.
PHÒNG GD&ĐT TP TÂN AN
TRƯỜNG MG NHƠN THẠNH TRUNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nhơn Thạnh Trung, ngày 10 tháng 01 năm 2015
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN
THÁNG 01.2015
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1 (5 tiết – Thời gian học 10.01.2015)
"Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế."
Vị trí, vai trị và q trình cải cách, đổi mới giáo dục:
- Giáo dục nước ta đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả, góp phần quan trọng vào thắng lợi của công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó
có những vấn đề gây bức xúc xã hội kéo dài, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế. Những đổi mới giáo dục trong thời gian qua thiếu đồng bộ, cịn chắp vá; nhiều chính sách,
cơ chế, giải pháp về giáo dục đã từng có hiệu quả, nay trở nên khơng cịn phù hợp với giai đoạn phát triển mới của
đất nước, cần được điều chỉnh,
bổ sung.
- Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát triển nhanh chóng của khoa học và
công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục
phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và về khoa học và
công nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bước vào thế kỉ XXI là tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách giáo
dục.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là một công việc hết sức trọng đại. Trung ương ban hành Nghị quyết để
thống nhất nhận thức và hành động; phát huy trí tuệ của tồn Đảng, tồn dân, huy động các nguồn lực với sự phối
hợp của nhiều cơ quan, ban ngành và các tổ chức xã hội cho sự nghiệp giáo dục.
Những thành tựu, kết quả nổi bật của giáo dục và đào tạo nước nhà trong những năm vừa qua:
Giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể là:
1. Hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh, thực hiện nền giáo dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu
học tập ngày càng tăng của nhân dân và nâng cao được trình độ đào tạo, trình độ và kĩ năng nghề nghiệp của người
lao động.
2. Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với người dân tộc thiểu số, lao động
nông thôn, các đối tượng chính sách và người có hoàn cảnh khó khăn, bình đẳng giới cơ bản được bảo đảm.
3. Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Cơng tác quản lí giáo dục có bước chuyển biến tích cực.
5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục tăng nhanh về số lượng, trình độ đào tạo được nâng lên, từng bước
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
6. Cơ sở vật chất - kĩ thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo được tăng thêm và từng bước hiện đại hoá.
7. Xã hội hoá giáo dục và hợp tác quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan trọng.
Các định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế:
"Chuẩn hoá", "hiện đại hoá", "xã hội hoá", "dân chủ hoá" và "hội nhập quốc tế" có quan hệ chặt chẽ, bổ sung lẫn
nhau, được thể hiện trong toàn bộ các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới giáo dục. Có thể
nêu một số điểm chính như sau:
- Chuẩn hố mục tiêu, chương trình đào tạo, các trình độ, kĩ năng nghề nghiệp, kiểm tra đánh giá, chuẩn đầu ra,
chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và đào tạo, chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, cơ
chế quản lí, cơ sở vật chất và các điều kiện khác bảo đảm chất lượng giáo dục.
- Hiện đại hố mục tiêu, nợi dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp đánh giá
giáo dục, cơ sở vật chất và hệ thống quản lí giáo dục.
- Xã hội hố: đa dạng chủ thể đầu tư, chủ thể tham gia và giám sát các hoạt động giáo dục; xây dựng xã hội học
tập, bảo đảm điều kiện học tập suốt đời cho mọi người dân; thực hiện tốt phương châm phối hợp chặt chẽ giáo dục
.
.
I.
nhà trường, gia đình và xã hội; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh.
- Dân chủ hố: tạo bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người, nhất là các đối tượng vùng khó khăn và
các đối tượng chính sách xã hội; thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục; cấp dưới tham
gia đánh giá cấp trên. Cơng khai kết quả đo lường mức độ hài lịng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan
quản lí nhà nước về giáo dục và các cơ sở giáo dục; cơng khai chính sách giáo dục, cơng khai tài chính, các điều
kiện bảo đảm và kết quả giáo dục; tăng cường vai trò của Hội đồng trường trong các cơ sở giáo dục, đào tạo…
- Chủ động hội nhập quốc tế về xu thế phát triển chương trình giáo dục, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục;
mở rộng quan hệ song phương và đa phương trong hợp tác quốc tế về giáo dục; khuyến khích các tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ; xây dựng một số ngành đào tạo, cơ sở giáo dục đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực.
Các quan điểm chỉ đạo:
Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong
điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Đảng ta đã đề ra một số nội dung
mới trong quan điểm chỉ đạo:
- Giáo dục và đào tạo là một nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đầu tư cho
giáo dục được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hợi.
- Cụ thể hóa nội hàm quan niệm và các yêu cầu về "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo".
- Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú trọng trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải phù hợp quy luật phát triển khách quan, những tiến bộ khoa học và công nghệ.
Chuyển phát triển giáo dục từ chủ yếu theo mục tiêu số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp
ứng yêu cầu số lượng. Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, bảo đảm liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các
phương thức đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập suốt đời; xây dựng xã hội học tập.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển giáo dục. Phát triển hài hồ, bình đẳng, hỗ trợ lẫn nhau giữa giáo dục công lập và ngồi cơng
lập, giáo dục các vùng miền.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Mục tiêu tổng quát đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo có những nội dung mới so với mục tiêu
lâu nay đã xác định là:
- Về mục tiêu đào tạo con người: Vừa đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, yêu gia đình, yêu Tổ quốc,
yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; vừa đảm bảo phát huy
tốt nhất tiềm năng riêng của mỗi cá nhân.
- Về mục tiêu hệ thống: Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu
và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá, xã hội hoá
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Tạo
chuyển biến căn bản mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, giáo dục đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực.
Mục tiêu cụ thể đởi mới căn bản, toàn diện giáo dục mầm non. Những nội dung mới so với mục tiêu lâu nay
đã xác định.
- Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản giáo dục mầm non là: Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mĩ,
hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.
- Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong
những năm tiếp theo và thực hiện miễn học phí trước năm 2020 cho đối tượng này. Từng bước chuẩn hoá hệ thống
các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng, phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục.
* Những điểm mới trong mục tiêu giáo dục mầm non là:
- Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong
những năm tiếp theo.
- Thực hiện việc miễn học phí trước năm 2020 cho trẻ 5 tuổi.
- Từng bước chuẩn hoá trường mầm non và phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với
điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
Nhiệm vụ và giải pháp: (9 nhiệm vụ và giải pháp)
1. Trước hết tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới GD-ĐT.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới GD-ĐT, cần xác định rõ và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra
của từng bậc học, mơn học, chương trình, ngành và chun ngành đào tạo.
3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung
thực, khách quan. Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho
xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH.
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội
học tập. Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở;
định hướng nghề nghiệp ở THPT. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện
cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục ĐH theo định
hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành.
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý GD-ĐT, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã
hội của các cơ sở GD-ĐT.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT. Trong đó, khẳng định, lương
của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp
tùy theo tính chất cơng việc, theo vùng.
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của tồn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư
để phát triển GD-ĐT. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển GD-ĐT, ngân sách nhà nước chi cho
GD-ĐT tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước
bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chun mơn cho các cơ sở GD-ĐT công lập...
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và
khoa học quản lý và cuối cùng là chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GD-ĐT…
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GD-ĐT.
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2 (5 tiết - Thời gian học: 18.01.2015)
"Công văn 978/HD-PGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2014 về việc hướng dẫn công tác kiểm tra của Hiệu trưởng
các đơn vị trực thuộc Phòng giáo dục và Đào tạo thành phố Tân An"
A.NHIỆM VỤ CHUNG.
Năm học 2014-2015, giáo dục mầm non tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ:
- Triển khai thực hiện kế hoạch số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ; Chương trình số
37-CTr/TU ngày 09/6/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phát huy kết quả của phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” tập trung vào các nội dung: đảm bảo mơi trường trường/lớp xanh, sạch, đẹp, an
tồn, lành mạnh với mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường.
- Ưu tiên nguồn lực, tập trung chỉ đạo thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quyết định số
239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thực hiện Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2010-2015; mở rộng qui mô,
mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho GDMN; nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên để thực hiện tốt cơng tác ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Nâng chất lượng thực hiện chương trình GDMN, triển khai 100% các các cơ sở GDMN sử dụng Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN, kiểm định chất lượng GDMN, tăng cường khai thác cơng
nghệ thơng tin trong quản lí, chăm sóc, giáo dục trẻ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp giáo dục;
củng cố, nâng cao chất lượng GDMN ngồi cơng lập; tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
phát triển hài hịa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị tốt cho trẻ 5 tuổi vào học lớp 1; giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Phát triển về số lượng và chất lượng các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, tập
trung ưu tiên cho mẫu giáo 5 tuổi.
- Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong chăm sóc giáo dục trẻ
mầm non nhằm phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tận dụng mọi nguồn lực để phát triển
giáo dục mầm non.
B.CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
I. Tăng cường chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
- Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT, ban hành quy định về
đạo đức nhà giáo, ngăn chặn và xử lý kịp thời các biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Chuẩn bị tốt về mặt xã
hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Chú ý rèn luyện phát triển ngôn ngữ, khả năng giao tiếp, ứng xử xã hội của trẻ để trẻ
tự tin, hồn nhiên, bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, mạnh dạn trong giao tiếp; thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn
bè; lễ phép với người lớn tuổi; tích cực trong các hoạt động.
- Tiếp tục duy trì thực hiện xây dựng mơi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn.
II. Tăng cường, củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới giáo dục mầm non
- Mở rộng quy mô GDMN, đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc cha mẹ trẻ.
- Tiếp tục huy động trẻ đến trường tăng ít nhất từ 1-2% trẻ ở nhà trẻ và 2-3% trẻ ở mẫu giáo. Phấn đấu tỷ lệ chung
toàn thành phố đạt 16% trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ, 87% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường, huy động
100% trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo và đảm bảo 100% trẻ đến trường học bán trú để chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1,
duy trì tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
III. Đẩy mạnh phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi
- Thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2014-2015 theo Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 01/8/2013 của UBND tỉnh Long An Quyết định ban
hành Đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2014-2015” là
nhiệm vụ trọng tâm của năm học.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2015; mua sắm trang thiết bị đồ
dùng, đồ chơi để thực hiện có chất lượng chương trình GDMN.
- Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ; huy động tối đa trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường.
- Tiếp tục duy trì kết quả đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi.
IV. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
1. Cơng tác ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ.
- Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT, Ban hành quy định về xây dựng trường học an tồn, phịng tránh tai nạn
thương tích trong các cơ sở GDMN. Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản chỉ đạo về
công tác y tế trường học.
- Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 Quy định đánh giá công tác y tế tại cơ sở
giáo dục mầm non.
- Có biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non. Quản lý
tốt việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ tại trường. Thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong các
cơ sở GDMN theo Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT/BGDĐT. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được học
bán trú.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống
ở mỗi thể nhẹ cân và thấp còi (suy dinh dưỡng thể nhẹ cân- cân nặng theo tuổi: dưới 5%; suy dinh dưỡng thể thấp
còi - chiều cao theo tuổi: dưới 5%). Phấn đấu giảm ít nhất từ 0,5-1% số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi
so với đầu năm học.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế khẩu phần ăn cho trẻ, Khẩu phần ăn của trẻ ở trường đảm bảo cung
cấp từ 60-> 70% nhu cầu năng lượng của trẻ trong một ngày.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong năm học (ăn uống, sinh hoạt, vui chơi).
2. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
- Tăng cường điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
- Bảo đảm chất lượng ni dưỡng chăm só giáo dục trẻ, duy trì 100% trẻ được học chương trình GDMN. Thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị 2325/CT/BGDĐT ngày 28/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chấn chỉnh tình trạng
dạy học trước chương trình lớp 1. Các cơ sở giáo dục mầm non tuyệt đối không dạy trẻ 5 tuổi học trước chương
trình lớp 1.
- Thực hiện Bộ Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, năm học 2014-2015 100% các cơ sở giáo dục mầm non đều sử dụng Bộ
Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi để hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng, phối hợp giữa
nhà trường và gia đình theo dõi sự phát triển của trẻ, có biện pháp tích cực tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt,
tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
3. Tiếp tục triển khai nội dung giáo dục an toàn giao thơng; Giáo dục bảo vệ mơi trường; Giáo dục phịng ngừa
với biến đổi khí hậu và thảm họa thiên tai; Giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo cho trẻ 5-6 tuổi và
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ
trong trường mầm non.
- Thực hiện nội dung giáo dục an tồn giao thơng trong chương trình GDMN theo Luật giao thông đường bộ số
23/2008/QH;
- Tăng cường việc thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong các hoạt động giáo dục nhằm
giúp trẻ và tập thể sư phạm nhà trường có hành vi, thái độ thân thiện, ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ mơi
trường.
- Nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hành về cơng tác phịng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
thiên tai trong các cơ sở GDMN nhằm từng bước đưa nội dung giáo dục phịng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu
và thảm họa thiên tai vào các cơ sở GDMN và hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên, môi trường biển,
đảo vào cho lớp mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Giáo viên lồng ghép các nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu
quả giúp trẻ được trải nghiệm để hình thành những thói quen tiết kiệm trong sinh hoạt hàng ngày.
- Thực hiện việc giáo dục phát triển vận động căn cứ vào mục tiêu cần đạt của trẻ ở từng độ tuổi trong chương trình
GDMN ở lĩnh vực phát triển thể chất, lựa chọn các nội dung phù hợp để phân bố vào trong các chủ đề để dạy trẻ.
4. Đẩy mạnh khai thác công nghệ thông tin trong trường mầm non
- 100% giáo viên mầm non có khả năng khai thác cơng nghệ thơng tin để góp phần đổi mới phương pháp ni
dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ và tăng số lượng các điểm trường được kết nối mạng Internet.
- Sử dụng phần mềm nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ: Kidsmart, Happykid, Nutrikids và các phần mềm quản lý
khác cho hoạt động của trường mầm non. Sử dụng hợp lý các phần mềm xây dựng bài giảng tương tác điện tử, khai
thác công nghệ thông tin về các hoạt động giáo dục phát triển, bài giảng tương tác điện tử, trị chơi có sử dụng máy
tính hoặc kết hợp với máy tính.
5. Cơng tác kiểm định chất lượng
- Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
- 100% số trường hoàn thành tự đánh giá, 10% trường được đánh giá ngoài. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ
các trường thực hiện điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
V. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên
- Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (Theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), hiệu trưởng trường mầm non theo
Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non (Theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo) và Phó hiệu trưởng (theo tinh thần công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/2/2012
về việc hướng dẫn đánh giá xếp loại phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thơng và phó giám đốc Trung tâm
giáo dục thường xuyên) nhằm đảm bảo chất lượng của đội ngũ tương xứng với trình độ được đào tạo, bồi dưỡng.
- Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung, quan
điểm đổi mới công tác quản lý, tổ chức thực hiện chương trình GDMN. Chủ động xây dựng kế hoạch tăng cường
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm phương pháp GDMN nhằm nâng cao năng lực tổ chức hoạt động theo quan điểm
giáo dục tồn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường sự trải nghiệm của trẻ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các đợt tập huấn các mô đun ưu tiên, đảm bảo trong năm học 2014-2015 toàn
thành phố Tân An có 100% CBQL và 20% giáo viên mầm non được tập huấn. Phấn đấu đến năm học 2015- 2016
có 100% CBQL và GV mầm non được tập huấn các mô đun ưu tiên.
VI. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí giáo dục mầm non
- Thông tư 02/2014/QĐ-BGDĐT xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu năm học 2014-2015
GDMN của thành phố Tân An có 1 trường đạt chuẩn (MG Rạng Đơng). Những trường đã đạt chuẩn 5 năm trở lên
tiếp tục phấn đấu để đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 hoặc đề nghị cơng nhận lại.
- Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2014 xây dựng kế hoạch trang cấp thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho lớp mẫu
giáo 5 tuổi các cơ sở GDMN đáp ứng yêu cầu cơ bản của Danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu
dùng cho giáo dục mầm non theo Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT và Quyết định 3141/QĐ-BGDĐT của Bộ
GD&ĐT.
- Thực hiện xã hội hóa GDMN, đồng thời tăng đầu tư ngân sách và các nguồn thu hợp pháp cho GDMN để đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, cơng trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn … cho GDMN.
- Giáo viên sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi từ các nguyên vật liệu sẵn có cho trẻ. Đây là yêu cầu bắt
buộc để thiết thực đổi mới phương pháp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả. Động viên sự tham gia
đóng góp của cha mẹ trẻ và cộng đồng về việc bổ sung thiết bị, đồ chơi cho trẻ mầm non.
VII. Thực hiện công bằng trong giáo dục, giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
- Quan tâm ưu tiên đối với những trẻ thiệt thòi, thực hiện nghiêm túc, kịp thời việc hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 3, 4, 5
tuổi có hồn cảnh khó khăn đang học tại các cơ sở GDMN theo Quyết định 239/QĐ-TTg và Quyết định 60/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm túc các qui định tại quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
- Tăng cường tuyên truyền cho cha mẹ trẻ khuyết tật, cha mẹ trẻ khác trong trường lớp, cộng đồng và các ban
ngành về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
VIII. Công tác phối hợp, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về
giáo dục mầm non
- Tích cực thực hiện công tác thông tin, truyền thông bằng nhiều hình thức về phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; phổ
biến những quy định của ngành;
- Sưu tầm các ấn phẩm về giáo dục mầm non tại cơ sở để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm; phổ biến kiến thức khoa
học về nuôi dạy con cho cha mẹ trẻ và cộng đồng, nhất là đối với những nơi có tỷ lệ trẻ đi nhà trẻ thấp. Phát huy
ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tích cực huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng cùng
chăm lo cho GDMN.
- Đổi mới nội dung truyền thông về kiến thức ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng
phù hợp với nhiệm vụ của GDMN và điều kiện từng nơi.
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3 (5 tiết - Thời gian học: 24.01.2015)
Phần 1: Đặc điểm phát triển thể chất, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thể chất.
I. Đặc điểm phát triển thể chất của trẻ mầm non:
Khi nói đến thể chất chúng ta có thể nghĩ ngay rằng đó là chất lượng của cơ thể con người có thể sử dụng vào
thực tiễn một việc nào đó trong học tập, lao động, thể thao...Phạm trù thể chất bao gồm các mặt sau:
Tầm vóc cơ thể là trạng thái phát triển và hình thái, cấu trúc cơ thể bao gồm sự sinh trưởng hình thể và tư
thế thân người của một cơ thể. Sinh trưởng chủ yếu chỉ qua quá trình biến đổi dần về khối lượng cơ thể từ nhỏ đến
lớn, từ thấp đến cao, từ nhẹ đến nặng.
Năng lực tham gia vận động thể lực của một cơ thể , đây là một nhân tố hết sức quan trọng nó thúc đẩy và
giúp cho các chức năng sinh lý của cơ thể phát triển một cách nhịp nhàng.
Khả năng thích ứng của cơ thể đối với mơi trường bên ngồi, trong đó có khả năng chống lại bệnh tật.
Trạng thái tâm lý là chỉ tình cảm, ý chí, cá tính của con người, nếu một con người có trạng thái tâm lý tốt
thì cơ thể sẽ phát triển khỏe mạnh.
II. Mục tiêu phát triển thể chất:
II. Kết quả mong đợi
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN
THÁNG 02.2015
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1 (5 tiết – Thời gian học 10.02.2015)
“Các cuộc vận động “hai không”; cuộc vận động “mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”, và phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Tập trung chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 03/CT-TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2015; các cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”
Các cơ sở giáo dục mầm non tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” phát huy kết quả cuộc vận động: “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, lồng ghép
hiệu quả các cuộc vận động cụ thể của từng đơn vị nhằm rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong mẫu mực, lối
sống lành mạnh, tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí của các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở các cơ sở giáo
dục mầm non: đảm bảo môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, giữ mối quan hệ ứng xử thân
thiện giữa các thành viên trong nhà trường; tăng cường đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực
của trẻ, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử; duy
trì việc thực hiện đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thơng qua các trị chơi dân gian, làn điệu dân
ca... phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và bản sắc văn hóa của địa phương. Phối hợp với các tổ chức ban
ngành, đoàn thể, huy động sự đóng góp các nguồn lực từ cộng đồng, gia đình trẻ để nâng cao chất lượng và hiệu
quả của phong trào.
Các trường chủ động xây dựng các tiêu chí “thân thiện” phù hợp với thực tiễn, văn hố của địa phương.
Phấn đấu 90% trường đạt tiêu chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” từ loại khá trở lên. Đảm bảo 100%
cơ sở GDMN có nhà vệ sinh phù hợp yêu cầu GDMN. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm điển hình về xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong và ngồi địa phương.
- Cuộc vận động “hai không” Đưa các nội dung vào các chủ điểm để lồng ghép, giáo dục thực hiện
*Nói khơng với tiêu cực trong thi cử: Được cụ thể hoá vào các nội dung hoạt động phù hợp với đặc thù của bậc học
mầm non như:
- Đánh giá chính xác chất lượng dạy của cơ và chất lượng học của trẻ.
- Đánh giá chính xác khả năng, năng lực của giáo viên và học sinh
- Báo cáo chính xác số liệu cân đo trẻ
- Báo cáo chính xác số trẻ ăn trong 1 ngày
- Đánh giá trẻ thật chính xác sau mỗi chủ điểm
- Khen, chê đúng đối tượng, công bằng, dân chủ, sử dụng đúng người, đúng việc, hiệu quả
* Nói khơng với bệnh thành tích trong giáo dục được cụ thể hoá như sau:
- Tránh bệnh thành tích trong giáo dục Mầm non, đặc biệt hay gặp ở trường Mầm non là bệnh hình thức
+ khơng hình thức trong trang trí chủ điểm để tạo mơi trường cho trẻ học tập.
+ khơng hình thức trong soạn bài
+ Khơng hình thức trong đánh giá trẻ
+ Khơng hình thức trong chăm sóc giáo dục trẻ
* Cần thực hiện thường xuyên chất lượng các nội dung sau:
+ Làm tốt cơng tác huy động trẻ, duy trì sĩ số thật tốt.
+ Chăm sóc trẻ theo đúng thời gian biểu: ăn đủ lượng, đủ chất, ăn đúng theo khẩu phần, đúng thực đơn, giúp
trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất, ngủ phải ngon giấc (ấm về mùa đông, mát về mùa hè). Vệ sinh: Dạy trẻ vệ sinh
đúng kỹ năng thường xuyên theo lịch.
+ Làm tốt công tác tuyên truyền, với phụ huynh phối hợp chặt chẽ trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ
theo khoa học. Làm tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, phịng tránh các bệnh mùa đông và một số bệnh mùa
hè cho trẻ
+ Tạo mơi trường thân thiện tuyệt đối an tồn cho trẻ, sinh động, hấp dẫn, phù hợp với chủ đề, phù hợp với lứa
tuổi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
+ Soạn bài đầy đủ trước 3 ngày, bài soạn phải khoa học, sáng tạo, đồ dùng đa dạng, phong phú phù hợp với chủ
điểm, phù hợp với lứa tuổi, có giá trị sử dụng cao.
+ Phương pháp phải linh hoạt, sáng tạo đa dạng phong phú, phù hợp với chủ điểm, chủ đề, phù hợp với lứa tuổi,
phù hợp với nhận thức của trẻ, ln tạo cho trẻ được tìm tịi, khám phá phát huy cao độ tính độc lập, tự chủ, sáng
tạo của trẻ.
+ Nội dung phong phú phù hợp với chủ điểm, lứa tuổi lồng ghép tích cực một cách phù hợp.
+ Tổ chức tốt, thường xuyên các hoạt động của lớp, tham gia tích cực các hoạt động của nhà trường
+ Giáo viên luôn tự học, tự rèn để nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, luôn sáng tạo trong giảng dạy
* Nói khơng với việc cho trẻ ngồi nhầm lớp được cụ thể hoá:
- Cho trẻ học đúng chương trình, phù hợp với độ tuổi theo quy định
- Lên kế hoạch phù hợp với độ tuổi, chủ điểm, chủ đề, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương .
- Đánh giá chính xác nhận thức từng độ tuổi của trẻ thường xuyên theo kế hoạch.
- Chăm sóc cho trẻ phù hợp với độ tuổi, ăn, ngủ theo đúng quy định của độ tuổi.
* Nói khơng với việc vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Cô giáo phải luôn là tấm gương trước trẻ và mọi người xung quanh. Trang phục phải lịch sự, văn minh, cách ăn
nói, cách đi đừng, từ giao tiếp đến việc làm luôn tạo khơng khí thân thiện trước mọi người.
- Tuyệt đối khơng vi phạm quyền trẻ em, khơng được có hành vi thơ bạo với trẻ, khơng đánh mắng trẻ, khơng có
một hình phạt dù nhỏ đối với trẻ, ln u thương đối sử công bằng đối với trẻ mả phải thực sự u thương chăm
sóc trẻ tận tình, chu đáo từ bữa ăn, giấc ngủ, từ vui chơi đến các hoạt động khác, luôn dành nhiều hạnh phúc cho
trẻ.
- Cô giáo phải tâm huyết, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, tận tuỵ trong công việc. Trong công tác hăng say học tập
sống và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Mỗi cơ giáo phải là người mẹ của trẻ, u thương, chăm sóc trẻ như con mình, chăm sóc trẻ thật chu đáo, khắc
phục mọi khó khăn dành nhừng gì tốt đẹp nhất cho trẻ.
- Khơng làm những việc trái với điều lệ trường Mầm non.
- Không làm những việc vi phạm đạo đức người thầy, không được đánh mắng trẻ, không súc phạm đến thân thể trẻ.
- Không được bớt xuất ăn của trẻ, các loại tiền báo đúng, đủ, nộp đúng, nộp đủ
- Gương mẫu thực hiện các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
*** Cuộc vận động “mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” Được sự quan tâm
chỉ đạo sát sao của ban thường vụ Cơng đồn giáo dục Thuận Châu. Nhà trường đã phối hợp với Ban chấp hành
cơng đồn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tổ chức triển khai cuộc vận động thành phong trào sâu rộng,
thiết thực, hiệu quả trong toàn thể cán bộ, giáo viên, CNVC.
Năm học 2011-2012 nhà trường đã phối hợp với cơng đồn và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tổ chức
triển khai, phổ biến sâu rộng cuộc vận động trong nhiều hình thức: Sinh hoạt hội đồng, tổ chức thi kể chuyện tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh mít tinh kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam, ngày thành lập QĐND Việt Nam, toạ đàm
về đạo đức nhà giáo, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh ln được đơng đảo các đồng chí cán bộ, giáo viên, CNVC
tham gia.
Cuộc vận động được gắn với các phong trào thi đua cũng như các cuộc vận động khác của ngành. Trong
năm học 2014- 2015 Trường MG NTT tổ chức phát động phong trào thi đua “ Hai tốt” đã được đông đảo cán bộ,
giáo viên, CNVC và học sinh tích cực hưởng ứng, các tập thể, cá nhân tự nguyện đăng ký thi đua, đăng ký giờ “
Dạy tốt- Học tốt”. Các đồng chí giáo viên say mê giảng dạy chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học như ngày
20/11, ngày 26/3…. Qua mỗi đợt thi đua, phong trào dạy và học lại dấy lên sôi nổi, chất lượng dạy và học được
nâng lên rõ rệt. Nhà trường, Cơng đồn cũng tổ chức và triển khai tốt nội dung “ Kỉ cương - Trách nhiệm” và triển
khai cuộc vận động “ Nói khơng với tiêu cực trong thi cử, nói khơng với bệnh thành tích, nói khơng với vi phạm
đạo đức nhà giáo, nói khơng với học sinh ngồi nhầm lớp”. Thông qua các cuộc vận động tất cả các đ/c cơng đồn
viên trong trường đều hưởng ứng, nhất chí cao và thực hiện nghiêm túc có hiệu quả.
II/Kết quả đạt được:
1.Về đạo đức nhà giáo:
- 100% cán bộ, giáo viên, CNVC trong nhà trường có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội qui, qui định
của ngành, chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực trong
giáo dục.
- 100% các thầy cô giáo trong nhà trường luôn yên tâm công tác, yêu nghề, mến trẻ cư sử đúng mực với phụ
huynh, với quần chúng nhân dân, tập thể cơng đồn nhà trường ln đồn kết có tinh thần tương thân, tương ái
cùng hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Về việc tự học:
- Mỗi đ/c giáo viên, CBCNV đều có phẩm chất đạo đức tốt, nêu cao tinh thần trách nhiệm vượt qua những
khó khăn,vất vả của cuộc sống đời thường tận tụy với công tác giáo dục của nhà trường, có ý thức tự giác trong
việc học tập để nâng cao trình độ chuyên môn theo kịp với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Số cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường ai cũng có hồn cảnh khó khăn riêng, song được sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo PGD&ĐT, BGH và các đoàn thể trong trường đã tạo điều kiện, bản thân các đồng chí
cũng thực sự cố gắng khắc phục khó khăn có ý chí vươn lên chiếm lĩnh tri thức khoa học, công nghệ và nghệ thuật
sư phạm.
Hiện nay đơn vị trường có số CBGV đạt trình độ cụ thể là:
3. Về tính sáng tạo của nhà giáo:
Qua các đợt thi đua nhiều cán bộ, giáo viên CNVC đã trở thành những tấm gương sáng, điển hình tiên tiến
của đơn vị nhà trường, nhiều cán bộ, giáo viên tự giác vươn lên để hoàn thiện bản thân, năng động, nhiệt tình, có
tinh thần trách nhiệm rất cao với cơng việc, ln có ý thức tích cực trong việc cải tiến lề lối làm việc cũng như
trong công tác giảng dạy, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào quá trình giảng dạy
- Đề ra quy chế hoạt động về công tác giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Nâng cao chất lượng
giảng dạy, giảng dạy theo phương pháp mới, chấm trả bài kịp thời, dạy đúng đủ theo phân phối chương trình.
- Thực hiện cuộc vân động hai không một cách nghiêm túc, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, coi thi, chấm
thi đánh giá chất lượng học sinh nghiêm túc, chính xác. Cơng tác khuyến học, khuyến tài đối với CBGV và học
sinh có một tầm quan trọng rất lớn, nhà trường thường xuyên phát động phong trào, có sơ tổng kết khen, chê kịp
thời, khen thưởng những đ/c đạt thành tích cao đã thu hút được công tác khuyến học, khuyến tài và những đ/c có
khả năng, năng lực, nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục.
BGH đã kết hợp với BCH cơng đồn , chun mơn nhà trường thường xun dự giờ thăm lớp để đánh giá
chất lượng giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh, tổ chuyên môn đã cùng nhau xây dựng những bài
giảng mẫu, bài giảng khó thơng qua các buổi sinh hoạt chun môn.
- Kết quả là hầu hết các đ/c giáo viên đã tiếp cận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo việc giảng dạy theo
phương pháp mới, học sinh hiểu bài, nhiều bài giảng có chất lượng cao.
- Phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”Mục đích của phong trào này là nhằm
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, nâng cao chất lượng và
hiệu quả của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (Phong trào thi đua) trong
năm học 2012-2013. Mỗi bộ, ngành, đồn thể đóng góp vào phong trào thi đua phù hợp với thế mạnh của mình và
thơng qua kế hoạch phối hợp để phát huy sức mạnh tổng hợp trong việc chăm lo sự nghiệp “trồng người”, vì tương
lai của mỗi gia đình và sự phát triển của đất nước.
Nội dung cụ thể của phong trào là duy trì, mở rộng và tạo sự bền vững các mơ hình THTT, HSTC ở các vùng khác
nhau trong mỗi tỉnh, thành phố. Chú trọng xây dựng mơi trường giáo dục thân thiện, tích cực của nhà trường, cộng
đồng và gia đình. Có cơ chế giám sát và hỗ trợ thực hiện cụ thể, có giải pháp đỡ đầu đối với những trường cịn khó
khăn ở mỗi địa phương. Thơng qua đó, giáo dục giá trị văn hóa thơng qua các nội dung của phong trào thi đua, phù
hợp với thực tiễn, sắc thái văn hóa của địa phương, đảm bảo sự phát triển lâu dài, bền vững, khơng chạy theo thành
tích, hình thức….
Trong nội dung của kế hoạch trên đã phân công cụ thể nhiệm vụ của các bên. Cụ thể là đối với Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì chỉ đạo:
Xây dựng trường xanh, sạch, đẹp tùy theo điều kiện mỗi địa phương. Học sinh tham gia tích cực trong việc bảo vệ
và chăm sóc cảnh quan mơi trường. Xây dựng lớp học đẹp, thân thiện ở tất cả các nhà trường. Đảm bảo an tồn
trong trường học: phịng chống đánh nhau, chơi điện tử có nội dung khơng lành mạnh và các tệ nạn xã hội khác
thâm nhập học đường. Xây dựng môi trường văn hóa, nếp sống, ứng xử văn hóa, đạo đức, trách nhiệm xã hội, ý
thức công dân trong học sinh. Thầy cô giáo là tấm gương cho học sinh noi theo trong cả nếp sống và tinh thần học
tập, làm việc. Giảm tối đa tỉ lệ học sinh bỏ học, có cơ chế tổ chức thực hiện ở từng cơ sở dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của lãnh đạo địa phương. Xây dựng cơ chế phối hợp xây dựng THTT, HSTC của các ban, ngành, đoàn thể ở mỗi
địa phương. Nhà trường, cộng đồng và gia đình tích cực phối hợp trong từng công việc cụ thể dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của chính quyền địa phương nhằm tạo điều kiện tốt cho học sinh học tập, vui chơi, rèn luyện.
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2 (5 tiết – Thời gian học 20.02.2015)
Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Thực hiện Thông tư số 23/2010/TT- BGDĐT ngày 23/7/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
Quy định Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi;
Căn cứ Công văn số 481/BGDĐT-GDMN ngày 29/01/2011 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai
thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi;
Thực hiện kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố về Kế hoạch triển khai thực hiện Bộ chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi Thành phố Tân an giai đoạn 2012-2015;
Trường MG NTT xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi năm học 20142015. Cụ thể như sau:
1.
I. MỤC ĐÍCH U CẦU
1. Mục đích:
- Hỗ trợ cho việc thực hiện chương trình GDMN nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm
thế cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1.
- Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc giáo dục, lựa chọn và
điều chỉnh hoạt động chăm sóc giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo 5 tuổi
- Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng chương trình tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn
các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc trong việc giáo dục trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự
phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự liên kết và thống nhất trong chăm sóc giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.
2. Yêu cầu:
Tổ chức thực hiện triển khai Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi đến 100% giáo viên các lớp mẫu giáo lớn
trong trường.
II. MỤC TIÊU CHUNG
Nắm được mục đích ban hành Bộ chuẩn PTTENT
Nắm được nội dung Bộ chuẩn PTTENT
Biết cách sử dụng Bộ chuẩn hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN.
Biết xây dựng cơng theo dõi sự phát triển của trẻ
Biết điều chỉnh kế hoạch giáo dục dựa vào kết quả theo dõi sự phát triển của trẻ
III. NỘI DUNG TRỌNG TÂM
Công tác tuyên truyền:
Nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ 5 tuổi đến các bậc cha mẹ và cộng đồng, tạo sự thống
nhất trong giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ 5 tuổi.
- Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về vai trò, lợi ích của Bộ chuẩn PTTE với việc chăm sóc, giáo dục trẻ 5
tuổi.
- Giới thiệu kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ theo các chỉ số đã lựa chọn nhằm tạo được sự liên kết và thống
nhất giữa trường Mầm non và cha mẹ tre trong thực hiện ở lớp học cũng như ở gia đình.
Nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ 5 tuổi đến các bậc cha mẹ và cộng đồng, tạo sự thống
nhất trong giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ 5 tuổi.:
- Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về vai trị, lợi ích của Bộ chuẩn phát triển trẻ với việc chăm sóc giáo dục
trẻ 5 tuổi.
- Gợi ý cho các bậc cha mẹ những hoạt động giáo dục tiếp nối trong gia đình để thực hiện các chỉ số của Bộ
chuẩn PTTE 5 tuổi. Ví dụ: Vui chơi cùng với trẻ; cha mẹ và những người lớn trong gia đình có thể cùng chơi với
trẻ các trị chơi đóng vai, đóng kịch, trò chơi vận động, trò chơi học tập, trò chơi dân gian. Trị chuyện với trẻ,
thơng qua trị chuyện, đàm thoại, kể chuyện cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển về mặt ngôn ngữ và nâng cao hiểu
biết của trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào các hoạt động tự phục vụ, giúp cha mẹ những công việc vừa sức
như trông em, quét nhà, nhặt rau, dọn bát đũa…cho trẻ đi tham quan, dã ngoại…để tăng cường sự hiểu biết của trẻ
đối với thế giới xung quanh.
2. Công tác xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch:
Nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai tới lớp 5 tuổi thực hiện gồm các bước sau:
2.1 Lựa chọn các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ.
- Lựa chọn các chỉ số để đánh sự phát triển của trẻ: Căn cứ vào mục tiêu giáo dục đối với trẻ trong kế hoạch
giáo dục năm học, kết quả mong đợi theo độ tuổi của chương trình, các giáo viên cùng cán bộ quản lý của trường
+ Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi có 28 chuẩn bao gồm 120 chỉ số, có thể chọn ra khoảng 30-40 chỉ số để xây
dựng phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi. Căn cứ lựa chọn chỉ số:
* Đại diện cho tất cả các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số của Bộ chuẩn
* Đại diện cho các kiến thức, kĩ năng, thái độ đang dạy trẻ
* Phù hợp với những gì sẽ dạy ở lớp Một.
* Tính đến tần suất giáo viên sử dụng công cụ, các vùng miền/ bối cảnh khác nhau, giáo viên có kinh
nghiệm khác nhau.
+ Trong các chỉ số của Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi có những chỉ số thể hiện những khả năng của trẻ
trong các hoạt động khác nhau, (ví dụ: trong “Chuẩn 2 - Trẻ có thể kiểm sốt và phối hợp vận động trong các nhóm
cơ nhỏ”, các chỉ số “) Tơ màu kín, khơng chờm ra ngồi đường viền; Cắt theo đường viền thẳng và cong của các
hình đơn giản” và “ Dán các hình vào đúng vị trí cho trước khơng bị nhăn” đều thể hiện sự khéo léo và phối hợp
vận động mắt tay của trẻ trong hoạt động hàng ngày nên có thể sử dụng một trong các chỉ số này để đại diện cho
khả năng mà ta muốn đánh giá ở trẻ.
2.2. Thiết kế bộ cơng cụ (giao cho phó hiệu trưởng và cho giáo viên chủ nhiệm xây dựng
- Xác định chỉ số cần đo
- Lựa chọn công cụ thích hợp với chỉ số
- Thiết kế cơng cụ (chuẩn bị, xác định thời gian, chuẩn bị, số trẻ, không gian, hoạt động của cô và trẻ)
- Thử công cụ trên 3-5 trẻ, gồm trẻ kém, khá, giỏi.
- Sửa và hồn chỉnh cơng cụ
2.3. Xây dựng phiếu đánh giá trẻ
- Phiếu đánh giá trẻ gồm:
1. Phiếu theo dõi trẻ dành cho phụ huynh. Phụ huynh có thể tham gia đánh giá sự phát triển của con em
mình. (Có phiếu riêng)
2. Phiếu theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ. Để theo dõi, đánh giá sự phát triển tổng thể hay sự
phát triển ở một lĩnh vực nào đó của một cá nhân trẻ, giáo viên sử dụng một bảng theo dõi, (Có phiếu riêng)
3. Phiếu theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp/nhóm trẻ. Để theo dõi, đánh giá sự phát triển ở một lĩnh
vực nào,(Có phiếu riêng) :
2.4. Cách theo dõi, đánh giá và ghi vào phiếu
- Giáo viên căn cứ vào kết quả của trẻ (qua quan sát trẻ hàng ngày, qua trò chuyện, phân tích sản phẩm của
trẻ, sử dụng bài tập, trao đổi với phụ huynh) để ghi kết quả vào phiếu đánh giá.
- Giáo viên dựa vào các minh chứng của các chỉ số để đánh giá (minh chứng trong phần phụ lục) .
- Giáo viên có thể lựa chọn một trong các phương pháp và đánh giá từng trẻ trong lớp đạt mỗi chỉ số ở mức
độ nào trong 2 mức độ rồi ghi kết quả vào phiếu đánh giá trẻ.
Mỗi chỉ số được đánh giá ở 2 mức độ:
- Đạt: Trẻ thường xuyên làm được/ đạt được/ biết được (biểu hiện năng lực của trẻ ổn định và không phụ
thuộc vào mơi trường), kí hiệu: +
- Chưa đạt: Trẻ chưa làm được/ chưa đạt được/ chưa biết được (biểu hiện năng lực của trẻ còn chưa đạt, cần
được giáo dục hỗ trợ thêm), kí hiệu: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp/nhóm trẻ 5 tuổi
Từng lĩnh vực (Có phiếu riêng)
Thực hiện theo dõi đánh giá và vào phiếu theo dõi sự phát triển của trẻ trong suốt năm học ở tất cả các chủ
đề
3. Công tác bồi dưỡng và sắp xếp đội ngũ giáo viên:
- Tạo điều kiện cho giáo viên lớp mẫu giáo lớn và CBQL tham gia các lớp tập huấn về tổ chức thực hiện Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi do Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT tổ chức.
- Thực hiện đầy đủ các loại HSSS của CBQL, hồ sơ giáo viên, hồ sơ của trẻ theo đúng chỉ đạo của các cấp
và phù hợp với tình hình của lớp.
- Tổ chức bồi dưỡng cho 100% giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi các nội dung thực hiện và mục đích cụ
thể sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
- Chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên các lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện đưa Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi vào
chương trình giáo dục mầm non: Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung và hoạt động phù hợp khi xây dựng kế
hoạch giáo dục năm/chủ đề/tuần/ngày cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
- Hướng dẫn giáo viên thực hiện xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ, xây dựng phiếu đánh giá của cá nhân trẻ
và phiếu theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp.
- Hướng dẫn giáo viên thực hiện đánh giá trẻ bằng cách xây dựng phiếu đánh giá trẻ gồm phiếu theo dõi
đánh giá trẻ dành cho phụ huynh, phiếu theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ, phiếu theo dõi, đánh giá sự
phát triển của lớp, trẻ.
4. Công tác đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất:
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ các loại đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị phù hợp với độ tuổi để thực
hiện chương trình giáo dục mầm non và thực hiện Bộ chuẩn đánh giá trẻ 5 tuổi. Trang bị đầy đủ các loại sách, tài
liệu như: sách Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN, Chương trình GDMN theo thông tư 17, tài liệu hướng
dẫn thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ 5tuổi.
- Tham mưu với Ban Đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ thêm các nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu của từng
lớp để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh thực hiện Bộ chuẩn.
5. Công tác chỉ đạo điểm, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết:
-Ban giám hiệu triển khai kế hoạch, phê duyết kế hoạch của lớp trong việc xây dựng kế hoạch, lựa chọn các chỉ số cho
từng chủ đề.
- BGH tổ chức triển khai theo dõi kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện Bộ chuẩn của tổ
chuyên môn và giáo viên để kịp thời hỗ trợ giúp đỡ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Tăng cường công tác tuyên truyền về thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi: giới thiệu Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi tại góc tuyên truyền của trường và các lớp mẫu giáo 5 tuổi.
- Sử dụng các hình thức tuyên truyền khác như tờ rơi, thư ngỏ cho phụ huynh để hướng dẫn gia đình phối
hợp với nhà trường trong đánh giá mức độ phát triển của trẻ thông qua các chỉ số.
- Đọc bản tuyên truyền, cung cấp các thông tin cần thiết về Bộ chuẩn PTTE 5 tuổi tới phụ huynh qua hệ
thống phát thanh của nhà trường.
- Phổ biến cho các bậc cha mẹ về vai trị, lợi ích của Bộ chuẩn PTTE 5 tuổi, giới thiệu kế hoạch chăm sóc
giáo dục trẻ theo các chỉ số đã lựa chọn tại các buổi họp phụ huynh định kỳ.
- Trao đổi, giải đáp thắc mắc của phụ huynh thông qua giờ đón, trả trẻ tại lớp.
- Mời phụ huynh tham quan, dự các hoạt động giáo dục của lớp mẫu giáo lớn, qua đó phụ huynh hiểu thêm
về nội dung phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục hướng đến trẻ đạt các chỉ số trong Bộ chuẩn PTTE 5 tuổi.
- Tổ chức tư vấn cho phụ huynh khi có nhu cầu.
- Tăng cường cơng tác phối hợp của chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh đầu tư cơ sở vật chất ch
lớp 5 tuổi để thực hiện tốt bộ chuẩn trẻ 5 tuổi
- Tập huấn cho giáo viên lớp 5 tuổi nắm vững được qui trình thực hiện và triển khai thực hiện
- Ban giám hiệu thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện của giáo viên.
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3 (10 tiết – Thời gian học 27.02.2015)
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ
1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
Giáo dục phát triển ngôn ngữ được đặt thành một lĩnh vực riêng. Nội dung GDPTNN xuất phát từ trẻ với các
mối quan hệ khác nhau. Nội dung được phát triển và mở rộng theo nguyên tắc đồng tâm phát triển, từ gần đến
xa, từ đơn giản đến phức tạp.Hoạt động của trẻ được thiết kế theo hướng tích hợp và tích hợp theo chủ đề. Giáo
viên linh hoạt trong việc xác định, lựa chọn và tổ chức hoạt động.Giáo viên có thể áp dụngsáng tạo những
phương pháp dạy học khác nhau
2.Những mục tiêu phát triển ngôn ngữ ở trẻ mầm non
Mục tiêu cuối tuổi nhà trẻ:
Nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói.
Biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ.
Sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu.
Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói.
Hồn nhiên trong giao tiếp.
Mục tiêu cuối tuổi mẫu giáo:
Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.
Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…).
Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hố trong cuộc sống hằng ngày.
Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.
Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi.
Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
3.Những kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngơn ngữ
Nghe hiểu lời nói.
Có phản ứng với âm thanh
Mỉm cười, khua tay, chân và phát ra các âm bập bẹ khi được hỏi chuyện.
Hiểu được một số từ đơn giản gầngũi
Làm theo một số HĐ đơn giản: vỗ tay, giơ tay chào..
Hiểu được một số từ chỉ người, đồ chơi, đồ dùng gần gũi.
Làm theo được một vài yêu cầu đơn giản: chào – khoanh tay; hoan hô – vỗ tay; tạm biệt – vẫy tay,...
Thực hiện được các yêu cầu đơn giản
Hiểu được từ “không”: dừng hđ khi nghe “Không được lấy!”; “Không được sờ!”,...
Thực hiện được nhiệm vụ gồm 2-3 hành động.
Trả lời các câu hỏi: “Ai đây?”, “Cái gì đây?”, “…làm gì?”, “.thế nào?”(ví dụ: con gà gáy thế nào?”, ...)
Hiểu câu hỏi: “....đâu?” (tay đâu?, chân đâu?...)
Hiểu câu hỏi: “...đâu?” (mẹ đâu?, bà đâu? vịt đâu?...) Trả lời được câu hỏi đơn giản: “Ai đây?” “Con gì đây?”,
“Cái gì đây?”, ...
Hiểu nội dung truyện ngắn đơn giản: trả lời được các câu hỏi về tên truyện, tên và hành động của các nhân vật.
Nghe, nhắc lại các âm, các tiếng và các câu.
Sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
Phát ra các âm ư, a, … khi người lớn trò chuyện
Sử dụng các âm thanh bập bẹ (măm măm, ba ba, ...) kết hợp vận động cơ thể (chỉ tay, dướn người; thay đổi nét
mặt...) để thể hiện nhu cầu của bản thân.
Sử dụng các từ đơn khi giao tiếp như gọi mẹ, bà,…
Nói được câu đơn 2 - 3 tiếng: con đi chơi; bóng đá; mẹ đi làm;
Nói được câu đơn, câu có 5 - 7 tiếng, có các từ thông dụng chỉ sự vật, hđ, đặc điểm quen thuộc.
Nói câu gồm 1 hoặc 2 từ: “bế” (khi muốn được bế); “uống” hoặc “nước” (khi muốn uống nước); “măm” (khi muốn
ăn); “đi” (khi muốn đi chơi)...
Chủ động nói nhu cầu, mong muốn của bản thân (cháu uống nước, cháu muốn …).
Sử dụng lời nói với các mục đích khác nhau:
−
Chào hỏi, trò chuyện.
−
Bày tỏ nhu cầu của bản thân.
−
Hỏi về các vấn đề quan tâm như: con gì đây? cái gì đây?, …
. Nói to, đủ nghe, lễ phép.
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN
THÁNG 03.2015
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1 (5 tiết – Thời gian học 01.03.2015)
TT số 13/2010/TT-BGD&ĐT ngày 15/4/2010 của Bộ GD&ĐT quy định về việc xây dựng trường học an
tồn, phịng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN
1. Trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương
tích cho trẻ được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Tồn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, ni dạy
trong một mơi trường an tồn. Q trình xây dựng trường học an tồn phải có sự tham gia của trẻ em độ tuổi mầm
non, các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đồn thể của địa
phương và các bậc phụ huynh của trẻ.
2. Tai nạn là sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do tác nhân bên ngồi, gây nên thương tích cho cơ thể. Thương
tích là tổn thương thực thể của cơ thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng của cơ thể hoặc rối
loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống như khơng khí, nước, nhiệt độ phù hợp.
3. Các nguyên nhân gây thương tích thường gặp đối với trẻ là: ngã, hóc, sặc, vật sắc nhọn đâm, cắt, đánh nhau,
đuối nước, bỏng, điện giật, ngộ độc do hóa chất, thực phẩm, tai nạn giao thơng.
Mục đích ban hành Quy định về xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo
dục mầm non
1. Là công cụ để cơ sở giáo dục mầm non tự đánh giá, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an tồn, phịng,
chống tai nạn thương tích cho trẻ em.
2. Là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền đánh giá, cơng nhận cơ sở giáo dục mầm non đạt tiêu chuẩn quy
định về xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
3. Để đảm bảo an tồn cho trẻ, khi trẻ được chăm sóc, ni, dạy tại cơ sở giáo dục mầm non.
Tiêu chuẩn trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích
1. Nhà trường có Ban chỉ đạo cơng tác y tế trường học, hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
phịng, chống tai nạn thương tích của nhà trường. Có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về công tác y tế trường
học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo viên, cán bộ cơng nhân
viên được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phịng, chống tai nạn thương tích cho
trẻ.
2. Mơi trường xung quanh trường an tồn và có hiệu quả.
3. Giảm được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường (80 % nội dung theo bảng kiểm
trường học an toàn được đánh giá là đạt).
4. Trong năm khơng có trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra
trong trường.
Điều 5. Nội dung xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cụ thể trên cơ sở thực tế của nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trường mẫu giáo, trường mầm non.
2. Có các biện pháp phịng, chống tai nạn thương tích, như tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục,
giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:
a) Truyền thơng giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương
tích bằng nhiều hình thức như tờ rơi, băng rơn, áp phích, khẩu hiệu;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích;
c) Cải tạo mơi trường chăm sóc, ni, dạy an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích;
d) Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu tiên các loại thương tích
thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;
đ) Huy động sự tham gia của các thành viên trong cơ sở giáo dục mầm non, phụ huynh của trẻ và cộng
đồng, phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phịng, chống tai nạn,
thương tích tại cơ sở;
e) Nâng cao năng lực cho các cấp lãnh đạo, cán bộ, giáo viên của ngành giáo dục về các nội dung phòng,
chống tai nạn thương tích;
f) Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
g) Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn; có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có
phương án dự phịng xử lý tai nạn thương tích.
3. Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phịng, chống tai
nạn, thương tích.
4. Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phịng, chống
tai nạn thương tích, đề nghị, cơng nhận trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học.
BẢNG KIỂM
Trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích
trong cơ sở giáo dục mầm non
TT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
II
a/
13
14
15
16
17
18
19
20
b/
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Nội dung
TỔ CHỨC NHÀ TRƯỜNG
Có ban chỉ đạo cơng tác y tế trường học.
Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm
công tác y tế trường học.
Các thành viên trong nhà trường được cung cấp những kiến thức
về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn, thương tích.
Có kế hoạch xây dựng trường học an tồn.
Có các quy định về việc phát hiện và xử lý khi xảy ra tai nạn
thương tích.
Có lồng ghép nội dung phịng, chống tai nạn thương tích vào
chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phịng chống tai
nạn thương tích.
Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu.
Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các
yếu tố có nguy cơ thương tích.
Có hồ sơ, sổ sách ghi chép, giám sát lý do, cách phòng chống,
xử lý khi tai nạn thương tích xảy ra.
Số trẻ/ lớp theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
Đón, trả trẻ đúng giờ quy định, người đón trẻ phải là người có
trách nhiệm để tránh hiện tượng trẻ bị thất lạc.
CƠ SỞ VẬT CHẤT
Vị trí.
Trường, lớp được đặt tại khu dân cư phù hợp với quy hoạch
chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường/lớp.
Đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh mơi trường.
Khn viên của cơ sở có tường bao ngăn cách với bên ngồi.
Cổng trường phải chắc chắn, đóng, mở theo quy định.
Ở vùng sơng nước, trường, lớp có thuyền, phao cứu sinh.
Khơng có hàng q, bánh bán trong trường.
Có biển báo giảm tốc độ ở đoạn đường gần cơ sở và có biện
pháp chống ùn tắc giao thơng vào giờ đón và trả trẻ.
Cơ sở có số điện thoại của cơ quan y tế nơi gần nhất (hoặc bác
sỹ nhi khoa).
Khối các phịng (phịng học, phịng ngủ, phịng chơi)
Khơng bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm
bảo an tồn.
Đảm bảo lối thốt hiểm khi có sự cố.
Đảm bảo cho trẻ em khuyết tật thuận tiện khi sử dụng.
Cửa sổ có chấn song chắc chắn và an tồn.
Nền nhà (phịng) ln khơ ráo, khơng bị trơn trựợt.
Cầu thang phải có tay vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu
thang.
Lan can có chấn song chắc chắn, đảm bảo kích thước quy định,
trẻ khơng chui, trèo qua được.
Các vật sắc nhọn (dao, kéo...) phải để ở nơi quy định và trẻ
khơng với tới.
Phích nước nóng được đặt ở nơi an toàn ngoài tầm với của trẻ.
Đồ dùng chăm sóc, dạy trẻ được sắp xếp gọn gàng, an toàn cho
Đạt
Chưa đạt
31
c/
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
d/
44
45
46
47
48
49
e/
50
51
52
53
f/
54
55
56
57
58
59
60
61
62
trẻ.
Hệ thống điện trong lớp học phải đảm bảo an toàn, Tất cả ổ cắm
điện cố định và di động được đặt ở nơi trẻ khơng với tới.
Nhà bếp (phịng bếp)
Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp riêng, bếp đặt xa
lớp mẫu giáo, nhóm trẻ.
Bếp đun bằng than tổ ong khơng được gần phịng học, ngủ, chơi
của trẻ.
Nhà bếp được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ.
Quy trình chế biến, nấu nướng, chia ăn được sắp xếp theo
nguyên tắc bếp ăn một chiều.
Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, rõ nguồn gốc, còn thời hạn sử
dụng.
Thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo quy định.
Đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
Có đủ nước sạch sử dụng.
Đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định.
Nhân viên nấu ăn được tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm
và khám sức khỏe định kỳ theo quy định.
Trẻ em khơng được vào bếp.
Có phương án, dụng cụ, phương tiện để xử lý khi có sự cố
cháy, nổ xảy ra.
Sân vườn
Sân trường, bãi tập bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô.
Các cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước
mùa mưa bão.
Chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an tồn, chắc chắn.
Khơng trồng những cây có vỏ, lá, hoa chứa chất độc hại và mùi
hôi thối.
Đường đi lại bằng phẳng, khô ráo, thuận tiện.
Lối đi ra suối, ao, hồ, hố sâu… phải có rào chắn.
Cơng trình chứa nước, cơng trình vệ sinh
Giếng nước, bể nước, chum, vại nước cần phải có nắp đậy chắc
chắn, độ cao phải đảm bảo an tồn cho trẻ khi sử dụng.
Cơng trình vệ sinh phù hợp với độ tuổi của trẻ (bậc lên, chỗ
ngồi, tay vịn).
Nền nhà vệ sinh luôn khô ráo, dễ cọ rửa.
Công trình vệ sinh ở vị trí cơ giáo quan sát được trẻ khi trẻ đi vệ
sinh.
Phương tiện phục vụ, vật ni (nếu có)
Khơng có những đồ chơi dễ gây ra tai nạn thương tích cho trẻ.
Bàn, ghế chắc chắn, mặt bàn khơng được trồi đinh, góc bàn
nhẵn.
Giường, tủ, giá, kệ chắc chắn, kê xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện
cho trẻ khi sử dụng.
Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Đồ dùng, đồ chơi làm bằng chất liệu khơng gây độc hại cho trẻ.
Đồ chơi ngồi trời phải thường xuyên được kiểm tra, tu sửa,
bảo dưỡng.
Đồ dùng chăm sóc dạy trẻ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp,
thuận tiện, hợp lý và an toàn cho trẻ khi sử dụng.
Dụng cụ đựng hoá chất (các chất tẩy rửa..), các loại thuốc phải
có nhãn rõ ràng để đúng nơi quy định. Chỉ sử dụng các chất tẩy
rửa trong danh mục quy định của Nhà nước.
Chó ni phải được tiêm phòng và được nhốt trong thời gian trẻ
III
63
64
65
66
IV
67
68
ở trường.
GIÁO VIÊN
Có chun mơn về cơng tác chăm sóc, ni, dạy trẻ.
Được dự các lớp tập huấn về phịng, chống tai nạn thương tích
cho trẻ.
Ln quan sát tới trẻ mọi lúc, mọi nơi, không làm việc riêng,
không được bỏ lớp.
Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai nạn xảy ra.
QUAN HỆ GIỮA GIA ĐÌNH VÀ NHÀ TRƯỜNG
Cha mẹ/người chăm sóc trẻ được tun truyền về phịng, chống
tai nạn, thương tích cho trẻ.
Thường xun có sự trao đổi giữa nhà trường và gia đình của trẻ
về tình hình sức khỏe của trẻ nói chung và việc phịng, chống
tai nạn thương tích cho trẻ.
QĐ 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm
non.
- Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào
tạo giáo viên mầm non.
2. Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện
phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non
và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.
4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề
nghiệp.
-Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (sau đây gọi tắt là Chuẩn) gồm 3 lĩnh vực: phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng s phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.
2. Yêu cu ca Chun l ni dung c bn, đặc trng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên
phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được
quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7 của văn bản này.
3.Tiêu chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện mét khía cạnh về năng lực
nghề nghiệp giáo viên mầm non.
CÁC YÊU CẦU CỦA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩmchất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;
Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hồn thành nhiệm vụ;
Gi¸o dơc trẻ u thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;
Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tÕ, văn hoá, cộng
đồng.
2.ChÊp hành phỏp lut, chính sách của Nhà nớc. Bao gm các tiêu chí sau:
ChÊp hµnh các quy định của pháp lut, chủ trơng, chính sách của ng v Nhà nớc;
Thc hiện các quy định của địa phương;
Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;
VËn động gia đình và mọi ngời xung quanh chấp hành các chủ trơng chính sách, pháp luật của Nhà nớc, các quy
định của địa phơng.
3.Chp hnh cỏc quy nh ca ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau:
Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;
Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;
Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân cơng.
4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề
nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau:
Sèng trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ngêi dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;
Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường
xun rèn luyện sức khoẻ;
Khơng có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
Khơng vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
5. Trung thực trong cơng tác, đồn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm
các tiêu chí sau:
Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong q trình thực hiện nhiệm vụ được phân cơng;
Đồn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên mơn
nghiệp vụ;
Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;
Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương u, sự cơng bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;
Cú kin thc v giỏo dc mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;
Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;
Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
Hiểu biết về an tồn, phịng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ;
Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;
Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;
Có kiÕn thøc về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.
3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau:
Kiến thức về phát triển thể chất;
Kiến thức về hoạt động vui chơi;
Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;
Có kiến thức mơi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngơn ngữ.
4. KiÕn thøc vỊ phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;
Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ;
Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;
Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngụn ng của tr.
5.Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xà hội liên quan đến giỏo dục mầm non. Bao gồm
các tiêu chí sau:
Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hố xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên cơng tác;
Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trờng, giỏo dục an tồn giao thơng, phßng chèng một số tệ nạn xã hội;
Có kiÕn thøc phỉ th«ng vỊ tin häc, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên công t¸c;
Có kiến thức vỊ sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.
Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng s phạm
1. Lp k hoch chm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp
mình phụ trách;
Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;
Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t huy tính tích cực của trẻ;
Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trỴ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dc tr.
2.Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gm cỏc tiờu chí sau:
Biết tỉ chøc mơi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;
Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;
Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;
Biết phịng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
3. Kỹ năng tỉ chức các hoạt động giáo dục trỴ. Bao gồm các tiêu chí sau:
Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ;
Biết tỉ chøc m«i trờng giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, líp;
Biết sö dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các
hoạt động giáo dục trẻ;
Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
4.Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:
§ảm bảo an toàn cho trẻ;
Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;
Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.
5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:
Cú kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ mét c¸ch gần gũi, tình cảm;
Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp mét c¸ch chân tình, cởi mở, thẳng thắn;
Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;
Giao tiếp, ứng xử với cng ng trên tinh thần hp tỏc, chia s.
TIấU CHUN XẾP LOẠI,QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON
Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn
1.Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn
Điểm tối đa là 10;
Mức độ: Tốt (9 -10); Khá (7 - 8); Trung bình (5 - 6); Kém (dưới 5).
2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của ChuÈn
Điểm tối đa là 40;
Mức độ: Tốt (36 - 40); Khá (28 - 35); Trung bình (20 - 27); Kém (dưới 20).
3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn.
a. Điểm tối đa là 200;
b. Mức độ: Tốt (180 - 200); Khá (140 - 179); Trung bình (100 - 139); Kém (dưới 100).
Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học
1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức
và kỹ năng sư phạm;
2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến
thức và kỹ năng sư phạm;
3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó khơng có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình;
4. Loại Kém: là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau:
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an tồn tính mạng của trẻ;
Xun tạc nội dung giáo dục;
Ép buộc trỴ học thêm để thu tiền;
Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;
Vắng mặt khơng có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chun mơn, nghiệp
vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ.
Điều 10. Quy trình đánh giá xếp loại
1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm
non. Cụ thể như sau:
Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định
tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;
Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại
của giáo viên.
Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại:
- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chun mơn; khi cần thiết
có thể tham khảo thơng tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng;
- Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Cơng đồn, Chi đồn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng
chun mơn để đánh giá, xếp loại;
- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;
- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết qu ỏnh giỏ, xp loi chung vo bn đánh giỏ,
xp loại của từng giáo viên;
- Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.
Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với Hội đồng trường.
Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có qun khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát víi mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay
giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và
chịu trách nhiệm về quyết định đó.
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2 (5 tiết – Thời gian học 08.03.2015)
Đảm bảo an tồn, phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mầm non.
- Căn cứ thơng tư 13/2010/TT-BGD&ĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng Trường
học an tồn phịng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non;
- Căn cứ Kế hoạch số 26/KH-PGD&ĐT ngày 07/10/2013 của phòng GD&ĐT về Kế hoạch chỉ đạo, thực
hiện đảm bảo an toàn cho trẻ em tại các cơ sở GDMN- năm học 2013-2014; cơng văn số 300/PGD&DDT-CM
ngày 11/10/2013 của phịng GD&DDT thành phố Lào Cai về việc đảm bảo an toàn, an ninh trong các cơ sở
GDMN;
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2013 - 2014 và tình hình thực tế, Trường mầm non Duyên Sơn xây dựng Kế
hoạch trường học an tồn, phịng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ mầm non năm học 2013-2014 như sau:
I. Đặc điểm tình hình
1. Qui mơ, số lượng
- Trường hiện có 6 lớp với 181 trẻ:
+ 1 lớp MG bé: 24 trẻ
+ 2 lớp MG nhỡ: 53 trẻ
+ 3 lớp MG 5 tuổi: 104 trẻ
2. Đội ngũ
Tổng số CB, GV, NV: 19, trong đó CBQL: 02 (trình độ Đại học 02/02); GV: 12 (09 GV có trình độ trên chuẩn, 02
GV có trình độ đạt chuẩn); nhân viên 05 (01 NV có trình độ đạt chuẩn, 04 NV đã qua đào tạo nghiệp vụ).
2. Thuận lợi khó khăn
a. Thuận lợi
- Trường nằm ở khu vực giao thông thuận tiện.
- Nhà trường nhận được sự quan tâm của các cấp Ủy đảng, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo sát sao của phòng
GD&ĐT, sự phối hợp, ủng hộ của các bậc cha mẹ học sinh trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.
- Ban giám hiệu chỉ đạo sát sao công tác chăm sóc-giáo duc trẻ
- Điều kiện cơ sở trường lớp tương đối khang trang, môi trường được cải thiện “xanh - sạch - đẹp” .
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường có năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề
mến trẻ.
b. Khó khăn
- Cơ sở vật chất của nhà trường cịn nhiều hạn chế: chưa có các phịng chức năng, phịng hiệu bộ; 1 số cơng trình
vệ sinh chưa đảm bảo quy chuẩn mầm non (4/ 6 lớp chưa có nhà vệ sinh riêng biệt).
- Điều kiện kinh tế của dân cư khơng đồng đều, nhiều gia đình chưa quan tâm đến các điều kiện chăm sóc, ni
dưỡng và giáo dục trẻ.
- Giáo viên đa số là mới ra trường, kinh nghiệm cịn hạn chế nên hoạt động chăm sóc, giáo dục cịn nhiều khó
khăn.
II. Mục tiêu
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi CBQL, giáo viên, nhân viên trong nhà trường với cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng và giáo dục trẻ nhằm đảm bảo 100% trẻ được an toàn về thể chất và tinh thần.
- 100% CBGV - NV và học sinh trong trường được tuyên truyền phổ biến xây dựng trường học an tồn phịng,
chống tai nạn, thương tích một cách cụ thể có hiệu quả.
- Ban y tế trường học nắm vững kiến thức và nội dung về xây dựng trường học an tồn phịng, chống tai nạn
thương tích.
- Nâng cao chất lượng VSATTP trong trường MN. Tuyệt đối khơng để xảy ra tình trạng trẻ bị ngộ độc thực
phẩm.
III. Nội dung thực hiện
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động phịng chống tai nạn thương tích phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
2. Có các biện pháp phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ.
2.1. Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an tồn, phịng chống tai nạn thương tích.
2.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích.
2.3. Cải tạo, xây dựng mơi trường an tồn (an tồn cả về thể chất và tinh thần cho trẻ).
2.4. Kiểm tra phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường
gặp như: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thong, bỏng, điện giật, ngộ độc.
2.5. Phát hiện kịp thời các nguy cơ gây tai nạn thương tích, để có biện pháp phịng chống tai nạn thương tích trong
cơ sở GDMN.
2.6. Nâng cao năng lực cho CBQL, GV, NV về các nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích.
3. Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi giám sát và báo cáo xây dựng Trường học an toàn, phịng, chống tai nạn,
thương tích cho trẻ em.
4. Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an tồn, phịng chống tai nạn,
thương tích; đề nghị cơng nhận trường học an tồn, phịng, chống tai nạn, thương tích vào cuối năm học.
IV. Kế hoạch thực hiện
Thời gian
Nội dung thực hiện
Người thực hiện
Kết quả
BGH, cán bộ phụ
- Kiểm tra bảo dưỡng đồ chơi ngồi trời
trách CSVC, giáo
viên nhóm lớp
01, 02, 03
- Cân đo trẻ lần 3
Giáo viên
2015
- Phối hợp Y tế khám sức khỏe định kì cho trẻ lần 2 GV
- Tuyên truyền phòng, chống nguy cơ tai nạn trong
CBQL, GV, học sinh
dịp Tết nguyên đán
- Nhắc nhở phụ huynh vệ sinh, trang phục cho trẻ
theo mùa. Có phương án tránh rét đậm, rét hại cho
trẻ
4,5
2015
Giáo viên
- Thường xuyên kiểm tra các thiết bị điện, kiểm soát
các nguy cơ cháy, nổ, điện giật,..
Giám sát VSATTP
BGH,GV
- Cân, đo lần 4
Giáo viên
- Kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo VSATTP
- Thường xuyên kiểm tra các thiết bị điện, kiểm soát
các nguy cơ cháy, nổ, điện giật,..
- Tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Trường học an
tồn, phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm BGH
non.
- Hồn thiện hồ sơ đề nghị cơng nhận Trường học an
BGH
tồn
BGH, cán bộ phụ
- Rà sốt nhu cầu đầu tư, sữa chưa cơ sở vật chất cho
trách CSVC, giáo
năm học 2014-2015
viên nhóm lớp
V. Tổ chức thực hiện
. Giáo viên
- Làm tốt công tác phối hợp, tuyên truyền với các bậc cha mẹ trẻ về các nội dung, biện pháp phịng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ trong trường học và tại gia đình,…
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong công tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ đảm bảo
100% trẻ đến trường được an toàn về thể chất và tinh thần.
- Có những kĩ năng sơ cứu ban đầu đối với một số tai nạn thương tích có thể xảy ra đối với trẻ.
- Phát hiện và báo cáo kịp thời, trung thực đối với các nguy cơ, tại nạn thương tích xảy ra với trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch của nhà trường về xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích
cho trẻ mầm non.
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3 (10 tiết – Thời gian học 15/22.03.2015)
Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo
Trong trường mầm non, vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ và đồ chơi là phương tiện giúp trẻ thực hiện hoạt
động đó, đồng thời cũng chính là cách giúp trẻ tiếp thu bài học một cách sinh động, nhiệt tình hơn.
Đồ dùng, đồ chơi mầm non tự làm phải đảm bảo thực hiện theo mục tiêu giáo dục, mang tính thẩm mỹ, phải giúp
trẻ phát triển trí tưởng tượng, kích thích cho trẻ tính độc lập, sáng tạo, đồng thời phải phù hợp với từng lứa tuổi và
đảm bảo được sự an toàn cho trẻ.
Muốn làm được điều này, giáo viên cần phải định hướng trước một số nguyên vật liệu cần thiết, tiếp theo phải phối
hợp chặt chẽ với phụ huynh để biết trước những nguyên vật nào có thể sưu tầm được.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay các phụ phế phẩm từ gia đình vơ cùng phong phú : lõi giấy vệ sinh, các hộp
bánh kẹo, các túi, lon, hũ đựng đồ, đựng thức ăn, báo cũ, tạp chí, vỏ hộp sữa…là một kho ngun liệu vơ cùng
phong phú để cho trẻ có thể làm được đồ chơi cho mình. Tuy nhiên, để chương trình giáo dục này càng thêm phong
phú, chúng ta có thể tư vấn cho phụ huynh sưu tầm thêm các loại nguyên liệu khác như : các loại hạt ngũ cốc, rau
củ, quả tươi và khô, cành cây, lá cây khô, các loại hạt, các loại vỏ trứng, len, dây đồng, dây thép……
Hiện nay đồ dùng, đồ chơi cho trẻ em có rất nhiều trên thị trường, tuy nhiên xét về phương diện giáo dục thì chúng
khơng thể để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu và mục đích của chương trình dạy học ở trường Mầm non. Hơn nữa việc
mua quá nhiều đồ dùng, đồ chơi cho trẻ làm ảnh hưởng đến kinh tế của các bậc phụ huynh trong khi các đồ phế
phẩm từ gia đình, các nguyên vật liệu đã qua sử dụng đang sẵn có và có rất nhiều có thể tái sử dụng tạo làm đồ
chơi cho trẻ. Khi có món đồ chơi do cô và trẻ hoặc tự trẻ tự tay làm ra, các cháu sẽ cảm thấy yêu quí và hứng thú
hơn rất nhiều so với các đồ chơi mua sẵn. Đây cũng là một hình thức dạy cho trẻ biết yêu q sức lao động ngay khi
cịn bé. Xuất phát từ những ý tưởng nêu trên, chúng tôi nghĩ rằng việc tự làm đồ dùng, đồ chơi là việc làm hết sức
cần thiết và bổ ích cho trẻ mầm non và đáp ứng với nhiệm vụ của năm học 2012 – 2013
– Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự chỉ đạo trực tiếp về chun mơn của Phịng
giáo dục, sự ủng hộ nhiệt tình cả vật chất lẫn tinh thần của cha mẹ học sinh cho việc thực hiện tốt chuyên đề.
– Đảm bảo đầy đủ về cơ sỏ vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác chăm sóc – ni dưỡng –
giáo dục trẻ. Hàng năm trường luôn bổ xung mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng với chương trình dạy
trẻ.
– Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong cơng tác, u nghề, mến trẻ có tinh thần ham học hỏi, cầu tiến bộ,
tích cực học tập để nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoạt
động của cô và trẻ trong trường.
2. Khó khăn
– Trên thực tế các lớp học đã được trang bị nhiều đồ dùng, đồ chơi hiện đại, song để phục vụ các hoạt động của trẻ
ở trường theo kế hoạch của chương trình giáo dục mầm non mới thì vẫn chưa đáp ứng đủ.
– Kinh phí nhà trường mặc dù đã được giao tự chủ song vẫn còn hạn hẹp chưa thể bổ xung trang thiết bị cơ sở vật
chất nhà trường theo thông tư 02
– Khai thác sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học đã được trang bị theo danh mục tối thiểu kết hợp với hoạt động
tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi mầm non để góp phần nâng cao hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp dạy học
và chất lượng giáo dục.
– Tạo động lực khuyến khích sự sáng tạo của đội ngũ giáo viên và trẻ trong việc bồi dưỡng khả năng tự học và
thực hành.
– Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, các
bậc phụ huynh trong phong trào làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo.
– Đưa việc làm đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguồn nguyên vật liệu sẵn có của địa phương trở thành hoạt động
thường xuyên của nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới và tạo
môi trường giáo dục thân thiện, an toàn.
* Đối với giáo viên.
– Căn cứ kế hoạch triển khai thực hiện chương trình GDMN các độ tuổi. Đảm bảo có đủ đồ dùng dạy học và đồ
chơi đáp ứng yêu cầu. Phát huy hiệu quả sử dụng của đồ dùng, đồ chơi tự tạo ứng dụng vào thực tế.
– Tạo môi trường giáo dục cho trẻ theo chủ đề: trang trí, sắp xếp nguyên vật liệu, đồ dùng đồ chơi làm nổi bật chủ
đề. Chú trọng sưu tầm nguyên vật liệu cho trẻ khám phá. Dạy trẻ biết cách tạo ra sản phẩm từ nguyên vật liệu đã
qua sử dụng, phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ tham gia vào các hoạt động tạo ra sản phẩm.
* Đối với trẻ.
– Về kiến thức: 80 – 90% Trẻ biết được một số nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm, từ đó sáng tạo ra sản phẩm mà trẻ
yêu thích.
– Về kỹ năng: 80- 90% trẻ biết tạo ra một số đồ dùng, đồ chơi đơn giản, cách trưng bày, sắp xếp và phối hợp với
nhóm chơi.
– Tham mưu với lãnh đạo các cấp và hội cha mẹ học sinh tăng cường về cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho
chuyên đề.
– Chỉ đạo xây dựng mua sắm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi dạy trẻ. Tạo cơ hội cho trẻ tham
gia sưu tầm và làm đồ dùng, đồ chơi cùng cô.
– Tổ chức sinh hoạt chuyên môn thảo luận về kiến thức, kỹ năng làm đồ dùng đồ chơi cho 100% giáo viên đứng
lớp
– Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh học sinh đóng góp tặng những đồ dùng, đồ chơi
nguyên vật liệu đã qua sử dụng song có thể tái chế làm đồ chơi, đồ dùng học tập phục vụ hoạt động của trẻ tại
trường.
– Chỉ đạo các giáo viên các lớp tự nghiên cứu, sưu tầm các hình ảnh, cách làm đồ dùng dồ chơi trên các báo, tạp
chí, sách hướng dẫn làn đồ dùng, đồ chơi và khai thác trên mạng Intenet.
– Tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo cấp trường đảm bảo về số lượng và chất lượng có hiệu quả áp dụng
trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.
– Chỉ đạo xây dựng lớp điểm chuyên đề : 5 tuổi
– Tổ chức cho giáo viên được đi thăm quan học tập thực tế cách làm đồ dùng đồ chơi của các trường bạn đặc biệt
là các trường lớn trên địa bàn như: , Cửa Ông, Cẩm Phú,
– Đánh gía chất lượng thực hiện chuyên đề của từng lớp, từng giáo viên và kết quả của các hoạt động chuyên đề
đó.
– Nghiệm thu tổng kết rút kinh nghiệm cho chuyên đề.
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN
THÁNG 05.2015
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1 (5 tiết – Thời gian học 01.03.2015)
Thông tư số 36/2013/TT-BGDĐT ngày 6/11/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, quy trình cơng nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Điều 5. Điều kiện PCGDMNTNT
1. Có đủ phòng học theo hướng kiên cố, đạt chuẩn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
2. Trường, lớp có bộ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; ở vùng thuận
lợi có thêm các bộ đồ chơi, phần mềm trị chơi ứng dụng công nghệ thông tin, làm quen với máy vi tính để học tập.
3. Có đủ sớ lượng giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; giáo viên được hưởng thu nhập và
các chế độ khác theo thang bảng lương giáo viên mầm non.
4. Trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các chế độ, chính sách khác theo quy định hiện hành;
được chăm sóc giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non, trẻ em dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng Việt
trước khi vào lớp 1.
Điều 6. Tiêu chuẩn PCGDMNTNT
1. Đối với cá nhân
Trẻ em được công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT phải hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu
giáo 5 - 6 tuổi) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trước 6 tuổi.
2. Đối với đơn vị cơ sở
a) Đối với thành phố, thị xã, thị trấn
- Bảo đảm có đủ phòng học kiên cố, bảo đảm diện tích xây dựng và các quy định khác về phịng học tại
Điều lệ trường mầm non; đủ đờ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu; giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ;
- Huy động 98% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó bảo đảm 90% số trẻ em trong độ tuổi được học
2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
- Bảo đảm có 90% trở lên trẻ năm t̉i hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi);
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 95% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) và thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 10%.
b) Đối với nông thôn, đồng bằng
- Bảo đảm có đủ phòng học kiên cố hoặc bán kiên cố, bảo đảm diện tích xây dựng và các quy định khác về
phòng học tại Điều lệ trường mầm non; đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu; giáo viên đạt trình độ chuẩn được
đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Huy động 95% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 85% số trẻ em trong độ tuổi được học
2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
- Bảo đảm có 85% trở lên trẻ năm tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi);
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 90% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) và thấp còi (chiều cao theo tuổi) không quá
10%.
c) Đối với vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, vùng núi cao, hải đảo
- Có đủ phòng học bảo đảm diện tích xây dựng quy định tại Điều lệ trường mầm non; đủ đồ dùng, đồ chơi,
thiết bị tối thiểu; giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Huy động 90% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 80% số trẻ em trong độ tuổi được học
2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành;
- Bảo đảm có 80% trở lên trẻ năm t̉i hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 - 6 tuổi), số
trẻ em còn lại được học tăng cường tiếng Việt;
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 85% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) và thấp còi (chiều cao theo tuổi) không quá
15%.
3. Đối với đơn vị cấp huyện
Bảo đảm 90% số đơn vị cơ sở đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
4. Đối với đơn vị cấp tỉnh
Bảo đảm 100% số đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Quy trình cơng nhận phở cập
1. Đối với đơn vị cơ sở
a) Đơn vị cơ sở tự kiểm tra đánh giá kết quả PCGDMNTNT, lập biên bản tự kiểm tra;
b) Sau khi tự đánh giá theo tiêu chuẩn quy định đối với cấp cơ sở, nếu đạt tiêu chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp
xã lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT.
2. Đối với đơn vị cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, xem xét hồ sơ của đơn vị cơ sở, thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức
kiểm tra tại đơn vị cơ sở, lập biên bản kiểm tra, ra quyết định công nhận các đơn vị cơ sở đạt chuẩn;
b) Sau khi tự đánh giá theo tiêu chuẩn quy định đối với cấp huyện, nếu đạt tiêu chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, công nhận.
3. Đối với đơn vị cấp tỉnh
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét hồ sơ của đơn vị cấp huyện; thành lập đoàn kiểm tra, tổ
chức kiểm tra tại đơn vị cấp huyện và đơn vị cơ sở (nếu cần); lập biên bản kiểm tra, ra quyết định công nhận các
đơn vị cấp huyện đạt chuẩn;
b) Lập hồ sơ, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, công nhận cấp tỉnh.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị công nhận PCGDMNTNT của đơn vị cấp tỉnh;
b) Thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra tại đơn vị cấp tỉnh, lập biên bản kiểm tra;
c) Ra quyết định công nhận đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn.
5. Đối với các đơn vị đề nghị kiểm tra công nhận lại: đơn vị cấp huyện, đơn vị cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và
Đào tạo xem xét hồ sơ, kiểm tra xác suất đơn vị trực thuộc, ra quyết định công nhận lại các đơn vị đạt chuẩn.
6. Đối với đơn vị đã được công nhận đạt chuẩn, nếu 2 năm liền khơng duy trì được kết quả phổ cập thì bị
xóa tên trong danh sách đã đạt chuẩn. Việc công nhận lại phải được thực hiện như với đơn vị được kiểm tra công
nhận lần đầu.
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2 (5 tiết – Thời gian học 08.03.2015).
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ