CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI
BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM 3
Bệnh phẩm :
+ Nước tiểu
+ Dịch âm đạo
+ Dịch niệu đạo
1.Những lí do mà người bệnh cần xét nghiệm nước tiểu,dịch âm đạo,
dịch niệu đạo
a. Nước tiểu
- Bệnh nhân đi tiểu nhiều lần
nhưng mỗi lần đi được rất ít.
- Cảm giác đau buốt như kim
châm khi đi tiểu.
- Nước tiểu có màu khác khi đi
tiểu khó khăn (trắng đục như
nước vo gạo,có thể có cục lầy
nhầy như mỡ,sau đó sánh lại
như nước cơm)
- Nước tiểu sẫm màu,đôi khi có
máu.
b.Dịch âm đạo:
+ Khí hư ra nhiều.
+ Có màu bọt hoặc vàng,kèm
theo ngứa âm đạo.
+ Đặc như bã đậu hoặc sữa
chua,âm đạo sưng đỏ, ngứa,không
mùi.
+ Lẫn mủ xanh, nhiều bọt,có mùi
khó chịu.
+ Loãng, có mùi tanh, âm hộ ẩm
ướt, đau khi "quan hệ", ngứa bộ
phận sinh dục.
c.Dịch niệu đạo:
+ Đái buốt, đái rắt, đái khó.
+ Cảm giác ngứa rấm rứt
dọc theo niệu đạo.
+ Sưng, đau bìu, đau ngứa ở
lỗ sáo,đôi khi còn có biểu
hiện lở loét niêm mạc niệu
đạo.
+ Dịch và mủ chảy từ lỗ
niệu đạo nhiều, có thể là
dịch màu xanh, vàng hoặc
kèm máu.
2. Cách lấy bệnh phẩm
a. Nước tiểu
Nguyên tắc chung
-. Bệnh nhân phải ngừng
điều trị trước khi lấy
bệnh phẩm 7-10 ngày.
-. Phải tuân theo các kĩ
thuật tránh nhiễm nấm
từ môi trường
- Cách lấy nước tiểu giữa dòng:
• Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài.
•Cho bệnh nhân đái phần đầu bỏ đi.
•Giữa bãi hứng vào 2 ống nghiệm vô khuẩn(10ml)
=> Đưa ngay về PXN trước 2h.
- Cách lấy nước tiểu 24h: áp dụng để tìm Schistosoma
haematobium.
- Phải lấy toàn bộ nước tiểu trong 24h, đựng trong lọ sạch, tốt hơn
nữa là cho bệnh nhân vận động như đi lên đi xuống cầu thang vài lần
trước khi lấy nước tiểu.
- Để lắng hoặc ly tâm lấy cặn để tìm trứng sán và xem sự hiện diện
các thành phần máu.
b. Dịch niệu đạo:
-Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ ,hoá chất
-Yêu cầu bệnh nhân:Hạ thấp quần
xuống,hạ thấp bộ phận sinh dục
+Nhiều dịch:Lấy que cấy lấy miệng sáo
+Ít dịch:Đề nghị bệnh nhân vuốt từ gốc dương
vật vuốt ra ->Đề nghị bệnh nhân dùng 2 ngón
tay cái bệnh nhân mở lỗ niệu đạo ->Kỹ thuật
viên dùng que cấy hoặc tăm bông đưa vào
trong niệu đạo 0,5-1cm để quét lấy dịch niệu đạo
*Riêng test Clamydia dùng que tăm bông
trà vào thành niệu đạo đến khi que tăm bông
ngả hồng (Thông báo bệnh nhân có sự
chuẩn bị vì kĩ thuật gây đau)
c. dịch âm đạo
-Lấy ít nhất ở 3 vị trí:
+Lỗ niệu đạo
+Cổ tử cung
+Cùng đồ âm đạo
-Lấy bằng que tăm bông hoặc
que cấy tuỳ từng trường hợp và
lấy qua mỏ vịt.
-Không dùng hoá chất để bôi
trơn mỏ vịt vì sẽ làm một số vsv
như trùng roi chết.Đối với bệnh
nhân lớn tuổi cần bôi trơn thì
nên bôi trơn bằng nước muối sinh
lý.
3) Các loại kí sinh trùng thường gặp trong bệnh phẩm nước
tiểu, dịch sinh dục
Nước tiểu
Dịch âm đạo
Dịch niệu đạo
Trichomonas vaginalis
Nấm:
Candida albicans, C.tropicalis,
+ Candida albicans,
C.Krusei,C.pseudotropicalis,
C.tropicalis,C.Krusei,C.pseudot C.parakruisei, C.guillermondi
ropicalisC.parakruisei,C.guiller
mondi
+Actinomyces sp: nấm xạ
khuẩn
+ Nấm Rhinosporium
seeberi
Wuchereria Bancroffi và
Brugia malayi
Trichomonas vaginalis
Trichomonas vaginalis
Schistosoma haematobium
Chlamydia trachomatis
Chlamydia trachomatis
Candida albicans
Xoắn khuẩn Treponema
pallidum
Xoắn khuẩn Treponema
pallidum
1 số vi khuẩn khác:
+Mycoplasma hominus :
+Mobiluncus sp: TK(-)
+Lactobacillus :TK(+)
+Leptothrix vaginalis TK(+)
+Giardnerellla vaginalis
Neisseria gonorrhea(song cầu
gr (-)
4) Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán:
4.1. Bệnh phẩm nước tiểu:
a. Xét nghiệm trực tiếp nước tiểu sau khi ly
tâm lấy cặn- soi tươi
+ Chuẩn bị dụng cụ: lam kính, lamen, pipet
nhỏ giọt,kính hiển vi
+ Tiến hành: nhỏ 1 giọt cặn nước tiểu lên lam
kính, đậy lamen, soi ở vật kính 10x sau đó
quay sang vật kính 40x.
+ Có thể tìm thấy kst: trichomonas vaginalis,
schistosoma heamatoium,
candida albicans
- Nhuộm gram
Nhận định kết quả:quan sát ở
vật kính dầu 100x
+ Có thể tìm thấy kí sinh trùng :
candida albicans trichomonas
vaginalis, và 1 số vi khuẩn
- Nhuộm giemsa : tìm giun chỉ
trong dưỡng chấp
Trichomonas vaginalis
- CẤY NƯỚC TIỂU
+ Cấy vào môi trường thạch
máu,MAC,để tủ ấm 37 độ,1824h,đọc kết quả,nghi ngờ là nấm thì
cấy vào mt sabouraud...
b.Chẩn đoán gián tiếp:.kỹ thuật
miễn dịch:
- Nhuộm miễn dịch huỳnh quang
- PCR
- Phương pháp khuyếch tán trên
thạch diffussion
- PP điện di miễn dịch
immunoelectrophoressis
4.2.Dịch sinh dục (dịch âm đạo và dịch niệu đạo)
a. Chẩn đoán trực tiếp
- Kỹ thuật soi tươi trực tiếp có khả năng phát hiện trùng roi
âm đạo, nấm men Candida.…
Khảo sát dưới kính hiển vi vật kính x10, x40.
+ Nấm men: Dưới KHVcó thể thấy dạng tế bào nấm men, hình
bầu dục có nảy búp, có hoặc không có sợi tơ nấm giả. Nếu
nhuộm Gram tế bào nấm men bắt màu Gram dương.
+Trùng roi âm đạo Trichomonas vaginalis: hình tròn or bầu
dục, hình quả lê or hình thìa, dài 10-16um, 7- 15 um, có từ
3-5 roi, 1 roi đi về phía sau tạo màng vây, có 1 nhân hình
bầu dục, sống thân lệch bên đối diện màng vây.
Giardnerella vaginalis
-Khảo sát tiêu bản nhuộm Gram nhận định
lậu cầu khuẩn, vi khuẩn gây bệnh hạ cam,
quần thể vi khuẩn trong viêm âm đạo do vi
khuẩn…
+ Lậu cầu: Dưới KHV, vi khuẩn hình hạt cà
phê, đứng thành đôi, gram âm, nằm trong tế
bào bạch cầu, đôi lúc nằm ngoài bạch cầu.
=>Ở phụ nữ nhuộm Gram khảo sát lậu cầu
chỉ có giá trị khi:
+Bệnh phẩm lấy ở cổ tử cung cho kết quả
dương tính
+ Bệnh nhân có kèm triệu chứng lâm sàng
của nhiễm lậu cổ tử cung.
+Viêm âm đạo do vi khuẩn: có thể
thấy các đặc điểm sau
•Thấy hình ảnh TB clue: là những
•TB biểu mô có vk bám dày đặc lên
vách TB, nham nhở (vk thường bám:
Giardnerella vaginalis, mycoplasma
hominis, mobiluncus spp)
-
-Bệnh lý cytolitic: thấy lactobacillus
tăng sinh, thấy hình ảnh nhân trơ và
những mảnh TB vỡ vụn
-Bệnh lý lactobacilosis: vk leptothrix
là những TK Gr(+) rất dài (65- 75 um)
phát triển có chỗ tạo thành búi
-Actinomyces sp: nấm xạ khuẩn hình
chạc chữ y, bắt màu Gr(+) nhiều khi
phát triển tạo búi.
-Nuôi cấy – Định danh – KSĐ Lậu cầu khuẩn
-Nuôi cấy định danh Candida albicans
b.Kỹ thuật Huyết thanh – Miễn dịch
-RPR , VDRL, TPHA và FTA trong chẩn đoán
Giang mai
-Test nhanh, Serodia, ELISA, Western blot và
PCR chẩn đoán HIV -Miễn dịch sắc ký (test nhanh)
chẩn đoán Chlamydia
c.Kỹ thuật Sinh học phân tử
-PCR, multi-PCR, RFLP… xác định và định loại
Chlamydia sp, N.gonorrhoeae, Human Papilloma
Virus (HPV), Herpes simplex Virus (HSV), HIV…
5. Kết luận
a.PPXN thường dùng nhất để xn nuóc tiêu là soi tươi
b.PPXN thường dùng nhất để xét nghiệm dịch sinh dục dịch
âm đạo,dịch niệu đạo là:kỹ thuật nhuộm gram vì :
- Đây là 1 kỹ thuật đơn giản,dễ tiến hành
- Chi phí thấp,không đòi hỏi trang thiết bị dắt tiền
- Nhuộm gram cho phép định hướng chẩn đoán được đa số
các tác nhân gây bệnh trong dịch âm đạo,dịch niệu đạo: vi
khuẩn(lậu cầu,trực khuẩn gram âm…), nấm men,nấm sợi,…
( do bắt màu đẹp,dễ nhận biết..)
- Cho kết quả khá nhanh.
=> Nhuộm gram được áp dụng hầu hết ở tất cả các bệnh viện
c.PPXN tốt nhất cho bệnh phẩm nuóc tiểu,
dịch sinh dục là PCR(khuếch đại gen).
-Nguyên lí
-Ưu,nhược điểm
Ưu điểm
Nhược điểm
Có độ nhạy và độ đặc hiệu rất
cao
Đắt ,hóa chất không ổn định
Phát hiện được hầu hết Vsv có
trong bệnh phẩm
Khó thực hiện
Một con vsv cũng phát hiện
được
Chỉ áp dụng cho những tuyến
trung ương
Phát hiện được cả vsv đã chết
Tạo áp lực công việc và đào
tạo nhân viên vững chuyên
môn
Thời gian thực hiện nhanh