Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Chuyên đề đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.13 KB, 31 trang )

Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
Phần 1.
- Những nội dung chủ yếu của Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và
- Quyết định 971/QĐ-TTg, ngày 1/7/2015 về sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”;


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
1. Về quan điểm:.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất
lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, có chính sách bảo đảm, khuyến khíchđể toàn xã
hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn
nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống...


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
1. Về quan điểm:
* Theo QĐ số 971/QĐ-TTg, ngày 1/7/2015 của Thủ tướng Chính


phủ:
- Thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và
yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và giảm nghèo bền vững;
Thay vì: Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ
đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo
theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị
trường lao động;


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
1. Về quan điểm:
* Theo QĐ số 971/QĐ-TTg, ngày 1/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ:
- Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo... đáp ứng yêu
cầu hội nhập và từng bước tiếp cận trình độ tiên tiến của khu
vực và thế giới. Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều
kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không đào tạo
nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập
của người lao động sau khi học;
Theo QĐ số 1956/QĐ-TTg: Đổi mới và phát triển đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn
tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế
và nhu cầu học nghề của mình;



Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
2. Mục tiêu của Đề án:
- Mục tiêu tổng quát: Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng
100.000 lượt cán bộ công chức xã;
- Giai đoạn 2009 - 2010:
Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động lao động nông
thôn theo mục tiêu của dự án “ tăng cường năng lực dạy nghề”
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo đến năm
2020;
- Giai đoạn 2011 - 2015:
Đào tạo nghề cho 5,2 triệu lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 4,7 triệu lao động nông thôn được học nghề ( 1,6 triệu
người học nghề nông nghiệp; 3,1 triệu người phi nông nghiệp);
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính,
quản lý kinh tế cho 500.000 lượt công chức xã;
+ Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu
đạt 70%;


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
2. Mục tiêu của Đề án:
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Đào tạo nghề cho 6,0 triệu lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 5,5 triệu lao động nông thôn được học nghề (1,4 triệu
người học nghề nông nghiệp; 4,1 triệu phi nông nghiệp);

+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính,
quản lý kinh tế cho 500.000 lượt công chức xã;
* Theo QĐ số 971/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về sửa
đổi bổ sung QĐ số 1956, mục tiêu trong giai đoạn 2016 2020:
Sau đào tạo, ít nhất 80 % số người học có việc làm mới hoặc
tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn;
(không chỉ đề ra nhiệm vụ đào tạo nghề mới)
Theo QĐ số 1956/QĐ-TTg: Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề
trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%.


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
3. Về đối tượng của đề án (Mở rộng độ tuổi được đào tạo nghề)
* Tại QĐ số 971/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ :
- Lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), 55
tuổi (đối với nữ) có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với
nghề cần học, bao gồm:
+ Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã;
+ Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn
đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất
nông nghiệp bị thu hồi (trong QĐ số 1956 không quy định)
Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao
động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hối đất nông nghiệp;
Theo QĐ số 1956/QĐ-TTg: “ lao động nông thôn trong độ tuổi lao
động (nam từ 16 tuổi đến 60 tuổi; nữ từ 16 tuổi đến 55 tuổi)



Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
4. Về chính sách của Đề án:
* Về chính sách đối với người học:
* Theo QĐ số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của
TTg về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 3 tháng. Quy định cụ thể:
a/ Mức hỗ trợ chi phí đào tạo:
- Người khuyết tật: mức hỗ trợ tối đa 6 tr đ/ người/ khoá học;
- Người dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn: mức tối đa 4 tr đ/ người/ khoá học;
- Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có công với CM, hộ nghèo, thuộc hộ gia đình
bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động nữ bị mất việc làm: mức tối
đa 3 triệu đồng/ người/ khoá học;
Trong khi đó QĐ số 1956: mức hỗ trợ tối đa đối với diện hưởng
chính sách ưu đãi là 3 triệu đồng
b/ Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/ người/ ngày thực học (theo
QĐ 1956 là 15.000 đ/ người/ ngày);


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
4. Về chính sách của Đề án:
* Chính sách của Tỉnh Thái Nguyên theo Quyết định số 2357/QĐUBND, ngày 12/10/2010 quy định mức hỗ trợ kinh phí dạy nghề
cho lao động nông thôn theo quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Cụ thể:
- Trình độ sơ cấp nghề:
+ Mức hỗ trợ cho đối tượng học nghề thuộc nhóm 2 (nông
nghiệp: kỹ thuật trồng hoa và cây cảnh; sửa chữa máy nông

nghiệp): 1.770.000 đ/ người/ khoá học;
+ Mức hỗ trợ cho đối tượng học nghề thuộc nhóm 3 (nông
nghiệp): 1.590.000 đ/ người/ khoá đào tạo và 1.000.000 đ/
người/ khoá để đào tạo nâng cao tay nghề trong thời gian 1
tháng đối với người thuộc diện chính sách.
- Dạy nghề thường xuyên (dưới 3 tháng):
+ Mức hỗ trợ Nhóm 2 là 590.000 đ/ người/ khoá;
+ Mức hỗ trợ Nhóm 3 là 530.000 đ/ người/ tháng.


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
4. Chính sách của Đề án:
* Về chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
* Theo QĐ số 971/QĐ-TTg: (theo hướng mở rộng đối tượng cơ
sở đào tạo nghề)
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giao dục đại học
công lập và ngoài công lập; Viện nghiên cứu, Trung tâm học
tập công đồng; Trung tâm Khuyến nông, lâm, ngư; doanh
nghiệp, HTX, nông trường, lâm trường, trang trại và các cơ
sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, được tham gia đào tạo nghề cho lao
động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy định trong Đề án được
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề
nghiệp đối với giảng viên, giáo viên
* Theo QĐ số 1956/QĐ-TTg:
Quy định chính sách hỗ trợ cụ thể đối với các Trung tâm day
nghề thuộc Trung ương, Tỉnh, huyện quản lý.



Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
5. Về giải pháp (điều chỉnh, bổ sung theo QĐ số 971/QĐ-TTg)
5.1. Phát triển mạng lưới cơ sở dục nghề nghiệp:
a/ Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giảo dục nghề nghiệp,
đặc biệt các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề nghiệp công lập cấp
huyện (để sử dụng hiệu quả, tránh đầu tư tràn lan, lãng phí);
Theo QĐ số 1956 nặng về hỗ trợ quy hoạch, đầu tư xây dựng
mới, hỗ trợ kinh phí mua sắm;
b/ Thu hút các cơ sở giáo dục nghề nghiệp , cơ sở giáo dục Đại
học công lập và ngoài công lập; Viện nghiên cứu; Trung tâm
khuyến nông, lâm, ngư; doanh nghiệp, HTX, nông trường, lâm
trường, trang trại và các cơ sở sản xuất, kinh doanh có đủ điều
kiện tham gia hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
(gắn nghiên cứu với thực tiễn, gắn lý thuyết với thực hành,
chủ yếu là thực hành, thay vì chỉ đào tạo ở các Trung tâm dạy
nghề)


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
5. Về giải pháp (điều chỉnh, bổ sung theo QĐ số 971/QĐ-TTg)
5.2. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng:
- Đổi mới phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng lao động và nhu cầu của người học, thường
xuyên cập nhật kỹ thuật và công nghệ mới;(thay vì theo yêu cầu
của thị trường lao động chung chung)

- Nội dung chương trình đào tạo dưới 3 tháng phải đảm bảo ít
nhất 100 giờ học thực tế, đảm bảo yêu cầu về kiến thức nghề,
kỹ năng nghề;(1956 chưa quy định),


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
5. Về giải pháp (điều chỉnh, bổ sung theo QĐ số 971/QĐ-TTg)
5.3. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn chủ yếu là
dạy thực hành và được thực hiện tại nơi sản xuất. Thời gian
đào tạo phải phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy
trình sản xuất, thời gian sinh trưởng phát triển của cây trồng,
vật nuôi và phù hợp với nhu cầu của người học;
-Tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực trong đào tạo nghề
cho lao động nông thôn một cách linh hoạt, phù hợp giữa các đề
án, chương trình (mô hình sản xuất trình diễn, ứng dụng KHCN,
dự án phát triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng NTM, Tái
cơ cấu, đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
gắn với các tổ hợp tác, HTX, làng nghề; hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; vay vốn phát triển sản xuất (ngân hàng
chính sách xã hội...);


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
6. Các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn:
a) Hoạt động 1: tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với
lao động nông thôn
b) Hoạt động 2: điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề

cho lao động nông thôn
c) Hoạt động 3: thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông
thôn
d) Hoạt động 4: tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề đối với các cơ sở dạy nghềcông lập
đ) Hoạt động 5: phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây
dựng danh mục thiết bị dạy nghề
e) Hoạt động 6: phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
g) Hoạt động 7: hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
h) Hoạt động 8: giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án
(Các hoạt động sẽ có kết quả cụ thể về đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn)


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
7. Cơ chế Tài chính của Đề án
- Vệc sử dụng kinh phí để tổ chức hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động nông thôn thực hiện theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo theo quy định của Luật đấu thầu, Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật;
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương
chưa tự cân đối được ngân sách để thực hiện đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã.
(Hiện nay không còn chương trình mục tiêu quốc gia đào tạo
nghề cho lao động nông thôn).
* Từ năm 2016, nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng NTM (Theo văn bản hướng dẫn số
5383/BLĐTBXH-TCDN, ngày 30/12/201 của Bộ Lao đông thương
binh và xã hội Hướng dẫn nhiệm vụ và tổ chức thực hiện đào tạo

nghề cho lao động nông thôn năm 2016); Năm 2016 tỉnh Thái
Nguyên chưa được phân bổ KH để thực hiện);


Chuyên đề: ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
8. Tổ chức thực hiện: Phân công trách nhiệm của các Bộ ngành
Trung ương:
a/ Bộ Lao động-Thương binh và Xã hôi: là cơ quan thương trực
của Đề án: tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và
từng giai đoạn gửi BTC, BKHĐT tổng hợp trình CP phê duyệt....
b/ Bộ Nông nghiệp và pTNT:
- Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề
nông nhiệp cho lao động nông thôn: chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương xác định nhu cầu, xây dựng KH; tổng hợp kinh phí; gắn
với xây dựng NTM, TCC ngành...
g/ Ngân hàng chính sách xã hội: Thực hiện cho vay đối với
lao động nông thôn học nghề có nhu cầu vay vốn từ chương
trình tín dụng học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành


Phần 2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN, 2012-2015
I. Mục tiêu chung của tỉnh: (Theo QĐ 159/UBND, ngày 13/2/2012,
về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Thái Nguyên đến 2020);
* Giai đoạn 2011 - 2015:
Đào tạo nghề cho 40.000 lao động nông thôn và bồi dưỡng
10.000 cán bộ công chức cấp xã, trong đó:
- Khoảng 13.000 người học nghề nông nghiệp, 27.000 người học

nghề phi nông nghiệp.
-Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 70 %.
* Giai đoạn 2016 - 2020:
Đào tạo nghề cho 40.000 lao động nông thôn và bồi dưỡng
10.000 cán bộ công chức cấp xã, trong đó:
- Khoảng 10.000 người học nghề nông nghiệp, 30.000 người học
nghề phi nông nghiệp.
- Có ít nhất 80% số người học có việc làm mới hoặc làm việc cũ
nhưng năng suất và thu nhập cao hơn (Theo QĐ số 971/QĐ-TTg).


Phần 2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN, 2012-2015
* Văn bản của tỉnh và của ngành nông nghiệp.
- Quyết định 159/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Thái Nguyên đến 2020;
- Quyết định số 2357/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc quy định mức hỗ trợ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn theo
QĐ 1956 /QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Hướng dẫn 27/HĐLS LĐTBXH- TC ngày 10/01/2011 của Sở Lao động động
TB&XH- Sở Tài Chính về việc thực hiện công tác dạy nghề và quản lý tài chính
đối với kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo QĐ 1956/QĐ-TTg,
- Hướng dẫn 252/HDLS-SLĐTBXH-SNNPTNT ngày 3/3/2014 của Liên sở Lao
động – TB&XH, Sở Nông nghiệp và PTNT về việc xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2014,
- Quyết định số 1024/QĐ-SNN ngày 24 tháng 7 năm 2012 của Sở Nông nghiệp
và PTNT về việc phê duyệt danh mục nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn năm 2012
Quyết định số : 260/QĐ-SNN ngày 19/2/2013 của Sở Nông nghiệp và PTNT

về việc Phê duyệt danh mục nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm
2013
Hướng dẫn số 608/HD-SNN ngày 11/4/2013 của Sở Nông nghiệp và PTNT về
việc thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn,


Phần 2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN, 2012-2015
* Về việc giao nhiệm vụ cho Ngành nông nghiệp và PTNT chủ
trì, trực tiếp tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn:
- Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện
nhân tại Hội nghị toàn quốc sơ kết 2 năm thực hiện Quyết định số
1956/QĐ-TTg và triển khai kế hoạch năm 2012. Bộ Nông nghiệp
và PTNT ban hành văn bản số 2660/BNN-TCCB, ngày 21/8/2012
v/v chỉ đạo triển khai đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
- Thống nhất chỉ đạo, giao cho Chi cục Kinh tế hợp tác và phát
triển nông thôn (nay là Chi cục phát triển nông thôn thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT) là đầu mối tham mưu giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT trong việc quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện và kiểm tra giám sát đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn; gắn đào tạo nghề với xây dựng NTM;


Phần 2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN, 2012-2015
- UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành văn bản số 1321/UBND-KTN,
ngày 2/7/2013, chỉ đạo thống nhất giao nhiệm vụ cho Chi cục
PTNT là đầu mối tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và

pTNT trong việc quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm tra giám sát đào tạo nghề nông nghiệp;
- Văn bản số 1568/UBND-KTN, ngày 25/6/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên, chỉ đạo giao cho Chi cục phát triển nông thôn lựa
chọn các Trung tâm dạy nghề có đủ năng lực, có tư cách pháp
nhân để hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn;
- Tỉnh cho chủ trương mở lớp đào tạo về nghiệp vụ sư phạm cho
cán bộ khuyến nông để làm giáo viên đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn (150 HV được cấp chứng chỉ);
- Về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho
các Trạm khuyến nông. Sở Lao động- TB và Xã hội đã có hướng
dẫn số 78/SLĐTBXH-DN, ngày 27/2/2014. Đến nay đã có 7 Trạm
khuyến nông, Trung tâm khuyến nông tỉnh và Trung tâm Thuỷ sản
đã có chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn;


Phần 2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN, 2012-2015
2. Kết quả hoạt động hỗ trợ hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp:
Trong 4 năm 2012-2015:
- Tổng số lớp: 209 lớp.
- Tổng số lao động nông thôn đã được đào tạo: 6.247 người đạt
48 % KH (13.000 người).
Trong đó lao động nữ:
2.980 người ( 47%);
Số học viên chính sách:
1.717 người (27,5 %).



Phần 2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN, 2012-2015
3. Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn.
- Xây dựng phóng sự truyền hình năm 2013: “Thái Nguyên đầu tư
chiều sâu cho lao động nông thôn từ công tác đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn” Phát sóng trên truyền hình cáp và
truyền hình TN kênh TN1, TN2.
- Thường xuyên phối kết hợp với Đài phát thanh truyền hình cấp
tỉnh, huyện đưa tin bài về các hoạt động đào tạo nghề nông
nghiệp tại các địa phương trong tỉnh.


Phần 2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN, 2012-2015
4. Hoạt động điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn
* Kết quả điều tra khảo sát nhu cầu học nghề năm 2015:
- Tổng số lao động nông thôn đăng ký học nghề: 4.993 người.
Trong đó:
- Sơ cấp nghề: 1.835 người (36,8 % );
- Đào tạo nghề thường xuyên: 3.158 người (63,2 %);
Trong đó: Học viên đối tượng 1: 2.100 học viên (42 %);
Tổng số nghề đăng ký học: 25 nghề.
* Nhu cầu học nghề nông nghiệp rất cao, nhưng kinh phí TW còn
thấp; kinh phí đối ứng địa phương chưa bố trí do vậy năm 2015
mới tổ chức đào tạo được 1.440 người đạt 30% nhu cầu. Các
năm 2012- 2015 kinh phí được hỗ trợ từ nguồn kinh phí Trung
ương mới hỗ trợ đạt 30-50%



Phần 2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN, 2012-2015
5. Các mô hình dạy nghề nông nghiệp có hiệu quả
Một số mô hình tập thể điền hình:
- Làng nghề chè: Bình long – Võ nhai
- Hợp tác xã chè Na Bằng – Đại từ
- Hợp tác xã chăn nuôi Tân đức – Phú bình
- Tổ hợp tác rau an toàn Nhã Lộng – Phú Bình.
- Tổ hợp tác rau, hoa Hùng Sơn – Đại Từ
- Tổ hợp tác trồng nấm xã Nam Hoà – Đồng hỷ
- Tổ hợp tác nuôi ong mật tại Minh lập – Đồng hỷ
- Mô hình bầu, bí, dưa tại Tân Đức – Phú bình
Thu nhập bình quân của lao động từ 2,5 - 3 triệu đồng/ người/
tháng.


Phần 2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN, 2012-2015
6. Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy
nghề, xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức chi
phí đào tạo nghề
- Danh mục nghề được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt và
ban hành chương trình, giáo trình (Quyết định số: 539/QĐ-BNNTCCB ngày 11/4/2013; QĐ 1549/QĐ-BNN-TCCB ngày
18/10/2011; QĐ 590/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/4/2013 về viêc phê
duyệt danh mục nghề nông nghiệp). Tổng số nghề: 21.
- Tổng số: 209 lớp. Trong đó: nghề sử dụng thuốc thú y trong
chăn nuôi có số lớp cao nhất 41 lớp (19,6 %); nghề chế biến chè
xanh 32 lớp (15,3 %); nghề nuôi và phòng trị bệnh cho gà 23 lớp

(11 %); nghề trồng chè 20 lớp (9,6 %).


×