõn tích từ trên xuống” tiến hành phõn
tích chức năng của hệ thống bằng cách đi dần từ mô tả đại thể đến những mô tả
chi tiết thống qua nhiều mức. Sự chuyển dịch từ một mức tới mức tiếp theo thực
chất là phõn ra một chức năng thành một số chức năng con ở bên dưới.
Với biểu đồ luồng dữ liệu thì quá trình phõn tích trên xuống lại là q
trình thành lập dần dần các biểu đồ luồng dữ liệu diễn tả các chức năng cuả hệ
thống theo từng mức. Mỗi mức là một tập hợp các biểu đồ luồng dữ liệu.
mức 0 hay mức bối cảnh chỉ gồm biểu đồ luồng dữ liệu, trong đó chỉ có
một chức năng duy nhất, trao đổi thong tin với các đối tác.
Mức 1 cũn gọi là mức đỉnh, cũng chỉ gồm một biểu đồ luồng dữ liệu, và
mức 2,3 mỗi mức gồm nhiều hơn một biểu đồ luồng dữ liệu được thành lập như
sau:
- Cứ mỗi chức năng ở trên, ta thành lập một biểu đồ luồng dữ liệu, ở
mức dưới, gọi là biểu đồ luồng dữ liệu định nghĩa chức năng đó theo cách sau:
+ Phõn giã chức năng đó thành nhiều chức năng con.
+ Vẽ lại luồng dữ liệu vào và ra chức năng trên, nhưng nay pahỉ vào
hay ra chức năng con thích hợp.
+Nghiên cứu các quan hệ về dữ liệu giữa các chức năng con, nhờ đó bổ
sung các luồng dữ liệu nôi bộ.
Các chức năng được đánh dấu theo ký pháp chấm, cho phép theo dừi
việc triển khai từ trên xuống.
kết quả thống kê
người quản lý
Yêu cầu thong tin TK
Yêu cầu khám bệnh
Ký hợp đồng
quản lý bệnh viện
bệnh nhân
trả kết quả khám bệnh
Nhân viên
Với cách phõn rã như vậy ta có biểu đồ phõn cấp chức năng như sau:
Trong biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh này chỉ có một chức năng duy
nhất đó là chức năng quản lý bệnh viện đõy là chức năng tổng quát nhất là công
việc tổng quát nhất mà ta phải làm. Chúng ta có ba tác nhõn ngồi của hệ thống
bao gồm: bệnh nhõn, nhõn viên và người quản lý.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh:
Chức năng quản lý bệnh viện này được phõn ra làm các chức năng con đó
là:
+ Quản lý bệnh nhõn
+ Quản lý các khoa
+ Thống kê và in
Ta có biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh như sau:
Đơn xin việc
Nhân viên
bệnh nhân
Nhân viên
quản lý khoa
2
quản
nhân
lý
bệnh
thống kê và in
3
1
Người quản lý
bệnh nhân
Yêu cầu
khám
bệnh
quản
nhân
Ký hợp đồng
Nhân viên
kết quả
quản lý khoa
2
lý
bệnh
1
hồ
sơ
nhân
viên
thống kê và in
3
Yêu
cầu số
liệu
hồ sơ bệnh nhân
Người quản lý
Nhân viên
Đơn xin việc
kết quả thống kê
bệnh nhân
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh phõn dã chức năng quản lý bệnh nhõn
được phõn rã ra thành hai chức năng con như sau: đó là chức năng đón tiếp
bệnh nhõn và chức năng khám bệnh. Trong chức năng đón tiếp bệnh nhõn: khi
bệnh nhõn đến yêu cầu khám bệnh người quản lý ở đõy có thể là phịng hành
chớnh có chức năng đón tiếp bệnh nhõn tại đõy người quản lý sẽ cung cấp cho
bệnh nhõn một số, đõy chớnh là mã số của bệnh nhõn, mã số này nó sẽ theo
bệnh nhõn suốt trong quá trình nằm viện đõy cũng chớnh là mã số để quản lý
bệnh nhõn, đồng thời dựa vào đó để phõn phịng cho bệnh nhõn khi họ nhập
viện. ngồi ra trong chức năng đón tiếp bệnh nhõn này người quản lý cũn có
trách nhiệm cung cấp vị trí khám bệnh cho bệnh nhõn và hẹn thời gian khám
bệnh.
Ta có biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh phõn dã chức năng quản lý
bệnh nhõn như sau:
Cơ sở vật chất
bệnh nhân
Yêu cầu khám bệnh
Đón tiếp
bệnh nhân
1.1
giấy hẹn
bệnh nhân
kết quả khám bệnh
Khám bệnh
1.2
Sau đó ta tiếp tục phõn dã chức năng thứ hai đó là chức năng thứ hai đó
là chức năng quản lý các khoa, trong chức năng này ta phải quản lý về cơ sở vật
chất đó là quản lý tình trạng của phịng bệnh, ta phải quản lý được xem phịng
bệnh cũn trống khơng để bố trí bệnh nhõn vào phịng đó. Bên cạnh việc quản lý
cơ sở vật chất này có một việc quan trọng hơn đó là quản lý nhõn sự trong bệnh
viện, quản lý về tất cả các thông tin nhân sự. thực chất trong chức năng này ta
cũn phải phõn rã thành các chức năng con thì ta mới có thể quản lý hết các
thong tin về nhõn sự. Việc phõn rã này em sẽ trình bày sau.
Đõy là biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh phõn rã chức năng quản lý
các khoa.
Nhân viên
Đơn
xin
việc
Ký
hợp
đồng
quản lý nhân
sự
2.1
quản lý phịng
bệnh
2.2
Thơng
tin
phịng
hồ sơ nhân
sự
người quản lý
phịng
Nhân sự
Trong chức năng quản lý nhõn sự ta lại tiếp tục phõn dã thành
các chức năng con đó là: cập nhật nhõn sự, tớnh lương và quản lý làm them.
Sở dĩ ta có sự phân ra như vậy trong việc tớnh tiền lương cho nhõn viên vì
trong tiền lương của nhõn viên có hai loại đó là tiền lương cố định, đõy là
lương cứng mà bệnh viện phải trả cho nhõn viên và được ghi trong hợp
đồng, ngoài ra nhõn viên cũn có tiền lương hưởng theo thời gian khám bệnh.
Đõy chớnh là lương mà nhõn viên được hưởng theo ngày lao động. Chớnh
vì ngồi lương chớnh ra cũn có lương được hưởng theo thời gian lao động vì
vậy mà trong quản lý nhõn viên ta cũn phải quản lý cả thời gian làm việc của
nhõn viên để từ đó có thể tớnh tiền lương cho nhõn viên.
Cụ thể biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh phõn rã chức năng
quản lý nhõn sự như sau:
II phân tích hệ thống về mặt dữ liệu:
II.1 mơ hình thực thế liên kết.
1. Mơ hình thực thể liên kết
Mơ hình thực thể lien kết là mơ hình dữ do P.P.Chen đưa ra vào năm
1976 và sau đó được dung khá phổ biến trên thế giới. Nó có đặc điểm khá đơn
giản và gần với tư duy khách quan. Khi xem xét các thong tin, người ta thường
gom cụm chúng xung quanh các vật thể.
2.Các loại mơ hình thực thể lien kết.(mụ hỡnh E/A)
- Mơ hình E/A kinh điển
Mơ hình E/A kinh điển xuất phát từ ba khái niệm cơ bản: thực thể,
liên kết và thuộc tớnh.
+Các thực thể là một vật thể trừu tượng, tồn tại thực sự và khá ổn định
trong thế giới thực, mà ta muốn phản ánh nó trong hệ thống thong tin.
+Các thuộc tớnh: thuộc tớnh là một giá trị dung để mô tả khía cạnh
nào đó của thực thể.
+ Các liên kết là một sự gom nhúm các thực thể có một vai trị nhất
định.
Mơ hình thực thể liên kết mở rộng.
Đối với các hệ thống phức tạp khi phõn tích và thiết kế người ta
thường dung đến mơ hình E/A mở rộng. do các điểm mở rộng này chịu ảnh
hưởng từ xu hướng hiện đại của mơ hình hố hướng đối tượng, cũng như các
hệ quản trị cơ sở dữ liệu hướng đối tượng. Các đặc điểm của mơ hình E/A mở
rộng.
+ Các kiểu thuộc tính đa trị: cho phép nhận giá tri có thể là một tập
các giá trị.
+ Các thuộc tính phức hợp: cho phép sử dụng các kiểu thuộc tớnh là
tổ hợp.
+ Các kiểu thực thể con: xuất hiện bởi yêu cầu chuyên biệt hoá và
khái quát hoá khi cần phõn cấp các sự vật.
- Mơ hình E/A hạn chế.
Mơ hình E/A hạn chế tuy bị hạn chế nhiều về hình thức diễn tả ( khó
vận dụng), nhưng lại rất gần với mơ hình quan hệ do đó lại dễ dàng chuyển
sang cài đặt với hệ quản trị cơ sở hơn. Các đặc điểm của mơ hình E/A hạn
chế.
+ Trong mơ hình E/A hạn chế chỉ có kiểu liên kết 1- nhiều.
+ Trong mơ hình E/A hạn chế các kiểu lien kết 0/1- nhiều được coi là
trường hợp đặc biệt của 1- nhiều.
Khoa
Chun mơn
Chức vụ
Bệnh
Trong báo
này em chỉ
dụng mơ hình
VìbƯnh
bất cứ
M·cáo
khoa
M·sử
CM
M·E/A
CVhạn chế.M·
mơ hình E/A kinh
điến
hay mở rộng
nào cũng có thể
mơ hình
Tên
khoa
Tên CM
Tên bệnh
Tênbiến
CV đổi thành
E/A hạn chế được hơn nữa mô hình E/A hạn chế là mơ hình gần với cơ sở dữ
liệu quan hệ nhất.
Sau khi phõn tích hệ Nhân
thốngviên
em ó a ra mụ hỡnh E/A hn ch ca bi
MÃ
Nhân
viên
toỏn nh sau:
Quờ quỏn
Mó quờ
quỏn
Tờn quờ
bảo hiểm y tế
MÃ bệnh nhân
Số thẻ BHYT
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Phần trăm
Họ tên NV
Ngày sinh NV
Giới tính NV
Số nhà NV
Điện thoại NV
MÃ xÃ
MÃ khoa
MÃ CM
MÃ CV
Dũng khỏm bnh
MÃ khám bệnh
MÃ nhân viên
Mó bnh nhõn
Mó bnh
Ngy khỏm bnh
Ni dung KB
MÃ bênh nhân
Họ bệnh nhân
Tên bệnh nhân
Ngày sinh BN
Giới tính BN
Mó quờ quỏn
bnh nhõn
MÃ khám bệnh
MÃ nhân viên
Mó bnh nhõn
Mó bnh
Mó quờ quỏn
a ch
thong tin ngi
nh
Ngy ra
Ngày ra
Tình trạng ra
Nơi điều trị
MÃ nơi Đ.T
Tên nơi Đ.T
Đơn giá
Dịch Vụ Dùng
MÃ khám bệnh
MÃ nhân viên
MÃ bệnh nhân
MÃ bệnh
MÃ vị trí
MÃ nơi Đ.T
MÃ dịch Vụ
Lần dùng
Dịch vụ
MÃ dịch vụ
Tên dịch vụ
Đơn giá
Trong bài làm của em em đã sử dụng các form như sau:
I.phần cập nhật: trong phần này gồm có các loại cập
nhật như sau:
1. cập nhật nhõn nhõn viên trong bệnh viện(trong phần
cập nhật này ta có thể cập nhật về cả những nhõn viên mới cũng như
những nhõn viên đã làm trong bệnh viện nhưng sau đó đã theo học một
khố đào tạo nào đó chẳng hạn thì ta có thể cập nhật trình độ mới của nhõn
viên)
2. cập nhật bệnh nhõn : cũng như vậy trong phần này ta có
thể cập nhật các bệnh nhõn mới nhập viện hoặc các bệnh nhõn đã nhập
viện nhưng loại bệnh khác khi đó ta cũng phải cập nhật cơ sở dữ liệu.
3. cập nhật quê quán.
4. cập nhật trình độ
5. cập nhật chun mơn.
6. kiểm tra tình trạng phịng hay chớnh là kiểm tra cơ sở
vật chất, vì trong quá trình bệnh nhõn nhập viện thì ta cần phải biết xem
phịng cũn trống khơng như vậy mới cho bệnh nhõn vồ phịng.
II.
phần thống kê:
1.
tỡm kiếm bệnh nhõn: trong phần này ta có thể
tỡm kiếm bệnh nhõn theo các tiêu chí khác
nhau như theo mã bệnh nhõn, họ tên bệnh
nhõn...
2.
tỡm kiếm nhõn viên: trong phần tỡm kiếm này
gồm có các tiêu chí đó là tỡm kiếm theo : tên
bệnh nhõn, trình độ bệnh nhõn, hay mã bệnh
nhõn
các form chính trong chương trình:
1. form giao diện chớnh
2.form tìm kếm bờnh nhõn