Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

GIÁO án HUẤN LUYỆN hậu cần bài công tác hậu cần trong hành quân dã ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.19 KB, 25 trang )

LỮ ÐOÀN 273
TIỂU ĐOÀN 4

TRỢ LÝ HẬU CẦN TIỂU ĐOÀN
Thiếu úy Nguyễn Thanh Hiếu


Phn I: í NH HUN LUYN
I. MC CH, YấU CU

1 - Mục đích:
- Nhằm giới thiệu cho bộ đội nắm được các đặc điểm, yêu cầu và các
nội dung kỹ thuật hậu cần trong hành quân dã ngoại từ đó vận dụng vào thực tế
huấn luyện, rèn luyện tại đơn vị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi điều kiện.
2 - Yêu cầu:
- Nắm chắc nội dung bài giảng vận dụng linh hoạt vào điều kiện cụ thể
của từng đơn vị
- Tập trung nghe, ghi chép và chấp hành các quy định trong huấn luyện
II. NI DUNG HUN LUYN
- ặc điểm, yêu cầu trong hành quân dã ngoại.
- Nội dung công tác hậu cần trong hành quân, dã ngoại.
III. Thi gian
IV. - T CHC V PHNG PHP
V - éa im: Ti hi trng L on 273.


Phần 2: NỘI DUNG HUẤN LUYỆN
I. ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU TRONG HÀNH QUÂN DÃ NGOẠI
1. Đặc điểm:
a. Bộ đội phải mang vác nặng, qua nhiều địa hình phức tạp, ăn uống, ngủ nghỉ thất
thường, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.


Nhu cầu vật chất hậu cần cho hành quân, trú quân, chiến đấu có nhiều chủng loại, số
lượng lớn; ngoài lượng trang bị, vật chất bảo đảm cho sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu; bộ
đội còn phải mang theo vật chất cho sinh hoạt thường xuyên. Tùy theo nhiệm vụ của đợt
hành quân, trú quân, chiến đấu (tiến công hay phòng ngự...); chỉ huy phân đội sẽ có quy
định số lượng, chủng loại vật chất, trang bị hậu cần mang theo của mỗi chiến sĩ. Trong
giai đoạn hành quân, ngoài việc phải mang vác vũ khí trang bị kỹ thuật; số lượng, chủng
loại vật chất hậu cần mang theo của mỗi chiến sĩ thường gồm: Quân trang chiến đấu, quân
trang chống rét (nếu ở vùng rét), lương thực, lương khô, thực phẩm khô, quân lương chiến
đấu, dụng cụ cá nhân, củi khô, túi thuốc quân y cá nhân, ngoài ra còn phải tham gia mang
vác vật chất của tiểu đội như: dụng cụ cấp dưỡng, túi lọc nước, đèn thắp sáng...


Thời gian hành quân có thể phải đi trong nhiều ngày hoặc đêm, qua nhiều địa
hình phức tạp rừng núi, sông suối, kênh rạch, khu vực trọng điểm địch đánh phá... và
chịu nắng mưa thất thường; chất lượng ăn uống cũng như thời gian ngủ nghỉ không ổn
định nên ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe. Bên cạnh đó hành quân, trú quân qua nhiều
nơi, có thể gặp nhiều mầm mống gây bệnh và chịu tác động khắc nghiệt của khí hậu thời
tiết, cơ thể chóng mệt mỏi, dễ phát sinh bệnh tật.
b. Giữ bí mật cao, sát với điều kiện chiến đấu
Từ vị trí đóng quân thường xuyên hành quân vào vị trí trú quân dã ngoại là
quá trình rèn luyện sát với điều kiện chiến đấu, yêu cầu bí mật cao để tránh trinh sát điện
tử của địch. Quá trình hành quân, trú quân, bộ đội có thể bị tai nạn, thương vong, tổn
thất, mất mát về người và trang bị vật chất hậu cần do thiên tai, thảm họa, côn trùng...
gây ra. Đặc biệt đối tượng tác chiến chiếm ưu thế về vũ khí hiện đại, khả năng thương
vong, tổn thất về người và trang bị vật chất hậu cần rất lớn. Từ đặc điểm trên, để đảm
bảo sức khỏe, hạn chế thương vong, tổn thất về người và trang bị vật chất, hoàn thành
thắng lợi nhiệm vụ hành quân, trú quân; người chỉ huy và hậu cần phân đội phải chú
trọng bảo đảm tốt đời sống sinh hoạt, sức khỏe cho bộ đội, đồng thời mỗi đồng chí cũng
phải chú ý giữ gìn sức khỏe, quản lý vật chất trạng bị và thực hiện tốt các yêu cầu của
chỉ huy và hậu cần phân đội.



2. Yêu cầu:
a. Bảo đảm đi tốt.
- Bảo đảm an toàn cho người và trang bị, không để lãng phí sức lực của bộ đội
- Tổ chức thu dung tốt, không để người rơi rớt, thất lạc dọc đường
- Tổ chức mang vác hợp lý an toàn sẵn sàng chiến đấu cao.
b. Bảo đảm ăn tốt
- Ăn đúng tiêu chuẩn, đủ nước uống, vệ sinh, khi có điều kiện phải tích cực cải thiện
như kiếm hái rau trong thiên nhiên...
- Ăn ngày 3 bữa, cơ cấu bữa ặn hợp lý, ăn đúng giờ quy định.
- Bếp đun không lộ khói lửa ra ngoài.
c. Bảo đảm ngủ, nghỉ tốt
- Bảo đảm bí mật, an toàn nơi trú quân
- Tổ chức sinh hoạt ngắn gọn, nội dung thật cần thiêt, dành, thời gian cho bộ đội ngủ,
nghỉ.
- Bảo đảm cho bộ đội trong một ngày đêm ngủ được 6-8 giờ; sau mỗi giờ hành quân
được nghỉ 10-15 phút; nghỉ ăn bữa phụ ít nhất 30 phút.


d. Bảo đảm vệ sinh, phòng bệnh, điều trị tốt
- Chấp hành tốt các quy định về vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
- Ngăn chặn và điều trị kịp thời các bệnh thông thường trong hành quân dã ngoại, chú
ý phòng chống sốt rét.
e. Bảo đảm mọi vật chất, trang bị đầy đủ và tốt
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC HẬU CẦN TRONG HÀNH QUÂN DÃ NGOẠI
1. Sử dụng quân trang, đồ dùng trang bị
Quân tư trang và đồ dùng cá nhân phải mang đủ theo quy định, đảm bảo gọn, nhẹ,
chắc. Lựa chọn vừa cỡ sổ; sử dụng đúng mục đích, tính chất, không được cho, bán,
đổi, sửa chữa, tẩy, nhuộm màu sai quy định; nếu rách phải kịp thời khâu vá lại; bẩn

phải tẩy, giặt luôn giữ gìn quân trang sạch sẽ. Quân trang, đồ dùng mang theo như: Ba
lô, võng, tăng, màn, dây võng, quần áo, mũ, giày, bít tất, Ni lông (áo mưa), Dao, Bi
đông, ga men, túi cơm, bao gạo,....và đồ dùng cá nhân khác.


2. Đeo, đặt ba lô, đồ dùng, trang bị
Cần lưu ý:
- Chuẩn bị trang bị phải đầy đủ, gọn gàng, chặt chẽ, lần lượt đeo thứ tự từng thứ.
- Khi cởi ra cũng theo thứ tự, cái nào để dưới, để trên, bên phải, bên trái để khi đeo
không quên.
- Tránh đeo nhiều thứ cùng một lúc và đeo nhiều thứ trước ngực, các đồ dùng mang
theo không đeo tập trung vào một chỗ, nên đeo đều trên người. Khi đeo người thấy
thoải mái, cân đối các vật không bị va chạm vào nhau phát ra tiếng động.
- Tránh cầm đồ dùng ở tay (trừ gậy chống), tay luôn luôn rảnh để sử dụng vũ khí sẵn
sàng chiến đấu.
- Sau khi đã đeo ba lô, đồ dùng và vũ khí trên người đầy đủ, cần nhảy tại chỗ để kiểm
tra, nếu thấy êm lưng, chắc chắn, không có vật dụng rơi ra là được.
3. Ăn, uống trong hành, trú quân dã ngoại
a. Ăn bữa phụ trên đường hành quân thường bằng cơm nắm hoặc lương khô hay khẩu
phần ăn đã chế biến sẵn. Chỉ được ăn lương khô khi được phép của chỉ huy phân đội.


b. Uống no nước và dồn nước đầy bi đông trước khi đi; không nên uống nước khi
đang hành quân, khi tạm nghỉ mới uống, nhưng không uống ngay; chỉ uống nước khi
thật khát và uống từng ngụm nhỏ; không nên uống nhiều một lúc người sẽ chóng mệt.
Trong hành quân đường dài, đặc biệt qua vùng rừng núi nhất là về mùa khô hoặc hành
quân qua khu vực bị nhiễm chất độc hóa học, nguồn nước khó khăn, phải chia đều
lượng nước trong bi đông để uống và để tẩy rửa khi địch tập kích chất độc hóa học sao
cho đến nơi trú quân vẫn còn một ít nước dự trữ trong bi đông; chỉ được dùng thuốc
sát trùng nước khi không có điều kiện đun nước sôi trên đường đi.

c. Biết đào và sử dụng bếp Hoàng cầm trên các loại địa hình đồng bằng, trung du,
rừng núi; đào, đắp bếp ở nơi đá sỏi, đất ướt; sử dụng bếp Hoàng cầm trên ghe, xuồng
nấu ăn ở địa hình đồng bằng sông nước. Biết sử dụng một số bếp chuyên dụng như:
Bếp ga, bếp dầu hóa hơi, xe bếp... khi có điều kiện.
d. Biết khai thác, tìm kiếm lương thực, thực phẩm duy trì và cải thiện chất lượng bữa
ăn khi được phép của chỉ huy phân đội (khai thác lương thực, thực phẩm tại địa
phương, kiếm hái rau thiên nhiên, bắt cá, săn bắn thú rừng...


đ. Trú quân thời gian dài ngày, không có điều kiện mang theo bàn ghế ăn, phải làm lán
che và bàn ăn; tổ chức tăng gia sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm. Thời gian trú
quân dã ngoại ngắn phải chọn nơi cao ráo, sạch sẽ, râm mát làm nơi ăn; nên dùng lá
cây, phiến đá để kê lót; không được dùng quân trang (tăng, võng, mũ...) để ngồi; không
ngồi và đặt dụng cụ đựng cơm, thức ăn trực tiếp xuống đất; khi trú quân ở nhà dân phải
tham gia làm nhà bếp, nhà ăn và ăn tập trung theo quy định của chỉ huy phân đội,
không được mang cơm về nhà, không được nấu cơm ở nhà dân; nếu thiếu nước phải
tham gia đào giếng và bảo vệ nguồn nước.
e. Trường hợp trong chiến đấu, hoạt động độc lập, lạc đơn vị, xa dân... thiếu dụng cụ
cấp dưỡng hoặc lương thực, thực phẩm, cần nắm vững một số biện pháp nấu nướng
đơn giản, săn bắt thú rừng, bắt cá, tìm nguồn nước và các nguồn thức ăn khác... để tồn
tại và đảm bảo sức khỏe, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Ngủ, nghỉ trong hành, trú quân dã ngoại
- Nên tìm nơi có bóng mát để nghỉ; không được ngồi, nằm trực tiếp xuống đất hay trên
lá mục, ẩm hoặc ngồi lên quân trang, đồ dùng và vũ khí... Không ngồi dưới chỗ rậm
rạp có lá cây mục, dưới cành cây khô, cành cây bị gãy; không ngồi gần hoặc để tay,
chân vào các hốc cây, hốc đá, đầu cây tre, cây nứa cụt để tránh rắn, côn trùng cắn,


- Trước khi ngủ phải kiểm tra lại vũ khí, trang bị mang theo và đặt ba lô, vũ khí trang bị
gọn gàng, luôn ở tư thế SSCĐ. Ngủ đúng vị trí và thời gian quy định của người chỉ huy;

không được nằm ngủ trực tiếp dưới đất, ngủ trong trường hợp nào cũng phải mắc màn
và dắt màn kỹ.
- Trú quân dã ngoại thời gian dài ngày (điều kiện xa địch) phải tham gia làm lán trại
hoặc dựng lều bạt; nếu không mang theo giường, phản thì phải làm sạp nằm hoặc nằm
võng; nếu ngủ hầm bán âm thì mắc võng ngủ nghỉ theo tổ 3 người; xung quanh lều bạt,
lán trại phải làm rãnh thoát nước, đảm bảo vệ sinh, thoáng mát, bí mật và kín đáo.
- Trường hợp ngủ hầm (trong chiến đấu phòng ngự hoặc gần địch) phải ;àm sập cao,
dùng chiếu cói, vải bạt, đệm... để nằm; luôn giữ vệ sinh hầm sạch sẽ.
Trường hợp trú quân dã ngoại thời gian ngắn, nếu có điều kiện mắc võng thì ngủ nghỉ
bằng võng; nên mắc võng dọc theo hướng địch, khi ngủ đầu ngược chiều hướng đích,
nên đánh dấu đầu nằm để giữ vệ sinh; dùng dầu hoặc ớt bôi vào dây võng để chống
kiến, côn trùng; không được mắc võng lung tung làm ảnh hưởng đến việc đi lại, sinh
hoạt và SSCĐ. Nếu không có điều kiện mắc võng, phải rải lá dày, sau đó rải bạt, nên
mặc quần áo dài để ngủ; không ngủ dưới vật thể dễ bị sập, đổ; vật chất, trang bị phải để
gần người, nơi khô ráo, tránh mưa, nắng, bụi bẩn.


- Trường hợp ngủ ở nhà dân: Nếu không đủ giường, phản thì nằm võng nhưng phải được
chủ nhà đồng ý; khi mắc võng phải chú ý đề phòng đổ, gãy gây mất an toàn và thiệt hại cho
dân. Vật chất, trang bị phải được xếp đặt gọn gàng ngăn nắp, thống nhất; tránh để lộn xộn,
vương vãi, mất mát gây mất đoàn kết quân dân; đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi, tắm rửa, phơi
quần áo phải thể hiện nếp sống văn minh lịch sự; nơi vệ sinh phải xin ý kiến của chủ nhà để
sử dụng hoặc xin phép làm riêng nhưng phải thực hiện đúng yêu cầu vệ sinh của gia đình.
- Trường hợp ngủ nghỉ trên tàu, ghe, xuồng (huấn luyện, chiến đấu ở đồng bằng sông nước)
phải tìm cách mắc màn để chống muỗi.
5. Phòng và chữa bệnh trong hành, trú quân dã ngoại
a. Vệ sinh nơi trú quân
- Giữ vệ sinh nguồn nước:
Bảo đảm nước cho ăn, uống, sinh hoạt trong hành quân, trú quân rất khó khăn, đặc biệt vào
mùa khô.Vì vậy, bộ đội phải thực hiện nghiêm quy định của chỉ huy và quân y phân đội về

sử dụng nguồn nước để sử dụng được lâu dài.
Trú quân nơi có suối nước chảy thì trên đầu dòng là nước ăn, tiếp đến là nơi vo gạo, rửa
rau, cuối cùng là nơi tắm, giặt.
Nếu suối có bùn ít nước, nên đắp đập ngăn nước rồi dùng tre, nứa đặt máng lấy nước ăn và
nước rửa. Cách này rất tốt vì lấy được nước trong và không làm bẩn nguồn nước.


Nếu suối có nhiều vũng nước đọng cũng phải chia ra vũng nước ăn riêng, vũng nước
giặt, rửa riêng. Nên đào giếng cạnh vũng nước, nước sẽ thấm lọc sang giếng để nhiều
người được tắm rửa và tránh bệnh ngoài da lây lan.
Phải múc nước ra xa để tắm giặt, không được trực tiếp rửa chân tay, tắm giặt trong các
vũng nước đọng.
Không vứt thức ăn thừa, ruột cá, rác bẩn hoặc đại, tiểu tiện dọc hai bên bờ suối và
xung quang nguồn nước.
- Làm hố tiêu, hố tiểu, hố rác, cấm phóng uế bừa bãi
Khi đến nơi trú quân phải đào hoặc sửa lại hố tiêu, hố tiểu, hố rác theo đúng hướng dẫn
của quân y đơn vị; ít nhất mỗi trung đội phải có một hố tiêu, một hố rác, mỗi tiểu đội có
một hố tiểu.
Hố tiêu phải xa nguồn nước, xa nơi ăn cơm, nấu cơm và nơi ngủ, nên đào ở sườn núi
phía dưới nguồn nước. Hố tiêu đào sâu khoảng 1m, thời gian ít có thể không làm nắp mà
chỉ cần bắc ngang hai cây gỗ để ngồi nhưng phải chuẩn bị đất bột để phủ lấp sau khi đại
tiện xong.


Trên đường đi không có hố tiêu phải đào hố mèo; đến nơi trú quân nếu muộn không
kịp đào hố tiêu mới dùng hố mèo, nhưng phải quy định khu đại tiện riêng biệt, đào sâu,
lấp kỹ.
Phải đi tiểu vào hố tiểu, không được đi tiểu tùy tiện, làm khai thối khu vực đóng
quân.
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm:

Giữ gìn sạch sẽ vật chất trang bị mang theo; dụng cụ đã đựng thức ăn sống như thịt, cá....
trước khi đem đựng thức ăn chín phải rửa sạch và tráng nước sôi.
Không sử dụng những loại lương thực đã bị ẩm mốc, thực phẩm đã bị ôi, hỏng; lương
thực, thực phẩm đã bị nhiễm độc; chỉ sử dụng những loại rau, nấm đã biết rõ. Thực phẩm
khô như mắm tôm, mắm kem trước khi ăn phải đun kỹ và cho vào hộp mang theo. Thực
phẩm tươi như thịt, cá để đến hôm sau phải được chế biến, đun kỹ; trước khi ăn phải đun
lại. Thực hiện ăn sạch, uống sạch, ăn hết tiêu chuẩn: ăn đúng giờ quy định; ăn xong phải
quét dọn khu vực ăn sạch sẽ.
Thường xuyên vệ sinh lán trại, vệ sinh môi trường nơi trú quân; bảo quản tốt lương
thực, thực phẩm trong vận chuyển, ở kho, ở cá nhân; phòng chống ruồi, muỗi, chuột, sâu
bọ... Trú quân dã ngoại dài ngày phải thực hiện tốt các quy định về sử dụng phân bón,


b. Bảo vệ đôi chân trong hành quân
Để bảo vệ đôi chân giúp ta đi tốt, đi dẻo dai, đi được xa, đi tới đích phải chọn giày, dép
vừa cỡ số. Đi, nghỉ đúng cung độ đề phòng chân quá mỏi; xoa bóp chân, rửa chân sạch,
ngâm chân nước nóng (khi có điều kiện) có thể đi tiểu vào chân để bảo vệ đôi chân; khi
hành quân qua cac đầm lầy, xình lầy phải buộc chặt dây giày vào cổ chân để giày không
bị tuột ra khỏi bàn chân. Trong hành quân nếu không bảo vệ tốt đôi chân có thể bị bong
gân, sai khớp, phòng chân, nhiễm trùng, mưng mủ, nấm ở kẽ ngón chân.
c. Phòng, chống phòng, loét chân.
- Nguyên nhân: Do cọ sát vì đi giày, dép quá chặt hoặc quá lỏng; giày, dép mới còn
cứng chưa quen chân.
- Cách đề phòng: Chọn giày, dép vừa chân; khi đeo nặng đi thử không tức chân là được.
Tốt nhất khi hành quân nên dùng đôi giày, dép đã đi trong thời kỳ luyện tập. Giày dép
mới phải tập đi từng đoạn ngắn cho quen chân trước khi dùng đi đường dài. Không nên
đi giày, tất ướt; đi giày phải có tất, có thể tận dụng tất cũ đi thêm cho êm chân; nếu có
sỏi giắt trong giày, dép phải lấy ra ngay. Trước khi hành quân phải buộc dây giày chắc
chắn.



- Chữa phồng, loét chân:
+ Rửa sạch nốt phồng bằng nước muối hay nước thuốc tím 1%, lấy vải sạch thấm khô rồi
lấy ống tiêm bơm thuốc tím 1% vào nốt phồng (không dùng que tăm, vật nhọn chọc thủng
nốt phồng).
+ Hoặc bôi thuốc đỏ trên nốt phồng và xung quanh rồi dùng kim chỉ đã luộc nước sôi xuvên
qua nốt phồng, cắt chỉ để thừa hai đầu cho nước trong nốt phồng thấm ra ngoài. Đắp gạc
tẩm thuốc đỏ và bông lên trên nốt phồng rồi băng lại.
+ Chân bị loét, dùng thuốc sát trùng nhẹ (thuốc tím, nước lá ổi đặc xanhmetilen 3%) hoặc
ngâm nước lá bưởi, lá đào, lá ổi hoặc xát lá nhọ nồi, lá trầu không.
b. Phòng, chống bong gân
Bong gân thường xảy ra trong hành quân nhất là hành quân ở rừng núi, nhiều dốc, đường
nhiều đá, đường gồ ghề.
- Nguyên nhân: Do trượt chân ngã hoặc tụt xuống hố chân trâu, chỗ trũng; ngã gây chấn
thương trực tiếp hoặc gián tiếp làm giãn, bong hoặc rách dây chằng khớp xương.
- Triệu chứng:
+ Đau kịch liệt ở khớp xương bị bong gân, nhất là khi mới bị thương, sau đó sưng húp lên.
Chảy máu dưới da làm cho da màu xanh tím; cử động, đi lại đau và khó khăn.
- Cách đề phòng:
+ Thường xuyên tập chạy, tập hành quân để đôi chân được khỏe, dẻo dai.
+ Những người hay bị bong gân cổ chân nên lấy vải băng cổ chân.
+ Khi hành quân nên có gậy chống, tránh trượt ngã (nhất là ban đêm).


+ Không bước vào hố chân trâu hay vũng nước.
+ Hành quân đêm đi qua chỗ khó, người đi trước thường xuyên báo tình hình đường sá
cho người đi sau.
- Chữa bong gân
+ Tuyệt đối không dùng tay hay dầu để xoa bóp. Bong gân nhẹ chỉ cần băng ép đều tay
nhẹ nhàng.

+ Bong gân nặng phải băng chặt để bất động chân; đắp khăn tẩm nước lạnh, nâng cao
chân bị thương cho máu chảy về tim. Bị bong gân nặng hay nhẹ đều có thể dùng lá láng
(lấy cả củ) hoặc vỏ cây gạo giã nhỏ trộn với nước tiểu đun nóng rồi đắp lên chỗ bị bong
gân (chỉ đắp không xoa, bóp).
đ. Phòng, chống sai khớp
- Triệu chứng:
+ Khớp bị chấn thương đau kịch liệt, thay đổi hình dáng, không cử động được.
+ Chỗ khớp bị sai phù lên, da màu xanh tím.
- Chữa sai khớp:
Không nắn chỗ sai khớp
+ Cố định sai khớp theo tư thế sẵn có của nó, chuyển bệnh nhân đi quân y điều trị.


e. Phòng, chống nhiễm trùng, mưng mủ
- Nguyên nhân: căng chân, bàn chân bị cành cây quệt gây sây sát, hoặc bị ruồi vàng, vắt,
đỉa đốt, ngứa gãi làm cho da bị nhiễm trùng mưng mủ.
- Cách đề phòng:
+ Khi hành quân nên mặc quần áo khi bị xây xát bôi thuốc sát trùng kịp thời;
+ Phòng chống các côn trùng đốt.
- Chữa nhiễm trùng, mưng mủ: Rửa sạch,, ngâm chân bằng nước muối hay nước thuốc tím;
thấm khô rồi bôi thuốc sát trùng.
g. Phòng, chống nấm kẽ chân
- Nguyên nhân: Do lội nước bẩn, hàng ngày không rửa chân sạch sẽ; đi giày ẩm ướt nên
nấm kẽ chân phát triển.
- Cách đề phòng:
+ Hàng ngày đến nơi trú quân phải rửa chân sạch sẽ; chú ý rửa sạch các kẽ ngón chân.
Trước khi đi tất, giày phải lau khô các kẽ ngón chân.
+ Không đi giày, tất ướt; lúc nghỉ tranh thủ phơi khô giày, tất.
- Chữa nấm kẽ chân:
+ Khi có triệu chứng ngứa các kẽ ngón chân, da hơi hồng phải rửa sạch, xin thuốc quân y

điều trị ngay.


+ Khi đã loét ngón chân: Ngâm chân nước muối, nước thuốc tím pha loãng. Hoặc ngâm
chân bằng nước lá bưởi, lá bài bài, lá đào, lá ổi, lá nhãn. Thấm khô vết loét rồi xin thuốc
quân y bôi
+ Có thể xát lá nhọ nồi, lá đuôi lượn, hoặc lá trầu không, rửa sạch chân rồi xông khói.
h. Phòng chống vắt
- Nguyên nhân: Khi vắt đốt tiết ra chất làm cho máu không đông, do đó máu chảy kéo dài.
Chỗ vắt đốt có thể bị nhiễm trùng, nổi hạch, lở loét.
- Cách đề phòng:
+ Dùng bít tất làm bằng ống tay áo hoặc ống quần cũ, dài tới đầu gối (vừa chống được vắt
vừa chống được cả ve, muỗi, ruồi vàng...). Khi hành quân đi bít tất vào, kéo cao lên đến
đầu gối, cho ống quần vào trong. Dùng xà phòng, nước thuốc lào, nước ớt xát, tẩm xung
quanh cổ bít tất.
+ Khi vượt qua vùng có vắt, chuẩn bị sẵn một que dài, đầu que buộc một túi vải nhỏ bên
trong đựng bông tẩm nước xà phòng hoặc thuốc lá; muối ăn hay quả bồ hòn dập nát. Khi
bị vắt bám, dùng đầu que có túi thuốc dí vào để gạt vắt đi. Có thể xoa những thứ đó hoặc
dầu, cao chống vắt vào chân trước khi hành quân.


+ Khi nghỉ treo ba lô trên cây dùng gậy gạt lá mục xung quanh chồ ngồi thường xuyên
kiểm tra vắt bám và kiểm tra ba lô trước khi mang đeo vào người
+ Khi phát hiện vắt bám phải nhanh, chóng dí túi chống vắt vào vắt, bị xà phòng hay muối
vắt sẽ rơi ra.
+ Cầm máu ở chỗ bị vắt cắn bằng cách dùng lông cu ly hoặc lá chó đẻ, hoa rau tàu bay, lá
non, lá chuối khô, bông, giấy đốt dở, tàn thuốc lá dí mạnh vào chỗ vắt cắn. Tốt nhất là lau
sạch máu rồi dí vào chỗ vắt cắn vài hạt thuốc tím.
i. Phòng, chống muỗi đốt
- Nguyên nhân: Muỗi đốt (muỗi a-nô-phen đốt), hút máu người bệnh sang người lành là

nguyên nhân lây lan bệnh sốt xuất huyết, sốt rét.
- Cách phòng, chống:
+ Ngủ màn, dắt màn cẩn thận, màn rách phải vá lại.
+ Buổi tối mặc quần áo dài; khi nghỉ hoặc sinh hoạt dùng quạt hay cành lá xua muỗi.
+ Dùng lá khô, giẻ rách, hương trừ muỗi... đốt khói trong hầm để đuổi muỗi
+ Phun hoặc vẩy thuốc chống muỗi lên vách hầm.


k. Phòng chống rắn, rết, bò cạp, ve
- Phòng chống rắn cắn:
+ Khi đi đêm lấy củ nén đập nát xát vào chân; không ngồi gần hoặc để tay, chân vào các hốc
cây, hốc đá, đầu cây tre, cây nứa cụt, đấy là nơi rắn hay ở. Trước khi ngủ, khua các bụi cây
xung quanh để xua đuổi rắn. Mắc võng phải kiểm tra các cành cây. Ngủ hầm nên nằm sập
cao, hàng ngày kiểm tra kỹ; có điều kiện trồng hành, sả, tỏi hoặc để những cây dứa dại khô ở
miệng hầm để xua rắn; ở những nơi thiếu nước, chú ý phòng rắn đến chỗ để nước ăn, nước
rửa.
Chữa rắn cắn:
+ Buộc ngay ga rô chặt phía trên chỗ bị cắn.
+ Dùng dao sắc, nhọn đă khử trùng rạch rộng chỗ bị rắn cắn (dài 2cm- 3cm, sâu lcm) và nặn
máu ra.
+ Rửa vết rạch bằng nước muối hoặc thuốc tím; không có nước có thể rửa bằng nước tiểu.
+ Dùng ngay một trong các môn thuốc sau (khi chưa có thuốc chuyên dụng)
Cỏ may (cả mầm và rễ) giã nhỏ hoà với nước để uống. Nếu đã bị cấm khẩu thì cậy răng đổ
vào miệng; bã rịt vào vết cắn
Lá rau dền tía giã lấy nước uống, bã đắp vào vết cắn
Thuốc lào vo viên bằng ngón tay cái, nhai nuốt nước, bã đắp vết cắn
Hột bông vang (50 hột) hoặc lá củ đậu hay lá cây phèn đen hoặc quả cao su nhai nhỏ, nuốt
nước, bã đắp vào vết cắn



Lá cỏ nghể răm (rau răm dại, vị cay và hăng) lấy 20 ngọn, giã lấy nước uống, bã đắp vết
cắn. Cấp cứu xong nhanh chóng đưa đến quân y điều trị.
- Phòng chống rết và bò cạp:
Rết, bò cạp thường ở những nơi có lá mục, âm hoặc mái nhà tranh mục. Chỗ rết, bò cạp cắn
tay đỏ, đau nhức.
+ Cách đề phòng: Không nằm trực tiếp trên mặt đất và nơi có lá mục, ẩm. Giũ kỹ quần áo
trước khi mặc; kiểm tra giày, tất trước khi đi.
+ Chữa rết, bò cạp cắn: Nặn máu chỗ bị cắn, rửa sạch bằng nước muối, bôi thuốc đỏ, cồn i
ốt, dầu cù là. Dùng ớt chín, nước dãi gà bôi vào chỗ bị cắn. Chườm nóng chỗ bị bọ cạp đốt.
- Phòng chống ve
+ Ve có nhiều ở rừng le thấp, trên lá khô. Ve thường đốt chỗ da mềm như nách, bẹn, rốn...
Khi đốt, ve bám chặt vào da, nếu dứt mạnh vòi bị đứt lại trong da sẽ gây ra buốt, ngứa và
sần cục lâu khỏi.
+ Cách đề phòng: Không ngồi chỗ rậm rạp, có lá cây mục, ẩm, hơ quần áo vào lửa để diệt
ve.


+ Chữa ve đốt: Khi bị ve đốt, dùng kim đốt nóng hay mẩu thuốc lá đang cháy dí vào đít ve,
ve bị nóng rút vòi thôi đốt. Nếu ve cắn sâu trong tai thì nhỏ vài giọt mật ong, hoặc dùng
bông tẩm cồn chấm vào ve, sau 5-10 phút gắp lấy ve ra.
1. Phòng chống ruồi vàng
- Nguyên nhân: Khi ruồi vàng đốt hút máu, truyền chất độc gây ngứa, tê, đau; chỗ bị đốt
nổi mẩn. Do ngứa, gãi có thể sây sát, lở loét da.
- Cách đề phòng: Chống ruồi vàng đốt bằng cách mặc quần áo dài, khi ngồi nghỉ (nhất là
ven suối) cần có quạt hoặc cành lá xua ruồi vàng. Khi đã bị đốt, nặn nhẹ cho máu ra rồi bôi
cồn i ốt 1% hoặc dầu cù là, dầu nhựa thông hay xát lá ngải cứu.


Phần IV: PHÂN CÔNG TỔ CHỨC ÔN LUYỆN
1.NỘI DUNG ÔN LUYỆN

Công tác hậu cần trong hành quân dã ngoại
2.Thời gian ôn luyện: 15’
3. Tổ chức và phương pháp
Tổ chức: Lấy đội hình tổ, kíp tàu để tổ chức ôn luyện, kiểm tra cá nhân trong lớp học, do
tôi trực tiếp kiểm tra từng đồng chí.
Phương pháp:
4. Địa điểm luyện tập: Tự ôn tại lớp học
Phần V: KIỂM TRA KẾT THÚC HUẤN LUYỆN
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1 - Mục đích
- Nhằm đánh giá kết quả nhận thức về nội dung công tác hậu cần trong hành quân dã ngoại.
2 – Yêu cầu
- Nghiêm túc, khách quan, trung thực, phản ánh đúng chất lượng dạy và học.
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
- Những điều cần thực hiện trong hành quân dã ngoại?


III. THỜI GIAN:
Thời gian kiểm tra: 15’
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
Tổ chức: Lấy lớp học thành một đội hình để tổ chức kiểm tra, do giáo viên trực tiếp
kiểm tra
Phương pháp:
Nêu câu hỏi kiểm tra, lấy tinh thần xung phong, gọi tên.
V. THÀNH PHẦN, ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA.
- Cán bộ, QNCN trong toàn tiểu đoàn.
VI. ĐỊA ĐIỂM
- Ôn luyện tại lớp học
VII. BẢO ĐẢM
- Lớp học đủ điều kiện để ôn bài.



Tr©n
Tr©n
träng
träng
c¸m
c¸m
¬n ¬n
c¸cc¸c
®ång
®ång
chÝ!chÝ!


×