Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Phát triển quỹ đất bố trí đất ở dân cư tại xã trung đồng và xã thân thuộc, huyện tân uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.68 KB, 113 trang )

CHƯƠNG I

MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1. 1. TÊN DỰ ÁN
“Phát triển Quỹ đất bố trí đất ở dân cư tại xã Trung Đồng và xã Thân Thuộc, huyện
Tân Uyên”.
1. 2. CHỦ DỰ ÁN
- Chủ đầu tư
: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tân Uyên.
- Đại diện

: Ông Nguyễn Văn Sơn

pháp luật

- Chức danh: Phó giám đốc trung tâm
- Quốc tịch: Việt Nam

Dân tộc: Kinh.

- Địa chỉ

: phường Việt Hòa, thành phố Hải Dương

- Điện thoại

: 0231 6782 333

1.3.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Khu đất thực hiện dự án thuộc địa bàn hành chính của hai xã Thân Thuộc và
Trung đồng, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Quy mô diện tích 66.023 m 2..Vị trí khu


đất xây dựng “Phát triển Quỹ đất bố trí đất ở dân cư tại xã Trung Đồng và xã Thân
Thuộc, huyện Tân Uyên” có các mặt tiếp giáp như sau:
Phía Đông giáp với xã Hố Mít.
Phía Tây giáp với xã Nậm Cần.
Phía Nam giáp với xã Pắc Ta.
Phía Bắc giáp với xã Mường Khương và thị trấn Tân Uyên.
Khu vực Dự án nằm dọc hai bên quốc lộ 32. Trong khu vực thực hiện dự án
không có công trình văn hóa như đền, chùa, nhà thờ…; không gần khu dân cư .Như vậy
vị trí của dự án thuận lợi cho giao thông đi lại và không gây ảnh hưởng nhiều đến các khu
dân cư trên địa bàn.
Đất trong khu vực dự án và xung quanh đa phần là đất bỏ hoang và đất nông
nghiệp. Đất nông nghiệp trong khu vực đa phần là ruộng bậc thang để trồng lúa nhưng
cho năng suất rất thấp do độ dốc của địa hình lớn, thường xuyên thiếu nước vào mùa
khô. Do vậy dự án thực hiện cũng sẽ không gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người
dân.


Địa hình khu đất tương đối dốc và không bằng phẳng, có những vị trí cao và có
những vị trí tương đối thấp. Điều này dẫn đến khối lượng san lấp mặt bằng của dự án
tương đối lớn. Tuy nhiên cũng có thuận lợi ở đây chính là có thể san lấp đất tại chỗ,
điều này sẽ hạn chế khối lượng đất đã phải vận chuyển như vậy sẽ giảm bớt chi phí
cũng như hạn chế ảnh hưởng đến môi trường không khí.
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Mục tiêu của dự án
- Phục vụ cho việc xây dựng khu Tái định cư của huyện Tân Uyên và xây dựng
thị trấn Tân Uyên theo đúng định hướng quy hoạch phát triển huyện Tân Uyên.
- Xây dựng được một trung tâm kinh tế - chính trị – văn hoá của huyện Tân Uyên
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Dự án thiết kế để tạo mặt bằng
xây dựng và cơ sở hạ tầng như : Hệ thống giao thông, cây xanh, cấp điện, chiếu sáng,
cấp nước sinh hoạt, thoát nước mặt, thoát nước thải, cảnh quan...

1.4.2. Hiện trạng khu đất
- Tổng diện tích: 66.023 m2, trong đó:
+ Đất thổ cư: 7.274,8 m2;
+ Đất cơ quan, tổ chức: 11.500 m2;
+ Đất trồng cây hàng năm: 40.264,4 m2;
+ Đất trồng cây lâu năm: 6.983,8 m2;
- Số tổ chức và cá nhân bị thu hồi đất, bao gồm:
+ Cơ quan, tổ chức: 03.
+ Tổng số hộ gia đình, cá nhân: 112.
Nhận xét chung về hiện trạng:
+ Những thuận lợi
Việc xây dựng công trình Công trình phát triển quỹ đất bố trí dân cư sẽ có
những thuận lợi cơ bản sau:
Thuận lợi cơ bản nhất là công trình xây dựng nằm gần trung tâm thị trấn, nằm
giáp quốc lộ 32, có vị trí thuận lợi về giao thông
. Nguồn vật liệu rất thuận lợi và vận chuyển bằng các phương tiện cơ giới không
gặp trở ngại gì đáng kể. Công tác khảo sát thiết kế rất thuận lợi. Việc triển khai, bố trí
các tổ đội thi công cũng có những thuận lợi nhất định.


Thứ hai, Công trình Công trình phát triển quỹ đất bố trí dân cư được xây dựng
sẽ đáp ứng nguyện vọng lớn nhất của nhân dân trong vùng, điều đó có nghĩa là công
tác xây dựng sẽ được nhân dân ủng hộ hết lòng, sẽ huy động được nhân dân trong
vùng cùng tham gia xây dựng, vừa tạo công ăn việc làm và thu nhập cho lao động
trong vùng, vừa thực hiện chủ trương giám sát cộng đồng trong xây dựng cơ bản của
Đảng và Nhà nước hiện nay.
Về công nghệ xây dựng: hiện nay trên địa bàn tỉnh Lai Châu có nhiều doanh
nghiệp xây dựng có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm trong việc xây dựng các công
trình tương tự. Vì lẽ đó công tác thi công chắc chắn sẽ khắc phục được mọi khó khăn,
xây dựng công trình đạt chất lượng cao và đảm bảo tiến độ đặt ra.

+ Những khó khăn:
Khó khăn chủ yếu khi triển khai xây dựng công trì Công trình phát triển quỹ
đất bố trí dân cư là khó khăn về mặt đền bù giải phóng mặt bằng, vì công trình nằm
trong khu dân cư của thị trấn, một số công trình công cộng và nhà dân đã xây dựng
kiên cố nên việc đền bù, di chuyển, phá dỡ gặp nhiều khó khăn.
Do địa hình khu đất thực hiện dự án không bằng phẳng, tương đối dốc và gồ
ghề do đó khối lượng đào đắp và san nền tương đối lớn. Thiết kế các rãnh thoát nước
sẽ phức tạp hơn.
1.4.3. Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án
a. Quy mô và hình thức đầu tư
+ Quy mô đầu tư:
Bao gồm hai hạng mục triển khai chính là:
* San ủi, tạo mặt bằng: Tổng diện tích đào: 25.213m 2; khối lượng đào: 48.139 m3; tổng
diện tích đắp: 24.859 m2; khối lượng đắp: 65.756,22 m3.
* Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Đường giao thông:
+ Tổng chiều dài đường: 1.711,03m.
+ Quy mô mặt cắt ngang các tuyến:
+ Tuyến số 1; 4; 5; 6; 7; và 8: Tổng chiều dài 434,09m. Bề rộng nền đường
Bn=16,5m, bề rộng mặt đường Bm=10,5m, vỉa hè Bvh=2x3,0m.
+ Tuyến số 2; 3; BT1; BT2; BT3; BT4; BT5 và BT6: Tổng chiều dài 1.276,94m. Bề
rộng nền đường Bn=13,5m, bề rộng mặt đường Bm=7,5m, vỉa hè Bvh=2x3,0m.


- Kết cấu mặt đường: Lớp dưới đá dăm tiêu chuẩn dày 14cm, lớp trên đá dăm
tiêu chuẩn dày 12cm, láng nhựa dày 2,5cm, tiêu chuẩn nhựa 3,0kg/m 2.
- Hệ thống thoát nước:
+ Thoát nước mặt: Hệ thống rãnh dọc hình hộp kích thước 60x80cm, thành và
đáy bê tông M150 dày 15cm, tấm đan BTCT M200 dày 8cm.
+ Thoát nước sau khu dân cư: Hệ thống rãnh dọc hình hộp kích thước

30x40cm, thành và đáy bê tông M150 dày 15cm, tấm đan BTCT M200 dày 8cm.
b. Hạng mục san nền, tạo mặt bằng
Nguyên tắc thiết kế
- Tận dụng địa hình tự nhiên, không đào đắp địa tính tự nhiên quá lớn, tận dụng
các cơ sở hiện trạng.
- Cao độ và hướng dốc nền san phù hợp với quy hoạch về hướng thoát nước
mặt, phân chia lưu vực, khống chế cao độ thủy văn, cao độ khống chế quy hoạch vùng.
- Nền xây dựng các khu vực mới gắn kết với khu vực cũ, đảm bảo thoát nước
mặt tốt, đảm bảo chiều cao nền phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan của
toàn khu.
- Xây dựng hệ thống thoát nước dựa trên địa hình tự nhiên, nước thoát theo độ
dốc của địa hình.
- Hướng thoát nước chính cửa khu sẽ được dồn vào các hệ thống khe suối
Khối lượng san nền
Tổng diện tích đào: 25.213m2; khối lượng đào: 48.139 m3; tổng diện tích đắp:
24.859 m2; khối lượng đắp: 65.756,22 m3.
- San tạo mặt bằng theo đúng quy hoạch được duyệt với tổng diện tích san tạo
là 8.1ha, bố trí được 413 lô đất dân cư, diện tích mỗi lô là 7x15m Trong đó có
140 lô bám mặt đường QL32 ; 23 lô bám mặt đường 16.5m ; 250 lô bám mặt
đường 13.5m.
- Đào đắp : Khối lượng đào đất C2 = 25820,06m3, Đất C3 = 22318,49 trong
đó sử dụng 20% máy đào gầu 1.25m3 và 80% máy ủi 110vc. Đắp đất bằng
máy đầm 9t độ chặt K = 0.9. Vận chuyển đất bằng ô tô 7 tấn trong phạm vi
1km.


Bảng 1.1 Tổng hợp khối lượng san nền các lô dân cư
HẠNG
STT
MỤC


DT.
ĐÀO

DT.
ĐẮP

KL.
ĐÀO

KL.
KL.BOC
KL.ĐẮP
ĐÀO
PHỦ
ĐẤT C2

KL.
ĐÀO
ĐẤT C3

KL.
ĐẮP K
90

1

LÔ 1A

851.04


3614.03

147.04

2959.97

1807.02

147.04

0.00

4766.99

2

LÔ 1B

0.00

2277.01

0.00

2721.20

1138.51

0.00


0.00

3859.71

3

LÔ 2A

4844.73

7000.67

5034.10

8754.60

3500.34

2422.37

2611.74

12254.94

4

LÔ 2B

1573.94


2605.79

4521.10

11653.62 1302.90

786.97

3734.13

12956.52

5

LÔ 3A

4907.93

586.89

7406.70

187.10

293.45

2453.97

4952.74


480.55

6

LÔ 3B

1808.73

299.01

2254.00

121.70

149.51

904.37

1349.64

271.21

7

LÔ 4A

4708.97

786.14


4414.27

104.58

393.07

2354.49

2059.79

497.65

8

LÔ 4B

2107.87

0.00

2758.49

0.00

0.00

1053.94

1704.56


0.00

9

LÔ 5A

0.00

5568.54

0.00

13543.00 2784.27

0.00

0.00

16327.27

10

LÔ 5B

59.63

2068.99

6.30


7117.50

1034.50

6.30

0.00

8152.00

11

LÔ 6A

3186.86

122.20

4267.92

594.65

61.10

1593.43

2674.49

655.75


12

LÔ 6B

523.55

224.48

1156.99

768.82

112.24

261.78

895.22

881.06

TỔNG

24573.2
5

25153.75 31966.91

48526.7
4


12576.88

11984.63 19982.28 61103.62

Bảng 1.2 Tổng hợp khối lượng đào đắp taluy
STT

TÊN TUYẾN

ĐẮP TALUY

ĐÀO TALUY

BÓC PHỦ

1

KHỐI LƯỢNG TALUY 1

408.81

0

154.5

2

KHỐI LƯỢNG TALUY 2


3903.71

594.2

564.12

3

KHỐI LƯỢNG TALUY 3

47.72

48

23.98

4

KHỐI LƯỢNG TALUY 4

0

128.45

0

5

KHỐI LƯỢNG TALUY 5


1798.43

0.6

343.22

6

KHỐI LƯỢNG TALUY 6

0.27

56.97

0

TỔNG

6158.94

828.22

1085.82

Thuyết minh :
Khối lượng đào đất C2: bao gồm: KL bóc phủ + KL đào đất C2 + KL bóc phủ taluy

25647.33m



3

Khối lượng đào đất C3: bao gồm KL đào đất C3 + KL đào taluy

Khối lượng đắp đất K90: bao gồm KL đắp + KL đắp + KL bóc phủ + KL đắp taluy

20810.50m
3

67262.56m
3

c. Hạng mục xây dựng đường giao thông
+Mục tiêu:
- Tạo hệ thống mạng lưới đường trong khu, đáp ứng việc ới lại thuận lợi cho
người dân và các phương tiện tham gia giao thông trong khu.
+ Nguyên tắc thiết kế
- Mạng lưới đường phải được thống nhất với mạng lưới đường của khu vực xung quanh
- Tuân thủ theo các quy chuẩn, quy phạm thiết kế Việt Nam, và có tài liệu tham
khảo một số quy phạm liên quan.
+ Giải pháp thiết kế
- Mặt bằng đường giao thông trong khu của dự án được quy hoạch dựa trên cơ sở
cơ cấu sử dụng đất của dự án
- Xây dựng đường giao thông nội bộ trong các lô đất.
+ Các mặt cắt ngang đường
+ Tổng chiều dài đường: 1.711,03m.
+ Quy mô mặt cắt ngang các tuyến:
+ Tuyến số 1; 4; 5; 6; 7; và 8: Tổng chiều dài 434,09m. Bề rộng nền đường
Bn=16,5m, bề rộng mặt đường Bm=10,5m, vỉa hè Bvh=2x3,0m.
+ Tuyến số 2; 3; BT1; BT2; BT3; BT4; BT5 và BT6: Tổng chiều dài 1.276,94m.

Bề rộng nền đường Bn=13,5m, bề rộng mặt đường B m=7,5m, vỉa hè
Bvh=2x3,0m.
+ Kết cấu mặt đường.
Lớp dưới đá dăm tiêu chuẩn dày 14cm, lớp trên đá dăm tiêu chuẩn dày 12cm,
láng nhựa dày 2,5cm, tiêu chuẩn nhựa 3,0kg/m 2.
Tuyến đường được xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt, có thiết kế
và mặt cắt ngang theo đúng quy hoạch. Tổng chiều dài tuyến đường: L=1805m
trong đó:
- 528md đường có mặt cắt ngang rộng 3x2+10.5 = 16.5m.


- 1277md đường có mặt cắt ngang rộng 3x2+7.5 = 13.5m.
Mặt đường láng nhựa 2 lớp dầy 2.5cm, tiêu chuẩn nhựa 3.0kg/m2 đạt
Eyc=980 DaN/cm2.
- Mặt đường rộng từ 7.5m – 10.5m.
- Vỉa hè 2 bên rộng 3m : 2x3 = 6m.
- Dốc dọc tối đa : Imax=6%
- Dốc ngang mặt đường: In=2%, dốc ngang vỉa hè : Ivh=1.5% dốc ra
đường.
- Bán kính bó vỉa Rmin=8.0m.
c. Hạng mục xây dựng hệ thống thoát nước
+ Thoát nước mặt: Hệ thống rãnh dọc hình hộp kích thước 60x80cm, thành và
đáy bê tông M150 dày 15cm, tấm đan BTCT M200 dày 8cm.
+ Thoát nước sau khu dân cư: Hệ thống rãnh dọc hình hộp kích thước 30x40cm,
thành và đáy bê tông M150 dày 15cm, tấm đan BTCT M200 dày 8cm
- Rãnh dọc, hố ga thu nước được thiết kế dùng chung cho thoát nước lưu vực
và thoát nước thải sinh hoạt.
- Kết cấu hố thu nước : Lót cát dày 5cm. Bê tông hố ga sử dụng BT M200# và
BT M150#. Tấm đan hố ga sử dụng BTCT M200#
-Rãnh thoát nước 30x40 : Sử dụng máy đào <=1,25m3 kết hợp thủ công.

Chiều dài rãnh L = 993m.Lót cát dày 5cm.Bê tông rãnh M150# đá 2x4. BT
tấm đan M200#.
- Rãnh chịu lực ngang đường 60x80 : Sử dụng máy đào <=1,25m3 kết hợp thủ
công. Chiều dài rãnh L = 158m.Lót cát dày 5cm.Bê tông rãnh M200# đá 2x4.
BT tấm đan M200#.


- Rãnh thoát nước 60x80 : Sử dụng máy đào <=1,25m3 kết hợp thủ công.
Chiều dài rãnh L = 2980m.Lót cát dày 5cm. Bê tông rãnh M200# đá 2x4. BT
tấm đan M200#.
- Ván khuôn các loại được tính luân chuyển 30%.
1.4.4 Các loại máy móc thiết bị và vật liệu sử dụng và nguồn cung các nhu
cầu khác
a. Các loại máy móc thiết bị :
Các loại máy móc thiết bị sử dụng trong dự án được liệt kê trong bảng
sau:
Bảng 1.3 Bảng tổng hợp các loại máy móc thiết bị sử dụng
STT

Thiết bị thi công

Số lượng

Tên loại máy

Xuất xứ

1

Máy đào một gầu, bánh xích dung tích

gầu 0,80 m3
2

Komatsu

Nhật

2

Máy đào một gầu, bánh xích dung tích
gầu 1,25 m3
3

Komatsu

Nhật

3

Máy ủi - công suất 108,0 CV

1

Komatsu

Nhật

4

Máy ủi - công suất 140,0 CV


1

Komatsu

Nhật

5

Máy san tự hành - công suất 108,0 CV

1

Komatsu

Nhật

6

Máy đầm đất cầm tay - trọng lượng 80
kg
5

7

Đầm bánh hơi tự hành 9,0 T

1

Sakai


Nhật

8

Đầm bánh hơi tự hành 16,0 T

1

Sakai

Nhật

9

Đầm bánh thép tự hành - trọng lượng
8,50 T
1

sakai

Nhật

10

Đầm bánh thép tự hành - trọng lượng
10,0 T
1

sakai


Nhật

11

Ô tô tự đổ - trọng tải 7,0 T

10

Huyndai

Hàn Quốc

12

Ô tô tự đổ - trọng tải 10,0 T

10

Huyndai

Hàn Quốc

13

Ô tô tới nớc - dung tích 5,0 m3

3

Huyndai


Hàn Quốc

14

Cần trục ô tô - sức nâng 16,0 T

1

Huyndai

Hàn Quốc

Nhật


15

Cần trục bánh hơi - sức nâng 16,0 T

1

Huyndai

Hàn Quốc

16

Cần trục bánh xích - sức nâng 16,0 T


1

Huyndai

Hàn Quốc

17

Máy trộn bê tông - dung tích 250,0 lít

5

Việt nam

18

Máy trộn bê tông - dung tích 500,0 lít

5

Việt nam

19

Máy trộn vữa - dung tích 80,0 lít

2

Việt nam


20

Máy trộn vữa - dung tích 250,0 lít

5

Việt nam

21

Máy đầm bê tông, dầm dùi - 1,0 Kw

5

Việt nam

22

Máy đầm bê tông, dầm dùi - 1,5 kW

5

Việt nam

23

Máy nghiền sàng đá di động - năng
suất 6,0 m3/h
1


Việt nam

24

Máy nghiền đá thô - năng suất 14,0
m3/h
1

Việt nam

25

Máy phun nhựa đờng - công suất 190
CV
2

Việt nam

26

Nồi nấu nhựa

2

Việt nam

27

Máy nén khí, động cơ diezel - 360,00
m3/h

5

Việt nam

28

Máy nén khí, động cơ diezel - 600,00
m3/h
5

Việt nam

29

Máy nén khí, động cơ diezel - 660,00
m3/h
5

Việt nam

30

Biến thế hàn xoay chiều - 23,0 kW

2

Việt nam

31


Máy khoan đứng - công suất 4,5 kW

2

Việt nam

32

Máy cắt sắt cầm tay - công suất 1,0
Kw
1

Việt nam

33

Máy cắt gạch đá - công suất 1,7 kW

2

Việt nam

34

Búa căn khí nén - tiêu hao khí 3,0
m3/ph
3

Việt nam


35

Máy cắt tôn - công suất 5,0 kW

2

Việt nam

36

Máy cắt đột - công suất 2,8 kW

2

Việt nam


37

Máy cắt uốn cốt thép - công suất 5,0
kW
3

Việt nam

38

Máy ca kim loại - công suất 1,7 kW

3


Việt nam

39

Máy ca kim loại - công suất 2,7 kW

3

Việt nam

40

Máy tiện - công suất 4,5 kW

2

Việt nam

41

Máy mài - công suất 1,0 kW

2

Việt nam

42

Máy mài - công suất 2,7 kW


2

Việt nam

43

Máy khoan đất đá, cầm tay đường
kính khoan 42 mm (khí nén)
3

Việt nam

44

Máy khoan xoay đập tự hành, khí nén
F 75-95mm
2

Việt nam

b. Các loại vật liệu sử dụng
- Cát: trên địa bàn huyện Tân Uyên.
- Đá: Đội 19. Tân Uyên
- Xi măng: Sử dụng xi măng trung ương.
- Sắt: Sử dụng sắt: Tisco, Hoà Phát….
c. Cấp nước
- Nước sử dụng trong công đoạn san lấp lấy trực tiếp từ tự nhiên thông qua hệ
thống lọc sơ bộ để sử dụng.
- Nước dành cho hoạt động sinh hoạt sau này sẽ lấy từ hệ thống nước sạch của

dự án triển khai hệ thống nước của huyện.
d. Hệ thống điện
- Được lấy từ đường dây 35 KV. Lộ 372.E29.2
Qua hệ thống trạm biến áp. 35KV/0,4. Và hệ thống đường dây truyền tải 0,4 tới các hộ
sử dụng điện.
1.4.6 Vốn đầu tư
- Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Tổng mức đầu tư của dự án:
Trong đó:

45.000.000.000 đồng.


- Chi phí xây dựng: 18.906.620.000 đồng;
- Chi phí QLDA:

325.461.000 đồng;

- Chi phí tư vấn:

1.290.567.000 đồng;

- Chi phí khác:

392.015.000 đồng;

- Chi phí đền bù, GPMB:
- Chi phí dự phòng:

20.000.000.000 đồng;


4.085.337.000 đồng.

Chi phí xây lắp chính trước thuế bằng tổng chi phí xây lắp các hạng mục.
- Chi phí xây lắp phụ bao gồm các chi phí lán trại, bảo hiểm công trình tính theo
tỉ lệ % của chi phí xây lắp trước thuế.
- Chi phí xây lắp sau thuế bằng tổng chi phí xây lắp chính + Chi phí xây lắp phụ
đã tính thuế VAT 10%.
- Chi phí khác bao gồm: chi phí ban A, giám sát kĩ thuật, chi phí lập báo cáo đầu
tư (NCKT), chi phí thẩm định, chi phí đấu thầu, kiểm toán...lấy theo tỉ lệ % của tổng
giá trị xây lắp sau thuế và dự toán chi phí khảo sát, thiết kế.
- Chi phí đền bù giải toả được lấy theo dự toán chi phí đền bù giải toả theo khối
lượng đền bù và giá đền bù tại địa phương.
1.4.7 Tổ chức quản lý và thực hiện dự án
+ Tổ chức thực hiện dự án:
Các công việc mà dự án cần thực hiện khi triển khai dự án bao gồm:
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng hệ thống đường giao thông nội bộ và hệ thống thoát nước.
+ Tổ chức quản lý dự án:
- Chủ đầu tư: Ban Quản Lý Dự án XD Cơ Bản và HTBTDD TĐC huyện Tân Uyên.
- Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp điều hành dự án.
- Tổ chức tư vấn thiết kế: Lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực trong tỉnh.
- Đơn vị thi công: Lựa chọn theo hình thức đấu thầu rộng rãi 1 túi hồ sơ.


CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa hình, địa chất

a/ Điều kiện về địa lý
Tân Uyên là huyện mới thành lập và hoạt động từ 01/01/2009, diện tích tự nhiên
là 90.319,65 ha. Phía đông của huyện Tân Uyên giáp huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai, phía
Tây giáp huyện Sìn Hồ, phía Nam giáp huyện Than Uyên, Phía Bắc giáp huyện Tam
Đường.
Tân Uyên là huyện cửa ngõ của tỉnh Lai Châu với vị trí địa lý thuận lợi cho
phát triển kinh tế hàng hoá, lưu thông buôn bán với các vùng xung quanh. Đặc biệt,
quốc lộ 32 chạy qua đã trở thành huyết mạch giao thông quan trọng, có vai trò lớn
trong quá trình phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của huyện.
Khu đất thực hiện dự án thuộc địa bàn hành chính của hai xã Thân Thuộc và
Trung đồng, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Quy mô diện tích 66.023 m 2.Vị trí khu
đất xây dựng “Phát triển Quỹ đất bố trí đất ở dân cư tại xã Trung Đồng và xã Thân
Thuộc, huyện Tân Uyên” có các mặt tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp với xã Hố Mít.
- Phía Tây giáp với xã Nậm Cần.
- Phía Nam giáp với xã Pắc Ta.
- Phía Bắc giáp với xã Mường Khương và thị trấn Tân Uyên.
Khu vực Dự án nằm dọc hai bên quốc lộ 32. Trong khu vực thực hiện dự án
không có công trình văn hóa như đền, chùa, nhà thờ…; không gần khu dân cư .Như
vậy vị trí của dự án thuận lợi cho giao thông đi lại và không gây ảnh hưởng nhiều đến các
khu dân cư trên địa bàn.
Đất trong khu vực dự án và xung quanh đa phần là đất bỏ hoang và đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp trong khu vực đa phần là ruộng bậc thang để trồng lúa nhưng cho năng
suất rất thấp do độ dốc của địa hình lớn, thường xuyên thiếu nước vào mùa khô. Do vậy
dự án thực hiện cũng sẽ không gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người dân.
b/ Điều kiện về địa hình và địa chất
Địa hình huyện thuộc vùng núi cao, có độ dốc lớn, trên 60% diện tích tự nhiên
của huyện có độ cao trên 800 m, hơn 90% địa hình có độ dốc lớn hơn 20-25 o và bị chia
cắt mạnh bởi các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam; có nhiều dãy núi có
độ cao từ 1500-2000 m so với mực nước biển. Có sông, nhiều khe, suối; có những dải

đồng bằng ở độ cao trung bình khoảng 500-600m so với mặt nước biển. Xen kẽ núi đồi
có nhiều thửa đất nhỏ, bậc thang, hình thể phức tạp. Các loại đất như đất ở, đất nông


nghiệp, đất chuyên dùng, đất hoang hóa đan xen nhau, khó cho việc quy hoạch, bố trí
sản xuất và sinh hoạt của dân cư.
Do địa hình khu vực dự án dốc, không bằng phẳng, nên việc san lấp khu đất dự
án không quá tốn nhiều đất, mà sử dụng tiết kiệm đất bằng cách lấy đất ở khu vực cao
san sang khu vực thấp hơn. Do vậy mà quá trình vận chuyển đất gây ô nhiễm môi
trường không khí chủ yếu sẽ được giảm đáng kể.
2.1.2. Điều kiện về khí tượng
Khu vực dự án thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Tây Bắc. Trong năm
hình thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Các yếu tố khí tượng khí hậu thuỷ
văn có thay đổi rõ nét theo các mùa này. Để đánh giá các đặc điểm khí hậu khu vực dự
án, chúng tôi sử dụng các số liệu quan trắc của các trạm khí tượng Lai Châu. Đây là
trạm có chuỗi số liệu quan trắc tương đối dài, tổ chức đo đạc và kiểm tra chặt chẽ nên
được lựa chọn để tính toán các yếu tố khí tượng thuỷ văn cho khu vực dự án.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23.150 C
+ Nhiệt độ cao nhất 42,50 C
+ Nhiệt độ thấp nhất 3.40 C
- Gió:
Sự ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển và địa hình khu vực đã tạo nên chế độ
khí hậu riêng cho khu vực. Tốc độ gió trung bình năm là 0.8m/s. Mặc dù ít chịu ảnh
hưởng của gió bão nhưng khu vực dự án thường có gió xoáy và lốc trong các cơn
giông mang tính chtất cục bộ đầu mùa hạ.
- Mưa : Theo tài liệu quan trắc, mùa mưa trong khu vực dự án kéo dài 5 tháng
( từ tháng IV đến tháng IX ) chiếm khoảng 80% lượng mưa năm. Lượng mưa tháng
bình quân lớn nhất xảy ra vào tháng VII chiếm khoảng 20% tổng lượng mưa năm.
Tháng có lượng mưa bình quân nhỏ nhất là tháng XII (20mm) chiếm khoảng hơn 1%

tổng lượng mưa năm. Sự phân phối không đều ảnh hưởng đến lượng tập trung dòng
chảy cơ bản sông suối và qui mô công trình cấp nước xây dựng trên địa bàn.
- Độ ẩm : Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa mưa và mùa khô rất rõ rệt. Trong
các tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối đạt từ 85% đến 90%. Còn trong các tháng mùa
khô, đặc biệt là các tháng chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây nam khô nóng thì độ ẩm
không khí đều xuống dưới 80%. Độ ẩm thấp nhất rơi vào tháng III, thời tiết khô nóng
và gió tây sẽ làm tăng thêm sự thiếu hụt lượng nước trong các tháng này. Đây là
nguyên nhân dẫn tới các đợt khô hạn trong khu vực.
- Nắng :
+ Số giờ nắng trung bình năm 2000 giờ/năm.
+ Số giờ nắng bình quân trong tháng từ 50 ÷ 150 giờ.


+ Số giờ nắng bình quân ngày từ 5 ÷ 7 giờ.
* Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện khí tượng đến hoạt động của dự án
Nhìn chung khí hậu của khu vực dự án mang tính chất khí hậu khu vực Tây Bắc
Bộ nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Nhiệt độ, độ ẩm đôi
khi khắc nghiệt, có lúc mưa nhiều, kéo dài ngày. Nhiệt độ có lúc lên rất cao, nhưng
cũng có lúc xuống rất thấp. Vào những ngày mưa, nước mưa sẽ cuốn theo những chất
thải không được thu gom lưu giữ ra ngoài môi trường và gây ô nhiễm môi trường khu
vực dự án.
Nhưng nhìn chung, nhiệt độ, độ ẩm không khí tại khu vực đều ở ngưỡng dễ
chịu. Lượng mưa và tốc độ gió tại đây thuận lợi cho quá trình pha loãng, chuyển hóa
và tự làm sạch của chất thải phát sinh từ các hoạt động của dự án. Như vậy điều kiện
khí tượng tại khu vực dự án thuận lợi cho quá trình hoạt động của Dự án.
2.1.3. Điều kiện thủy văn
Huyện thuộc lưu vực sông Nậm Mu có mật độ sông suối khá dày (1,5-1,7km/km2).
Hệ thống sông, suối nhiều nhưng đa số nhỏ, hẹp và có độ dốc lớn. Lượng mưa phân phối
không đều trong năm nên vào mùa mưa thường thừa nước, hay xảy ra lũ, lụt; ngược lại
vào mùa khô, mưa ít, thiếu nước, dòng chảy bị cạn kiệt, nên thường bị hạn hán.

Lưu vực công trình có độ dốc lớn, thảm phủ thực vật đa phần là rừng tái sinh,
cây bụi, có suối ngắn và độc dốc lớn.
Khí hậu thị trấn Tân Uyên nằm trong vùng khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới
núi cao Tây Bắc, ngày nóng đêm lạnh, khí hậu phân chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
và mùa khô, mùa mưa bắt đầu từ tháng IV đến hết tháng IX, có nhiệt độ, độ ẩm cao,
mùa khô bắt đầu từ tháng X đến hết tháng III năm sau, vào mùa này khí hậu lạnh, độ
ẩm cao, lượng mưa thấp.
Theo số liệu quan trắc khí tượng của trạm Than Uyên, gần với vùng dự án thì
khu vực nghiên cứu có các đặc trưng khí tượng như sau:
Bảng 2.1: Tình hình quan trắc khí tượng vùng nghiên cứu
Độ
Thời kỳ quan trắc
Kinh
Khí
Độ Bốc
cao Bức
Mây Nắng
Gió T0 kk T0đất
Mưa
độ
áp
ẩm hơi
(m) xạ
220 102080 125
61- 6161- 6161Th.Uyên
61-90
61-99 58-99
22' '
8
90 99

90 99
99
Bảng 2.2: Nhiệt độ không khí bình quân tháng, năm của trạm (0C)
Tên
trạm

Tên
trạm


độ

I

II

III

IV

V

Tháng
VI VII VIII IX

X

XI XII

Cả

năm

Than Uyên
17,0 17,8 21,0 23,8 26,0 26,4 26,0 26,5 25,4 23,8 17,0 17,8 22.6
Totb


Bảng 2.3: Độ ẩm trung bình tháng, năm của các trạm khí tượng Than Uyên
Đơn vị: %
Tên
Tháng
Cả năm
I
II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
trạm
Than Uyên 86 84 82 82 86 90 90 88 87 87 88 88
86,5
Độ ẩm tương đối trung bình năm tại trạm Than Uyên là 86,5%. Độ ẩm trung bình
tháng cao nhất là 90% (tháng VI, VII); Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất là 82%
(tháng III và IV).
- Chế độ gió:
Tốc độ gió trung bình năm là 0,5m/s, tốc độ gió trung bình lớn nhất vùng là 0,7;
(tháng IV). Hướng gió thịnh hành vào mùa hè là Tây và Nam, vào mùa Đông là Bắc
và Đông.
Bảng 2.4: Tốc độ gió trung bình tháng năm của trạm Than Uyên
Đơn vị: m/s.
Tháng
Cả năm
I
II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Than Uyên 0,5 0,6 0,6 0,7 0,6 0,5 0,5 0,5 0,5 0,4 0,5 0,5
0,5
Vùng Tây Bắc là vùng có nhiều nắng: Số giờ nắng cả năm từ 1.800- 2.000 giờ, là
những giá trị thuộc loại lớn ở nước ta.
Bảng 2.5: Số giờ nắng trung bình trạm khí tượng Than Uyên (giờ/ngày)
Tên trạm

Tháng
Cả năm
IV V VI VII VIII IX X XI XII
8 6,8 4,6 3,9 6,2 6,8 5,7 5,5 5,2 2.120,5
trạm Tân Uyên là 2.120,5 giờ/năm; Số giờ nắng tháng
(tháng IV); Số giờ nắng tháng ít nhất là 121giờ/tháng

Tên trạm

I
II III
Than Uyên 5,4 5,8 6,8
Số giờ nắng cả năm
nhiều nhất là 248giờ/tháng
(tháng VII).
Bảng 2.6: Lượng mưa trung bình tháng trạm Khí tượng Than Uyên.(Đơn vị: mm)

Thời kỳ
Tháng
Cả
quan
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII năm
trắc

Than
196122 35 46 131 257 476 615 446 185 109 66 31 2419
Uyên
1998
Qua số liệu trên cho thấy phân phối mưa trong năm không đều, do đó vụ chiêm
xuân thường khan hiếm nước, cần có biện pháp công trình cung cấp nước cho cây trồng.
Lượng bốc hơi trung bình năm ở trạm Than Uyên là 656,1mm. Các tháng có
lượng bốc hơi lớn nhất ở trạm Tân Uyên là từ 76,7 -77,4 mm (tháng III, tháng IV).
Bảng 2.7: Lượng bốc hơi trung bình tháng, năm của trạm (Đơn vị: mm)
Tên
trạm

Tên trạm

I

II

III

IV

V

Tháng
VI VII VIII IX

X

XI


XII

Cả
năm


Than
44,6 57,8 76,7 77,4 73,4 47,7 44,6 49,6 52,7 50,2 42,3 39,1 54,7
Uyên
2.1.4. Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường vật lý
a. Tổ chức thực hiện
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực dự án, Công ty đã phối
hợp với Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường tỉnh Lai Châu tiến hành khảo sát
hiện trạng chất lượng môi trường vào ngày 19/11/2012.
Các thành phần môi trường khảo sát bao gồm:
1- Điều kiện vi khí hậu.
2- Chất lượng không khí.
3- Chất lượng chất lượng nước (nước mặt và nước ngầm).
4- Chất lượng đất.
Đây sẽ là cơ sở khoa học giúp cho quá trình theo dõi ô nhiễm, đánh giá khách
quan chủ thể gây ô nhiễm.
b. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát vi khí hậu và tiếng ồn tại khu vực dự án
Tên mẫu: Không khí
Ký hiệu mẫu: K
Ngày quan trắc: Ngày 19/11/2012
Ngày phân tích: Ngày 20 đến
26/11/2012


Vi khí hậu
TT

Vị trí đo


hiệu

1

Khu vực đầu dự án

K1

Khu vực trong dự
án
Khu vực giữa
3
trung tâm dự án
Khu vực trong dự
4
án (phía Nam)
Khu vực trong dự
5
án (phía Đông)
Khu vực cuối dự
6
án
QCVN:05-2009/BTNMT
QCVN 26-2010/BTNMT

Ghi chú:
2

K2
K3
K4
K5
K6

Tọa độ

Mức
ồn
(dBA)

Nhiệt
độ
(0C)

Độ ẩm
(%)

Tốc độ
gió
(m/s)

29,5

54,6


2,1

63,2

29,3

56,5

2,5

62,4

29,1

55,7

1,6

63,2

29,3

58,5

2,2

61,4

28,5


58,2

2,1

59,5

29,4

59,2

2,2

60,3

N: 0578673
E: 2451011
N: 0578828
E: 2450961
N: 0579098
E: 2450952
N: 0579231
E: 2450909
N: 0579331
E: 2450832
N: 0579406
E: 2450823
-

-


-

70


- QCVN:26-2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn .
- QCVN:05-2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
(-): Chưa có quy định
Nhận xét:
Từ kết quả đo kiểm tiếng ồn tại khu vực dự án cho thấy: Tại thời điểm quan trắc
tiếng ồn tại tất cả các vị trí đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT.
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát trung bình nồng độ các khí và bụi
Tên mẫu: Không khí
Ký hiệu mẫu: K
Ngày quan trắc: Ngày 19/11/2012
Ngày phân tích: Ngày 20 đến
26/11/2012
TT
1

Vị trí đo

Ký hiệu

CO
(mg/m3)
24,3

NO2

(mg/m3)
0,08

SO2
(mg/m3)
0,15

Bụi
(mg/m3)
0,30

Khu vực đầu dự án
K1
Khu vực trong dự
2
K2
2,21
0,05
0,13
0,30
án
Khu vực giữa trung
3
K3
2,03
0,02
0,10
0,26
tâm dự án
Khu vực trong dự

4
K4
2,16
0,07
0,15
0,23
án (phía Nam)
Khu vực trong dự
5
K5
2,35
0,04
0,12
0,24
án (phía Đông)
Khu vực cuối dự
6
K6
2,26
0,06
0,16
0,24
án
QCVN:05-2009/BTNMT
30
0,20
0,35
0,3
QCVN 26-2010/BTNMT
Ghi chú:

- QCVN:26-2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn .
- QCVN:05-2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
Nhận xét:
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực thực hiện dự án tại
thời điểm lấy mẫu cho thấy nồng độ CO, SO2 và NO2 tại các vị trí lấy mẫu có giá trị
nhỏ hơn quy chuẩn cho phép; Nồng độ bụi tổng tại 06 vị trí lấy mẫu có giá trị đạt quy
chuẩn QCVN 05:2009/BTNMT.
c. Hiện trạng chất lượng môi trường nước
Bảng 2.10. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ở khu vực dự án
Tên mẫu: Nước mặt
Ký hiệu mẫu: Nm
Ngày quan trắc: 19/11/2012
Ngày phân tích: 20 –
26/11/2012


TT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu phân tích
pH
Chất rắn lơ lửng
(TSS)
Nitrit tính theo N

(NO2-)
Nitrat tính theo N
(NO3-)
Amonia tính theo N
(NH3)
Nhu cầu ô xy hoá
học (COD)
Nhu cầu ô xy sinh
hoá (BOD5)*

QCVN08:2008
/BTNMT - Cột B
B1
B2

Đơn vị

Kết quả
N1

Kết quả
N2

-

6,86

6,92

5,5 - 9


5,5 - 9

mg/l

6

8

50

100

mg/l

0,002

0,003

0,04

0,05

mg/l

30,4

32,5

10


15

mg/l

0,014

0,020

0,5

1

mg/l

5,4

8,3

30

50

mg/l

2

3

15


25

8

Sắt (Fe)

mg/l

0,18

0,3

1,5

2

9

Đồng (Cu)

mg/l

0,07

0,08

0,5

1


10

Cadimi (Cd)

mg/l

< 0,001

< 0,001

0,01

0,01

11

Kẽm (Zn)

mg/l

0,52

0,54

1,5

2

12


Chì (Pb)

mg/l

0,004

0,003

0,05

0,005

13

Fecal Coli

22

27

100

200

14

Coliform*

232


272

7500

10000

15

Dầu mỡ*

0,04

0,05

0,1

0,3

MPN/10
0ml
MPN/10
0ml
mg/l

Ghi chú:
QCVN08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt
N1: Mẫu nước tại khe suối khu vực đầu dự án
(Tọa độ N: 0579861, E: 2450293)
N2: Mẫu nước tại khu vực cầu cuối dự án

(Tọa độ N: 0578542, E: 2451282)
Nhận xét:
Từ kết quả phân tích chất lượng nước mặt (Nm) tại bảng trên cho thấy: Phần
lớn các thông số COD, BOD5, NH4+-N, NO2—N, PO43—P… có nồng độ nằm trong quy
chuẩn cho phép QCVN08:2008/BTNMT. Chỉ có duy nhất một thông số là NO 3—N có


nồng độ vượt quy chuẩn cho phép mức B1 và B2 theo QCVN08:2008/BTNMT. Do
vậy, trong quá trình thực hiện dự án, cần có những biện pháp phù hợp để giảm nồng độ
chất vượt quá quy chuẩn môi trường cho phép.
Bảng 2.11. Kết quả phân tích nước ngầm tại khu vực dự án
Tên mẫu: Nước ngầm
Ký hiệu mẫu: NG
Ngày quan trắc: 19/11/2012
Ngày phân tích: 20 –
26/11/2012
TT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị

Kết quả NG1

QCVN09:2009
/BTNMT

-

7,03


5,5 - 8,5

132

1500

2,52

15

1

pH

2

Chất rắn tổng số

mg/l

3

Nitrat tính theo N
(NO3-)

mg/l

4


Sun phát (SO42-)

mg/l

5,04

400

5

Sắt (Fe)

mg/l

0,032

5

6

Man gan (Mn)

mg/l

0,07

0,5

7


Đồng (Cu)

mg/l

0,05

1

8

Cadimi (Cd)

mg/l

KPHĐ

0,005

9

Kẽm (Zn)

mg/l

0,96

3

10


Chì (Pb)

mg/l

0,003

0,01

11

Felcal Coli

mg/l

2

KPHĐ

mg/l
12
Coliform*
6
3
Ghi chú:
QCVN09:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm
NG1: Mẫu nước ngầm tại giếng trong khu vực dân cư đối diện trường tiểu học xã Thân
Thuộc.
(Tọa độ N: 0578666, E: 2450996)
Nhận xét:
- Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại thời điểm phân tích cho thấy: Đa

số các thông số phân tích có nồng độ đạt mức cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước ngầm. Tuy nhiên, có hai chỉ tiêu là Kẽm và Coliform* vượt
quá tiêu chuẩn Quốc gia về chất lượng nước ngầm, do vậy, biện pháp về môi trường
đưa ra cũng cần khắc phục được hai thông số này trong quá trình tiến hành dự án.
c. Chất lượng môi trường đất


Bảng 2.12. Kết quả phân tích đất
Tên mẫu: Đất
Ký hiệu mẫu: Đ
Ngày quan trắc: 19/11/2012
Ngày phân tích: 20 –
26/11/2012
TT

Chỉ tiêu phân
tích

Đơn vị

Kết quả
Đ1

Kết quả
Đ2

TCVN/ QCVN

1


Chì (Pb)

mg/kg đất khô

2,86

2,93

03:2008/BTNMT
70

2

Cadimi (Cd)

mg/kg đất khô

0,021

0,018

2

3

Đồng (Cu)

mg/kg đất khô

10,5


11,2

4

Kẽm (Zn)

mg/kg đất khô

41,2

39,7

200

5

A sen (As)

mg/kg đất khô

1,58

1,47

12

50

Ghi chú:

Đ1: Mẫu đất tại khu dân cư
(Tọa độ N: 0579061, E: 2450945)
Đ2: Mẫu đất tại mặt ruộng nơi đầu khe nước
(Tọa độ N: 0579827, E: 2450310)
Nhận xét:
Tại thời điểm lấy mẫu và phân tích đất tại khu vưc Dự án cho thấy: Các thông số
phân tích có nồng độ đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho phép của kim
loại nặng trong đất, QCVN 03:2008/BTNMT.
d. Nhận xét chung về sức chịu tải môi trường khu vực dự án
- Qua kết quả phân tích môi trường không khí ta thấy hiện tại môi trường không
khí tại khu vực dự án ta có thể thấy các chỉ số thành phần không khí trong khu vực dự án
đền nằm dưới mức tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 05:2008/BTNMT. Vì vậy môi
trường không khí khu vực dự án vẫn còn khả năng tiếp nhận và đồng hóa các khí thải phát
sinh trong quá trình dự án đi vào hoạt động như NOx, CO, SO2, HC vào môi trường.
- Chất lượng môi trường nước: Kết quả phân tích chất lượng nước tại khu vực
dự án cho thấy hàm lượng một số hợp chất đã vượt quá tiêu chuẩn. Như vậy khả năng
đồng hóa và tự làm sạch của các nguồn nước mặt tại khu vực dự án đã bị suy giảm.
Chính vì vầy khi dự án đi vào hoạt động sẽ xử lý nước thải đạt chuẩn cho phép trước
khi thải ra ngoài nguồn tiếp nhận.
- Chất lượng môi trường đất: Kết quả phân tích chất lượng đất tại khu vực dự án
cho thấy hàm lượng các kim loại nặng trong đất nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Như vậy đất tại khu vực dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm, như vậy khả năng tiếp nhận và


đồng hóa các chất thải của môi trường đất còn tốt.
2.1.5. Hiện trạng tài nguyên sinh học
- Thực vật: Trước đây khu vực dự án là ruộng canh tác của các hộ dân trong thị
trấn nên hệ thực vật chủ yếu là các cây lương thực ngắn ngày và được thay đổi theo
thời vụ. Hệ thực vật tự nhiên cũng đa dạng với nhiều loài cỏ dại và các cây họ thảo.
- Động vật: Các loài động vật tự nhiên có chuột, rắn, chim... và các loài động vật

do con người nuôi như gà, trâu, bò, cá...

2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội xã Thân Thuộc
a. Điều kiện về kinh tế
* Về trồng trọt:
Uỷ ban nhân dân xã đã sớm cụ thể hóa các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tếxã hội mà cấp trên giao và đạt được những kết quả đáng khích lệ :
Tổng diện tích gieo trồng: 540 ha; sản lượng: 2026 tấn, trong đó thóc: 1844,1 tấn.
- Diện tích gieo trồng lúa đông xuân 155/149 ha, đạt 104% kế hoạch, (Trong đó
diện tớch gieo sạ 35 ha); Năng suất đạt 56 tạ/ha; sản lượng: 868tấn.
- Diện tích lúa mùa: Thực hiện 227 ha/227 ha, đạt 100% kế hoạch; Năng xuất đạt 43
tạ/ha, sản lượng: 976 tấn. Trong đó thực hiện đưa 20 ha lúa mô hình chuyển đổi giống cây
trồng theo chương trình 30a cho hộ nghèo tại 3 bản Tạng Đán, Nà Pắt, Nà Hoi; 2 ha khẩu ký
tại bản Chom Chăng; 5 ha trồng thử nghiệm giống mới PC6 tại bản Nà Ban.
* Cây màu:
- Diện tích cây ngô: Thực hiện 62 ha/60 ha đạt 103,3% kế hoạch, so với năm 2010
diện tích tăng 12 ha; Năng xuất 36 tạ/ha, sản lượng: 223,2 tấn. (Trong đó ngô xuống ruộng 40
ha, trên bãi 22 ha).
- Diện tích đậu tương: Thực hiện 6 /9 ha (trong đó đậu tương thu đông 2 ha) đạt 66,6% so
với kế hoạch giao, năng xuất 12 tạ/ha, sản lượng 7,2 tấn.
- Diện tích cây lạc: Thực hiện 5/6 ha (trong đó lạc thu đông 2 ha) đạt 83,3% so với kế
hoạch giao, năng xuất 13 tạ/ha, sản lượng 6,5 tấn.
- Diện tích cây rau các loại: 45 ha, năng xuất bình quân 35 tạ/ha, sản lượng 157,5 tấn.
* Cây công nghiệp:
- Cây chè: Tổng diện tích chè năm 2011 là 16/25 ha, đạt 64% so với kế hoạch,
trong đó chè kinh doanh 16 ha. Năng suất 70 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 112 tấn,
việc đầu tư, chăm sóc chè ở xã còn hạn chế, một số diện tích nhân dân không chăm sóc
có nguy cơ bỏ hoang.



- Cây ăn quả: Tổng diện tích cây ăn quả toàn xã 16 ha, diện tích cây ăn quả chủ
yếu là vườn tạp, hiệu quả kinh tế còn thấp, người dân chưa quan tâm và chủ động
trong đầu tư chăm sóc cũng như cải tạo vườn cây ăn quả.
- Các loại cây trồng khác 4 ha.
* Sản xuất Lâm nghiệp:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 1.257,67 ha (trong đó: Đất rừng sản xuất: 80,07
ha, Đất rừng phòng hộ: 566,71 ha, đất rừng đặc dụng: 610,89 ha.
Đó đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong nhân dân về phát triển và bảo vệ
rừng, hạn chế tỡnh trạng chỏy rừng. Phối hợp với cỏc doanh nghiệp, HTX và chương
trỡnh phỏt triển rừng của Ban quản lý dự ỏn 661.
Thực hiện công tác bảo vệ rừng trồng diện tích 31,1 ha (chương trình 661), kế
hoạch trồng mới 30 ha (HTX Thành Vinh) nhưng đến thời điểm báo cáo vẫn chưa thực
hiện.
Công tác phòng chống chữa cháy rừng: Đã thành lập Ban chỉ đạo phòng chống chữa
cháy của xã gồm 18 thành viên và 7 tổ xung kích chữa cháy với tổng số 70 thành viên. thực
hiện trực công tác phòng chống cháy rừng 24/24h.
Trong năm 2011 không để xẩy ra cháy rừng.
* Chăn nuôi – Thú y – Thủy sản:
Toàn xã có 3.451/3.570 con gia súc, so với kế hoạch đạt 96,6%. Trong đó: đàn
trâu: 1.084 con; đàn bò: 121 con; đàn lợn: 1.960 con; đàn dê: 286 con; đàn gia cầm:
13.700 con.
b. Điều kiện xã hội
* Giáo dục và đào tạo:
- Chính quyền luôn quan tâm đến sự nghiệp phát triển Giáo dục và Đào tạo. Quy
mô trường lớp ngày càng phát triển. Kết quả năm học 2010-2011 trên địa bàn xó cú 04
trường/37 lớp/759 học sinh, trong đó Trường THCS: 8lớp/209 học sinh, tỷ lệ chuyển cấp
đạt 100%, tỷ lệ chuẩn lớp đạt 96%, học sinh giỏi: 2 học sinh; Trường Tiểu học Thân
Thuộc: 8 lớp/163 học sinh, tỷ lệ chuyển lớp, chuyển cấp đạt 100%, tỷ lệ học sinh khá,
giỏi: đạt 40%; Trường Tiểu học Nà Ban: 11 lớp/174 học sinh, tỷ lệ chuyển lớp, chuyển
cấp đạt 98,8%, tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt 50%, đặc biệt có 01 học sinh đạt giải trong đợt

thi học sinh giỏi cấp tỉnh; Trường Mầm Non: 10 lớp/213 cháu. Chất lượng giáo dục đại
trà được nâng lên, chất lượng giáo dục mũi nhọn bước đầu có chuyển biến.
- Năm học 2011-2012, toàn xã cú 04 trường ( 01 trường THCS; 02 trường Tiểu học
và 01 trường Mầm non). Tổ chức vận động học sinh trong độ tuổi ra lớp đạt kết quả như sau:
- Số học sinh các cấp:


+ Mầm non: 01 trường/12 lớp/202 cháu, trong đó Mẫu giáo: 11 lớp/191 cháu;
nhà trẻ: 1 lớp/11 cháu. Công tác tuyển sinh đạt 100%. Tổng số có 18 cán bộ giáo viên
và nhân viên.
+ Tiểu học: 02 trường/20 lớp/354 học sinh. Tổng số có 28 cán bộ giáo viên và 7
nhân viên.
+ THCS: 01 trường/8 lớp/207 học sinh. Có nhà bán trú cho học sinh ở với tổng số là 46
em. Tổng số có 25 cán bộ giáo viên và nhân viên.
+ Số học sinh đang theo học trường THPT: 23 học sinh; Trung tâm GDTX: 35 học sinh.
+ Số học sinh đang theo học Nội trú huyện: 18 học sinh, trong đó có cả học sinh
trường Nội trú huyện Than Uyên, Nội trú tỉnh: 1 học sinh.
+ Số học sinh đang đi học các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp:
54 sinh viên.
* Quản lý đất đai, bảo vệ tài nguyên môi trường:
Phối kết hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, quản lý
sử dụng đất đai. Khắc phục dần tỡnh trạng sử dụng đất sai quy hoạch và không đúng
mục đích. Trong 6 tháng xã đã kết hợp với Phòng TN&MT huyện; khảo sát và đo đạc
02 khu đất dự kiến đặt trụ sở mới tại bản Chom Chăng, bản Nà Pầu trình cấp trên phê
duyệt. Kiểm đếm đất đai hoa màu tại khu đất dự kiến xây dựng trạm hợp khối.
Kết hợp với Phòng TN & MT huyện; Phòng Công thương huyện bàn giao mốc
quy hoạch cụm công nghiệp huyện Tân Uyên trên địa bàn xã. Rà soát kiểm tra các hộ
xây dựng nhà trước, sau quy hoạch, tổng số có 53 hộ gia đình trong quy hoạch cụm
công nghiệp, trong đó: 17/53 hộ gia đình xây dựng nhà sau khi công bố quy hoạch, 36
hộ gia đình xây dựng nhà trước khi công bố quy hoạch.

Phối kết hợp với Phòng TN&MT huyện khảo sát và quy hoạch được 02 bãi
chăn thả gia súc tại bản Nà Hoi, bản Tạng Đán.
Quản lý việc khai thỏc tài nguyờn đá vôi, đất đỏ để sản xuất vật liệu xây dựng
trên địa bàn xó. Tập trung tuyờn truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm công tác
bảo vệ tài nguyên môi trường.
* Công tác tài chính, tín dụng:
- Công tác tài chính: Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền đối với công tác
quản lý thu, chi ngân sách, mua sắm tài sản của cơ quan, điều tiết khoản chi cho các
hoạt động của cấp uỷ, chính quyền, MTTQ và các tổ chức đoàn thể chính trị đảm bảo
đúng nguyên tắc: ''Tiết kiệm, đúng mục đích, hiệu quả'', phục vụ cho việc thực hiện
cỏc nhiệm vụ ở cơ sở.
Năm 2011 thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.401.694.000 đồng. Trong đó: Thu
phí lệ phí: 769.000đ đạt 38,45%; Thu quỹ đất 5%: 6.895.000đ đạt 114,92%; Thu phạt


khác: 3.600.000đ đạt 90%; Thu thuế môn bài: 5.180.000đ đạt 172,67%; Thu bổ sung
ngân sách cấp trên: 1.385.250.000 đ đạt 98,45%.
Tổng chi ngân sách: 1.200.090.000 đồng, việc chi ngân sách đảm bảo đúng
nguyên tắc.
- Công tác tín dụng: Nhân dân được vay vốn phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm,
phục vụ cho sản xuất, xoá đói giảm nghèo. Tổng số dư nợ Ngân hàng của xó đến nay là
7.667.099.000 đồng với 518 hộ được vay. Nhìn chung các hộ được vay đó sử dụng vốn
đúng mục đích, trả gốc, trả lói đúng hạn song vẫn tồn tại một số ít hộ gia đình sử dụng đồng
vốn vay, hiệu quả chưa cao, trả gốc, trả lói chưa kịp thời.
* Công tác Y tế:
Nhà trạm, thiết bị y tế từng bước được đầu tư, đội ngũ cán bộ y tế được tăng
cường. Trong năm đã khám chữa bệnh được 3793/4103 lượt người đạt 92,4%. Trong
đó: Điều trị nội trú: 23/80 lượt đạt 28,7%; điều trị ngoại trú kê đơn cấp thuốc:
3172/3625 lượt đạt 87%; khám dự phòng: 622 lượt.
- Hàng tháng trạm tổ chức tiêm chủng đầy đủ cho các đối tượng trong diện

được tiêm chủng. Không xảy ra các trường hợp tai biến do tiêm chủng, trẻ em dưới 1
tuổi được tiêm chủng đầy đủ 7 loại Vắc xin: 77/93 đạt 82,7%; phụ nữ có thai tiêm đủ 2
mũi vắc xin phòng uốn ván: 48/69 đạt 70%.
- Công tác phòng chống suy dĩnh dưỡng ở trẻ em hàng tháng tổ chức cân trẻ,
những trẻ được cân được theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng tại trạm. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng trong năm là 27,3%.
- Công tác phòng chống dịch bệnh: Tổ chức tuyên truyền được 128 buổi tại 8/8
thôn bản, số người tham dự là 3976 lượt người nghe.
- Chương trình sốt rét, tổ chức triển khai tẩm hoá chất tại 5/8 thôn bản trọng điểm.
- Công tác truyền thông dân số được đẩy mạnh, nâng cao chất lượng KHHGĐ,
công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hiệu quả. Hoạt động của Câu lạc bộ không sinh
con thứ 3 được duy trỡ. Tổng số trẻ sinh trong năm: 77 trẻ; đã khám phụ khoa: 189 trường
hợp; điều trị phụ khoa: 87 trường hợp; Tổng số người áp dụng các biện pháp tranh thai
hiện đại: 428 trường hợp.
* Văn hoá, thông tin, thể thao:
Chính quyền thường xuyên quan tâm đến công tác Văn hoá - văn nghệ Thể dục
thể thao. Việc duy trỡ và phỏt huy cỏc nột văn hoá đặc sắc của các dân tộc trên địa
bàn, giảm dần những hủ tục lạc hậu. Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư" được nhân dân đồng tỡnh và hưởng ứng tích cực. Hiện
nay, trên địa bàn xó đó cú 80% hộ gia đỡnh đó chuyển chuồng trại gia sỳc ra khỏi gầm
sàn. Chỉ đạo tổ chức cho các bản và các gia đỡnh đăng ký và xây dựng bản làng văn


hoá, gia đỡnh văn hoá. Số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá năm 2011 là 179/245 hộ,
đạt 73%, trong năm không có bản đạt bản Văn hoá.
- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao chào mừng tết cổ truyền của
dân tộc, ngày truyền thống của các ngành, đoàn thể. Tổ chức vui chơi văn nghệ, thể
thao như: Ném cũn, nộm yến, kộo co, búng đá, bóng chuyền, múa xoè… tạo nên
không khí phấn khởi, tin tưởng vào sự lónh đạo của Đảng và Nhà nước, tự giác thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ cụng dõn.

* Công tác xã hội, xoá đói, giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Công tác phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo được xác định là nhiệm vụ
trọng tâm, các tổ chức chính trị xã hội và nhóm dân tộc trên địa bàn quan tâm thực hiện.
Với nhiều chương trình đầu tư hỗ trợ của nhà nước như chương trình: 134, 135, 167,
Nghị quyết 30a của Chính phủ, Nghị quyết 05 của Tỉnh uỷ Lai Châu về công tác xoá đói
giảm nghèo, với sự giúp đỡ của các cơ quan ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính
trị xó hội đó tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân được nâng lên.
* Công tác an ninh:
Công an xã gồm 02 đ/c, 08 công an viên thôn bản hàng tháng đều thực hiện
giao ban định kỳ vào ngày 15. An ninh nông thôn và trật tự an toàn xã hội cơ bản được
giữ vững, phong tròng quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc có nhiều chuyển biến tích
cực.
Trong năm 2011 tình hình trật tự, an ninh xảy ra: 16 vụ việc, trong đó: Đánh
nhau 03 vụ; Trộm cắp tài sản: 05 vụ; Tai nạn giao thông 05 vụ (chết 1 người); Gây rối
trật tự: 01 vụ; Hiếp dâm 01 vụ chuyển công an huyện, bạo lực gia đình 1 vụ.
* Tư pháp:
Công tác tiếp dân, giải quyết các thủ tục hành chính đáp ứng nhu cầu phục vụ
nhân dân. Trong năm 2011 đã tiếp nhận 5 đơn thư về kiến nghị, đề nghị, xã đã thực
hiện giải quyết xong 4 đơn, 1 đơn chuyển cấp trên giải quyết.
- Tổ chức 04 đợt tuyên truyền, số người tham gia 195 lượt người. Nội dung
tuyên truyền: Luật hôn nhân gia đình, Luật giao thông đường bộ, Luật đất đai, Luật
chăm sóc bảo vệ trẻ em. Đã kiện toàn được Hội đồng Tuyên truyền giáo dục pháp luật
ở xã. Nhìn chung công tác tuyên truyền phổ biến chưa được thường xuyên, số buổi
tuyên truyền còn ít.
2.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội xã Trung Đồng
a. Điều kiện kinh tế
* Sản xuất nông lâm nghiệp:
Ổn định và phát triển tốt tăng từ 6 – 7%/năm, tính đến thời điểm 30/12/2011
- Trâu: 1938 con, so với kế hoạch giao đạt 112,6%



×