Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

sơ lược cấu trúc và chức năng của tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 46 trang )

Chương 5. Sơ lược về cấu trúc và chức năng của tế bào
1. Phương pháp cô lập và quan sát tế bào
2. Kích thước và hình dạng tế bào
3. Sơ lược về cấu trúc & chức năng
4. Sự phân ngăn và hợp tác trong tế bào


1- Phương pháp cô lập và quan
sát tế bào
- Cô lập
Lọc
Ly tâm phân đoạn
- Quan sát: dùng Kính hiển vi


2. Kích thước và hình dạng tế bào
° Trừ các tế bào lớn nhất (trứng chim) và dài nhất
(tế bào cơ và thần kinh), tế bào động vật và thực
vật có kích thước 10-100 µm.
° Tế bào vi khuẩn: đường kính 0,1-1 µm.


Kiểm soát kích
thước tế bào

S = 6 . 30 . 30 = 5.400 µm2
V = 30 . 30 . 30 = 27.000 µm3 ⇒ S/V = 5.400 / 27.000 = 0,2
s = 6 . 10 . 10 = 600 µm2
v = 1.000 mm3 ⇒ s/v = 600 / 1.000 = 0,6 > S/V

Tỉ lệ S/V kiểm soát kích thước tế bào (lớn hơn tối


thiểu & nhỏ hơn tối đa)


Hình dạng tế bào


Kích thước & hình dạng tế bào thay đổi theo
chức năng
° Tế bào thần kinh dài → truyền luồng thần kinh
° Tế bào trứng to → chứa đầy chất dinh dưỡng
° Tế bào hồng cầu nhỏ (≈ 8 µm) → qua các mạch
máu nhỏ nhất


Prokaryotic cell

Eukaryotic cell

Tế bào nhân sơ có tổ chức bên trong đơn giản hơn tế bào nhân thực


3- Sơ lược về cấu trúc & chức năng
• °Lớp phủ bề mặt
• ° Màng nguyên sinh chất
• ° Tế bào chất
• ° Nhân


Tế bào động vật



Tế bào thực vật có vách, lục lạp và không bào
trung tâm lớn, nhưng không có cặp trung tử.



Chức năng tổng quát của tế bào
• Kiểm soát sự trao đổi chất & tổng hợp
• Phá vỡ
• Chuyển đổi năng lượng
• Nâng đỡ, cử động & liên lạc


Lớp phủ bề mặt tế bào động vật
• °Khoảng ngoài tế bào
• °Bề mặt tế bào
• °Chỗ nối
Khoảng ngoài tế bào
(khoảng giữa hai màng)
= polysacarid + protein
(lớp nhày / xi măng)


Chất nền ngoài tế bào (extracellular matrix,
ECM) ở khoảng giữa hai màng
Tế bào động vật không có vách (như ở thực vật,
nấm và phần lớn nguyên sinh vật), nhưng tiết
một hỗn hợp glycoprotein để tạo ECM.



ECM chứa
các protein
sợi collagen
và elastin
nằm xen
trong một
mạng
glycoprotein
gọi là
proteoglycan,
tạo nên lớp
bảo vệ bề
mặt.

Extracellular matrix (ECM)


ECM dính
vào màng
plasma nhờ
fibronectin
và integrin
(protein xen
trong màng
plasma).

Extracellular matrix (ECM)


Bằng caùch

lieân kết
ECM vaø bộ
xương tế
baøo, integrin
cho pheùp
ECM ảnh
hưởng tới
hoạt động tế
baøo: biểu
hiện gene, di
chuyển tế
baøo…

Extracellular matrix (ECM)


Glycocalyx: “Lớp phủ đường”
(“sugar coating”) trên bề mặt
tế bào, do sự hiện diện của các
polysaccharide trên glycolipid
hay glycoprotein của màng
plasma.

Glycocalyx: bảo vệ cơ học cho tế bào, là rào cản các
phân tử qua màng nguyên sinh chất, đồng thời liên
quan trong các tương tác tế bào và tế bào – chất nền


Bề mặt tế bào
Lông nhung


Chỗ lồng

→ Tăng diện tích bề mặt trao đổi chất


Chỗ nối
* khoảng giữa 2 tế bào
biến mất → kín
* khoảng giữa 2 tế bào
rộng + các sợi → bám
* tạo kênh → liên lạc


Lớp phủ bề mặt tế bào thực vật
°Vách (hợp chất pectic, celluloz, protein)
°Chỗ nối (cầu liên bào)



Màng nguyên sinh chất = ranh giới ngoài
[trao đổi chất, chuyển thông tin]

Lớp đôi
phospholipid



Mô hình
màng thể

khảm lỏng
(Singer và
Nicholson
1972)
• Tất cả các màng tế bào nhân thực đều là “màng
đơn vò”, tức là “lớp đôi phospholipid được khảm
protein”, theo mô hình “màng thể khảm lỏng”.
• Nhân, ti thể, lục lạp có bao (hai màng đơn vò).


×