Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp để tài “ kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty CP dịch vụ di động thế hệ mới NMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.27 KB, 61 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

MỤC LỤC

1.1.3.2.Nhiệm vụ kế toán TSCĐ HH......................................................................................................................10
3.1.Đánh giá chung về tình hình kế toán tài sản cố định tại công ty:..................................................................46
3.1.1. Những ưu điểm:.....................................................................................................................................46
3.1.2. Những hạn chế:.....................................................................................................................................46
3.2. Một số định hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty:....................................47
3.2.1. Định hướng 1:........................................................................................................................................47
3.2.2. Định hướng 2:........................................................................................................................................48

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

i

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường
đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty CP dịch vụ di
động thế hệ mới NMS.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thành Hưng - giảng


viên Trường đại học Thương Mại, Ông Nguyễn Công Toàn - giám đốc công ty, và các
anh chị nhân viên phòng kế toán, các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo
khoa Kế Toán - Kiểm Toán, các thầy cô giáo trong Bộ môn Kế Toán đã tạo điều kiện
giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của
mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hoàng Mai Hương

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

ii

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

LỜI MỞ ĐẦU.
1.

Tính cấp thiết của đề tài


Là một trong ba yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản ( TSCĐ; nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ; lao động sống ). TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ của
chuẩn mực kế toán hiện hành.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, TSCĐ chiếm một vị trí hết sức
quan trọng, nó không chỉ quyết định tình trạng kĩ thuật, quy mô năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là cơ sở tiền đề để doanh nghiệp tiến hành quá trình kinh
doanh có hiệu quả, ngoài ra, TSCĐ là yếu tố tham gia vào nhiều quá trình kinh doanh
của Doanh nghiệp, TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá, xác định chi phí, và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, đòi hỏi công tác tổ chức hạch
toán kế toán TSCĐ tại Doanh nghiệp phải hết sức khoa học. TSCĐ phải được phân
loại, đánh giá một cách đúng đắn, việc theo dõi tình hình biền động phải được ghi chép
chính xác, đầy đủ, kịp thời. Việc tính khấu hao phải phù hợp với tình hình kinh doanh
của từng doanh nghiệp .
Việc đầu tư lắp đặt, quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ sẽ góp phần làm giảm
chi phí kinh doanh dịch vụ của Doanh nghiệp, tạo được uy tín làm việc hiện đại,
chuyên nghiệp từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Chính vì vậy , để Doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường đầy
cạnh tranh như hôm nay, đòi hỏi mỗi đơn vị phải biết tổ chức tốt nguồn lực sẵn có của
mình, và sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất .
Công ty CP dịch vụ di động thế hệ mới NMS được thành lập hơn 6 năm, hoạt
động kinh doanh chủ yếu là về dịch vụ viễn thông. Do đặc thù về ngành nghề kinh
doanh nên quy mô TSCĐ của công ty khá lớn,nên việc kiểm soát đòi hỏi cần có sự
chặt chẽ.
Sau một thời gian thực tập, được tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán TSCĐ,
nhận thấy tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì
vậy em đã chọn để tài “ Kế toán Tài sản cố định hữu hình tại công ty CP dịch vụ di
động thế hệ mới NMS “ để có thể nghiên cứu sâu hơn về tầm quan trọng cũng như
công tác kế toán TSCĐ HH tại công ty.


SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

1

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

Do điều kiện nước ta phát triển sau, nên chúng ta đã tận dụng được những kinh
nghiệm của các nước đi trước trong việc xây dựng một chế độ kế toán mới, phù hợp
hơn. Tuy nhiên, trong quá trình áp dung vào thực tế từng doanh nghiệp vẫn nảy sinh
những sai lệch, thiếu sót, những điểm chưa phù hợp. Hơn nữa, cùng với sự phát triển
đi lên của nền kinh tế, xu hướng mở cửa và hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế khu vực và nền kinh tế thế giới đã đặt ra không ít thách thức với các nhà quản lý,
những người làm chính sách…. Bởi lẽ, một khi Việt Nam đã chấp nhận tham gia vào
sân chơi quốc tế, vơi các điều luật kiểm soát chung mang tính quốc tế áp dụng chung
cho tất cả các thành viên thì công ty CP dịch vụ di động thế hệ mới NMS nói riêng và
các doanh nghiệp khác nói chung cần phải hoàn thiện được bộ máy kế toán nói chung
trong đó có bộ máy kế toán TSCĐ HH nói riêng mới có đủ sức cạnh tranh với các đối
thủ trên trường quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về kế toán TSCĐ HH tại công ty, từ đó đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu
về công tác kế toán TSCĐ HH của công ty để chỉ ra những hạn chế. Từ đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ HH tại công ty nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty phát triển một cách bền vững nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng: các vấn đề liên quan đến kế toán TSCĐ HH tại công ty Cổ

Phần dịch vụ di động thế hệ mới NMS


Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: đề tài kế toán TSCĐ HH tại công ty CP dịch vụ di động thế hệ
mới NMS.
- Về không gian: công ty CP dịch vụ di động thế hệ mới NMS
- Thời gian: năm 2015
- Về số liệu : các số liệu được thu thập năm 2014 và năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu được thực trạng kế toán TSCĐ HH tại công ty Cổ Phần dịch vụ
di động thế hệ mới NMS, em đã sử dụng những phương pháp:

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

2

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

4.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu: thu thập số liệu qua các hóa đơn,

chứng từ và tài liệu về công ty. Cụ thể :
4.1.1 Phỏng vấn trực tiếp
Em đã đưa ra những câu hỏi cho Ông Nguyễn Công Toàn - Giám đốc công ty và các
nhân viên trong phòng kế toán của công ty, các câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội
dung công tác kế toán TSCĐ của công ty. Sau đó, em ghi lại câu trả lời đã thu thập
được.
Phụ lục số 01: Bản mô tả câu hỏi và kết quả phỏng vấn
4.1.2 Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập
Em đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc mua bán, thanh lý TSCĐ HH, bằng
trích khấu hao TSCĐ HH của công ty....sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu
tình hình thực hiện kế toán TSCĐ HH tại công ty.
4.1.3 Quan sát thực tế
Quan sát cách làm việc của nhân viên kế toán, đặc biết là mảng liên quan đến TSCĐ
HH, xem cách nhân viên ấy ghi chép chứng từ như thế nào, cách hạch toán khi mua
TSCĐ HH phục vụ cho công tác quản lí cũng như quá trình kinh doanh, cách trích lập
khấu hao như thế nào cho từng bộ phận doanh nghiệp.
4.2 Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp dữ liệu và một số phương
pháp khác
4.2.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán TSCĐ là đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ
cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan. Đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế
với số liệu trên sổ sách ghi nhận của công ty.
4.2.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả điều tra phỏng vấn, các phiếu điều tra…
Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.


SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

3

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

5. Kết cấu của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán TSCĐ HH tại công ty Cổ Phần dịch vụ di động
thế hệ mới NMS
Chương III: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ HH
tại công ty Cổ Phần dịch vụ di động thế hệ mới NMS

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

4

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

DN

Doanh nghiệp

2

VKD

Vốn kinh doanh

3

CP

Cổ Phần

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

8

VNĐ

Việt nam đồng

9

BH

Bán hàng


10

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14

CCDV

Cung cấp dịch vụ


15

BTC

Bộ tài chính

CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết chung về Kế toán TSCĐ HH
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về TSCĐ HH
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động,là một
bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

5

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

Tài sản cố định là tư liệu sản xuất có giá trị lớn, khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, tài sản đấy bị hao mòn và giá trị hao mòn đó được chuyển dịch vào
chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và giữ
nguyên trạng thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Tài sản cố định là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu
dài của doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên một năm phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ theo chuẩn mực kế toán quy định.

Theo điều 3 của TT 45/2013/TT-BTC quy định điều kiện tiêu chuẩn ghi nhận
tài sản cố định như sau
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai về việc sử dụng tài sản
đó
 Có thời gian sử dụng trên 1 năm
 Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng trở lên.
TSCĐ HH: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
HH.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ HH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
HH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ HH ghi trên BCTC, trừ giá trị
thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: là thời gian mà TSCĐ HH phát huy được tác dụng
cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng
TSCĐ HH hoặc số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự
tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và phân loại TSCĐ HH

1.1.2.1Đặc điểm
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ HH có những
đặc điểm sau:
-

Đặc điểm nổi bật nhất của TSCĐ HH là tham gia nhiều chu kì sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp và không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

6

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

-

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD giá trị của TSCĐ HH bị

hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới tạo ra.
Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không
đồng đều nên trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể hư hỏng từng bộ phận.
1.1.2.2 Vai trò
TSCĐ HH là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao đông chủ
yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội
và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu
tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.Từ góc độ vĩ mô, đánh
giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thực
lực vững mạnh hay không?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng
như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ HH là cơ sở vật chất và có vai trò cực kì
quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ HH là một

trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của
nên kinh tế.
1.1.2.3 Phân loại
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh
nghiệp có sự thuận tiệt trong công tác quản lý và hạnh toán tài sản cố định.Thuận tiện
cho việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh.TSCĐHH được phân
loại theo các tiêu thức sau:


Phân loại TSCĐHH theo hình thái vật chất biểu hiện

Theo cách này toàn bộ TSCĐHH của các doanh nghiệp được chia thành các
loại sau:
-Nhà cửa, vật kiến trúc:Bao gồm những TSCĐHH được hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hang rào…phục vụ
cho hoạt động cho sản xuất kinh doanh.
-Máy móc, thiết bị:Là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng,máy móc thiết bị
công tác,dây chuyền công nghệ thiết bị động lực…
SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

7

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG


-Phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn:Gồm các loại phương tiện vận tải
đường sắt,đường bộ,đường thủy…và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
điện,nước,băng truyền tải vật tư hang hóa…
-Thiết bị dụng cụ quản lý:là những thiết bị,dụng cụ dùng trong công cụ quản lý
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như máy tính,thiết bị điện tử,dụng cụ đo
lường,kiểm tra chất lượng…
-Vườn cây lâu năm,súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm:là các vườn cây lâu
năm như cà phê,chè,cao su,vườn cây ăn quả…;súc vật làm việc như trâu,bò…;súc vật
chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…


Phân loại TSCĐHH theo quyết định quyền sở hữu

TSCĐHH của doanh nghiệp được phân chia thành:
- TSCĐHH tự có: là những TSCĐHH được đần tư mua sắm,xây đựng bằng
nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp như được cấp phát vốn tự bổ sung vay vốn…
- TSCĐHH thuê ngoài:là những TSCĐHH doanh nghiệp đi thuê của đơn vị cá
nhân khác doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian theo hợp
đồng được phân thành:
+ TSCĐHH thuê tài chính:là tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của các công
ty cho thuê tài chính.Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính.Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính,ít nhất
phải tương đương với giá của tài sản dó tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐHH thuê hợp đồng:mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thỏa
mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng
-TSCĐHH đang dùng : Đây là những TSCĐ HH đang trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong Doanh nghiệp, tỉ

trọng TSCĐ HH đã đưa vào sử dụng so với tổng TSCĐ HH Doanh nghiệp nắm giữ
càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Doanh nghiệp càng cao .
-TSCĐHH chưa cần dùng : Đây là những TSCĐ HH mà do nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan chưa thể đưa vào sử dụng : Tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây
dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản đang trong giai đoạn lắp ráp chạy thử...

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

8

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

-TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý :Đây là những tài sản đã hư hỏng,
không thể sử dụng được hoặc có thể sử dụng nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật,đang chờ
giải quyết
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng, tiềm
năng của tài sản cố định để có biệt pháp tăng cường TSCĐHH hiện có giải phóng
nhanh chóng các TSCĐHH không cần dùng chờ thanh lý để thu hồi vốn.

Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh:là TSCĐHH đang sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải
tính và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi:là TSCĐHH mà đơn vị dùng cho các
nhu cầu phúc lợi công cụ như văn hóa nhà trẻ, xe ca phúc lợi..

- TSCĐHH chờ xử lý :TSCĐHH không cần dùng,chưa cần dùng vì thừa so với
nhu cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ,bị hư hỏng chờ thanh lý
TSCĐHH tranh chấp chờ giải quyết.Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu
hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐHH.
1.1.3.
1.1.3.1.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
Yêu cầu về quản lý:

Công tác kế toán TSCĐ HH trong doanh nghiệp phải quản lý tốt TSCĐ HHtrên
hệ thống sổ sách và để phục vụ cho quá trình quản lý, kế toán phải cung cấp đầy đủ,
chính xác và kịp thời các thông tin về:
Quản lý TSCĐ HH về chủng loại theo đặc trưng kỹ thuật và đặc trưng kinh tế
Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành TSCĐ HH…
Các thông tin về sử dụng và khấu hao TSCĐ HHnhư: thời gian sử dụng,
phương pháp thu hồi vốn, phương pháp khấu hao và phương pháp phân bổ chi phí cho
các đối tượng sử dụng.
Yêu cầu về tổ chức công tác kế toán TSCĐHH:
Tổ chức phân loại TSCĐ HHvà đánh giá TSCĐ HH theo đúng chế độ quy định.
Tổ chức công tác hạch toán ban đầu các nghiệp vụ biến động, khấu hao, sửa
chữa TSCĐ HH, cũng như việc phản ánh các nghiệp vụ này trên hệ thống sổ kế toán
theo đúng chế độ quy định và theo tính đặc thù TSCĐ HH trong đơn vị.
Thực hiện tốt chế độ báo cáo TSCĐ HH theo đúng chế độ và yêu cầu quản lý.

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

9

LỚP: K48D4



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ HH.
TSCĐ HH là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.TSCĐ HH thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng
cao trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ HH
không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm. Để góp phần quản lý và
sử dụng TSCĐ HH tốt, hạch toán TSCĐ HH phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ HH
hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ HH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng
như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ HH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra,
giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưìng TSCĐ HH và kế hoạch đầu
tư đổi mới TSCĐ HH trong từng đơn vị.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ HH và chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TS và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH về chi
phí và kết quả của công việc sửa chữa.
Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ HH cũng như tình hình
thanh lý, nhượng bán TSCĐ HH.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ HH, mở các sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán TSCĐ HH đúng chế độ quy định.
Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ HHtheo quy định của Nhà nước và yêu
cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng

TSCĐ HH tại đơn vị.
1.2.

Nội dung kế toán TSCĐ HH theo quy định hiện hành

1.2.1 Kế Toán TSCĐHH theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ HH
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ HH phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4)
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

10

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy, giá trị lớn trên
30.000.000 đồng
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.2.1.2

Xác định giá trị của TSCĐ HH


Xác định giá trị bạn đầu ( nguyên giá )


TSCĐ HH mua sắm

Nguyên giá TSCĐ HH mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi
phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi
phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ HH hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp TSCĐ HH mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào
chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
TSCĐ HH (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc
mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào
nguyên giá TSCĐ HH. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như
dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.


TSCĐ HH tự xây dựng hoặc tự chế

Nguyên giá TSCĐ HH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ
tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp

dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí
sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không
SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

11

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên
liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức
bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá
TSCĐ HH.


TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi

Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không
tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tương
tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự
(tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và
có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào

được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ HH tương tự như
trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ HH
khác.


TSCĐ HH tăng từ các nguồn khác

Nguyên giá TSCĐ HH được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo
giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì
doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Xác định chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ HH được ghi tăng nguyên giá
cảu TS nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí được ghi tăng vào nguyên giá nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái
hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ HH làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm
tăng công suất sử dụng của chúng.

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

12

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra
(c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trước.
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy
trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban
đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đấu TSCĐ HH phải căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá trị còn
lại của TSCĐ HH đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí phát
sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ TS đó sẽ được tính vào nguyên giá nếu giá
trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó.
Ví dụ khi mua một ngôi nhà đòi hỏi DN phải sửa chữa trước khi sử dụng, chi phí sửa
chữa được tính vào nguyên giá vì đây là chi phí cần thiết phải bỏ ra để đưa TS vào
trạng thái sử dụng tốt nhất và chi phí này có thể thu hồi được từ việc sử dụng ngôi nhà
trong tương lai.
Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế thường
xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn đủ bốn (4)
tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình. Ví dụ máy điều hòa nhiệt độ trong một ngôi
nhà có thể phải thay thế nhiều lần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của ngôi nhà đó
thì các khoản chi phí phát sinh trong việc thay thế hay khôi phục máy điều hòa được
hạch toán thành một tài sản độc lập và giá trị máy điều hoà khi được thay thế sẽ được
ghi giảm
Khấu hao.
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ HH được phân bổ một cách có hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích
kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán

vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các
tài sản khác.
- Lợi ích kinh tế do TSCĐ HH đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng
cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu về kỹ thuật,
sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm lợi
SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

13

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do đó, khi xác định
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH phải xem xét các yếu tố sau:
+ Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử
dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;
+ Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng
tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài
sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
+ Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ
hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản
xuất ra;
+ Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp
đồng của tài sản thuê tài chính.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH do doanh nghiệp xác định chủ yếu
dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản

của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn
thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu
ích của một TSCĐ HH còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài
sản cùng loại.
- Ba phương pháp khấu hao TSCĐ HH, gồm:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng;
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ
HH phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài
sản đó.
Xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu.
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ HH được xác định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ HH được đánh
giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ HH
được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.
Xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích.

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

14

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG


Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH phải được xem xét lại theo định kỳ thường
là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử
dụng hữu ích của TS thì phải điều chỉnh lại mức khấu hao.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ HH, khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử dụng
hữu ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỉ lệ khấu
hao cho năm hiện hành và các năm tiếp.
Chế độ sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ HH có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu ích
thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tình của TS nhưng DN không được thay đổi
mức khấu hao của tài sản.
Xem xét lại phương pháp khấu hao TSCĐ HH
Phương pháp khấu hao TSCĐ HH phải được xem xét lại theo định kỳ , thường là cuối
năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại
lợi ích cho doanh nghiệp thì được thay đổi phương pháp khấu hao và mức khấu hao
tình cho năm hiện hành và năm tiếp theo
Nhượng bán, thanh lí TSCĐ HH
TSCĐ HH được ghi giảm khi thanh lí, nhượng bán.
Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán được tính theo chênh lệch giữa thu nhập
với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ
này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ.

Trình bày BCTC
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ HH về
những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ HH;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ HH) phải trình bày các thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ HH tăng, giảm trong kỳ;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;

- Giá trị còn lại của TSCĐ HH đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay;
SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

15

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ HH có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ HH tạm thời không được sử dụng;
- Nguyên giá của TSCĐ HH đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ HH đang chờ thanh lý;
- Các thay đổi khác về TSCĐ HH.
Việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
HH là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy, việc trình bày các phương
pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước tính của TSCĐ HH cho phép
người sử dụng BCTC xem xét mức độ đúng đắn của các chính sách do ban lãnh đạo
doanh nghiệp đề ra và có cơ sở để so sánh với các doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính kế toán
có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các thông tin
phải được trình bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán liên quan tới giá trị
TSCĐ HH đã thanh lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng hữu ích và phương
pháp khấu hao.
1.2.1.3


Ghi nhận TSCĐ HH

TSCĐ HH thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định
một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ HH hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐ HH, doanh nghiệp phải xác
định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên các
bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan.
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh
hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ
khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh
tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ
HH nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị
có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan. Ví dụ, một nhà máy
SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

16

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

hóa chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa và bảo quản hóa
chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu trữ
hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là TSCĐ HH nếu

không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm hóa chất của
mình.
Tiêu chuẩn thứ hai cho việc ghi nhận TSCĐ HH thường đã được thỏa mãn vì
nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi, hoặc tự xây dựng.
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ HH, doanh nghiệp phải áp dụng các
tiêu chuẩn TSCĐ HH cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp nhất các
bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các
tiêu chuẩn TSCĐ HH vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được
coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ
yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ HH khi doanh nghiệp ước tính thời
gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ được
dùng gắn liền với TSCĐ HH và việc sử dụng chúng là không thường xuyên thì chúng
được hạch toán là TSCĐ HH riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH liên quan.
Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các
bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường
hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích
khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo những tiêu
chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và các phương pháp khấu hao
khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó cần được hạch toán thành hai
TSCĐ HH riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có thời gian sử dụng hữu
ích khác nhau.
1.2.2 Kế toán TSCĐ HH theo chế độ kế toán hiện hành ( quyết định
48/2006/QĐ-BTC. )
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng.
+ Biên bản bàn giao TSCĐ HH : Nhằm xác nhận việc bàn giao TSCĐ HH sau
khi hoàn thành xây dựng, mua sắm... được cấp trên cấp phát,được biếu tặng, nhận viện
trợ, nhận vốn góp...

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG


17

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

+ Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ HH : Xác nhận việc than lý TSCĐ HH
và làm cơ sở để ghi nhận giảm TSCĐ HH của DN trên sổ kế toán.
+ Biên bản bàn giao TSCĐ HH sữa chữa lớn hoàn thành : Xác nhận việc hoàn
thành SCL TSCĐ HH, từ đó kế toán có thể tổng hợp chi phí, phân bổ sao cho phù hợp.
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ HH : Dùng đề xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ
HH , làm căn cứ để ghi sổ kế toán,và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (tăng,
giảm) do đánh giá lại TSCĐ HH
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ HH : Nhằm xác định số lượng, giá trị TSCĐ HH
hiện có, thừa thiếu so với sổ kế toán,trên cơ sở đó tăng cường quản lý TSCĐ HH và
làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất,ghi sổ kế toán số chênh lệch.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ HH :Dùng để phản ánh số khấu hao
phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
+ Thẻ TSCĐ :Theo dõi thông tin đầy đủ của từng TSCĐ HH như : ngày tháng
đưa vào sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn, hao mòn lũy kế...
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ ngân hàng….
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng và phương thức hạch toán.
a.
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 2111 : Tài sản cố định hữu hình

Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ HH tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện
thừa;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải
tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ HH giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có ở doanh nghiệp.

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

18

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý,
nhượng bán, điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS
đầu tư.

Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh
nghiệp.
Và các tài khoản liên quan như TK 641, TK 642, TK 627….
TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
TK này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí và tính giá thành công tác sửa
chữa TSCĐ
Bên Nợ: Tập hợp chi phí SCL TSCĐ phát sinh trong kì
Bên Có: Kết chuyển giá thành thực tế công tác SCL hoàn thành
Số dư Nợ: Chi phí SCL chưa kết chuyển hiện còn
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK như 627, 641, 642, 152, 153 ….
b.

Phương thức hạch toán

B1:Kế toán tăng TSCĐ HH
Tài sản cố định tăng do nhiều nguyên nhân, có thể là tăng do mua sắm, xây dựng, cấp
phát.Khi phát sinh tăng TSCĐ HH , kế toán căn cứ vào chừng từ, biên bản bàn giao
TSCĐ HH và căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để có thể hạch toán được một cách
chính xác nhất và tiến hành ghi sổ phù hợp cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
liên quan đến TSCĐ HH.
Đối với các Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì VAT được
tách riêng ra là khoản thuế GTGT được khấu trừ ( TK 133 )
Còn các Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán tương
tự, chỉ khác VAT được cộng trực tiếp vào nguyên giá TSCĐ HH
Có thể hạch toán các nghiệp vụ kinh tế làm tăng TSCĐ HH theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 (a) : Kế toán TSCĐ HH tăng do mua sắm
TK 211

TK 111,112,331,341
Mua TSCĐ HH

TK 133
SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

19

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

VAT

Nếu Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì kế toán định khoản cả 2
nghiệp ,tách thuế ra khỏi nguyên giá TSCĐ HH.
Nếu Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì kế toán chỉ cần định khoản
NV1, cộng trực tiếp thuế VAT vào nguyên giá TSCĐ HH.
Đồng thời, tùy theo doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nào để đầu tư mua sắm TSCĐ
HH đê kết chuyển nguồn.
Sơ đồ 1.1 (b) Kết chuyển nguồn trong mua sắm TSCĐ HH
TK 411

TK 418, 431....

Sợ đồ 1.2 : Kế toán TSCĐ HH tăng do được tài trợ, biếu tặng
TK 211

TK 711


Nhận biếu tặng TSCĐ HH

TK 133
Các chi phí liên quan

Sơ đồ 1.3 : Kế toán TSCĐ HH tăng do tự sản xuất
TK 211

TK 154, 155

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

20

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

Sơ đồ 1.4 : Kế toán TSCĐ HH tăng do nhận vốn góp bằng TSCĐ HH
TK 211

TK 411

Sơ đồ 1.5 : Kế toán TSCĐ HH tăng do đầu tư xây dựng cơ bản
TK 211

TK 241

XDCB hoàn thành bàn giao

B2 : Kế toán giảm TSCĐ HH
Tương tự như việc tăng , TSCĐ HH của Doanh nghiệp giảm là do thanh lý, nhượng
bán, mất mát , thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, tháo dỡ một số bộ phận...
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ HH, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định
đúng những khoản thiệt hại về thu nhập ( nếu có ). Căn cứ chứng từ liên quan, kế toán
hạch toán theo các sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1 : Thanh lý, nhượng bán TSCĐ HH
TK 211

TK 811,466,353

Giá trị còn lại của TSCĐ HH

TK 214
Giá trị hao mòn
SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

21

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

Đồng thời ghi nhận khoản thu được do thanh lý, nhượng bán vào các TK liên quan:
+ Thanh lý nhượng bán TSCĐ HH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh : Số tiền

thu được hạch toán vào bên Có TK 711 : Thu nhập khác
+ Thanh lý nhượng bán TSCĐ HH dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án : Số tiền thu
được hạch toán vào TK liên quan theo quy định của cơ quan thẩm quyền
+ Thanh lý nhượng bán TSCĐ HH dùng cho hoạt động văn hóa phúc lợi : Số tiền thu
được hạch toán vào bên Có TK 353 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Sơ đồ 2.2 : TSCĐ HH đem đi góp vốn liên doanh liên kết .
TK 2212,2213

TK 211
TK 214

( 2)

( 1)

TK 711

TK 811
( 3)

(4)

(1) : Góp vốn liên doanh liên kết bằng TSCĐ
(2) : Giá trị hao mòn của TSCĐ góp vốn
(3) : Chênh lệch giá đánh giá lại > giá trị còn lại
(4) : Chênh lệch giá đánh giá lại < giá trị còn lại
B3:TSCĐ phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê
Khi kiểm kê, phát hiện TSCĐ HH thừa hoặc thiếu, kế toán phải làm rõ nguyên
nhân.Căn cứ vào “ Biên bản kiểm kê TSCĐ HH “ để xác định kịp thời nguyên nhân và
có các biện pháp xử lý.

a. TSCĐ HH thừa khi kiểm kê
TSCĐ HH phát hiện thừa do để ngoài sổ sách ( chưa ghi sổ ), thừa được xác định là
của đơn vị khác
Trường hợp nếu phát hiện là của đơn vị khác thì DN cần phải báo ngay cho đơn vị chủ
Tài sản đó. Nếu không xác định được chủ tài sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp
trên để có hướng xử lý phù hợp.
SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

22

LỚP: K48D4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN THÀNH HƯNG

Đồng thời, kế toán căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào “TK 002 : Vật
tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công “ để theo dõi hộ.
Sơ đồ 3.1 : Kế toán TSCĐ HH phát hiện thừa khi kiểm kê .
TK 3381

TK 411,338,642

TK 2111
( 2)

(1)
TK 214
( 3)


TK 111,152,153,155..
( 4)

(1) : Khi có biên bản xử lý của cấp trên
(2) :TSCĐ HH phát hiện thừa chờ xừ lý
(3) : Giá trị hao mòn của TSCĐ
(4) : Tiền, CCDC,hàng hóa thừa chờ xử lý
b. TSCĐ HH phát hiện thiếu khi kiểm kê
Tương tự, nếu DN kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ HH thì phải xác định rõ nguyên
nhân để đưa ra phương án xử lý phù hợp.
Sơ đồ 3.2 : Kế toán TSCĐ HH phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 211

TK 138,811,466

Giá trị còn lại của TSCĐ HH

TK 214
Giá trị hao mòn

B4 : Kế toán khấu hao TSCĐ HH
Quy định về khấu hao TSCĐ HH

SVTH: HOÀNG MAI HƯƠNG

23

LỚP: K48D4



×