Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế tồn cầu hóa, Việt Nam đang có những thay đổi lớn để
phù hợp với xu thế tự do thương mại, hội nhập với nền kinh tế thế giới và các nước
trong khu vực. Để phù hợp với tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp và chủ
trương đa thành phần kinh tế, đa dạng hóa các hình thức sở hữu địi hỏi các nhà quản
lý phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt tài sản và nguồn vốn của mình để từ đó tính
tốn các hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
Đặc biệt, các nhà quản lý, các lãnh đạo cấp cao cần quan tâm đến luồng thông
tin nội bộ, từ đó có cái nhìn tổng qt nhất về tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp mình. Báo cáo tài chính mà trong đó bảng cân đối kế tốn chiếm trọng
yếu là một cơng cụ quan trọng nhất cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời, chính xác
cho các nhà quản lý. Từ đó, các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định, các chiến lược
kinh doanh phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy việc lập và trình bày một bảng cân đối kế tốn là cơng việc hết sức quan
trọng trong cơng tác kế tốn. Trong bài thảo luận này, nhóm 1 tìm hiểu “ Phương pháp
lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp” ở các đơn vị kế tốn cấp trên có các
đơn vị kế tốn trực thuộc hoặc Tổng cơng ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mơ
hình khơng có cơng ty con. Bảng cân đối kế tốn cịn được gọi là “báo cáo về tình hình
tài chính”, thể hiện tài sản, nợ phải trả của công ty và vốn chủ sở hữu (giá trị rịng).
Bảng cân đối kế tốn, cùng với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, tạo nên nền tảng của báo cáo tài chính của bất kỳ cơng ty nào
1
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................................2
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG HỢP...........3
1. 1. Bảng cân đối kế tốn là gì?...................................................................................3
1.2. Mục đích và ý nghĩa của bảng cân đối kế tốn tổng hợp......................................4
1.2.1. Mục đích của bảng cân đối kế toán tổng hợp.................................................4
1.2.2. Ý nghĩa của bảng cân đối kế tốn tổng hợp...................................................4
1.3. Ngun tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán tổng hợp.................................5
1.4. Cơ sở lập bảng cân đối kế toán tổng hợp..............................................................5
1.5. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế tốn năm (Mẫu
số B01 – VTF)...............................................................................................................5
Phần 2: PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN VÀ VÍ DỤ MINH HỌA............20
2.1. Phân tích bảng cân đối kế tốn............................................................................20
2.2. Ví dụ minh họa.....................................................................................................24
Phần 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................29
3.1. Thực trạng bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay......29
3.2. Đánh giá thực trạng bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay...............................................................................................................................29
2
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Phần 1: KHÁI QT CHUNG VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
1. 1. Bảng cân đối kế tốn là gì?
Theo chuẩn mực kế tốn quốc tế, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài
chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán bao gồm
các khoản mục sau:
Tài sản: là tiềm lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và là kết quả của các sự
kiện đã qua và từ đó doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai
của doanh nghiệp. Các lợi ích kinh tế tương lai được biểu hiện trong tài sản là tiềm
năng đóng góp trực tiếp hoặc gián tiếp tới các nguồn vốn tiền và tài sản tương đương
tiền của doanh nghiệp.
Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ
tiền vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công nhân viên và các
khoản phải trả khác.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần giá trị còn lại của tài sản sau khi trừ đi mọi
khoản cơng nợ hay nói cách khác nó chính là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh
nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn.
Theo quan điểm của Việt Nam hiện nay: Bảng cân đối là một báo cáo tài chính
chủ yếu phản ánh tổng qt tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và
nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Nội dung của Bảng cân đối thể
hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài
sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, từng mục, từng chỉ tiêu cụ
thể. Các chỉ tiêu được mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu cũng như xử lý
trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.
Bảng cân đối kế toán Việt Nam được chia làm hai phần : Tài sản và nguồn vốn
3
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
•
Phần Tài sản phản ánh tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
đến cuối kỳ hạch toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn,
các khâu của q trình sản xuất kinh doanh.
•
Phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp theo từng nguồn hình thành tài sản cuả đơn vị, nguồn vốn đi vay,... Tỷ lệ và
kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất
hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Mục đích và ý nghĩa của bảng cân đối kế tốn tổng hợp
1.2.1. Mục đích của bảng cân đối kế toán tổng hợp
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế IASC đã đưa ra "những quy định chung
về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính"năm 1998. ví dụ như: Đưa ra các khái
niệm làm cơ sở cho việc lập và trình bày các báo cáo tài chính cho các đối tượng sử
dụng bên ngồi; hoặc hướng dẫn việc lập tiêu chuẩn kế toán cho quá trình xây dựng
các chuẩn mực và trợ giúp những người lập báo cáo…
Việc áp dụng những chuẩn mực kế toán được quốc tế chấp nhận như là một
biện pháp cần thiết tạo tính minh bạch và giải thích đúng đắn các báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế tốn khơng nằm ngồi những chuẩn mực quốc tế, nên nó cũng
thể hiện tính minh bạch trong các báo cáo tài chính. Đây chính là mục đích của các
báo cáo tài chính nói chung của các doanh nghiệp hay là mục đích của Bảng cân đối
kế tốn nói riêng. Tính minh bạch của Bảng cân đối kế tốn được đảm bảo thơng qua
việc cơng bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những thơng tin hữu ích, cần thiết
cho việc ra quyết định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng.
1.2.2. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán tổng hợp
Thơng qua bảng cân đối kế tốn, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ
phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thơng qua việc nghiên
cứu các mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn
chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ
khả năng thanh tốn, kiểm tra các q trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành
kế hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện
4
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự
trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
1.3. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp
Theo quy định tại Chuẩn mực kế tốn số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ
đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế tốn phải tuân thủ các
nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Ngồi ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải
được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, cụ thể như sau:
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh tốn trong vịng 12 tháng tới kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
1.4. Cơ sở lập bảng cân đối kế toán tổng hợp
* Cơ sở lập bảng cân đối kế toán
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước.
* Cơ sở lập bảng cân đối kế toán tổng hợp: tổng hợp từ các bảng cân đối kế
toán của các chi nhánh trực thuộc Công ty.
1.5. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán năm (Mẫu
số B01 – VTF)
- Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu
này trong Bảng cân đối kế toán.
- Số liệu ghi vào cột 5 “ Số đầu năm” của báo cáo này năm nay được căn cứ
vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối kỳ” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này
năm trước.
5
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
- Số liệu ghi vào cột 4 “ Số cuối kỳ” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, được hướng dẫn như sau:
Phần: TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn (Mã số 100)
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các
tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong
vịng một năm có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác. Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã
số 150.
Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền
hiện có của Quỹ tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng
(không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền. Mã số 110 = Mã số
111 + Mã số 112.
Tiền (Mã số 111)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ số tiền hiện có của Quỹ tại thời điểm báo
cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ , tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (không kỳ hạn), tiền đang
chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền
mặt”, 112 “Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái.
Các khoản tương đương tiền (Mã số 112)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo
hạn khơng q 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định
và khơng có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 121
“Đầu tư tài chính ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121, gồm: kỳ phiếu ngân hàng, tín
phiếu kho bạc... có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
6
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, bao gồm: tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư
ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản
đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn
có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại
thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các Tài khoản 121 “Đầu tư tài
chính ngắn hạn” trên Sổ Cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính
vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.
Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách
hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu khoản đóng góp của
doanh nghiệp viễn thơng, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn
thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (sau khi trừ đi dự phịng phải thu ngắn hạn khó
địi). Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 +
Mã số 139.
Phải thu khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn thanh
tốn dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách
hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131, chi tiết các khoản phải
thu khách hàng ngắn hạn.
Trả trước cho người bán (Mã số 132)
Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận vật tư, hàng hóa,
dịch vụ, TSCĐ, tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước cho người
bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở
theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331.
Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)
7
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Phản ánh các khoản phải thu giữa Quỹ với các chi nhánh và giữa các chi nhánh
với nhau trong các quan hệ thanh tốn ngồi quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh tốn
dưới một năm . Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” là số dư Nợ chi
tiết của Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136, chi tiết
các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn.
Phải thu khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thông (Mã số 134)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền cịn phải thu khoản đóng góp của các doanh
nghiệp viễn thông đến thời điểm báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư nợ chi tiết TK 132 “Phải thu
khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thơng” trên sổ Kế tốn chi tiết TK 132.
Các khoản phải thu khác (Mã số 135)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tựợng liên quan tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải thu khác“ là tổng số dư
Nợ của các Tài khoản: TK1388, TK334, TK338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388,
334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn.
Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi (Mã số 139)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có
khả năng khó địi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đuợc ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phịng phải thu
ngắn hạn khó địi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó địi”
trên sổ kế tốn chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phịng phải thu ngắn hạn khó đòi.
Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự
trữ cho quá hoạt động của Quỹ đến thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản
152 “Vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ” trên Sổ Cái.
Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
8
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế
GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời
điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158.
Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng
đến cuối kỳ kế tốn chưa được tính vào chi phí của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào
vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ của Tài khoản 142 “Chi phí trả
trước ngắn hạn” trên Sổ Cái.
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)
Chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” dùng để phản ánh số thuế GTGT
còn được khấu trừ và số thuế GTGT cịn được hồn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài
khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ Cái.
Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 154)
Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước”
căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: số tiền tạm ứng
cho công nhân viên chưa thanh toán, tài sản thiếu chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ các Tài khoản
1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, Tài khoản 141 “Tạm ứng” trên Sổ Cái
Tài sản dài hạn (Mã số 200)
Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ
tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có
9
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định và tài sản
dài hạn khác. Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 260.
Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn
của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn tại thời điểm báo
cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (sau khi trừ đi dự phịng phải thu
dài hạn khó địi). Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219.
Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài
sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của
khách hàng” căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách
hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng
được xếp vào loại tài sản dài hạn.
Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa Quỹ với các chi nhánh và giữa
các chi nhánh với nhau trong các quan hệ thanh toán tại thời điểm báo cáo có thời hạn
thu hồi hoặc thanh tốn trên 1 năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn nội
bộ” là chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” trên Sổ kế toán chi tiết
TK 136, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn.
Khi lập bảng cân đối kế toán tổng hợp tồn Quỹ thì phải bù trừ số dư nợ TK
1361 với số dư có TK 411 ở văn phịng, các chi nhánh Quỹ.
Phải thu dài hạn khác (Mã số 218)
Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào
loại tài sản dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu có). Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 138,
331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK
1388, 331, 338.
Dự phịng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)
10
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phịng phải thu dài hạn khó địi tại thời
điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn: (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó địi” là số dư Có
chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phịng phải thu khó địi”, chi tiết dự phịng phải thu dài
hạn khó địi trên sổ kế toán chi tiết TK 139.
Tài sản cố định ( Mã số 220)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị cịn lại (Ngun giá trừ giá trị hao
mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện có tại
thời điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221+ Mã số 224+ Mã số 227+ Mã số 230.
Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định
hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.
- Nguyên giá (Mã số 222):
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản
211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái.
- Giá trị hao mịn luỹ kế (Mã số 223):
Phản ánh tồn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế
tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có
của Tài khoản 2141 “Hao mịn TSCĐ hữu hình” trên Sổ kế tốn chi tiết TK 2141.
Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị cịn lại của các loại tài sản cố định
thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226.
- Nguyên giá (Mã số 225):
Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài
sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái.
11
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
- Giá trị hao mịn luỹ kế (Mã số 226):
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính
luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư
Có của Tài khoản 2142 “Hao mịn tài sản cố định th tài chính” trên Sổ kế tốn chi
tiết TK 2142.
Tài sản cố định vơ hình (Mã số 227)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị cịn lại của các loại tài sản cố định
vơ hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.
- Nguyên giá (Mã số 228):
Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vơ hình tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản
cố định vơ hình” trên Sổ Cái.
- Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229):
Phản ánh tồn bộ giá trị đã hao mịn của các loại tài sản cố định vơ hình luỹ kế
tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (... ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mịn luỹ kế” là số dư Có
của Tài khoản 2143 “Hao mịn TSCĐ vơ hình” trên Sổ kế tốn chi tiết TK 2143.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn
giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chí phí xây dựng cơ bản
dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái
Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số cho vay phát triển hạ tầng viễn thơng, chi
phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí trong kỳ và tài sản dài hạn khác,
tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261+ Mã số 263+ Mã số 268.
Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261)
12
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ
vào chi phí đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn”
được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, trên sổ Cái.
Cho vay phát triển hạ tầng viễn thông (Mã số 263)
Chi tiêu này dùng để phản ánh khoản cho vay phát triển hạ tầng viễn thông đối
với các doanh nghiệp viễn thông chưa thu hồi đến thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Cho vay phát triển hạ tầng viễn thông” được căn cứ
vào số dư nợ của Tài khoản 251 “Cho vay phát triển hạ tầng viễn thông” trên Sổ Cái
Tài sản dài hạn khác (Mã số 268)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh các khoản tiền đem ký quỹ, ký cược dài hạn và
giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Tài sản dài hạn khác” được căn cứ vào tổng số dư Nợ Tài khoản 244 “Ký quỹ, ký
cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái.
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Mã số 270)
Phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của Quỹ tại thời điểm báo cáo, bao gồm các
loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.
Phần: NGUỒN VỐN
Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm:
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330.
Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ cịn phải trả có thời hạn
thanh toán dưới một năm, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải
trả người lao động, khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thơng chờ kết chuyển và
giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký
cược ngắn hạn ... tại thời điểm báo cáo.
Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 +
Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320.
13
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311)
Phản ánh tổng giá trị các khoản Quỹ đi vay ngắn hạn các ngân hàng, cơng ty tài
chính, các đối tượng khác và các khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Vay ngắn hạn” là số dư Có của Tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” và Tài
khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ Cái.
Phải trả người bán (Mã số 312)
Phản ánh số tiền phải trả cho người bán có thời hạn thanh tốn dưới một năm
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người bán” là tổng số dư Có
chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở
theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331.
Người mua trả tiền trước (Mã số 313)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền người mua trả trước tiền mua , hàng hóa,
dịch vụ hoặc trả trước tiền thuê tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Người mua trả tiền trước” căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 131 “Phải
thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131 và
số dư Có của Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên Sổ kế toán chi tiết TK
3387.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314)
Phản ánh tổng số tiền phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
Phải trả người lao động (Mã số 315)
Phản ánh các khoản phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người lao động” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 334
“Phải trả người lao động” trên Sổ kế toán chi tiết TK 334 (Chi tiết các khoản còn phải
trả người lao động).
Chi phí phải trả (Mã số 316)
14
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí nhưng chưa được thực chi
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí phải trả” căn cứ vào số dư
Có của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái.
Phải trả nội bộ (Mã số 317)
Phản ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa Quỹ và chi nhánh và giữa các
chi nhánh với nhau. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” là số dư Có chi tiết
của Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết TK 336 (Chi tiết phải trả nội bộ
ngắn hạn).
Khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thông chờ kết chuyển (Mã số 318)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thơng cịn chờ
kết chuyển đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản
332 “Khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thơng chờ kết chuyển” trên sổ kế toán
chi tiết TK 332.
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319)
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải
trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu ở trên, như: giá trị tài sản phát hiện thừa chưa
rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH,… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các
khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác” là tổng số dư Có của các Tài khoản 338 “Phải
trả, phải nộp khác”, Tài khoản 138 “Phải thu khác”, trên Sổ kế toán chi tiết của các
TK: 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ
phải trả dài hạn).
Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết của Tài
khoản 352 “Dự phịng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự
phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn).
Nợ dài hạn (Mã số 330)
15
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của Quỹ bao
gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm, khoản phải trả người bán,
phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn tại thời điểm báo
cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 336 +
Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339
Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài
hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” là số
dư Có chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán
đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.
Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Phải trả dài hạn nội bộ” căn cứ vào chi tiết số dư Có Tài khoản 336 “Phải trả
nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ được xếp
vào loại Nợ dài hạn).
Phải trả dài hạn khác (Mã số 333 )
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn khác như: doanh thu chưa
thực hiện, số tiền Quỹ nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của đơn vị khác tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” là tổng số dư Có chi tiết của
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” và Tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài
hạn” trên Sổ Cái tài khoản 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338 (chi tiết phải trả dài hạn).
Vay và nợ dài hạn (Mã số 334)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản vay dài hạn của các ngân hàng, công ty tài
chính và các đối tượng khác, các khoản nợ dài hạn của Quỹ như số tiền phải trả về tài
sản cố định thuê tài chính ..., tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vay và
nợ dài hạn” là tổng số dư Có các tài: Tài khoản 341 “Vay dài hạn”, Tài khoản 342 “Nợ
dài hạn”.
Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336)
16
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Chỉ tiêu này phản ánh quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm”
là số dư Có của Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái
Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337)
Chỉ tiêu này phản ánh trị giá khoản dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” là số dư Có chi tiết của
Tài khoản 352 “Dự phịng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản
dự phòng phải trả dài hạn).
Quỹ hỗ trợ dịch vụ viễn thơng cơng ích (Mã số 338)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ DVVTCI hiện có đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có TK 353 “Quỹ hỗ trợ dịch vụ viễn thơng
cơng ích” trên sổ cái.
Quỹ dự phòng rủi ro cho vay (Mã số 339)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ dự phòng rủi ro cho vay hiện có đến cuối kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư có của TK 359 “Quỹ dự
phịng rủi ro cho vay” trên Sổ Cái
Vốn chủ sở hữu (Mã số 400 = Mã số 410+ Mã số 430)
Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 420 +
Mã số 421
Vốn hoạt động (Mã số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn hoạt động của Quỹ như vốn Ngân sách Nhà
nước cấp, vốn đóng góp của các DN viễn thơng, vốn bổ sung từ kết quả hoạt động ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn hoạt động” là số dư Có của Tài khoản 411 trên Sổ
Cái.
Khi lập bảng cân đối kế tốn tổng hợp thì chỉ căn cứ số dư Có TK 411 ở Quỹ,
khơng bao gồm số dư Có TK 411 ở văn phòng, các chi nhánh.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415)
17
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” là số
dư Có của Tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái. Trường hợp
Tài khoản 412 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ giá
chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán, chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” là số dư Có của Tài khoản 413 “Chênh
lệch tỷ giá hối đối” trên Sổ Cái. Trường hợp Tài khoản 413 có số dư Nợ thì số liệu
chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tư phát triển” là số dư Có của Tài khoản 414
“Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ Cái.
Kết quả hoạt động chưa phân phối (Mã số 420)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân
phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Kết quả hoạt động chưa phân
phối” là số dư Có của Tài khoản 421 “Kết quả hoạt động chưa phân phối” trên Sổ Cái.
Trường hợp Tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Nguồn vốn đầu tư XDCB (Mã số 421)
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tổng nguồn vốn đầu tư XDCB hiện có tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có TK 441.
Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số
kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án sau khi
trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời
điểm báo cáo. Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433.
18
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 431)
Chỉ tiêu này phản ánh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” là số dư Có của Tài
khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái.
Nguồn kinh phí (Mã số 432)
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp nhưng chưa sử
dụng hết, hoặc số chi sự nghiệp, dự án lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguồn kinh phí” là số chênh lệch giữa số dư Có của Tài
khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ Tài khoản 161 “Chi sự nghiệp”
trên Sổ Cái. Trường hợp số dư Nợ TK 161 “Chi sự nghiệp” lớn hơn số dư Có TK
461“Nguồn kinh phí sự nghiệp” thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 433)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện có tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ”
là số dư Có của Tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ Cái.
Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440)
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của Quỹ tại thời điểm báo
cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản
=
Mã số 270”
Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn
Mã số 440”
19
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Phần 2: PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN VÀ VÍ DỤ MINH HỌA
2.1. Phân tích bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế tốn chủ
yếu phản ánh tổng qt tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại là
kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.Bảng cân đối kế tốn là bức tranh tồn cảnh về tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp được
nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục đích khác nhau. Vì
thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng cân đối kế tốn đối với mỗi đối tượng cũng có
những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của
mình, các đối tượng cần xem xét tất cả những gì có thể thơng qua bảng cân đối kế tốn
để định hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo.Bảng cân đối kế toán được kết
cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự
phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế tốn có thể được trình bày theo một
trong 2 hình thức:
Hình thức cân đối hai bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn.
Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là
nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại doanh nghiệp đến
cuối kỳ hạch hốn đang tồn tại dưới các hình thức và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp xếp
theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong q trình tái sản xuất. Do đó phần này
gồm 2 loại:
+ Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Loại B: Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn
Xét về mặt kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu phản ánh ở phần tài sản thể hiện số vốn
của doanh nghiệp hiện có tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng hình thái vật
20
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
chất, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các
khoản, các giai đoạn trong quá trình kinh doanh.Xét về mặt pháp lý: Đây là số vốn
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản, các loại vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu được sắp xếp, phân
chia theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn hình thành nên tài
sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ từ bên ngoài (các
khoản nợ phải trả) và nguồn tài trợ bên trong (nguồn vốn của chủ sở hữu). Do đó phần
này gồm 2 loại:
+ Loại A: Nợ phải trả
+ Loại B: Nguồn vốn của chủ sở hữu
Xét về mặt kinh tế: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn trong bảng cân
đối kế tốn thể hiện quy mơ, nội dung của các nguồn vốn hình thành nên tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng.
Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm pháp lý và vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ đông, ngân
hàng, người cung cấp…) Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của
bảng cân đối kế toán, các đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn
trong tổng số nguồn vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
Như vậy, bảng cân đối kế tốn là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu,
đánh giá khái qt tình hình tài chính, quy mơ cũng như trình độ quản lý và sử dụng
vốn. Đồng thời cũng thấy được triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong
việc định hướng cho việc nghiên cứu các vấn đề tiếp theo.
Để làm được việc đó, khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định
và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối
21
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự
biến động về quy mơ kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét
vấn đề này cần quan tâm, để ý đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh
doanh. Cụ thể:
Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng
ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh
doanh từ khoản dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
Sự biến động của các khoản thu chi chịu ảnh hưởng của cơng việc thanh tốn và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến
việc quản lý và sử dụng vốn.
Sự biến động của tài sản cố định cho thấy qui mơ và năng lực sản xuất hiện có
của doanh nghiệp…
Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại) có hợp lý hay
khơng? Cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh doanh? Thông qua
việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ
trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều
này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được
quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh
nghiệp.
Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính
của doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả
về số tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng
từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và
ngược lại.
22
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán. Cụ thể:
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn
kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự nghiệp + Tài sản cố định, đầu
tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Điều đó có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho
các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song
đây chỉ là cân đối mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai
trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử
dụng hết nên đã bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang
trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn. Việc sử dụng vốn vay trong kinh
doanh nếu chưa quá hạn thanh toán là điều bình thường.
Trong thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp:
Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp đã để chiếm dụng vốn
Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: do thiếu nguồn bù đắp cho tài sản đang
sử dụng nên doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn.
Do luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện
tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng. Vấn đề quan tâm là tính chất hợp lý và hợp pháp
của các khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng.
TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn
Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự ổn
định và an tâm về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn để tài
trợ cho sử dụng dài hạn vừa đủ. Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra một trong hai
trường hợp.
23
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
Trường hợp 1: Vế phải>Vế trái. Điều đó cho thấy việc tài trợ ở doanh nghiệp từ
các nguồn vốn là rất tốt, nguồn vốn dài hạn thừa để tài trợ cho tài sản cố định và đầu
tư dài hạn. Phần thừa này doanh nghiệp giành cho sử dụng ngắn hạn. Đồng thời tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn hoặc là xấu hoặc tốt ( vấn đề này sẽ được xem xét kỹ ở phần sau).
Trường hợp 2: Vế trái>Vế phải: nguồn vốn sử dụng dài hạn nhỏ hơn tài sản cố
định và đầu tư dài hạn. Doanh nghiệp đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho sử dụng dài hạn,
điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là không sáng sủa. Trường hợp
này thể hiện khả năng thanh tốn của doanh nghiệp là yếu vì chỉ có tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để đảm bảo cho
việc trả nợ.
Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào, làm
cách nào doanh nghiệp mua sắm được tài sản? doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay
phát triển? thơng qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn
trong năm. Để phân tích, trước hết cần liệt kê sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng cân đối
giữa năm nay với năm kế trước. Sau đó cơ lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn
tài trợ trong năm theo tiêu thức:
Nếu tăng phần tài sản, giảm phần nguồn vốn ghi vào phần sử dụng vốn.
Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì ghi vào phần nguồn tài trợ vốn.
Bảng này được kết cấu thành 2 phần: phần “nguồn vốn” và phần “sử dụng vốn”. Mỗi
phần được chia thành 2 cột: “Số tiền” và “Tỷ trọng”
2.2. Ví dụ minh họa
Có tài liệu và Cơng ty ABC như sau: Công ty ABC (Bảng cân đối kế toán,
Ngày 31/12/n)
TÀI SẢN
Đầu
A. TSLĐ và ĐTTC ngắn hạn
năm
I. Tiền
Cuối kỳ
4.890
3.636
4
10
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
300
24
60
1.280
III. Các khoản phải thu
1.400
1.360
Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế tốn tổng hợp – Nhóm 1
IV. Hàng tồn kho
1.680
V. TSLĐ khác
B TSCĐ và ĐTTC dài hạn
1
20
1.800
116
2.770
4.964
I. TSCĐ
1.170
4.964
II. Đầu tư tài chính dài hạn
1.600
0
Tổng tài sản
7.660
8.600
NGUỒN VỐN
Đầu
Cuối kỳ
1.424
2.284
1.224
1.084
A. Nợ phải trả
năm
I. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
0
100
- Phải trả người bán
1.100
- Thuế phải nộp
1
872
96
- Phải trả CNV
00 2
16
II. Nợ dài hạn
4
2
1.200
- Vay dài hạn 200 1.200
00 2
1.200
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
00
6.236
6.316
I. Vốn quỹ
6.236
6.316
1. Vốn kinh doanh
5.000
5.000
2. Lãi để lại
1.236
1.316
Tổng cộng nguồn vốn
7.660
8.600
- Phân tích ngang:
Phần tài sản: Tài sản lưu động giảm 25,6% tương ứng với 1.250 triệu đồng.
Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư ngắn hạn giảm đến 95,7% tương ứng với 1.340
triệu đồng và tiền giảm 110 triệu song tiền tồn quĩ vẫn còn 300 triệu, còn lại các loại
tài sản lưu động khác như các khoản phải thu tăng 300 triệu (6,3%), hàng tồn kho tăng
120 triệu với tỷ lệ tăng 7,1% chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động sản xuất
kinh doanh chính và đây cũng là nhiệm vụ chính của đơn vị. Hàng tồn kho, các khoản
phải thu tăng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp có sự tăng lên.
25