Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Soạn thảo nội dung của văn bản áp dụng pháp luật theo kết cấu điều khoản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.51 KB, 4 trang )

A, MỞ BÀI.
Văn bản áp dụng pháp luật theo kết cấu điều khoản chiếm một số luợng lớn
trong hệ thống văn bản áp dụng pháp luật. Nắm vững việc soạn thảo nội dung
văn bản áp dụng pháp luật theo kết cấu điều khoản có ý nghĩa quan trọng trong
việc xây dựng một văn bản áp dụng pháp luật hoàn chỉnh, hợp pháp và hợp lý.
B, NỘI DUNG.
I.Khái quát văn bản áp dụng pháp luật theo kiểu kết cấu điều khoản.
Đối với văn bản áp dụng pháp luật nói riêng văn bản pháp luật nói chung đều
có thể xây dựng theo hai hình thức là kết cấu điều khoản hoặc kết cấu nghị
luận.Các loại văn bản áp dụng pháp luật sử dụng kết cấu điều khoản thuờng là :
các văn bản áp dụng pháp luật về tổ chức của các cơ quan Nhà nuớc, tổ chức
nhân sự như : Quyết định của Thủ tuớng Chính phủ về việc thành lập…; Quyết
định của chủ thể có thẩm quyền về việc bổ nhiệm các chức vụ Nhà nuớc; Quyết
định điều động; Quyết định khen thuởng, Quyết định tuyển dụng…Nhưng nhìn
chung, khi soạn thảo nội dung văn bản áp dụng pháp luật theo kết cấu điều
khoản vẫn phải đáp ứng các nội dung sau: Văn bản giải quyết vấn đề gì; áp
dụng đối với đối tuợng nào, các mệnh lệnh cụ thể; thời gian, cách thức thực hiện
mệnh lệnh; cơ quan nào ban hành; cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm chỉ đạo
thực hiện; Ký sau khi hoàn chỉnh việc soạn thảo cơ quan có thẩm quyền; thông
qua văn bản; ký và đóng dấu; gửi các đối tuợng có liên quan.
II. Soạn thảo nội dung của văn bản áp dụng pháp luật theo kết cấu điều
khoản.
Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật được kết cấu bởi ba phần: mở đầu ( cơ
sở ban hành), nội dung chính và kết thúc.
1.Soạn thảo cơ sở ban hành.

1


Đây là phần soạn thảo có ý nghĩa quan trọng minh chứng về sự hợp pháp và
hợp lý của văn bản cả về pháp lý và nôi dung. Trong phần này người soạn thảo


trình bày cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của văn bản áp dụng pháp luật.
Thứ nhất, nguời soạn thảo sử dụng công thức với từ “ Căn cứ” để viện dẫn cơ
sở pháp lý, thứ tự trình bày các căn cứ như sau:
Nguời soạn thảo phải viện dẫn văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp
dụng pháp luật quy định trực tiếp về thẩm quyền của chủ thể ban hành.Hiện
nay, thẩm quyền ban hành văn bản áp dụng pháp luật được quy định trong rất
nhiều văn bản khác nhau như: Luật tổ chức Chính phủ 2001, Luật tổ chức Tòa
án nhân dân 2002, Pháp lện xử lý vi phạm hành chính 2002( sửa đổi, bổ sung
2007 và 2008)…Nguời soạn thảo viện dẫn văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
áp dụng pháp luật liên quan trực tiếp đến nội dung công việc cần áp dụng.
Thứ hai, người soạn thảo trình bày cơ sở thực tiễn sử dụng công thức với từ “
Xét”, “ Theo”.
Sau từ “ Xét” là hành vi đề nghị của Truởng đơn vị cấp duới trực tiếp ( Thủ
truởng cơ quan hoặc đơn vị trực tiếp soạn thảo văn bản áp dụng pháp luật).
Hoặc là công văn, tờ trình do đơn vị soạn thảo soạn lên. Hoặc là biên bản ( bắt
buộc là biên bản mà không xét hành vi đề nghị, công văn , tờ trình trong một số
truờng hợp theo quy định của pháp luật).
Sau từ “ Theo” nguời soạn thảo có thể trình bày về văn bản của Đảng hoặc theo
văn bản của tổ chức chính trị- xã hội liên quan đến cơ sở ra đời văn bản áp
dụng. Hoặc công văn, chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên gửi xuống. Hoặc công văn
trao đổi của ngành khác khi phối hợp thực hiện.
2. Soạn thảo nội dung chính của văn bản áp dụng pháp luật.
Nội dung chính của văn bản áp dụng pháp luật đuợc phân chia thành các điều,
khoản, điểm. Thứ tự trình bày các điều như sau:
2


-Điều 1: Giải quyết công việc phát sinh áp dụng công thức : mệnh lệnh áp dụng
+ đối tuợng áp dụng+ lý do hoặc thời gian. Ví dụ về Quyết định điều động công
chức Điều 1 có thể đuợc trình bày như sau:

Điều 1. Điều động ông( bà), sinh ngày…tháng…năm…hiện là …sang công tác
tại…kể từ ngày…tháng…năm đến hết ngày…tháng…năm…
-Điều 2: Nghĩa vụ của đối tuợng thi hành (Nếu có, hoặc nghĩa vụ của họ thay
đổi) thuờng đuợc viết theo công thức : Ai có nghĩa vụ ( có trách nhiệm) phải
làm gì.Ví dụ về Quyết định điều động công chức Điều 2 có thể được trình bày
như sau:
Điều 2. Ông( bà) có nghĩa vụ bàn giao công tác đang đảm nhận và nhận công
tác mới chậm nhất là ngày…tháng…năm.
-Điều 3: Quyền lợi của đối tuợng thi hành (nếu có) thường đuợc viết theo công
thức : Ai có quyền đuợc huởng cái gì, tại đâu. Ví dụ về Quyết định tuyển dụng,
Điều 3 có thể đuợc trình bày như sau:
Điều 3. Ông…được hưởng…% luơng của ngạch…, bậc 1, hệ số… và phụ cấp…
(nếu có), kể từ ngày đuợc tuyển dụng.
3. Phần kết thúc.
-Điều 4: Ai chịu trách nhiệm thi hành văn bản này. Đối tuợng bao gồm: Truởng
đơn vị cấp duới trực tiếp của nguời ban hành văn bản, hoặc cá nhân, tổ chức là
đối tượng áp dụng( thường đuợc trình bày theo thứ tự là cơ quan ban hành, bộ
phận đề nghị, bộ phận tiếp nhận).
-Điều 5: Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản. Có thể phát sinh hiệu lực
kể từ ngày ký hoặc sau một thời gian kể từ ngày ký. Ví dụ:
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

3


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Giáo trình xây dựng văn bản pháp luật. NXB Công an nhân dân.


4



×