Tiểu luận kinh tế chính trị
Mở ĐầU
Việt nam là một nớc cho tới nay còn 80 % dân số và 70% lao động sinh
sống ở nông thôn. Trớc đây đó là nền nông nghiệp truyền thống mang tính tự
cung tự cấp rất cao. Nền nông nghiệp đó cha bao giờ cung cấp đầy đủ cho xã hội
những nhu cầu thiết yêu về lơng thực thực phẩm.ở giai đoạn hợp tác hoá nền
nông nghiệp không những cha giải quyết đợc vấn đề cơ bản của xã hội mà còn
làm trầm trọng hơn những vấn đề của lịch sử, và nền nông nghiệp đã rơi vào sự
bế tắc khủng hoảng. Quá trình đổi mới đất nớc đã làm cho nền nông nghiệp hồi
sinh, sức lao động trong nông nghiệp đợc giải phóng, sự tăng trởng của nông
nghiệp trong hơn một thập kỷ qua là khả quan. Tuy nhiên có những giới hạn đặt
ra cho lĩnh vực này đó là: lực lợng lao động trong nông nghiệp, vấn đề ruộng đất,
vốn, công nghệ... đặc biệt là thị trờng tiêu thụ cũng nh cơ chế cha đồng bộ là trở
lực cho việc phát triển nông nghiệp .
Tiểu luận kinh tế chính trị
A. Lý luận chung.
I. Kinh tế tự nhiên- kinh tế hàng hoá.
1> Khái niệm về kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thái kinh tế xã hội trong
lịch sử, hai hình thái này đã đợc hình thành trên cơ sở trình độ phát triển các lục
lợng sản xuất xã hội, trình độ phân công lao động xã hội, trình độ phát triển và
phạm vi quan hệ trao đổi.
Kinh tế tự nhiên là hình thức tổ chức kinh tế xã hội trong đó ngòi sản xuất
với những t liệu sản xuất vốn có kết hợp với sức lao động các bản thân mình để
làm ra sản phẩm và chính họ sử dụng ngay sản phẩm đó để thoả mãn ngay nhu
cầu của chính bản thân mình. ở đây cha có sự mua bán trao đổi giữa các cá nhân
với nhau. Nét đặc trng của kinh tế tự nhiên là sản xuất gắn liền với tiêu dùng,
kinh tế tự nhiên gắn liền với trình độ phát triển thấp của lực lợng sản xuất.
Trong các nền kinh tế tự nhiên, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu, nông
nghiệp là ngành sản xuất cơ bản, công cụ kỹ thuật canh tác lạc hậu, dựa vào lao
động chân tay là chủ yếu, do đó trong kinh tế tự nhiên sản phẩm làm ra cha
nhiều, chỉ đủ đáp ứng chính nhu cầu của ngời sản xuất . Trong lịch sử, kinh tế tự
nhiên đã từng tồn tại dới phơng thức sản xuất cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ và tồn tại xen kẽ với kinh tế hàng hoá ở các phơng thức sản xuất phong
kiến t bản.
Kinh tế hàng hoá là hình thức tổ chức kinh tế mà ngời sản xuất làm ra sản
phẩm không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình mà là để bán, để trao
đổi trong xã hội. Sản xuất và toàn bộ quá trình sản xuất gắn liền với thị trờng .
Nét đặc trng nổi bật nhất của kinh tế hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán,
vậy sản xuất phải thông qua trao đổi mới tiêu dùng. Kinh tế hàng hoá cũng tồn
tại ở nhiều phơng thức sản xuất khác nhau và có nhiều hình thức khác nhau.
Kinh tế hàng hoá tồn tại trong sản xuất hàng hoá giản đơn. Trong phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa và trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Nếu trong
nền kinh tế tự nhiên , lực lợng sản xuất xã hội mới chỉ phát triển ở trình độ thấp,
sản phẩm làm ra cha nhiều thì trong kinh tế hàng hoá lực lợng sản xuất phát triển
không chỉ gắn liền với sản xuất thủ công mà còn gắn liền với kỹ thuật hiên đại.
Trong thời đại ngày nay, kinh tế hàng hoá đã phát triển ở trình độ cao, sử dụng
kỹ thuật hiện đại, nhờ đó mà chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú, đa
dạng và chất lợng hàng hoá ngày càng nâng cao, nền kinh tế hàng hoá ngày
càng phổ biến, chiếm u thế hẳn so với kinh tế tự nhiên và phát triển ở khắp các
quốc gia trên thế giới.
2>Những điều kiện tất nhiên để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế
hàng hoá .
Tiểu luận kinh tế chính trị
Sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá là một tất yếu khách quan, kinh tế tự
nhiên phát triển đến một trình độ cao làm xuất hiện những điều kiện cho ra đời
và phát triển của kinh tế hàng hoá . Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hoá
cũng chính là sự xuất hiện của những tiền đề phủ định kinh tế tự nhiên và khẳng
định kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội độc lập.
Quá trình ra đời và phát triển của kinh tế hàng hoá đòi hỏi phải có hai điều
kiên sau đây:
- Có sự phân công lao động xã hội
- Sự độc lập tơng đối về kinh tế giữa các ngời sản xuất .
Phân công lao động xã hội là sự phân chia nền sản xuất xã hội thành những
ngành nghề khác nhau, mọi ngời chỉ đi vào chuyên môn hoá một số sản
phẩm nhất định , nhng nhu cầu trong cuộc sống cần có nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Để thoã mãn nhu cầu của mình, những ngời sản xuất phải đem
sản phẩm chuyên môn hoá của họ để đổi lấy sản phẩm mà họ không có. Nh
vậy phân công lao động xã hội làm nảy sinh các mối quan hệ kinh tế giữa
những ngời sản xuất . Nhng trong xã hội chỉ có phân công lao động xã hội
thì vẫn cha có sản xuất hàng hoá . Trong một xã hội mà tất cả các t liệu sản
xuất của chung mọi ngời thì mặc dù có sự phân công lao động xã hội nhung
sản phẩm của lao động làm ra cũng là của chung và sẽ không có trao đổi, do
vậy ngoài điều kiện có sựu phân công lao động xã hội, sản xuất hàng hoá ra
đời và tồn tại cần phải có điều kiện thứ hai là sự độc lập tơng đối về kinh tế
giữa những ngời sản xuất .
Sự độc lập tơng đối về kinh tế giữa những ngời sản xuất : cơ sở để có sự độc
lập tơng đối về kinh tế giữa những ngời sản xuất là chế độ t hữu hoặc những hình
thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất . vì có chế độ t hữu nên họ toàn quyền
quyết định quá trình sản xuất của mình. Chế độ t hữu tạo nên sự độc lập về kinh
tế gia các ngời sản xuất , nó chia cắt những ngời sản xuất thành các đơi vị riêng
lẻ, tự ngời sản xuất họ đợc phép quyết định: sản xuất loại hàng hoá nào, số lợng
bao nhiêu, bằng cách nào và trao đổi với ai.
Chế độ t hữu làm cho những ngời sản xuất tách biệt với nhau nhng phân công
lao động xã hội lại làm cho họ có mối quan hệ phụ thuộc, vì vậy quan hệ giữa
những ngời sản xuất là quan hệ mâu thuẫn, vừa độc lập , vừa phụ thuộc vào
nhau. Giải quyết mối quan hệ mâu thuẫn này tất yếu đòi hỏi phải có quan hệ trao
đổi và khi trao đổi trở thành tập quán và mục đích của sản xuất thì sản xuất hàng
hoá ra đời.
Tiểu luận kinh tế chính trị
II.
Kinh tế hàng hoá - kinh tế thị trờng và chủ nghĩa xã hội .
1> Vai rò của kinh tế hàng hoá .
Hàng hoá là sản phẩm của lao động , thoã mãn một nhu cầu nào đó của con
ngời thông qua trao đổi, mua bán với nhau. Khi trao đổi ,mua bán kết thúc thì
ngời mua đợc toàn quyền sở hữu và ngời bán mất quyền sở hữu hàng hoá đó.
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị: giá trị sử dụng là công
dụng của vật phẩm có thể thoã mãn một nhu cầu nào đó của con ngời. Giá trị sử
dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của nó quyết định và là nội dung vật
chất của của cải đó, nó không mang tính xã hội . Trong mọi thời đại kinh tế ,các
giá trị sử dụng luôn cần thiết đối với con ngời vì vậy giá trị sử dụng là một phạm
trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng chỉ đợc thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng
nó .Giá trị là hàm lợng sc lao động bỏ ra để sản xuất ra hàng hoá đó, nó không
phải là giá trị sử dụng của hàng hoá đó.
Vai trò của nền kinh tế hàng hoá :
- Cho phép sử dụng sức mạnh tổng hợp của tất cả các thành phần kinh tế ,
có nguồn tiềm năng tài nguyên thiên nhiên đợc đa vào sử dụng có hiệu
quả hơn. Nhiều nguồn vốn trong dân đợc đa vào sản xuất .
- Nhiều thành phần kinh tế cung tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá sẽ làm
cho khối lợng và chủng lạo hàng hoá ngày càng phong phú, chất lợng
hàng hoá ngày càng phong phú, chất lợng hàng hoá cũng từng bớc đợc
nâng cao, sẽ đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp dân c.
- Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần góp phần phục hồi cơ sở
cho sự tông tại và phát triển của kinh tế hàng hoá. Nó thúc đẩy sản xuất
và sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế từ đó giúp sản xuất phát triển .
- Sự tồn tại của kinh tế hàng hoá tạo điều kiện giả quyết việc làm, mở rộng
các hình thức kinh tế quá độ.
2>Mối quan hệ giữa kinh tế hàng hoá và chủ nghĩa xã hội .
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại với hai điều kiện: phân công lao động
xã hội và chế độ t hữu hoặc có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản
xuất .Khi có hai điều kiện trên, ở mọi chế độ xã hội tơng ứng với các trình độ
phát triển khác nhau của lực lợng sản xuất ,kinh tế hàng hoá cũng phát triển ở
nhiều trình độ khác nhau.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và trong chủ nghĩa xã hội, hai
điều kiệ trên đây vẫn còn nên sự tồn tại của kinh tế hàng hoá là một tất yếu
khách quan:
Tiểu luận kinh tế chính trị
-Phân công lao động xã hội với t cách là cơ sở kinh tế của sản xuất hàng
hoá không những không mất đi mà còn phát triển phong phú đa dạng cả về bề
rộng và chiều sâu, và cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất sẽ có nhiều
ngành nghề mới ra đời, lao động đợc chuyên môn hoá hơn làm cho chất lợng lao
động đợc nâng cao. Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển thì càng tạo
ra nhiều mối quan hệ ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, làm cho quan hệ trao đổi
trở nên mở rộng .
- Có nhiều chủ thể sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất . Trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất. Các nớc khi bớc vào thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã
hội nói chung, lực lợng sản xuất vẫn cha phát triển ,cha mang tính xã hội
hoá cao. Trên phạm vi toàn xã hội còn có nhiều trình độ công nghệ khác
nh: thủ công , cơ khí, bán cơ khí..., tơg đơng với mội trình độ công nghệ
là một loại hình quan hê sở hữu, vì vậy còn nhiều hình thức sở hữu khác
nhau gắn với sự phát triển của nhiều trình độ công nghệ khác nhau. Nói
cách khác, khi lực lợng sản xuất cha xã hội hoá cao độ thì cũng không
thể thầy quan hệ sản xuất xã hội hoá ở trình độ cao, nó đòi hỏi phải có sự
phù hợp tơng ứng, do đó sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu khác nhau
và mỗi hình thức sở hữu gằn liền với một thành phần kinh tế là tất yếu.
- Nh vậy điều kiện cần và đủ để kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại vẫn còn
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và cả trong chủ nghĩa xã hội, vì
thế kinh tế hàng hoá còn tồn tại tất yếu khách quan.
ở nớc ta hiện nay, hai điều kiện trên vẫn còn, do đó vẫn còn tồn tại kinh
tế hàng hoá. Nhữngận thức đợc sự phát triển của kinh tế hàng hoá là một
tất yếu khách quan, Đảng chủ trơng tạo điều kiện khuyến khích kinh tế
hàng hoá phát triển, đồng thời hớng nó phát triển theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng chính là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá phát triển có nghĩa là phạm trù hàng hoá , tiền tệ và thị trờng
phát triển và mở rộng. ở đây hàng hoá bao gồm cả sản phẩm đầu ra và sản phẩm
đầu vào trong quá trình sản xuất . Mọi quan hệ kinh tế đợc tiền tệ hoá và trao đổi
chủ yếu diễn ra trên thị trờng .
Tiểu luận kinh tế chính trị
B. Thực trạng và thách thc cho nền nông nghiệp Việt
Nam.
I.
Nông nghiệp Việt Nam trớc đổi mới.
1.Nông nghiệp Việt Nan trong lịch sử.
Canh tác lúa nớc là loại hình kinh tế chính của ngời Việt. Nằm trong khu vực
khí hậu nhiệt đới gió mùa thì không có sự lựa chon nào khác tốt hơn hình thức
canh tác lúa nớc qua nhiều thế kỷ.Chính phơng thức này đã khiến cho dân tộc
việt nam đông kết trong khuôn khổ kinh tế tự cung, tự cấp, tự túc, chậm phát
triển và mọi trở lực ngăn cản quá trình chuyển sang một cơ cầu kinh tế phát triển
cũng bắt nguồn chính từ hình thc canh tác lúa nớc này.
Chế độ công xã đan xen với quan hệ phong kiến tồn tại lâu dài qua nhiều
thế kỷ là những thiết chế kinh tế xã hội đảm bảo sự sinh tồn và cũng chính
những thiết chế này trở thànhững những gông cùm cản trở sự phát triển của
xã hội việt nam. Đó là kết cấu bảo thủ, không có nội lc để phát triển bởi tất
cả những hoạt động chỉ xoay quanh việc sản xuất lơng thực và phân chia số
ruộng đất trồng lơng thực. Kết cấu đó không tạo đợc cơ sở cho cuộc đại
phân công trong nền sản xuất xã hội . Biểu hiên của tìnhững trạng này
không chỉ thể hiện trong bản thân nền nông nghiệp mà trên cả toàn bộ bình
diện nền kinh tế . Trong nông nghiệp chăn nuôi chỉ là một nghề phụ, bổ
xung cho nghề trông lúa, tận dụng những sản phẩm d thừa của nông nghiệp
và chỉ là một khâu trong công nghệ trồng lúa với ý nghĩa cung cấp sức kéo
và phân bón. Các ngành nghề thủ công cũng vậy, chúng chỉ đóng vai trò là
các hoạt động phụ, chỉ phát triển dới dạng làng nghề, không trở thành các
công trờng thủ công và có nhu cầu thấp với nông dân trồng lúa. Kinh tế
hàng hoá trong nông nghiệp kinh tế co tồn tại những rất yếu ớt, không trở
thành yếu tố có tính quyết định cho nền kinh tế. ở nông thôn hình thức đó
tản mạn dới hình thức chợ làng, còn ở đô thị thì tồn tại dới hình thức hệ
thống các thơng nhân nhng rất yếu ớt, thờng tồn tại dới dạng các chủ bao
mua.
Chế độ thc dân pháp áp dung vào Việt Nam cuối thế kỷ 19 đã lợi dụng
chính những thiết chế này để duy trì tình trạng lạc hậu cho dễ bề cai trị.
Chúng duy trì chế độ làng xã với những thiết chế cổ truyền và quan hệ lệ
thuộc phong kiến. Cho đến trớc cách mạng tháng 8 quan hệ địa chủ tá điền
đã trở thành trở lực chính cho việc giải phóng sức sản xuất ở nông thôn.
Nhu cầu giải phóng sức lao động ngày càng trở nên cầp thiết.
Khuynh hớng chuyển sang nền kinh tế hàng hoá: Đảng công sản Việt
Nam đã thực hiện sứ mệnh lịch sử bằng cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
đánh đổ giai cấp thông trị, địa chủ cùng những cơ sở kinh tế của chúng,
thực hiện cải cách ruộng đất chia đất cho dân cày. Ngời nông dân đợc làm
chủ ruộng đất là sự khởi đầu cho phát triển kinh tế hàng hoá và nh Mác đã
Tiểu luận kinh tế chính trị
nói: Quyền sở hữu ruọng đất là cơ sở để phát triển sự độc lập cá nhân.
Nó là bớc quá độ cần thiết đối với sự phát triển của bản thân nền nông
nghiệp . Quan hệ ruộng đất của nông dân đã đợ thay đổi cơ bản: so sánh
năm 1957 với năm 1939 : lúa tăng 1,5 triệu tấn, trâu bò tăng 2,5 triệu con, lu thông hàng hoá, phục hồi các ngành nghề truyền thống, 80% hộ nông dân
là trung nông. Cải cách ruộng đất đã phá vỡ gông xiềng kìm hãm sự phát
triển của nông nghiệp, giải phóng sức lao động, đặt nông nghiệp vào tiến
trình kinh tế hàng hoá .
2>Nông nghiệp việt nam trong mô hình tập thể hoá.
Thực chất kinh tế trong hợp tác xã nông nghiệp là kinh tế tập thể công xã.
Quá trình tập thể hoá các t liệu sản xuất đã xoá bỏ quyền sở hữu t nh ân về t liệu
sản xuất của ngời nông dân, và do đó tập thể hoá luôn sản xuất. Tập thể hoá đã
thủ tiêu sản xuất cá thể của nông dân, thiết lập phơng thức sản xuất tập thể.
Trong phơng thức sản xuất này, mọi t liệu sản xuất đều là sở hữu chung, khi
phong trào lên đến đỉnh cao thì sự tách rời khỏi t liêu sản xuất đã đợc thc hiện
hoàn toàn. Lúc này ngời nông đan chỉ còn là ngời lao động trong hợp tác xã
không có quyền hành gì về mặt kinh tế toàn bộ t liệu sản xuất đã trở thành sở
hữu chung của hợp tác xã . Trên cái nền sở hữu chung đó, trật tự của phơng thc
sản xuất công xã đã đợc lặp lại: làm chung ,ăn chia chung. Trong hoạt động kinh
tế của con ngời, cái quyết định là lợi ích kinh tế , nó là động lực cho sự phát
triển xã hội . Vạy mà trong phơng thc sản xuất tập thể, động lực này bị thủ tiêu
bởi trật tự trên. Ngời nào thiếu công thiếu điểm thì có thể mua, thừa công thừa
điểm thì đợc trả quy ra thóc nhung với giá rất rẻ. Hơn nữa chế độ phân phối định
suất (tối thiểu 13 , tối đa 18 kg thóc trên một ngời trong một tháng) làm triệt
têu đông lực hăng hái lao động. Với quan hệ phân phối bình quân này nó đã tái
lập lại quan hệ phân phối ruộng đất thời kỳ phong kiến, kìm hãm sự phát triển .
- Kinh tế tập thể là sự tái lập quan hệ kinh tế lệ thuộc. Ban quản trị
hợp tác xã là ngời do nhà nớc cử xuống : quan liêu ,tham ô lãng phí.
Trong khi các thànhững viên hợp tác xã là tầng lớp bần nông , thiếu hiểu
biết. Dẫn đến năm 1972 có 20 % số thu nhữngập trong hợp tác xã bi
chiếm đoạt, tham ô hầu hết trong các hợp tác xã cả nớc, đến mức dân đã
có câu vè : Mỗi ngời làm việc bằng hai, để cho cán bộ mua đài mua
xe. Mỗi ngời làm việc bằng ba để cho cán bộ xây nhữngà xây sân.
Nông dân chán nản làm việc cầm chừng trong giới hạn công điểm bắt
buộc. Quan hệ chiếm đoạt này chẳng khác nào quan hệ phong kiến địa
chủ bóc lột ngời nông dân tá điền, nhung trong hợp tác xã nó đợc che
đạy dới nhiều hình thức khác nhau. Còn trên bình diện vĩ mô(toàn nền
kinh tế ) quan hệ nh à nớc và hợp tác xã theo kiểu lệ thuộc: các hợp tác
xã nhận vốn, t liệu sản xuất từ nhà nớc và bán sản phẩm cho nh à nớc
theo quy định của nh à nớc chứ không theo nguyên tắc trao đổi ngang
giá. Trong quan hệ này các hợp tác xã không có quyết định gì, tất cả mọi
Tiểu luận kinh tế chính trị
khâu từ sản xuất đến bán sản phẩm, giá cả đều đợc định từ trên xuống,
thực chất đó là quan hệ cống nạp chứ không phải là quan hệ trao đổi
thông thờng.
- Hợp tác hoá chính là hiện vật hoá nền kinh tế , thủ tiêu những tiền đề tiên
quyết của quá trìnhững chuyến sang kinh tế thị trờng . Với quan hệ cấp phát
giao nộp sản phẩm nhu trên. Mọi chỉ tiêu từ cấp trên giao xuống cho các đơn vị
dới dang các đơn vị đo lờng hiện vật nh bao nhiêu tấn thóc, thịt, ... quá trình
hiện vật hoá đã đi ngợc lại tiến trình kinh tế phát triển bởi vì chỉ có tiền tệ hoá
mới phát triển nền kinh tế . Mặt khác nó đã thủ tiêu các tiền đề tiên quyết của
quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng hoá, đó là quyền t hữu của nông dân và
địa vị làm chủ của họ.: kinh tế tập thể đã xoá bỏ quyền sở hữu của ngời nông dân
trong hợp tác xã , do đó không thoã mãn đợc khát vọng kinh tế của họ là đợc làm
chủ mảnhững đất của mình. Tập thể hoá thủ tiêu các chủ thể kinh tế độc lập đã
đợc tạo ra trong cải cách ruộng đất, mà sự độc lập về kinh tế là cơ sở cho sự phát
triển. Do đó tập thể hoá đối lập với sự tiến hoá nội sinh.
Tóm lại, nông nghiệp với mục tiêu làm cơ sở cho sự phát triển công nghiệp
bằng việc cung cấp lơng thực nguyên liệu, nh ân lực và tích luỹ cho công nghiệp
đã không thực hiện đợc trong mô hình tập thể hoá. Tập thể hoá đã không thực
hiện đợc quá trình của một cuộc chuyển biến từ nông nghiệp độc canh sang nông
nghiệp chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản phẩm , thong mại hoá sản phẩm .Hậu
quả của nó là cuối thập kỷ 70: sự xa sút trì trệ trong sản xuất nông nghiệp , sự
nghèo khổ của nông dân, cuộc khung hảnhững thiếu trầm trọng đòi hỏi phải có
mô hìnhững mới, sự thay đổi căn bản trong phơng thc sản xuất .
II.
Nông nghiệp Việt Nam trong quá trình đổi mới.
Giai đoạn 1981-1986: giai đoạn này đánh dấu bằng chỉ thị 100 của ban bí
th trung ơng Đảng về Khoán sản phẩm đến tng ngời trong hợp tác xã nông
nghiệp nó từng bớc khơi dậy tinh tự chủ trong hoạt đông sản xuất hàng hoá
và sử dụng ruông đát của ngời dân:
Tiểu luận kinh tế chính trị
Sản xuất nông nghiệp thời kỳ 1981-1985
Chỉ tiêu
Bình quân(gđ1981-1985)
So với giai đoạn 76-80(%0
Sản lợng lơng thực quy
thóc(triệu tấn)
Lơng thực bình quân đầu ngời(Kg/ng)
Trâu (triệu con)
Lợn(triệu con)
16,9
127
195
114
2,5
11,2
118
122
Xong đến năm 1986 nó hết tác dụng vì khi hoàn thành vợt khoán càng cao
càng phải nộp nhiều mà hởng lời lại ít. Nên nông dân lại thả nổi ruộng đất, mua
công mua điểm
-Giai đoạn 1989-1992: với nghị quyết 10 và đại hội VI thì đây là bớc tiến dài
trong việc xác định lại kinh tế gia đình và vai trò quyền lợi của ngời lao động
trong quan hệ kinh tế ở nông thôn. Nó đã tạo ra bớc ngoặt lớn trong sản xuất
nông nghiệp .
Kết quả chủ yếu của sản xuất nông nghiệp giai đoạn 1989-1992
Chỉ tiêu
Sản lơng lơng thực
quy thóc(triệu tấn)
Năng suất lúa 1vụ(1 tạ
/1ha)
đàn trâu bò(triệu con)
Đàn lợn
Gạo xuất khẩu
Giá trị xuất khẩu
NLN(triệu USD)
1989
21,5
1992
24,2
Bình quân 89-92
22,2
32,3
33,4
32
5,07
12,21
1,42
1023
6,08
13,98
1,95
1276
6,06
12,6
1,5
1134
Tất cả các sự chuyển biến trên đều từ sự phá vỡ cơ chế quản lý tập trung, từ
sự điều chỉnh từng bớc các quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối
cho phù hợp với tính chất trình độ của lực lợng sản xuất .
Tuy nhiên quan hệ phân phối bình đẳng đã làm cho ruộng đất manh mún, sản
xuất không hiêu quả cao. Mâu thuẫn nhu cầu phát triển sản xuất và quan hệ sở
hữu xã hội chủ nghĩa cộng với sự kém phát triển của công nghiệp chế biến và cơ
sở hạ tầng.
Tiểu luận kinh tế chính trị
-Giai đoạn 1993 đến nay, đại hội VII đã nêu rõ: đổi mới cơ cấu nông nghiệp ,
kinh tế nông thôn, kiên trì nhất quán thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành
phần hoạt đông theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nh à nớc. Thực hiện
chính sách giao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân, mở rộng quyền sử dụng
đất cho nông dân qua nghị định 64/CP, 13/CP, 14/Cp ...
Trong quá trình đổi mới đã chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trờng đã đạt đợc những thành tựu to lớn so với trớc quá trình đổi mới. Trên tầm
vĩ mô việc chuyển nền kinh tế Việt Nam đi vào quỹ đạo nền kinh tế hàng hoá,
kinh tế thị trờng việc thừa nhận sự tồn tại và bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế, tự do lu thông hàng hoá, cơ chế định giá theo thị trờng đã từng bớc giải phóng
lực lơng sản xuất, tạo điều kiện cho nông nghiệp và nền kinh tế phát triển .
Thành tựu:
- Sản xuất lơng thực tăng nhanh đảm bảo giữ vững an ninh lơng thực quốc
gia và biến Việt Nam thành nớc xuất gạo đúng thứ hai trên thế giới. Sản
lơng lơng thực từ 18,4 triệu tấn năm 1985 lên 33,8 triệu tân năm
1999.Tốc độ tăng lơng thực hàng năm là 5% nên lơng thực bình quân
đầu ngời tăng lên 440 Kg/ ngời năm 1999. Sự gia tăng diện tích gieo
trồng lên 7,6 triệu ha và chuyển đổi cơ cấu ,đa dạng hoá màu vụ cây
trồng đã làm cho nông nghiệp Việt Nam có kết thần kỳ những ngày nay
với 3,8 triệu tân gạo xuât khẩu bình quân năm(97-2000) với chất lơng
gạo nhữngt nh ì thế giới.
- Đa dang hoá cây trồng có nhiều tiến bộ. Thực hiện phơng châm đất nào
cây ất, thâm canh gối vụ . Thực hiên trồng các cây công nghiệp giá trị
cao những chè, cao xu, cà phê,mía, cây ăn quả. Cụ thểCà phê đạt giá trị
xuất khẩu 550 triệu USD /năm. Cao su đạt sản lợng 205 ngàn tấn /năm.
Mýa đạt 17 triệu tấn /năm . Các loại cây ăn quả phát triển khắp các vùng
trong cả nớc.
- Chăn nuôi phát triển nhanh và toàn diện. Đàn trâu bò tăng bình quân
7,5% năm, đàn lợn tăng 10% năm. Phát triển chăn nuôi bò sữa, các loại
gia xúc gia cầm . Đặc biêt phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản.
- Mô hình tổ chức sản xuất hàng hoá bắt đầu phát triển .Hình thành kinh tế
trang trại ,kinh tế hợp tác xã , kinh tế quốc doanh qua các nông trờng.
Với 45372 trang trại nông, lâm, thuỷ hải sản, 11673 hợp tác xã chuyển
đổi.
Tiểu luận kinh tế chính trị
*Các giới hạn trong quá trình phát triển nông nghiệp :
-
Nền nông nghiệp vẫn con mang nặng tính độc canh tự túc.
Đất đai và t liệu sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
Môi trờng sinh thái bị huỷ hoại.
Cơ sở hạ tầng nông thôn kém phát triển .
Phân hoá giàu nghèo.
Lao động cha có tính chuyên môn hoá cao..
Thể chế cha thống nhất và cha đồng bộ.
C. Một số ý kiến phát triển nông nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn tới.
-Trớc hết là đẩy nhanh quá trìnhững chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với
phân công lại lao động xã hội ở nông thôn. Đẩy manh việc áp dụng công nghệ
sinh học, u tiên phát triển các cây trồng và giống vật nuôi có quy mô xuất khẩu
twong đối lớn và thị trờng ổn định, chú trọng phát triển công nghệ chế biến. Phát
triển trồng mới rừng kết hợp với bảo vệ khoanh nuôi rừng, chủ trơng giao đất
khoán rừng cho các hộ gia đình. Khuyến khích các thành phần kinh tế , mở rộng
đánh bắt, chế biến hải sản làm dich vụ về ng nghiệp.
Thực hiện chính sách ruông đất phù hợp với sự phát triển của nông nghiệp
hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm và thu nhập cho
nông dân nghèo. Khẩn truơng hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân. Quản lý chặt chẽ việc nhợng quyền sở
hữu ruộng đất theo đúng pháp luật, phát triển trang trại với nhiều hình thức sở
hữu khác nhau để trồng cây dài ngày ,nuôi đại gia súc. Phát triển các ngành công
nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Tăng tỷ lệ đầu t xây dng cơ
sở hạ tầng và cơ giới hoá nông thôn.
Hai là, giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Thực hiên cơ chế lu
thông thông thoáng trên thị trờng. Tạo ra các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khả
năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, xây dựng các quỹ bảo hiểm dới nhiều
hình thức.
Ba là, tiếp tục phát huy vai trò tự chủ của hộ gia đình, chỉ đạo các hình thức
kinh tế hợp tác xã của nông dân. Các cơ sở quốc doanh trong nông nghiệp nâng
cao chất lợng và hiệu quả hoạt động ở vùng sâu vùng xa. Phát triển hình thức
hợp tác liên doanh giữa các doanh nghiệp nhà nớc với hợp tác xã, hộ gia đình
nông dân.
Tiểu luận kinh tế chính trị
Kết luận
Đảng nhà nớc và nhân dân chúng ta đang đi đúng hớng trong thời quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, yếu tố quyết định sự thành công trong nông nghiệp và kinh tế
nông thôn là nghị quyết Đại hội VI đợc cụ thể hoá qua nghị quyết 10 của bộ
chính trị, nghị quyết trung ơng 5 khoá VII, nghị quyết Đại hội VIII và nhiều cơ
chế chính sách vĩ mô khác của nhà nớc trong những năm qua. Nó đã tạo ra thế
và lực mới tiếp tục đa nên nông nghiệp nớc ta vững bớc tiến vào thế kỷ mới theo
hớng sản xuất hàng hoá lớn với tốc độ cao hơn và vững chắc hơn góp phần đẩy
nhanh nhịp độ CNH,HĐH đất nớc.
TiÓu luËn kinh tÕ chÝnh trÞ