ĐỀ TÀI: CHẾ ĐỊNH UBND
TRONG HIẾN PHÁP 2013
MÔN HỌC: LUẬT HIẾN PHÁP
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 9
GIÁO VIÊN BỘ MÔN: CÔ TRẦN MAI PHƯỚC
I. SƠ LƯỢT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA UBND
Hiến pháp
1946
Hiến pháp
1959
•
•
•
•
Tên gọi: Ủy ban hành chính
UBHC cấp trên do HĐND cấp dưới bầu ra
Thành phần: Không quy định
Cơ sở pháp lý: Điều thứ 59, 60, 61, 62
• Tên gọi: Ủy ban hành chính địa phương các cấp - Ủy ban
hành chính ở các khu tự trị
• Cách thức thành lập: Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
• Thành phần: Chủ tịch, một hoặc nhiều phó chủ tịch, ủy viên
thư ký và các ủy viên.
• Cơ sở pháp lý: Điều 84, 85, 87-91
• Vị trí pháp lý: Là cơ quan chấp hành của HĐND địa
phương, cơ quan hành chính của NN ở địa phương
Hiến pháp
1980
Hiến pháp
1992
Hiến pháp
2013
• Tên gọi: Ủy ban nhân dân
• Cách thức thành lập: Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
• Thành phần: Chủ tịch, một hoặc nhiều phó chủ tịch, ủy viên
thư ký và các ủy viên.
• Cơ sở pháp lý: Từ điều 121 - 126
• Vị trí pháp lý: Là cơ quan chấp hành của HĐNDL và là cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương
•
•
•
•
•
Tên gọi: Ủy ban nhân dân
Cách thức thành lập: Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
Thành phần: Không quy định cụ thể
Cơ sở pháp lý: Từ điiều 123 – 125
Vị trí pháp lý: Là cơ quan chấp hành của HĐNDL và là cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương
•
•
•
•
•
Tên gọi: Ủy ban nhân dân
Cách thức thành lập: Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
Thành phần: Không quy định cụ thể
Cơ sở pháp lý: điều 114
Vị trí pháp lý: Là cơ quan chấp hành của HĐNDL và là cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương
II. CHẾ ĐỊNH CỦA UBND VIỆT NAM
TRONG HIẾN PHÁP 2013.
Khái Niệm
Vị trí pháp
lý, chức
năng UBND
Nhiệm vụ
và quyền
hạn của
UBND
Cơ cấu tổ
chức
Các hình
thức hoạt
động của
UBND
1. Khái niệm:
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính địa phương, là cơ quan do hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu ra có nhiệm vụ chính là chấp hành hộ đồng nhân dân đồng thời được giao thực hiện
nhiệm vụ quản lý hành chính ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống
nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
2. Vị trí pháp lý, chức năng của UBND
Được nêu rõ tại điều 114 Hiến pháp 2013.
- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra
- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
- Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước
ở địa phương
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND
Điều 112 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định
các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được
xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ
quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp
chính quyền địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương
được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước
cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.”
Ngoài ra quyền hạn và nhiệm vụ của UBND các cấp trên các
lĩnh vực được quy định cụ thể trong các điều của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương
• Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp tỉnh được qui định tại
điều 21.
• Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương điều 28, 49, 56; cấp xã, phường, thị trấn
điều 35, 63, 70
• Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương điều 28, 49, 56; cấp xã, phường, thị trấn
điều 35, 63, 70
• Còn Đối với các UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quận,
huyện thuộc địa bàn hải đảo ngoài các nhiệm vụ chung còn
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc thù riêng
3.1. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực
Tổ chức Bộ máy nhà nước
3.1.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên
môn trực thuộc của mình, được nêu cụ thể ở Khoản 2 điều 21
Luật Tổ chức chính quyền địa phương “Quy định tổ chức bộ máy
và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.”
Ví dụ :
Ngày 18/1/2010, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số
02/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và
giám sát trong việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Điều 10, Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về trách
nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức cơ
quan chuyên môn cấp huyện quy định rõ điều này:
“1. Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên quan.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện tổ chức các cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Đối với những địa phương có huyện đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định về cơ cấu tổ chức; về việc
thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn của huyện đảo.”
3.1.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn
các cơ quan chuyên môn trực thuộc là các Phòng chức
năng theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể
ở Khoản 2 điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
“Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.”
Ví dụ:
Ngày 30/11/2014 Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch ban
hành Quyết định số 3596/2014/QĐ-UBND quy định về chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức Phòng Lao
động- Thương binh xã hội huyện Quảng Trạch.
3.1.3. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, trị trấn
Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật. Được quy
định rõ trong khoản 4 điều 4 Luật bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, khoản 1 điều 25
và khoản 2 điều 24.
3.2. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
trong ban hành văn bản pháp luật
3.2.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
UBNN cấp tỉnh được ban hành Quyết định và Chỉ thị theo luật định. Tại Điều
13, Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và UBNN năm 2004.
3.2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã:
UBNN cấp huyện được ban hành Quyết định, chỉ thị theo luật định. Tại Điều
16, Điều 17 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và UBNN năm 2004.
3.2.3. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
UBNN cấp xã, phường, thị trấn được ban hành Quyết định, chỉ thị theo luật
định. Tại điều 19 và điều 20 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và UBNN năm 2004
3.3. Trong việc xử lý các văn bản pháp luật khác
• Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có nhiệm vụ: Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thi
hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở địa phương.
• Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện
hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi
hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
4. Cơ cấu tổ chức
Chủ tịch
UBND
Phó chủ
tịch 1
Ủy viên
UBND 1
Phó chủ
tịch 2
Ủy viên
UBND 2
Ủy viên
UBND 3
Ngoài ra còn có Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND.
Chức năng và nhiệm vụ của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND là Phải chịu trách nhiệm lãnh đạo hoạt động của sở, phòng ban;
định kỳ hàng tháng phải báo cáo hoạt động của ngành mình, lĩnh vực
mình phụ trách trước UBND và cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên,
trong trường hợp cần thiết phải báo cáo trước HĐND cũng cấp.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
• Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, TP trực thuộc
Trung Ương: ( điều 8 nghị định 24/2014/NĐ-CP)
• Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (nghị định 37/2014/NĐ-CP)
• Cấp xã không thành lập cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND
5. Cơ cấu thành viên
Cơ câu UBND thành phố Hồ Chí Minh
Chủ tịch
P.Chủ tịch kinh tế
Một ủy
viên phụ
trách văn
phòng
Một ủy
viên phụ
trách nội
vụ
P.Chủ tịch
xây dựng
Một ủy
viên phụ
trách công
an
P.Chủ tịch
phụ trách
nông
nghiệp và
phát triển
nông thôn
Một Phó
Chủ tịch
phụ trách
văn hoá xã hội
Một ủy
viên phụ
trách quân
sự
Một ủy
viên phụ
trách lao
động thương
binh và xã
hội
P.Chủ tịch phụ trách tài
chính
Một ủy
viên phụ
trách tài
chính
Một ủy
viên phụ
trách kế
hoạch
6. Các hình thức hoạt động của UBND
6.1. Các phiên họp của UBND
UBND tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Theo điều 113 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì:
• UBND mỗi tháng họp ít nhất 01 lần do Chủ tịch UBND triệu tập và làm chủ tọa
(các thành viên UBND vắng họp phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND).
• Chủ tịch UBND có thể triệu tập phiên họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND hoặc của ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND
• Các Quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu
quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì
quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
• Các khách mời của cuộc hợp được quy định rõ tại điều
116 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 .
Tại phiên họp UBND thảo luận tập thể và quyết định theo
đa số những vấn đề sau: Chương trình làm việc của UBND
trong cả nhiệm kỳ và hàng năm; thông qua các dự án về kế
hoạch, ngân sách dự trữ của địa phương trình HĐND...Các
quyết định, chỉ thị của UBND được thể hiện dưới hình thức
văn bản.
6.2. Hoạt động của Chủ tịch UBND
Được quy định rõ tại điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015
• Với vị trí là người lãnh đạo và điều hành công tác của UBND,
Chủ tịch UBND có quyền lãnh đạo công tác của UBND, các
thành viên UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thông
qua nhiều hình thức.
• Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND
• Đình chỉ việc thi hành những Nghị quyết trái pháp luật của
HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình sửa đổi
hoặc bãi bỏ
• Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc
đột xuất, khẩn cấp trong việc phòng, chống thiên tai, cháy nổ,
dịch bệnh...
• Căn cứ vào những quyết định mà tập thể UBND đã
thông qua, Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai, kiểm tra việc thực hiện những quyết định
đó.
• -Trong quá trình chỉ đạo, thực hiện nếu có bất đồng
giữa các cơ quan chuyên môn thì Chủ tịch UBND xem
xét, quyết định.
• -Chủ tịch UBND có quyền ra quyết định , Chỉ thị và tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhằm phát huy
tính hiệu quả.
6.3. Hoạt động của các thành viên khác của UBND và thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND:
• P.Chủ tịch (quy định rõ tại điều 122 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 ) và các thành viên khác của UBND là
người đứng đầu, phụ trách những ngành, lĩnh vực cụ thể theo sự
phân công của Chủ tịch UBND và phải chịu trách trước Chủ tịch
UBND về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn đã được giao.
• Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chủ tịch UBND và trước HĐND cùng cấp về lĩnh vực
mình được giao phụ trách, phải chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
chuyên môn trước cơ quan chuyên môn cấp trên.
• Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu,
giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ , quyền hạn theo sự uỷ
quyền của UBND cùng cấp trên cơ sở luật định.
III. Kết luận
1. Điểm mới của chế định này so với trước
đây
• Hiến pháp 2013: “Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, tổ chức thực
hiện Nghị quyết của hội đồng nhân dân” (Điều 114). “Thi hành”
đổi thành “tổ chức việc thi hành” đảm bảo cho nhân dân địa
phương đều thực hiện HP và pháp luật.
• Những quy phạm pháp luật về chế định UBND trong Hiến pháp
2013 nội dung bao quát hơn -> quyền và nghĩa vụ của UBND
được mở rộng, UBDN không bị hạn chế các quyền và nghĩa vụ
trong việc xây dựng chính quyền địa phương. Cụ thể là trong
khoản 2 điều 112 Hiến pháp 2013 so với điều 124 HP 1992.
• Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 quy định về mối quan hệ phối hợp
giữa UBND với các cơ quan khác: UBND thực hiện chế độ thông báo
tình hình địa phương cho Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến về xây dựng chính quyền và phát
triển kinh tế ở ĐP, phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và đoàn
thể nhân dân động viên nhân dân thực hiện các nhiệm vụ về kinh tếxã hội, quốc phòng ở VN. Một mặt phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, một mặt giúp quản lý nhà nước đạt hiệu quả hơn bởi Mặt trận tổ
quốc Việt Nam cũng tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân.
• Khoản 3 điều 112 Hiến pháp 2013 “Trong trường hợp cần thiết, chính
quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan
nhà nước cấp trên với các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiêm vụ đó”
đây là điểm mới mà các Hiến pháp 1992 (sđ, bs 2001) không có.->
tăng cướng quyền hạn chính quyền địa phương.
2. Kết luận
Nhìn chung chế định UBND hiện nay được quy định trong
HP 2013 so với trước không có nhiều sự thay đổi lớn. Tuy
nhiên trong đó vẫn có các điểm mới thể hiện sự tiến bộ
trong sự quản lý của nhà nước; mở rộng quyền và nhiệm
vụ của ủy ban nhân nhân các cấp; tăng cường quyền làm
chủ của người dân; đảm bảo cho mọi người đều thực hiện
đúng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn thể
hiện sự phát triển trong công tác xây dựng pháp luật, trình
độ lập pháp ngày càng được nâng cao
Nguồn tài liệu tham khảo:
• Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, trường Đại học Luật
Hà Nội, xuất bản 2015.
• Hệ thống văn bản Quy phạm pháp luật- Tài liệu phục vụ
môn học Luật Hiến pháp Việt Nam- NXB Hồng Đức- năm
2013
• Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003.
• Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2004.
• Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và HĐND năm 2015.