Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

tinh thần thuế, chất lượng thể chế quy mô kinh tế ngầm tại các quốc gia asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG THI

TINH THẦN THUẾ, CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ &
QUY MÔ KINH TẾ NGẦM TẠI CÁC QUỐC GIA
ASEAN.

Chuyên ngành:

Kinh tế học

Mã số chuyên ngành:

60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ HỒNG ĐỨC

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2015


TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định, kiểm tra và lượng hóa sự tác động
của tinh thần thuế, chất lượng thể chế lên nền kinh tế ngầm các quốc gia khu vực Đông
Nam Á (ASEAN). Xu hướng nghiên cứu về một nền kinh tế không biết rõ (the unknown
economy) ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về nguyên nhân của kinh tế
ngầm còn hạn chế. Nghiên cứu này tập trung vào một vấn đề được quan tâm đối với các


quốc gia đang phát triển đó là năng lực quản trị/chất lượng thể chế và tinh thần thuế (đạo
đức thuế. Nghiên cứu không tập trung đo lường quy mô của nền kinh tế ngầm, mà thay
vào đó chỉ tập trung lượng hóa mức độ tác động của tinh thần thuế và chất lượng thể chế
lên quy mô nền kinh tế ngầm tại một số quốc gia khu vực Đông Nam Á. Nghiên cứu sử
dụng bộ dữ liệu từ cuộc khảo sát giá trị của thế giới (World value survey) nhằm đánh giá
thái độ của cá nhân về việc nộp thuế va bộ dữ liệu từ chỉ số phát triển thế giới (World
Development Indicators) bao gồm: (i) Tiếng nói và trách nhiệm giải trình; (ii) Ổn định
chính trị; (iii) Hiệu quả của chính phủ; (iv) chất lượng của quy định; (v) Quy tắc của luật
pháp và (vi) Kiểm soát tham nhũng đại diện đo lường chất lượng thể chế.
Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dữ liệu bao gồm các quốc gia trong khối
ASEAN. Tuy nhiên, chỉ có 5 quốc gia thuộc khu vực ASEAN có đủ dữ liệu để thực hiện
nghiên cứu bao gồm: Việt Nam, Indonesia, Thái Lan, Philippines, Malaysia. Phương
pháp ước lượng bình phương tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS)
được dùng để ước lượng cho mô hình.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tinh thần thuế có tác dụng làm giảm quy
mô kinh tế ngầm ở tất cả 6 mô hình với mức ý nghĩ thống kê 1%. Riêng đối với các nhân
tố đại diện cho chất lượng thể chế, ba nhân tố: (i) Tiếng nói và trách nhiệm giải trình; (ii)
Ổn định chính trị; (iii) Hiệu quả của chính phủ có tác động tích cực đến việc giảm thiểu
quy mô kinh tế ngầm và các tác động này mang ý nghĩa thống kê.

iii


Những kết quả đạt được từ nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm bằng chứng khoa học
định lượng cho các quốc gia Đông Nam Á trong việc xây dựng và hoàn thiện chất lượng
thể chế dựa trên nền tảng của Ngân hàng thế giới. Bên cạnh đó, nghiên cứu này một lần
nữa khẳng định tầm quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách khu vực ASEAN
trong việc ban hành, thực hiện và hoàn thiện các chính sách nhằm nâng cao tinh thần thuế
của cá nhân trong xã hội.


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................................................... viii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................................................................ix
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................................................................1

1.1

Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................................................................... 1

1.2

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................................................2

1.3

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................................................2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................................................................2


1.5

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu. .........................................................................................................................2

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................................3

1.4.3

Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................................................. 3

Kết cấu nghiên cứu dự kiến. ........................................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .............................................................................................6
2.1

Kinh tế ngầm .................................................................................................................................................. 6

2.2

Nguyên nhân của kinh tế ngầm ......................................................................................................................7

2.3

Phương pháp đo lường quy mô của nền kinh tế ngầm ................................................................................. 10

2.4


Tinh thần thuế .............................................................................................................................................. 10

2.5

2.6

2.4.1

Các nghiên cứu về tinh thần thuế: ..................................................................................................... 12

2.4.2

Mối quan hệ giữa tinh thần thuế và kinh tế ngầm.............................................................................. 13

Chất lượng thể chế ....................................................................................................................................... 14
2.5.1

Khái niệm về thể chế .......................................................................................................................... 14

2.5.2

Đo lường chất lượng thể chế ............................................................................................................. 14

2.5.3

Các nghiên cứu về tác động của chất lượng thể chế lên nền kinh tế ngầm. ...................................... 16

Kết quả chính từ các nghiên cứu trước ........................................................................................................ 17


v


CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 19

3.1

Thiết kế nghiên cứu. ..................................................................................................................................... 19

3.2

Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................................................. 20

3.3

3.2.1

Chất lượng thể chế ............................................................................................................................. 20

3.2.2

Tinh thần thuế .................................................................................................................................... 21

3.2.3

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................... 23

Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................................................................... 25

3.3.1

Kinh tế ngầm ...................................................................................................................................... 25

3.3.2

Tinh thần thuế .................................................................................................................................... 26

3.3.3

Chất lượng thể chế ............................................................................................................................. 27

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 28
4.1

Tổng quan kết quả mẫu nghiên cứu ............................................................................................................. 28
4.1.1

Phân tích chỉ số đại diện tinh thần thuế............................................................................................. 31

4.1.2

Bảng phân tích ma trận tương quan giữa các biến............................................................................ 32

4.1.3

Kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của sai số. .................................................. 34

CHƯƠNG 5


KẾT LUẬN, HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................................ 39

5.1

Kết luận ........................................................................................................................................................ 39

5.2

Hàm ý chính sách ......................................................................................................................................... 40

5.3

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................................................... 43

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Phân tích các chỉ số đại diện chất lượng thể chế.................................................... 30
Hình 4.2 Phân tích chỉ số đại diện tinh thần thuế ................................................................. 31

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Phân loại hình thức hoạt động của kinh tế ngầm ................................................................. 7


Bảng 2.2

Chất Lượng Thể Chế - Kinh Tế Ngầm............................................................................. 17

Bảng 3.1

Biến số được sử dụng trong nghiên cứu .............................................................................. 25

Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả các biến ........................................................................................... 29
Bảng 4.2 Kiểm định phương sai sai số không đổi của mô hình.......................................................... 34
Bảng 4.3

Kiểm định tự tương quan của sai số. ................................................................................... 34

Bảng 4.4 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy (Phương pháp FGLS) ............................................... 35

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT

ADB

Ngân Hàng Phát triển Châu Á

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

WB

Ngân hàng thế giới

WGI

Chỉ số quản trị toàn cầu

WVS

Cuộc khảo sát giá trị thế giới

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Các hoạt động liên quan đến kinh tế ngầm là những sự kiện liên quan đến cuộc sống
hằng ngày trên toàn thế giới. Hầu hết mọi nền kinh tế đều cố gắng kiểm soát hoạt động
này bằng các biện pháp như tuyên truyền, truy tố. Việc thu thập thông tin, đo lường mức
độ của khu vực kinh tế ngầm có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia để tạo hiệu quả

hơn trong việc phân bổ nguồn lực. Thật không may là khó có thể có được thông tin chính
xác về các hoạt động của nền kinh tế ngầm bao gồm cả hàng hóa và lao động tham gia, vì
các cá nhân tham gia không muốn được xác định. Do đó, nghiên cứu trong lĩnh vực này
có thể được coi như là một niềm đam mê khoa học "Biết những điều mà mình không biết
gì cả (knowing the unknown)" (Dreher và Schneider, 2006).
Trong những thập kỷ gần đây, các đề tài nghiên cứu xoay quanh vấn đề xác định các
nhân tố tác động đến nền kinh tế ngầm, nhằm giúp cho các nhà kinh tế có những chính
sách kiểm soát tốt hơn hoạt động này. Schneider, Buehn và Montenegro (2010) đưa ra kết
luận các nguyên nhân tác động đến kích thước của nền kinh tế ngầm bao gồm: (i) gánh
nặng thuế, (ii) các quy định của thị trường lao động, (iii) chất lượng hàng hóa và dịch vụ
công, và (iv) trạng thái của nền kinh tế chính thức. Trong một nghiên cứu khác, Arash
Jamalmanesh (2011) nghiên cứu về chất lượng thể chế tác động đến kinh tế ngầm các
nước khu vực Châu Á. Kết luận từ nghiên cứu này, chỉ ra rằng các quốc gia Châu Á tăng
nghèo đói, tham nhũng và tự do tài chính dẫn đến gia tăng nền kinh tế ngầm. Ngoài ra,
các kết quả quan sát của nghiên cứu cũng cho thấy tăng sự ổn định về chính trị, kiểm soát
tham nhũng, tăng cường chất lượng quy định, tốc độ tăng trưởng lao động, trách nhiệm
giải trình, tự do tài chính, chi tiêu chính phủ, tự do kinh doanh, và hiệu quả của chính phủ
dẫn đến giảm kích thước của kinh tế ngầm. Trong thực tế cho thấy chất lượng thể chế có
thể làm giảm kích thước của nền kinh tế ngầm ở các nước đang phát triển.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp bằng chứng khoa học định
lượng về mối quan hệ giữa ba yếu tố: tinh thần thuế, chất lượng thể chế và kinh tế ngầm
tại các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Các nghiên cứu trước đây tập trung nghiên cứu
1


về tinh thần thuế, chất lượng thể chế hoặc kinh tế ngầm ở một số nước, hoặc tổ chức các
nước. Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào nói về mối quan hệ giữa ba yếu tố trên tại các quốc
gia ASEAN. Nghiên cứu này sẽ làm rõ mối quan hệ giữa tinh thần thuế, chất lượng thể
chế và kinh tế ngầm tại Việt Nam và một số quốc gia ASEAN trong giai đoạn cập nhật từ
1996 – 2013.

1.2 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời một số câu hỏi sau:
-

Tinh thần thuế, chất lượng thể chế, và quy mô nền kinh tế ngầm khu vực Đông
Nam Á như thế nào?

-

Mối quan hệ giữa tinh thần thuế và chất lượng thể chế tác động như thế nào đến
quy mô kinh tế ngầm?

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
-

Xác định được mức độ tác động của tinh thần thuế, chất lượng thể chế đến quy mô
của nền kinh ngầm ở một số nước khu vực Đông Nam Á; và

-

Định lượng được sự tác động của tinh thần thuế, chất lượng thể chế đến quy mô
của nền kinh tế ngầm ở một số nước khu vực Đông Nam Á.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.4.1
-

Đối tượng nghiên cứu.
Các chỉ số phản ánh mức độ tinh thần thuế của các quốc gia thuộc khu vực Đông

Nam Á.

-

Các chỉ số phản ánh chất lượng thể chế của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam
Á

-

Quy mô nền kinh tế ngầm của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.

-

Sự tác động của tinh thần thuế, chất lượng thể chế đến quy mô nền kinh tế ngầm
một số nước khu vực Đông Nam Á.

2


1.4.2
-

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đối tượng: Các biến đại diện cho tinh thần thuế, chất lượng thể chế, và
quy mô nền kinh tế ngầm của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.

-

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trên các nguồn số liệu thu thập đáng tin cậy như
World Bank, World Values Survey, để có bộ dữ liệu bảng cân bằng của các quốc

gia khu vực Đông Nam Á giai đoạn từ 1996 – 2013.

-

Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện trên mẫu dự liệu bao gồm
các quốc gia trong khối ASEAN. Tuy nhiên, chỉ có 5 quốc gia thuộc khu vực
ASEAN có đủ dữ liệu để thực hiện nghiên cứu này bao gồm: Việt Nam, Indonesia,
Thái Lan, Philippines, Malaysia. Các quốc gia: Singapore, Lào, Campuchia,
Brunei, Đông Timor và Myanmar không đủ dữ liệu nên không đưa vào nghiên
cứu.

1.4.3

Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu mối quan hệ giữa tinh thần thuế, chất lượng thể chế và kinh tế ngầm

thuộc các quốc gia trên thế giới đã được thực hiện, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào
thực hiện nhằm so sánh và đánh giá chung về mối quan hệ của ba yếu tố trên đối với các
quốc gia khu vực Đông Nam Á. Do đó, nghiên cứu này có ý nghĩa như sau:
-

Đánh giá, ước lượng được tinh thần thuế, chất lượng thể chế thông qua đó tìm mối
quan hệ và tác động đối với nền kinh tế ngầm.

-

Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức mở cửa hoạt động vào cuối năm 2015.
Do vậy, nghiên cứu này sẽ cung cấp các chỉ số quan trọng của nền kinh của khu
vực như: Tinh thần thuế, chất lượng thể chế, kinh tế ngầm, nhằm giúp các nhà
hoạch định chính sách có những kế hoạch và định hướng chiến lược hợp tác giữa

các quốc gia.

-

Cung cấp những bằng chứng khoa học định lượng giúp các nhà hoạch định chính
sách có một bằng chứng cụ thể về tinh thần thuế, chất lượng thể chế, kinh tế ngầm
của quốc gia.

3


1.5 Kết cấu nghiên cứu dự kiến.
Cấu trúc nghiên cứu gồm 5 chương không bao gồm phụ lục và tài liệu tham khảo.


Chương 1:

Tổng quan về nghiên cứu.

Chương 1 trình bày tổng quan chung về nội dung của nghiên cứu, bao gồm: đặt vấn
đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi đối tương nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của nghiên cứu


Chương 2:

Cơ sở lý thuyết.

Trong chương này trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm về tinh
thần thuế, chất lượng thể chế, kinh tế ngầm và sự tác động của tinh thần thuế, chất lượng

thể chế tác động đến kích thước của nền kinh tế ngầm. Từ những mô hình nghiên cứu
trước từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu lý thuyết.


Chương 3:

Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu.

Trong chương này sẽ giới thiệu về thủ tục và quy trình nghiên cứu được thực hiện
trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Chương 3 sẽ trả lời và giải thích các vấn đề mà tác
giả đã nêu trong chương 1 bao gồm: Thiết kế nghiên cứu, các giả thuyết trong nghiên
cứu, tổng thể của nghiên cứu, nguồn dữ liệu và các biến sử lý được sử dụng trong nghiên
cứu.


Chương 4:

Kết quả nghiên cứu

Chương 4 sẽ trình bày kết quả thống kê mô tả các biến về tinh thần thuế, chất lượng
thể chế và kinh tế ngầm. Ước lượng sự tác động của tinh thần thuế, chất lượng thể chế
đến nền kinh tế ngầm một số nước khu vự Đông Nam Á.

4




Chương 5:


Kết luận và gợi ý chính sách.

Trong chương này tác giả sẽ trình bày tóm tắt lại kết quả nghiên cứu có được và
thảo luận các kết quả, đồng thời nêu lên những điểm nỗi bật, hạn chế của nghiên cứu và
đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.

5


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày một số lý thuyết liên quan đến tinh thần thuế, chất lượng
thể chế và kinh tế ngầm. Các nghiên cứu về tinh thần thuế, chất lượng thể chế và sự tác
động của hai yếu tố trên đến nền kinh tế ngầm.
2.1 Kinh tế ngầm
Kinh tế ngầm được đặc trưng với những tên gọi khác nhau, mỗi tên gọi phản anh
một thuộc tính mô tả nó. Kinh tế ngầm (underground), khu vực không chính thức
(informal sector), Kinh tế ẩn (hidden Economy), Kinh tế song song (parallel Economy),
Kinh tế thứ hai (Second Economy) Kinh tế đen (Black Economy). Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này sẽ thống nhất chung được gọi là kinh tế ngầm. Dù được gọi bằng nhiều
tên khác nhau nhưng tất cả tên gọi trên đều mang ý nghĩa chung đó là phản ánh khu vực
kinh tế tồn tại song song với khu vực kinh tế chính thức.
Một số định nghĩa thường được sử dụng trong các nghiên cứu trên thế giới thể hiện
rằng, kinh tế ngầm bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế được tính toán (hoặc quan sát)
chính thức vào tổng sản phẩm quốc gia (GNP) nhưng không được đăng ký (Edgar L.
Feige (1986, 1989)). Smith (1994) định nghĩa kinh tế ngầm bao gồm toàn bộ các hoạt
động kinh tế xảy ra trên thị trường hàng hóa và dịch vụ, bất kể hợp pháp hay không,
không được đo lường chính thức và được tính toán trong giá trị GDP của nền kinh tế
quốc gia. Nói cách khác, kinh tế ngầm có thể được định nghĩa là các hoạt động kinh tế và
những khoản thu nhập tránh sự điều tiết của chính phủ và hệ thống thuế (Feige (1989),

Dell’ Anno và Schneider, 2004). Có quan điểm cho rằng kinh tế ngầm phát triển qua thời
gian và tuân thủ theo “nguyên tắc nước chảy”: kinh tế ngầm tự điều chỉnh để thay đổi cho
phù hợp với hệ thống thuế, cách thức xử phạt của cơ quan thuế và thái độ, đạo đức của xã
hội (Mogensen, Kvist, Kormendi, Pedersen, 1995). Bảng 1 sẽ phân loại các hình thức
hoạt động của kinh tế ngầm.

6


Bảng 2.1

Phân loại hình thức hoạt động của kinh tế ngầm
Giao dịch bằng tiền

Giao dịch không bằng tiền

Mua bán hàng hóa bị cướp, mua bán Trao đổi: Ma túy, hàng hóa bị cướp, buôn
Hoạt động phi
pháp

và sản xuất ma túy, mại dâm, cờ bạc, lậu.
buôn lậu và gian lận.

Trồng trọt hay sản xuất ma túy để sử dụng
cá nhân
Trộm cắp để sử dụng cá nhân

Trốn thuế

Tránh thuế


Thu nhập không Giảm

giá

Trốn thuế

để Trao

đổi

Tránh thuế

trực Các công việc tự làm

được ghi nhận từ nhân viên mua tiếp hàng hóa và (không
việc làm cá nhân
Hoạt động hợp
Pháp

sản phẩm của dịch
1

Thu nhập, lương và công ty

tài sản từ công việc Các loại "phúc
không

được


pháp

vụ

thuê

mướn

hợp nhân công) và được sự
trợ giúp của người
thân, hàng xóm.

ghi lợi được miễn

nhận lại liên quan thuế"2
đến hàng hóa và
dịch vụ hợp pháp
Nguồn: Rolf Mirus và Roger S.Mith (1997, trang 5)

2.2 Nguyên nhân của kinh tế ngầm
Friedrich Schneider (2014) đưa ra những nguyên nhân tác động mạnh và chính yếu
gây ra nền kinh tế ngầm bao gồm: Gánh nặng về đóng góp thuế và an sinh xã hội, chất
lượng thể chế, những quy định, dịch vụ khu vực công, tinh thần thuế, chính sách răn đe,
khu vực nông nghiệp, nền kinh tế chính thức, tự làm chủ. Được tóm tắt thành bản ở trang
sau.

1
2

Có thể xem đây như là một phần của các loại phúc lợi miễn thuế.

Các loại phúc lợi miễn thuế được liệt kê như sau: Bảo hiểm sức khỏe (Ngoài bảo hiểm Y tế bắt buộc), hoàn
tiền chăm sóc con cái, hoàn tiền học phí, sử dụng cá nhân xe công ty, các chi phí cho cuộc sống. Hiện nay
Việt Nam đã bổ sung thuế phúc lợi vào luật lao động, nhưng rất khó quản lý và thu thuế.

7


Một sai lệch trong gánh nặng thuế sẽ ảnh hưởng đến lao động trong
mô hình, lao động – nghĩ ngơi dẫn đến sẽ cung ứng nguồn lao động
Gánh nặng về
đóng góp thuế và
an sinh xã hội

cho nền kinh tế ngầm. Một khác biệt lớn giữa tổng chi phí lao động
trong nền kinh tế chính thức và thu nhập sau khi đã nộp thuế (Từ
công việc) dẫn tới động lực đòi giảm thuế thu nhập và làm việc tại
nền kinh tế ngầm. Thuế thu nhập này phụ thuộc vào gánh nặng an
sinh xã hội và tổng gánh nặng thuế làm cho cá nhân muốn gia nhập
nền kinh tế ngầm.
Chất lượng của các tổ chức công cộng là yếu tố quyết định cho sự
phát triển của nền kinh tế ngầm. Một bộ máy quan liêu với quan chức
tham nhũng cao dẫn đến hoạt động ở nền kinh tế ngầm lớn hơn và khi
đàm bảo nguyên tắc của pháp luật bằng cách bảo vệ quyền sở hữu và

Chất lượng thể
chế

hợp đồng thực thi sẽ làm tăng lợi ích của khu vực kinh tế chính thức.
Một mức độ nhất định về thuế, chủ yếu là chi tiêu cho dịch vụ công
thì đó là một chính sách hiệu quả. Nền kinh tế ngầm phát triển như hệ

quả về sự thất bại của các tổ chức chính trị trong việc thúc đẩy một
nền kinh tế thị trường hiệu quả.
Những quy định, ví dụ như quy định trong thị trường lao động hoặc
rào cản thương mại là yếu tố quan trọng làm giảm sự tự do cho các cá

Những quy định

nhân trong nền kinh tế chính thức. Dẫn đến sự gia tăng chí phí lao
động trong nền kinh tế chính thức điều này làm gia tăng động lực cá
nhân di chuyển vào nền kinh tế ngầm.
Sự gia tăng của nền kinh tế ngầm sẽ dẫn đến thu nhập của nhà nước
giảm, do đó giảm chất lượng và số lượng hàng hóa, dịch vụ khu vực

Dịch vụ khu vực
công

công. Điều này dẫn đến việc tăng thuế suất đối với các doanh nghiệp
và cá nhân mặc dù rằng chất lượng dịch vụ hàng hóa công vẫn tiếp
tục giảm. Hậu quả là khuyến khích mạnh mẽ hơn để tham gia vào nền
kinh tế ngầm. Các quốc gia có thu nhập cao hơn, thuế suất thấp hơn,
ít luật và các quy định cũng như các quy định tốt hơn, mức độ tham
8


nhũng thấp hơn sẽ có nền kinh tế ngầm nhỏ hơn.

Hiệu quả của khu vực công có tác động gián tiếp đến quy mô của nền
kinh tế ngầm vì nó ảnh hưởng đến tinh thần thuế. Tuân thủ thuế dẫn
đến một hợp đồng tâm lý thuế đòi hỏi các quyền lợi và nghĩa vụ nộp
thuế của người dân, và chính phủ cũng vậy. Người nộp thuế luôn so

Tinh thần thuế

sánh giữa mức thuế họ nộp và giá trị dịch vụ công mà họ nhận được.
Nếu người nộp thuế được đối xử như một đối tác thay vì một quan hệ
thứ bậc lúc này người nộp thuế sẽ thoải mái hơn trong hợp đồng tâm
lý thuế. Do đó, một tinh thần thuế tốt hơn sẽ làm giảm khả năng cá
nhân sẽ tham gia ở nền kinh tế ngầm.
Các cuộc khảo sát thực nghiệm có ít bằng chứng để kết luận rằng tiền

Chính sách răn
đe

phạt và hình phạt có tác động làm giảm kích thước nền kinh tế ngầm.
Tuy nhiên kết quả thường rất yếu và kiểm tra nhân quả Granger cho
thấy kích thước của nền kinh tế ngầm có thể bị tác động bởi chính
sách rằng đe cụ thể là sẽ làm giảm kích thước của nền kinh tế ngầm
Nhiều nghiên cứu đưa ra bằng chứng thuyết phục rằng công việc phi
chính thức tập trung trong các lĩnh vực phân đoạn cao, với tỷ lệ rõ
ràng cho lĩnh vực nông nghiệp. Một trong những lý do quan trọng đó

Khu vực nông
nghiệp

là năng lực thực thi của chính phủ bị hạn chế ở nông thôn. Tầm quan
trọng của nông nghiệp được tính bằng tỷ lệ phần trăm của GDP. Tỷ lệ
nông nghiệp lớn sẽ dẫn đến gia tăng kích thước của nền kinh tế ngầm,
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
Sự phát triển của nền kinh tế chính thức là nhân tố quan trọng tác

Nền kinh tế chính động lên kinh tế ngầm. Tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ làm cho cá nhân

thức

quyết định gia nhập vào nền kinh tế ngầm, với các điều kiện khác
không đổi.
Khả năng tự làm chủ càng cao, dẫn đến hoạt động ở nền kinh tế ngầm

Tự làm chủ

càng cao, với các điều kiện khác không đổi.

9


Có rất nhiều nguyên nhân tác động đến một cá nhân quyết định tham gia vào nền
kinh tế ngầm. Tùy theo quan điểm và sự đánh giá của cá nhân về sự đánh đổi giữa chi phí
của việc tham gia thị trường chính thức và lợi ích khi tham gia vào nền kinh tế ngầm.
Nhưng tựu chung lại, được tóm tắt ở bảng trên thì nguyên nhân chính yếu nhất vẫn là yếu
chủ quan (bao gồm tinh thần thuế và gánh nặng thuế) và yếu tố khách quan (bao gồm
chất lượng thể chế, quy định, chất lượng quy định, khu vực công, chính sách răn đe…)
2.3 Phương pháp đo lường quy mô của nền kinh tế ngầm
Mặc dù vấn đề kinh tế ngầm đã được thảo luận trong một thời gian dài và cuộc thảo
luận để đưa ra một biện pháp đo lường kích thước của nền kinh tế ngầm vẫn chưa đi đến
kết luận cuối cùng. Bởi vì việc đo lường hoạt động này vướng phải rất nhiều những khó
khăn. Đã có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm có một cái nhìn cụ thể hơn về kích
thước của nền kinh tế ngầm, quy chung lại bao gồm ba phương pháp lớn.
-

Phương pháp trực tiếp ở một mức độ vi mô đó nhằm mục đích xác định kích thước
của bóng tối nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể. Một ví dụ là phương pháp khảo
sát;


-

Phương pháp gián tiếp sử dụng các chỉ số kinh tế vĩ mô để đại diện cho sự phát
triển của nền kinh tế ngầm theo thời gian;

-

Các mô hình thống kê sử dụng các công cụ thống kê để ước tính nền kinh tế bóng
như một biến "không quan sát được".
Ngày nay, nhiều tính toán về kích thước của nền kinh tế ngầm đều tính theo mô

hình MIMIC (Multiple Indicator – Multiple cause). Mô hình MIMIC được giả định rằng
nền kinh tế ngầm vẫn là một yếu tố không quan sát được mà có có thể ước tính bằng cách
sử dụng nguyên nhân về số lượng có thể đo lường của việc làm bất hợp pháp như gánh
nặng thuế và cường độ các quy định. Do đó mô hình MIMIC sẽ được áp dụng trong
nghiên cứu về nền kinh tế ngầm các quốc gia Đông Nam Á trong nghiên cứu này.
2.4 Tinh thần thuế
Các tài liệu về tinh thần thuế và tuân thủ thuế đều cho rằng không ai thích nộp thuế,
và phương pháp phổ biến nhất khiến người dân nộp thuế đó là chính sách răn đe.
10


Allingham và Sandmo (1972) trình bày một mô hình chính thức cho thấy trốn thuế là
tương quan âm với khả năng phát hiện và mức độ của sự trừng phạt, tuy nhiên mô hình
này sớm bộc lộ những thiếu sót nhất định. Vì một số người ngại rủi ro thường thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế tốt hơn, mặc dù xác suất phát hiện là thấp. Lúc bấy giờ trong các
nghiên cứu về tuân thủ thuế xuất hiện định nghĩ về tinh thần thuế (Tax morale) dùng để
phản ánh tinh thần tự nguyện của người dân khi nộp thuế.
Tinh thần thuế là một thuật ngữ thể hiện thái độ của một cá nhân đối với việc nộp

thuế. Đều này thông qua thái độ sẵn lòng, nghĩa vụ đạo đức, hoặc một niềm tin rằng nộp
thuế sẽ đóng góp cho xã hội. Tinh thần thuế cũng được hiểu như sự hiểu biết về các
nguyên tắc và giá trị mà một người có trách nhiệm nộp thuế. Tinh thần thuế tác động lên
cá nhân thông qua hành động sẽ nộp thuế hoặc né (trốn) thuế. Về cơ bản nó có nghĩa là
một tuyên bố tự nguyện trả tiền một cách kịp thời và đầu đủ.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tinh thần thuế như: Lars P. Feld và Bruno S.
Frey (2002) trong nghiên cứu của mình về thuế tuân thủ cho rằng: để trả lời câu hỏi “Tại
sao mọi người nộp thuế? Thì một trong những lý do đó là có sự tồn tại của động lực cá
nhân để nộp thuế hay còn gọi là tinh thần thuế. Cũng quan điểm trên với nghiên cứu về
tinh thần thuế, và hợp tác có điều kiện, Bruno S. Frey và Benno Torgler (2007) đã sử
dụng biến phụ thuộc của nghiên cứu là tinh thần thuế và được định nghĩa như là động lực
bên trong mỗi cá nhân để họ nộp thuế. Nó đo lường sự sẵn sàng của cá nhân nộp thuế,
hay nói cách khác nghĩa vụ đạo đức để nộp thuế, hoặc niềm tin rằng nộp thuế sẽ đóng
góp cho xã hội.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng điều có điểm chung đó là cho rằng
tinh thần thuế là động lực để nộp thuế, nó đo lường sự sẵng sàng của một cá nhân để nộp
thuế, hay nói cách khác đó là nghĩa vụ đạo đức phải nộp thuế, hoặc niềm tin rằng nộp
thuế sẽ đóng góp cho xã hội. Bee K. Y ew, ctg (2014) cho rằng tinh thần thuế là phẩm
chất cá nhân liên quan đến hành vi tuân thủ, theo quan điểm deontological ethics (Lý
thuyết đạo đức liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi) thì đạo đức trong nộp thuế chỉ đơn
giản là thực hiện theo các quy tắc.

11


Trong nghiên cứu này, khái niệm tinh thần thuế sẽ được hiểu như nghĩa vụ đạo đức
của việc nộp thuế, đó là động lực để một cá nhân đưa ra quyết định đóng thuế hoặc trốn
thuế.
2.4.1


Các nghiên cứu về tinh thần thuế:

Trong những năm 90, các khía cạnh xung quanh tinh thần thuế đã ngày càng thu hút
được sự chú ý. Tại sao như vậy? Nhiều người nộp thuế mặc dù tiền phạt và xác suất kiểm
toán thấp, đã trở thành trung tâm câu hỏi của các tài liệu tuân thủ thuế. Trong một nghiên
cứu về tinh thần thuế của Úc được Torgler và Murphy thực hiện năm 2004 đưa ra kết
luận rằng "sự tín nhiệm trong Quốc hội hay hệ thống pháp luật đã được tìm thấy là một
yếu tố dự báo quan trọng về mặt tinh thần thuế. Những công dân có mức độ tin tưởng cao
hơn cũng có nhiều khả năng có các mức tinh thần thuế cao hơn. Những người có ý thức
nghĩa vụ đạo đức mạnh hơn (như đánh giá thông qua tôn giáo) cũng đã được tìm thấy là
có một tinh thần thuế cao hơn.
Benno Torgler (2004) cho rằng trái ngược với trốn thuế, tinh thần thuế không đánh
giá hành vi của cá nhân, thay vào đó đánh giá thái độ của họ. Vì vậy nó không được xem
như một biến đầu ra như trốn thuế, hoặc kích thước của nền kinh tế ngầm. Luttmer và
Singhal (2014) đưa ra 5 cơ chế tác động đến tinh thần thuế như sau:
-

Động lực nội tại, xuất phát từ động lực bên trong của cá nhân đó, cảm giác tự hào,
tích cực của công dân dẫn đến sẵng sàng đóng góp vào hệ thống hàng hóa công
thông qua hình thức nộp thuế.

-

Có đi có lại, tức là người dân đóng thuế để nhận lại những dịch vụ cung cấp bởi
nhà nước.

-

Tác dụng ngang hàng và ảnh hưởng xã hội, trong đó bổ sung quan điểm số tiền
thuế phụ thuộc vào quan điểm hay hành vi của các cá nhân khác.


-

Dài hạn các yếu tố văn hóa mà có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả các loại
thuế.

-

Không hoàn hảo và thông tin sai lệch so với tối đa hóa tiện ích (ví dụ, cá nhân có
thể hiểu lầm xác suất bị phát hiện trốn thuế).

12


Agatha Siwale, ctg (2014) cho rằng các yếu tố quan trọng của tinh thần thuế bao
gồm: quy tắc đạo đức và tình cảm, nhận thức về sự công bằng, và các mối quan hệ về
chính phủ và người nộp thuế.
2.4.2

Mối quan hệ giữa tinh thần thuế và kinh tế ngầm

Về tác động của tinh thần thuế đến nền kinh tế ngầm trong những năm gần đây được
các nhà nghiên cứu chú trọng và đo lường mối quan hệ nhân quả giữa kinh tế ngầm và
tinh thần thuế như Torgler, Schneider (2009) sử dụng phương pháp tiếp cận MIMIC đưa
ra kết luận về hiệu ứng tiêu cực của tinh thần thuế lên kích thước của nền kinh tế ngầm.
Feld và Schneider (2010) sử dụng phương pháp tiếp cận MIMIC trong một báo cáo
khảo sát về các nước thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra kết
luận về tác động mạnh mẽ của tinh thần thuế, như nhấn mạnh tầm quan trọng của các
chính sách thuế và các quy định nhà nước làm tăng kích thước nền kinh tế ngầm.
Friedrich Schneider (2014) cho rằng các hiệu quả của khu vực công cũng có một tác

động gián tiếp vào quy mô của nền kinh tế ngầm bởi vì nó ảnh hưởng đến tinh thần thuế.
Tuân thủ thuế được dẫn bởi "hợp đồng tâm lý thuế" (psychological tax contract) một mặt
nó đó đòi hỏi các quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đồng thời trách nhiệm giữa nhà
nước và cơ quan thuế ở một mặt khác. Người nộp thuế nghiêng về nộp thuế nhiều hơn và
trung thực nếu họ nhận được các dịch vụ công cộng có giá trị tương xứng. Việc xử lý các
đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế cũng đóng một vai trò tác động đến nền kinh tế
ngầm. Nếu người nộp thuế được đối xử như các đối tác thay vì hợp đồng của cấp dưới
trong một mối quan hệ thứ bậc, người nộp thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp
đồng tâm lý thuế dễ dàng hơn. Do đó, tinh thần và thuế chuẩn mực xã hội có thể làm
giảm khả năng của các cá nhân làm việc ở nền kinh tế ngầm.
Torgler, Schaffner and Macintyre (2008) trong một nghiên cứu về tuân thủ thuế,
tinh thần thuế và quản trị chất lượng phát hiện đưa ra kết luận tinh thần thuế có tác động
mạnh mẽ đến kích thước của nền kinh tế ngầm, tăng tinh thần thuế dẫn đến giảm kích
thước của nền kinh tế ngầm.

13


2.5 Chất lượng thể chế
2.5.1

Khái niệm về thể chế

Khái niệm thể chế rất phong phú và được phát triển dựa trên nhiều tư tưởng, nhiều
học thuyết, trải qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau và cho đến nay vẫn đang được hoàn
thiện. Theo Th.S Phan Văn Ninh thì "thể chế kinh tế được xem là hệ thống những quy
phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và
các quan hệ kinh tế. Thể chế kinh tế bao gồm các yếu tố chủ yếu: các đạo luật, luật lệ,
quy định, quy tắc về kinh tế gắn với các chế tài xử lý vi phạm; các tổ chức kinh tế; cơ chế
vận hành nền kinh tế".

Anoop Singh và ctg (2012) cho rằng thể chế là một khái niệm rộng bao gồm các mối
quan hệ của các quy tắc chi phối các tương tác xã hội. Cụ thể đề cập đến các tổ chức
chính thức chi phối và ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, tập trung về các nguyên tắc của
pháp luật, hạn chế tham nhũng, và giảm thiểu gánh nặng pháp lý cần thiết, hiệu quả phục
vụ để khuyến khích và bảo vệ hoạt động kinh tế.
Douglass C. North (1991) cho rằng thể chế là những phát minh mà con người nghĩ
ra bao gồm cấu trúc chính trị, tương tác kinh tế xã hội. Chúng bao gồm cả những ràng
buộc phi chính thức (Như biện pháp trừng phạt, điều cấm kỵ, phong tục, truyền thống và
quy tắc ứng xử) và chính thức (hiến pháp, pháp luật, quyền tài sản). Trong suốt lịch sử,
thể chế được con người nghĩ ra để tạo ra trật tự và sự không chắc chắn trong trao đổi. Các
tổ chức trong thể chế thực hiện cơ chế khuyến khích cho nền kinh tế, như cấu trúc tiến
hóa, thay đổi kinh tế theo hướng tăng trưởng, trì trệ hoặc suy giảm.
Trong nghiên cứu này khái niệm thể chế bao gồm cấu trúc chính trị và tương tác
xã hội. Thể chế bao gồm những ràng buộc chính thức như: hiến pháp, pháp luật, những
quy định mà các tổ chức công quy định.
2.5.2

Đo lường chất lượng thể chế
Trong nghiên cứu này sử dụng chỉ số "chất lượng quản trị" (Quality of

Governance Index) như một đại diện quan trọng cho chất lượng thể chế (xem Kaufmann,
Kraay, và Mastruzzi, 2003). Chỉ số chất lượng thể chế báo cáo giá trị trung bình của sáu
14


yếu tố quản trị cho các giai đoạn từ 1996 – 2013. Nó dựa trên hàng trăm các biến đo
lường nhận thức về quản trị và có nguồn gốc từ 25 nguồn dữ liệu khác nhau. Kaufmann,
ctg. (2003) phân loại sáu chỉ số quản trị thành ba nhóm như sau:
(1) Quy trình mà chính quyền được lựa chọn, kiểm tra và thay thế.
-


Tiếng nói và trách nhiệm giải trình: Các tiến trình chính trị, tự do dân chủ và
quyền chính trị.

-

Ổn định chính trị và không bạo lực: đo lường nhận thức về khả năng chính phủ sẽ
mất ổn định / lật đổ.

(2) Năng lực của chính phủ để xây dựng và thực hiện chính sách lòng tin.
-

Hiệu quả của Chính phủ (thông tin đầu vào cần thiết cho chính phủ để có thể tạo ra
và thực hiện các chính sách tốt và cung cấp hàng hóa công cộng)

-

Chất lượng quy tắc quản lý (tập trung nhiều hơn về chính sách, chẳng hạn như tỷ
lệ của thị trường / chính sách không thân thiện, nhận thức của gánh nặng áp đặt
bởi quy định quá nhiều).

(3)

Tôn trọng của công dân và nhà nước cho các tổ chức chi phối tương tác giữa kinh
tế và xã hội.
-

Quy tắc của pháp luật (một số chỉ tiêu đo lường mức độ tự tin và tuân thủ của các
đối tượng đối với các quy tắc của xã hội).


-

Kiểm soát tham nhũng: đo lường nhận thức tham nhũng (thực hiện quyền lực công
cho lợi ích cá nhân).
Theo Kaufmann, ctg (2003, p. 4) các chỉ số ''đo lường sự thành công của một xã

hội trong việc phát triển một môi trường, trong đó những công thức ,công bằng và có thể
dự đoán được, đã hình thành cơ sở của sự tương tác giữa kinh tế và xã hội". Tất cả các
điểm theo ước tính của Kaufmann, ctg (2003) nằm giữa -2,5 và 2,5, với điểm số cao hơn
tương ứng với tổ chức tốt hơn (kết quả). Nghiên cứu kiểm tra sự vững mạnh của các kết
quả thống kê cho chỉ số quản trị bởi cũng sử dụng một chỉ số phụ độc lập.

15


2.5.3

Các nghiên cứu về tác động của chất lượng thể chế lên nền kinh tế ngầm.

Đầu tiên là sự phát triển của khu vực phi chính thức có thể được xem như là một hệ
quả của sự thất bại của các tổ chức công cộng để hỗ trợ nền kinh tế thị trường hiệu quả
thông qua việc cung cấp thích hợp hàng hóa và dịch vụ công. Vấn đề này có thể xảy ra
khi chính phủ lãng phí, tham nhũng, nhưng vẫn gây tác động đến việc phân bổ nguồn lực.
Công dân cảm thấy quá tải của nhà nước sẽ chọn "điểm thoát" (exit option) và quyết định
làm việc trong khu vực phi chính như là một phản ứng đối với chính phủ không hiệu quả
(Schneider và Enste 2002).
Teobaldelli và Schneider (2012) đưa ra kết luận các tổ chức dân chủ trực tiếp có vai
trò quan trọng trong việc giảm kích thước của nền kinh tế ngầm thông qua hình thức quản
trị tốt. Bên cạnh đó, mỗi thể chế khác nhau sẽ hình thành nên chính sách tài khóa và hiệu
quả kinh tế. Các tổ chức chính trị cần thiết kế và bổ sung một số điều khoản quan trọng

để đưa vào khuôn khổ thiết kế nên một khung thể chế hoàn chỉnh.
Schneider and Williams (2013) trong một nghiên cứu về kinh tế ngầm cho rằng dịch
vụ công cộng và thể chế tốt làm giảm hoạt động của nền kinh tế ngầm. Hơn nữa sự tương
tác giữa dịch vụ công, với những tác động trong thay đổi của mức thuế suất có thể mang
lại một hiệu quả tích cực hơn. Sự gia tăng trong nền kinh tế ngầm có thể giảm nguồn thu
của chính phủ, lần lượt có thể giảm số lượng và hàng hóa mà dịch vụ chính phủ cung cấp.
Cuối cùng, điều này có thể dẫn đến sự gia tăng thuế suất đối với doanh nghiệp và cá nhân
trong khu vực chính thức, như chính phủ cố gắng gia tăng thu nhập và hậu quả của việc
này khuyến khích, thậm chí gia tăng doanh nghiệp tham gia vào khu vực kinh tế ngầm.
Điều này dẫn đến một vòng luẩn quẩn trong phát triển, với mức thuế suất cao làm tăng
cường hoạt động trong khu vực kinh tế ngầm, làm giảm nguồn thu thuế và chất lượng của
các dịch vụ công cộng, điều này dẫn đến mức thuế suất cao hơn khuyến khích gia tăng
thêm kích thước của nền kinh tế ngầm.
Johnson, ctg (1998a) đưa ra kết luận có bằng chứng cho thấy các nước tham nhũng
nhiều có xu hướng có nền kinh tế không chính thức lớn hơn, mặc dù nó không chứng
minh rằng mức độ phân biệt điều tiết là một yếu tố quyết định quan trọng của hoạt động
kinh tế ngầm. Quy định lỏng lẻo trong việc thiết lập với vô kỷ luật, quan liêu và quy tắc
16


yếu kém của pháp luật cho phép các quan chức có thể quyết định mang tính cá nhân mà
không có biện pháp giám sát hiệu quả. Điều này tạo điều kiện cho nạn tham nhũng (xem
Kaufmann và ctg (1998). Trong những trường hợp như vậy, nhiều doanh nghiệp lựa chọn
để tham gia hoạt động kinh tế ngầm.
Elgin và Oztunali (2012) đưa ra kết luận quy mô của nền kinh tế ngầm lớn hơn khi
chất lượng thể chế thấp, và quy mô của nền kinh tế ngầm sẽ nhỏ khi chất lượng thể chế
tốt (cao)
2.6 Kết quả chính từ các nghiên cứu trước
Một số kết qủa đạt được từ các nghiên cứu định lượng đã được thực hiện về mối
quan hệ giữa Chất lượng thể chế, Tinh thần thuế và quy mô nền kinh tế ngầm được tóm

tắt ở bảng 2.2 như sau.
Bảng 2.2

Chất Lượng Thể Chế - Kinh Tế Ngầm

Tác Giả
Schneider, F., & Enste, D.
H. (2002)
Teobaldelli và Schneider
(2012)

Nghiên cứu

Kết quả

Các nền kinh tế ngầm,

Sự thất bại của các tổ chức công khuyến khích các cá

Cuộc khảo sát quốc tế

nhân tham gia vào kinh tế ngầm

Tấm màng che của sự

Các tổ chức dân chủ trực tiếp có vai trò quan trọng

dốt nát, ảnh hưởng của nền

trong việc giảm kích thước của nền kinh tế ngầm thông


dân chủ trực tiếp đến nền

qua hình thức quản trị tốt

kinh tế ngầm
Schneider and Williams

Kinh tế ngầm

(2013)
Ceyhun Elgin, Oguz
Oztunalı (2012)

Một vòng luẩn quẩn trong việc gia nhập nền kinh tế
ngầm

Kinh tế ngầm trên thế
giới, mô hình ước lượng cơ

Quy mô nền kinh tế ngầm lớn khi chất lượng thể chế
thấp và ngược lại

bản

17


×