BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ THU HÀ
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẾN SỰ AN TOÀN VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
TÓM TẮT
Luận văn được nghiên cứu nhằm đo lường tác động của rủi ro và hiệu quả hoạt
động đến sự an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Căn cứ trên những
nghiên cứu về lý thuyết và nghiên cứu về thực nghiệm có liên quan trước đây, luận
văn đã xây dựng mô hình nghiên cứu, đặt ra các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ
giữa rủi ro và hiệu quả hoạt động với sự an toàn vốn của ngân hàng. Rủi ro được xét
đến bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro vốn chủ sở hữu. Hiệu quả
hoạt động được thể hiện qua tỷ số hiệu quả hoạt động, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ
suất sinh lời trên tài sản. Đồng thời sự an toàn vốn được tính toán thông qua hệ số an
toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR). Bên cạnh đó yếu tố quy mô ngân hàng
được thêm vào mô hình để tăng tính giải thích cho mô hình.
Việc tiến hành kiểm định các giả thuyết của mô hình dựa trên mẫu nghiên cứu
gồm 15 ngân hàng thương mại với tổng số 120 quan sát, dữ liệu được thu thập trong
giai đoạn 2006 – 2014. Luận văn sử dụng mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
(Random Effect Model – REM) để ước lượng hồi quy.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tác động
tích cực đến sự an toàn vốn của ngân hàng. Ngược lại rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng tác động tiêu cực đến sự an toàn
vốn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu thể hiện chưa tìm thấy được bằng chứng định
lượng về tác động của tỷ số hiệu quả hoạt động và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản đến sự
an toàn vốn của ngân hàng.
Với những kết quả đạt được, nghiên cứu này đã bước đầu cung cấp cho các nhà
quản lý những yếu tố thuộc về rủi ro và hiệu quả hoạt động có tác động đến vốn an
toàn của ngân hàng. Từ đó dựa vào sự vận dụng lý thuyết, kết quả nghiên cứu thực
nghiệm và tình hình thực tế của ngân hàng để đưa ra những chính sách phù hợp và
hiệu quả.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................................i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Tóm tắt......................................................................................................................... iii
Mục lục .........................................................................................................................iv
Danh mục bảng ......................................................................................................... viii
Danh mục từ viết tắt ....................................................................................................ix
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................................1
1.1 Lý do nghiên cứu ......................................................................................................1
1.2 Vấn đề nghiên cứu ....................................................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................4
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
1.6 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
1.7 Ý nghĩa của việc nghiên cứu ....................................................................................5
1.8 Kết cấu luận văn nghiên cứu ....................................................................................5
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................6
2.1 Tỷ lệ an toàn vốn ......................................................................................................6
2.1.1 Sự cần thiết của quy mô vốn tối thiểu trong ngân hàng ..................................6
2.1.2 Hiệp ước Basel về hệ số an toàn vốn ...............................................................8
2.1.3 Các quy định liên quan đến sự an toàn vốn của Việt Nam ............................12
2.2 Rủi ro ngân hàng.....................................................................................................15
2.2.1 Rủi ro tín dụng ...............................................................................................15
2.2.2 Rủi ro thanh khoản .........................................................................................17
iv
2.2.3 Rủi ro vốn chủ sở hữu ....................................................................................18
2.3 Hiệu quả hoạt động .................................................................................................19
2.3.1 Tỷ số hiệu quả hoạt động ...............................................................................20
2.3.2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .............................................................................20
2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản .........................................................................20
2.4 Quy mô ngân hàng ..................................................................................................20
2.5 Sơ lược một số nghiên cứu trước ...........................................................................21
2.6 So sánh với các nghiên cứu trước ...........................................................................26
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................27
3.1 Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................27
3.1.1 Rủi ro tín dụng ...............................................................................................27
3.1.2 Rủi ro thanh khoản .........................................................................................28
3.1.3 Rủi ro vốn chủ sở hữu ....................................................................................28
3.1.4 Tỷ số hiệu quả hoạt động ...............................................................................29
3.1.5 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .............................................................................30
3.1.6 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản .........................................................................31
3.1.7 Quy mô ngân hàng .........................................................................................31
3.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 32
3.3 Cách đo lường các biến ..........................................................................................32
3.3.1 Biến phụ thuộc ...............................................................................................33
3.3.2 Biến độc lập ...................................................................................................34
3.3.2.1 Rủi ro tín dụng .......................................................................................34
3.3.2.2 Rủi ro thanh khoản ................................................................................34
3.3.2.3 Rủi ro vốn chủ sở hữu ...........................................................................34
3.3.2.4 Tỷ số hiệu quả hoạt động ......................................................................35
3.3.2.5 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ....................................................................36
v
3.3.2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ................................................................ 36
3.3.2.7 Quy mô ngân hàng.................................................................................37
3.4 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................39
3.5 Phân tích dữ liệu .....................................................................................................40
3.5.1 Dữ liệu bảng ...................................................................................................40
3.5.2 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng ........................................................................41
3.5.2.1 Mô hình bình phương tối thiểu thông thường .......................................42
3.5.2.2 Mô hình các ảnh hưởng cố định ............................................................42
3.5.2.3 Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên ......................................................42
3.5.2 Trình tự thực hiện hồi quy .............................................................................43
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................44
4.1 Thống kê mô tả .......................................................................................................44
4.2 Ma trận hệ số tương quan và đa cộng tuyến ...........................................................48
4.3 Kết quả nghiên cứu .................................................................................................49
4.3.1 Kiểm định chọn lựa giữa mô hình FEM và REM ..........................................49
4.3.2 Kiểm định chọn lựa giữa mô hình REM và Pool OLS ..................................50
4.3.3 Phân tích kết quả nghiên cứu .........................................................................50
4.3.3.1 Biến số rủi ro tín dụng ..........................................................................51
4.3.3.2 Biến số rủi ro thanh khoản ....................................................................52
4.3.3.3 Biến số rủi ro vốn chủ sở hữu ...............................................................53
4.3.3.4 Biến số tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.........................................................55
4.3.3.5 Biến số quy mô ......................................................................................56
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 58
5.1 Kết luận...................................................................................................................58
5.1.1 Mối quan hệ cùng chiều .................................................................................58
vi
5.1.2 Mối quan hệ ngược chiều ...............................................................................58
5.1.3 Không có mối quan hệ ...................................................................................59
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................59
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................61
5.3.1 Hạn chế ............................................................................................................61
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................64
PHỤ LỤC ....................................................................................................................68
PHỤ LỤC 1. Thống kê mô tả .......................................................................................68
PHỤ LỤC 2. Ma trận hệ số tương quan .......................................................................68
PHỤ LỤC 3. Hệ số phóng đại VIF...............................................................................69
PHỤ LỤC 4. Kết quả hồi quy FEM .............................................................................69
PHỤ LỤC 5. Kết quả hồi quy REM .............................................................................70
PHỤ LỤC 6. Kiểm định chọn lựa giữa FEM và REM ................................................71
PHỤ LỤC 7. Kiểm định chọn lựa giữa REM và OLS .................................................71
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước ....................................................................25
Bảng 3.1 Mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu ............................38
Bảng 3.2 Danh sách các NHTM cổ phần trong mẫu nghiên cứu .................................40
Bảng 4.1 Thống kê giá trị trung bình các biến quan sát từng ngân hàng .....................44
Bảng 4.2 Thống kê giá trị trung bình các biến quan sát hàng năm ..............................45
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến quan sát .................................................................46
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .......................................................48
Bảng 4.5 Hệ số phóng đại VIF .....................................................................................49
Bảng 4.6 Kiểm định Hausman chọn lựa FEM hoặc REM ...........................................49
Bảng 4.7 Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian chọn lựa REM hoặc OLS ...........50
Bảng 4.8 Kết quả ước tính các yếu tố ảnh hưởng đến CAR theo mô hình REM .........50
Bảng 4.9 Thống kê số liệu cho vay và huy động của mẫu nghiên cứu ........................52
Bảng 4.10 Thống kê vốn chủ sở hữu và hệ số CAR của mẫu nghiên cứu ...................54
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAR
: Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio)
CĐKT
: Cân đối kế toán
CR
: Rủi ro tín dụng (Credit Risk)
Ctg
: các tác giả
ĐHCĐ
: Đại hội cổ đông
ER
: Rủi ro vốn chủ sở hữu (Equity Risk)
FEM
: Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effect Model)
FGLS
: Bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least
Square)
GLS
: Bình phương bé nhất tổng quát (General Least Square)
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh
HĐQT
: Hội đồng quản trị
IFRS
: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (International Financial
Reporting Standards)
LR
: Rủi ro thanh khoản (Liquidity Risk)
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NIM
: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin)
OER
: Tỷ số hiệu quả hoạt động (Operating Efficiency Ratio)
OLS
: Bình phương bé nhất thông thường (Ordinary Least Square)
QĐ
: Quyết định
REM
: Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model)
ROA
: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (Return On Assest)
ROE
: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity)
RWA
: Tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro (Risk Weighted Assest)
ix
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TT
: Thông tư
UBGSTCQG
: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
VAS
: Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnam Accounting Standards)
VIF
: Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
x
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do nghiên cứu
Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra năm 2008, việc giám sát quản
trị ngân hàng đã được tập trung chú ý bởi các nước trên thế giới và hệ thống ngân hàng
Việt Nam cũng đi theo xu thế đó. Bên cạnh đó, để phù hợp với những chuẩn mực khi
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Việt Nam phải dần dần nới lỏng các rào cản
tạo bình đẳng cho các nhà đầu tư nước ngoài và vì vậy hệ thống tài chính ngân hàng
Việt Nam cần xây dựng đủ vững mạnh để tồn tại và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Một trong những yếu tố quan trọng của các ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn là đáp
ứng quy mô vốn tối thiểu theo cách tiếp cận với bộ tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu, áp
dụng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) của Ủy ban Basel mà hơn 100 quốc gia
trên thế giới đang thực hiện.
Các chủ đề nghiên cứu, thảo luận về sự an toàn vốn của ngân hàng đã chỉ ra
rằng quy mô vốn tối thiểu của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì
sự ổn định và bền vững của bản thân ngân hàng nói riêng và của cả hệ thống ngân
hàng nói chung. Mỗi ngân hàng phải giữ được sự cân bằng giữa giá trị vốn cần thiết và
các tài sản rủi ro. Vốn này càng thể hiện tầm quan trọng khi là tấm đệm chống đỡ rủi
ro phá sản bởi giúp giảm bớt căng thẳng và tổn thất tài chính trong thời gian các nhà
quản trị ngân hàng giải quyết vấn đề khó khăn và khôi phục lại khả năng sinh lời
(Rose và Hudgins, 2010).
Koehn và Santomero (1980) và Kim và Santomero (1988) nhận thấy rằng chi
phí của vốn chủ sở hữu cao hơn chi phí của nợ, vì vậy sự sụt giảm trong mức độ vốn
huy động có thể dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên lợi nhuận
cao đi kèm rủi ro cao, điều này có thể dẫn đến xác suất phá sản cao. Những người gửi
tiền luôn muốn nhận được sự chi trả ổn định cho dù hiệu quả ngân hàng diễn biến như
thế nào. Vì vậy đối với các nhà quản trị ngân hàng phải có kế hoạch duy trì các nguồn
lực cần thiết sao cho ổn định và đầy đủ, trong đó có xét đến nguồn vốn. Các nhà quản
trị ngân hàng phải xác định được tổng số vốn cần thiết dựa trên những yếu tố tác động
đến sự an toàn vốn của ngân hàng. Hiệp ước Basel ra đời cũng nhằm mục đích chính
thắt chặt về số vốn tối thiểu. Yêu cầu về vốn được gắn kết với những rủi ro phát sinh
Trang 1
trong ngân hàng. Các rủi ro chính yếu nhất gồm rủi ro tín dụng, thanh khoản, rủi ro
hoạt động và những rủi ro khác đã tác động đến sự an toàn vốn của ngân hàng. Bên
cạnh đó những ngân hàng kinh doanh có lợi nhuận đều chọn lựa nâng cao mức vốn
chủ sở hữu nhằm bảo vệ giá trị thương hiệu, hoạt động hiệu quả hơn và giảm khả năng
phá sản (Berger và Di Patti, 2003). Tuy nhiên Büyükşalvarcı và Abdioğli (2011) lại
cho rằng ngân hàng hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận cao nghĩ rằng khả năng thất bại
giảm nên họ sẽ giảm đi lượng vốn an toàn vì tin rằng rủi ro phá sản rất thấp.
Vấn đề những yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các NHTM đã được
nghiên cứu rất nhiều trên thế giới. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trước đây đã cung
cấp những kiến thức nền tảng về quy định vốn, thực trạng sự an toàn vốn của Việt
Nam và giải pháp cho việc áp dụng hiệp ước Basel. Hiện nay sau thời gian cân nhắc
kỹ lưỡng, ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có những định hướng rõ ràng về việc triển
khai Basel II tại Việt Nam. Tháng 03/2014 NHNN đã quyết định chọn 10 NHTM để
thí điểm thực hiện tuân thủ Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn vào cuối năm 2015
và theo các phương pháp đo lường tiên tiến vào cuối năm 2018. Qua đó cho thấy tầm
quan trọng của vấn đề an toàn vốn đối với các NHTM Việt Nam vẫn luôn được chú
trọng đề cao và cần thiết hơn.
Trong giai đoạn hiện nay khi tại Việt Nam, việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế
về đảm bảo an toàn ngành ngân hàng đã được NHNN Việt Nam từng bước triển khai
thông qua việc sửa đổi và ban hành mới các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn của
hoạt động ngân hàng trong đó có tỷ lệ an toàn vốn. Vì vậy nghiên cứu của luận văn về
tác động của rủi ro và hiệu quả hoạt động ngân hàng đến sự an toàn vốn của các
NHTM Việt Nam là cần thiết và giúp cập nhật rõ hơn về tình hình thực hiện tỷ lệ an
toàn vốn trong giai đoạn 2007 – 2014 vừa qua, thông qua đó có được những khuyến
nghị đối với các ngân hàng và các khuyến nghị đối với chính sách quy định về vốn an
toàn của ngân hàng.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Theo Rose và Hudgins (2010) để xác định lượng vốn tối ưu cần nắm giữ, ngân
hàng phải cân nhắc đến những rủi ro hiện tại. Việc điều chỉnh quy mô vốn của các tổ
chức quản lý ngân hàng ngày càng trở thành một công cụ quan trọng giúp giới hạn
Trang 2
mức rủi ro mà ngân hàng có thể chấp thuận. Bản thân ngân hàng cũng có nhiều biện
pháp để phòng chống rủi ro, bảo vệ tình trạng tài chính của mình mà một trong số các
biện pháp là nắm giữ một lượng vốn an toàn cần thiết. Al-Sabbagh (2004) cho rằng
mức độ đủ vốn của ngân hàng thể hiện thước đo rủi ro của ngân hàng. Khi xác định hệ
số đủ vốn, rủi ro ngân hàng được đưa vào để tính toán. Vì vậy vốn ngân hàng và rủi ro
có liên quan mật thiết với nhau.
Ahmad và ctg (2009) nhận định thu nhập trong quá trình hoạt động của ngân
hàng là một yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn. Tuy nhiên tại quốc gia phát triển
như Mỹ thì lợi nhuận có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng
(Berger, 1995) song tại nền kinh tế đang phát triển như Malaysia thì vốn ngân hàng và
lợi nhuận không có tương quan mạnh (Ahmad và ctg, 2009). Liệu rằng đối với các
ngân hàng Việt Nam khi hoạt động có hiệu quả, thu nhập gia tăng thì hệ số an toàn vốn
sẽ tăng hay giảm.
Tại các quốc gia đã có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của rủi ro và
hiệu quả hoạt động đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng. Sự tác động này xảy ra theo
chiều hướng khác nhau tùy thuộc vào môi trường hoạt động của từng quốc gia nghiên
cứu. Đối với Việt Nam một vấn đề được đặt ra là hệ số an toàn vốn của ngân hàng biến
động như thế nào trước các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động và liệu khi hoạt
động hiệu quả thì vốn của ngân hàng có được bổ sung nâng cao hơn.
Vấn đề nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các yếu tố rủi ro và hiệu quả hoạt
động tác động đến tỷ lệ an toàn vốn bằng thực nghiệm tại các NHTM cổ phần Việt
Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2014. Luận
văn sẽ làm rõ tác động của các biến rủi ro gồm rủi ro tín dụng (Credit Risk - CR), rủi
ro thanh khoản (Liquidity Risk - LR), rủi ro vốn chủ sở hữu (Equity Risk - ER) và tác
động của các biến hiệu quả gồm tỷ số hiệu quả hoạt động (Operating Efficiency Ratio
- OER), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin - NIM), tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản (Return On Assest - ROA) đồng thời thêm biến quy mô tài sản (SIZE).
Trang 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu sau:
- Phân tích tác động của rủi ro và hiệu quả hoạt động đến sự an toàn vốn của
các NHTM Việt Nam.
- Từ kết quả phân tích, đề xuất một số kiến nghị giải pháp nâng cao sự an toàn
vốn của ngân hàng.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể được đề cập như trên, đề tài cần trả lời các câu
hỏi nghiên cứu chính sau:
- Rủi ro và hiệu quả hoạt động ảnh hưởng như thế nào đến sự an toàn vốn của
các NHTM Việt Nam? Mức độ tác động của rủi ro và hiệu quả hoạt động đến sự an
toàn vốn như thế nào?
- Giải pháp nào có thể được đề ra nhằm gia tăng sự an toàn vốn của NHTM
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự tác động của rủi ro và hiệu quả hoạt
động đến sự an toàn vốn của các ngân hàng Việt Nam. Thời điểm nghiên cứu trong
giai đoạn từ 2006 – 2014 bao gồm 15 NHTM cổ phần Việt Nam.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ đạo sử dụng trong luận văn là phương pháp
nghiên cứu định lượng. Với phương pháp này, luận văn sử dụng mô hình hồi quy để
kiểm tra giả thuyết nghiên cứu đặt ra. Trong đó biến số tỷ lệ an toàn vốn là biến phụ
thuộc được đo lường bởi chỉ số CAR, biến số độc lập chính gồm các biến số liên quan
đến rủi ro ngân hàng là rủi ro tín dụng (CR), rủi ro thanh khoản (LR), rủi ro vốn chủ sở
hữu (ER), các biến số liên quan đến hiệu quả hoạt động là tỷ số hiệu quả hoạt động
(OER), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và biến
số kiểm soát là quy mô ngân hàng (SIZE).
Trang 4
1.7 Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích tìm ra sự gắn kết giữa rủi ro và hiệu
quả hoạt động của ngân hàng với yêu cầu về lượng vốn an toàn đối với các ngân hàng.
Mối liên hệ này được lượng hóa bằng việc xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm
tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tác động của từng yếu tố rủi ro và
hiệu quả hoạt động đến tỷ lệ an toàn vốn. Tuy nội dung nghiên cứu trên đã được kiểm
chứng ở một số nước trên thế giới nhưng vẫn còn khá ít ở Việt Nam. Vì vậy nghiên
cứu của luận văn chính là một đóng góp thực tiễn dựa trên cơ sở khoa học, từ đó giúp
cho các nhà quản trị có những chính sách, quyết định phù hợp và điều hành, quản lý
hiệu quả đối với mức vốn an toàn của ngân hàng.
1.8 Kết cấu luận văn nghiên cứu
Kết cấu luận văn bao gồm 5 chương. Các chương sẽ trình bày về những nội
dung cụ thể như sau:
Chương 1 giới thiệu tổng thể về toàn bộ nội dung nghiên cứu của luận văn
thông qua việc trình bày lý do và vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu,
đối tượng, phạm vi và ý nghĩa nghiên cứu.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về tỷ lệ an toàn vốn, rủi ro ngân hàng, hiệu
quả hoạt động và tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm chính về tác động của các
yếu tố đến sự an toàn vốn của ngân hàng.
Chương 3 đi vào xây dựng mô hình nghiên cứu, cách thức thu thập và xử lý số
liệu, quy trình tiến hành nghiên cứu định lượng trong luận văn.
Chương 4 mô tả kết quả nghiên cứu thực nghiệm, trình bày các kết luận về giả
thuyết nghiên cứu và mức độ tác động của các yếu tố.
Chương 5 tổng kết kết quả nghiên cứu của luận văn, đề xuất các khuyến nghị,
nêu ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp nối sau này.
Trang 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về tỷ lệ an toàn vốn, rủi ro và hiệu quả
hoạt động của NHTM. Nội dung chương đề cập đến tầm quan trọng của quy định mức
vốn an toàn, hiệp ước Basel, cách xác định tỷ lệ an toàn vốn trên thế giới và tại Việt
Nam. Chương 2 cũng nêu ra các loại rủi ro, cách xác định rủi ro và hiệu quả hoạt
động. Cuối cùng trong chương 2 là phần tóm tắt các nghiên cứu trước và so sánh sự
khác biệt của nghiên cứu luận văn.
2.1 Tỷ lệ an toàn vốn
2.1.1 Sự cần thiết của quy mô vốn tối thiểu trong ngân hàng
Có rất nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về quy mô vốn tối thiểu. Tuy
vấn đề này đang được đề cập liên tục trong suốt những thập niên gần đây do sự hội
nhập toàn cầu về lĩnh vực tài chính ngân hàng nhưng đã có nhiều nghiên cứu trước đó
nói về cấu trúc vốn. Moldigliani và Miller’s (1958) chỉ ra rằng trong thị trường hoàn
hảo, cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị công ty. Ngân hàng cũng được xem như
là một công ty cổ phần, tổn thất của cổ đông giới hạn trong phần vốn góp nhưng lợi
nhuận từ cổ phần có thể cao hơn khoản chi phí trả cho các khoản ngân hàng đi vay và
trả cho người gửi tiền. Trong thị trường hoàn hảo, mọi thông tin đều được công bố nên
người gửi tiền, người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất tương đương với rủi ro. Nhiệm vụ của
các nhà quản trị ngân hàng phải tối đa hóa giá trị ngân hàng để đảm bảo quyền lợi của
cổ đông, chủ nợ và người gửi tiền. Tuy nhiên giá trị ngân hàng độc lập với cấu trúc
vốn nên không cần phải có những quy định về cấu trúc vốn. Berger và Herring (1995)
cho rằng quy định yêu cầu về vốn là do thị trường vì trong môi trường không có sự
đảm bảo của chính phủ hoặc không có quy định về vốn, ngân hàng sẽ vẫn giữ một
lượng vốn thiết yếu bởi vì thị trường khiến họ cần làm như thế để giải quyết những tổn
thất không lường trước. Đồng quan điểm với Berger và Herring (1995), De Bondt và
Prast (2000) chỉ ra rằng nếu không có quy định về vốn, ngân hàng vẫn phải giữ một tỷ
lệ vốn nhất định. Mặc dù cổ đông ngân hàng muốn thực hiện các dự án rủi ro với hy
vọng nhận được tỷ suất sinh lời cao nhưng các cổ đông và các nhà quản trị ngân hàng
cũng muốn ngăn chặn sự phá sản xảy đến. Vốn và rủi ro là vấn đề của ngân hàng trong
việc không chỉ để thận trọng khi đưa ra những quyết định về vốn mục tiêu và tỷ suất
Trang 6
sinh lợi tương ứng với rủi ro mà còn là trước những cú sốc nằm ngoài tầm khả năng
kiểm soát của ngân hàng.
Sharpe (1977) định nghĩa lượng vốn cần chính là chênh lệch giữa giá trị tài sản
và các khoản tiền gửi, vì vậy tỷ lệ vốn/tài sản hoặc tỷ lệ vốn/tiền gửi càng lớn càng tạo
an toàn cho những người gửi tiền, nghĩa là giá trị tài sản ngân hàng lớn. Bởi vì vốn đủ
nên những khoản tiền gửi được an toàn. Trong tương lai nếu giá trị tài sản ngân hàng
có bị giảm nhẹ, khoản tiền gửi vẫn có thể được đảm bảo vì giá trị tài sản vẫn còn đủ
lớn hơn giá trị khoản tiền gửi. Tuy nhiên, Barrios và Blanco (2003) chỉ ra việc quá thắt
chặt yêu cầu về vốn khiến ngân hàng giảm cung cấp tín dụng, giảm hiệu quả kinh
doanh. Họ cho rằng, đứng trên phương diện tổng thể xã hội, mức vốn tối ưu phải cân
đối giữa lợi ích tổng thể (giảm nguy cơ phá sản và khả năng không trả được nợ của
ngân hàng) và chi phí tổng thể (chi phí cơ hội của việc không đầu tư lượng vốn đó vào
những cơ hội có tỷ suất lợi nhuận cao). Những người đưa ra quy định về vốn có thể
không xem xét được toàn bộ chi phí vì vậy sẽ áp dụng mức vốn nhiều hơn cần thiết.
Các nhà nghiên cứu khác gồm Kahane (1977), Koehn và Santomero (1980),
Kim và Santomero (1988), Hovakimian và Kane (2000) nhận định quy định về vốn
chưa tạo được sự thúc đẩy trong quản trị giảm rủi ro. Koehn, Kim và Santomero đã kết
luận rằng một chuẩn mực chặt chẽ về sự an toàn vốn không là một cách thay thế cho
việc giám sát quản lý rủi ro. Bởi vì với quy định về vốn chặt chẽ, các nhà quản trị ngân
hàng sẽ gia tăng các tài sản rủi ro hơn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Trong tình huống
này, nhà quản trị chắc chắn xem xét đến mức độ đòn bẩy tài chính, vì để thỏa mãn việc
gia tăng vốn theo quy định, đòn bẩy tài chính tất nhiên phải giảm nên dẫn đến việc đầu
tư vào các tài sản rủi ro nhằm mang lại lợi nhuận cao. Bên cạnh đó chi phí đối với
lượng vốn an toàn sẽ gia tăng do phải gia tăng vốn chủ sở hữu mà nguồn vốn chủ sở
hữu có chi phí cao. Điều này sẽ làm lợi nhuận ngân hàng giảm hoặc ngân hàng đầu tư
danh mục có lợi nhuận cao đi kèm rủi ro cao (Berger, 1995). Có thể thấy quy định về
mức vốn an toàn cao không chắc chắn làm giảm xác suất tổn thất của ngân hàng. Trái
ngược với các quan điểm trên, các lý thuyết khác lại đưa ra quan điểm ủng hộ quy định
về vốn tối thiểu của ngân hàng.
Trang 7
Sự an toàn về vốn là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh và càng quan
trọng hơn đối với ngân hàng khi sử dụng tiền của người khác để kinh doanh. Điều đó
có nghĩa là ngân hàng phải có đủ vốn để cung cấp một tấm đệm an toàn, có khả năng
chống đỡ được các tổn thất và cung cấp ngân quỹ cho những nhu cầu nội bộ hoặc mở
rộng phát triển cũng như đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và hệ thống bảo hiểm
tiền gởi. Morrison và White (2001) cho rằng những quy định về vốn là hữu dụng trong
việc giới hạn quy mô ngân hàng để tránh những vấn đề rủi ro. Họ cũng đề nghị quy
định về vốn có thể nới lỏng hơn trong các nền kinh tế mà báo cáo tài chính thể hiện
được sự minh bạch.
Dowd (1999) qua nghiên cứu của mình đã đưa ra kết luận rằng quy định vốn tối
thiểu được xem là một phương pháp làm cho hệ thống ngân hàng được ổn định, khoản
tiền gửi được an toàn. Chính phủ nên can thiệp vào hoạt động ngân hàng bằng cách
thiết lập quy định về vốn. Không chỉ những người ban hành quy định về vốn mà
những người gửi tiền cũng quan tâm đến sự ổn định của hệ thống tài chính. Vì vậy các
ngân hàng sẽ duy trì một mức vốn phù hợp để tối ưu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
cũng như đảm bảo tuân thủ quy định về vốn.
Mặc dù có những nghiên cứu thể hiện quan điểm trái ngược nhau về vai trò của
quy mô vốn tối thiểu. Tuy nhiên không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc ngân
hàng phải duy trì một lượng vốn an toàn trong quá trình hoạt động. Thực tế đã chứng
minh sự sụp đổ của ngân hàng mang tính hệ thống, vì vậy vốn của mỗi ngân hàng
không thể bị bào mòn, sụt giảm và điều đó trở thành một quy định mà hiện nay phần
lớn các quốc gia đều sử dụng đến quy định này để bảo vệ hệ thống tài chính kinh tế
của nước họ.
2.1.2 Hiệp ƣớc Basel về hệ số an toàn vốn
Năm 1988, Ủy ban về giám sát ngân hàng Basel (được thành lập bởi một nhóm
các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển - G10 - tại
thành phố Basel, Thụy Sỹ) giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà được đề cập là Hiệp
ước Basel. Xuất phát của hệ thống đo lường vốn do từ những cuộc khủng hoảng về
tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, đặt ra yêu cầu xây dựng một nền tảng so sánh
hiệu quả hoạt động ngân hàng và đảm bảo hạn chế rủi ro trong hệ thống thanh toán
Trang 8
liên ngân hàng toàn cầu là động lực dẫn tới sự ra đời của Hiệp ước Basel I. Basel I
không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn được phổ biến ở hầu
hết các nước khác có các ngân hàng hoạt động quốc tế. Mục tiêu của Hiệp ước nhằm
quy định về lượng vốn cần thiết các ngân hàng phải đáp ứng. Hệ thống này đưa ra tiêu
chuẩn an toàn vốn tối thiểu 8% tính trên tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro (RWA).
Ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio) CAR > 10% là những ngân
hàng có mức vốn tốt nhất, ngân hàng có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, ngân hàng
thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi
CAR < 2% với CAR được tính như sau:
Basel I đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế về phân loại vốn của ngân
hàng. Theo hiệp ước Basel, vốn ngân hàng được chia thành 2 cấp:
- Vốn cấp 1 hay vốn cơ bản: là vốn sẵn có chắc chắn và các khoản dự phòng
bao gồm vốn cổ phần thường, lợi nhuận bổ sung hàng năm, quỹ dự trữ. Với tính chất
chắc chắn, vốn cấp 1 thể hiện sức mạnh tài chính của ngân hàng.
- Vốn cấp 2 hay vốn bổ sung: là nguồn vốn có độ tin cậy thấp hơn bao gồm vốn
tăng do đánh giá lại tài sản, dự phòng rủi ro, vốn bổ sung từ các công cụ nợ hỗn hợp
(trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp khác)
RWA là tất cả các tài sản tính toán theo trọng số đối với rủi ro tín dụng. Basel 1
đã đưa ra hệ số rủi ro của tài sản với 4 mức cho các loại tài sản là 0%, 20%, 50% và
100%. Ví dụ tài sản như tiền mặt thường có trọng số rủi ro là 0%, trong khi các khoản
vay không có bảo đảm có trọng số 100%.
Theo Basel I, cách tính tổng tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro như sau:
RWA = Tổng (Tài sản Có nội bảng x Hệ số rủi ro) + Tổng (Tài sản Có ngoại bảng x
Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro)
Theo yêu cầu Basel I, tỷ lệ vốn cấp 1 trên tổng tài sản theo trọng số rủi ro ít
nhất là 4%.
Trang 9
Tuy nhiên Basel I còn cào bằng, đơn giản trong cách đo lường rủi ro và chỉ mới
dừng lại ở yêu cầu vốn tối thiểu để quản lý rủi ro, chưa đề cập đến rủi ro hoạt động.
Vì những lý do trên, tháng 06/2004 Ủy ban Basel đã đưa ra phiên bản nâng cấp
gọi là Basel II, có hiệu lực từ tháng 01/2007 và kết thúc thời gian chuyển đổi đến năm
2010. Basel II đề xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính:
(1) Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt
buộc tối thiểu vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được
tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro tác
nghiệp (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. Hệ số rủi ro từ 0 – 100% chuyển
sang từ 0 – 150% và chi tiết theo độ nhạy cảm rủi ro mỗi loại, RWA cũng thay đổi
thành tổng tài sản đã điều chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng cộng với 12,5 lần tổng vốn
quy định cho dự phòng rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
(2) Trụ cột thứ II: liên quan tới việc xây dựng hệ thống giám sát rủi ro. Cơ chế
giám sát này không chỉ để đảm bảo ngân hàng có đủ vốn đối phó với tất cả các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh mà còn khuyến khích các ngân hàng phát triển và sử dụng
kỹ thuật quản trị rủi ro tốt hơn trong việc kiểm soát rủi ro. Có 4 nguyên tắc chính giám
sát rủi ro:
Thứ nhất, các ngân hàng nên có một quy trình đánh giá mức độ đủ vốn trong
tương quan với danh mục rủi ro và một chiến lược duy trì các mức vốn.
Thứ hai, những người giám sát nên rà soát lại, đánh giá các chiến lược và việc
xác định mức độ đủ vốn nội bộ của ngân hàng cũng như khả năng quản lý và đảm bảo
tuân thủ các quy định yêu cầu về tỷ lệ vốn. Những người giám sát nên thực hiện các
hành động giám sát phù hợp nếu ngân hàng không đáp ứng kết quả của quy trình đánh
giá.
Thứ ba, những người giám sát nên yêu cầu các ngân hàng duy trì vốn vượt trên
mức quy định tối thiểu và có khả năng yêu cầu ngân hàng giữ lượng vốn cao hơn quy
định.
Thứ tư, những người giám sát nên nỗ lực can thiệp ngay tại giai đoạn đầu để
ngăn cản mức vốn giảm xuống thấp hơn quy định mà vốn này cần có để giải quyết các
Trang 10
đặc điểm rủi ro của một ngân hàng nhất định và nên yêu cầu có những hành động xử lý
nhanh chóng nếu vốn không được duy trì và phục hồi.
(3) Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích
đáng theo nguyên tắc thị trường.
Tương tự như Basel I, Basel II cũng còn một vài bất cập, thể hiện ngay trong
cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Trong Basel II, các phương pháp giám sát, đánh giá
rủi ro chưa tính đến các hoạt động của chu kỳ kinh doanh, việc áp dụng các phương
pháp quản trị rủi ro tiên tiến chưa có các tiêu chuẩn có thể được chấp nhận rộng rãi,
vấn đề liên quan đến chất lượng của nguồn vốn an toàn chưa được xem xét kỹ lưỡng
khi đánh giá rủi ro,…
Trước những diễn biến phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và các bất
cập còn tồn tại, tháng 12/2010 Ủy ban Basel đã thông qua Hiệp ước Basel III là sự
đúc rút những bài học từ cuộc khủng hoảng vừa qua, đồng thời là nền tảng để thiết
lập trật tự tài chính thế giới mới. Nội dung tập trung vào việc nâng một số tỷ lệ vốn
lên, bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính, đưa ra các biện pháp giám sát chặt chẽ
các ngân hàng, rà soát lại các tiêu chuẩn vốn, loại bỏ các khoản vốn không đủ tiêu
chuẩn.
Cụ thể trong Basel III quy định:
- Nâng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu (cổ phần phổ thông) từ 2% lên 4,5%.
- Nâng tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu từ 4% lên 6%.
- Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu
2,5%
- Những tài sản “Có” với chất lượng có vấn đề cũng sẽ được loại trừ dần khỏi
vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
- Tùy theo bối cảnh của mỗi quốc gia, một tỷ lệ vốn đệm dự phòng ngừa suy
giảm theo chu kỳ kinh tế có thể được thiết lập với tỷ lệ 0 – 2,5% và phải được đảm bảo
bằng vốn chủ sở hữu. Basel III bắt đầu có hiệu lực từ năm 2013 và sẽ thực hiện đầy đủ
vào ngày 01/01/2019.
Trang 11
Hiệp ước Basel không bắt buộc đối với các ngân hàng nhưng hiện nay nhiều
quốc gia đang áp dụng và điều chỉnh phù hợp với thực trạng của quốc gia đó. Nếu thực
hiện kịp thời và nhất quán các tiêu chuẩn của Basel sẽ là cơ sở để nâng cao khả năng
phục hồi của hệ thống ngân hàng toàn cầu, duy trì niềm tin của thị trường vào các hệ
số pháp lý và tạo ra một sân chơi bình đẳng cho phép nhà đầu tư quyết định nơi sẽ đầu
tư lượng vốn khan hiếm bởi vì nhà đầu tư toàn cầu có thể sẽ e ngại khi đầu tư vào lĩnh
vực ngân hàng của một nước chưa đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Do sự ổn định của
hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy
ngân hàng trung ương các nước luôn quan tâm đến việc điều chỉnh các quy định về
mức vốn an toàn của ngân hàng. Để thiết lập các chính sách quy định phù hợp, cần
nghiên cứu thực nghiệm phân tích tác động của các nhân tố đến sự an toàn vốn gồm
các biến số kinh tế, chỉ số tài chính và những nhân tố thực tế khác.
2.1.3 Các quy định liên quan đến sự an toàn vốn của Việt Nam
NHNN Việt Nam và các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam đã có nhiều nỗ lực
trong việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như
nâng cao năng lực quản trị điều hành, đặc biệt là năng lực quản trị rủi ro của các
NHTM, tiến dần từng bước đến các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Theo đó, việc từng
bước áp dụng các chuẩn mực của Basel được đặc biệt chú trọng.
Những quy định đã dần dần tiếp cận với những điều khoản của Basel bao gồm:
- Văn bản đầu tiên có quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là Quyết định
297/1999/QĐ-NHNN5 của NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của TCTD. Theo quy định này, CAR tối thiểu được xác định là 8% nhưng
phương pháp tính đơn giản và chưa phản ánh chính xác tinh thần Basel I. Ví dụ vốn tự
có của TCTD chỉ bao gồm vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) và quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ trong khi vốn tự có theo Basel còn gồm các khoản mục khác nữa.
- Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, trong đó CAR quy định vẫn là 8% nhưng về
cách xác định Vốn tự có bao gồm vốn cấp I + vốn cấp II, phương pháp tính toán đã
tiếp cận tương đối toàn diện Basel I.
Trang 12
- Các quy định tại quyết định 457 tuy đã đề cập đến một số vấn đề liên quan
đến các điều khoản trong hiệp định Basel nhưng vẫn còn ở mức hạn chế. Chính vì vậy,
vào tháng 5/2010, NHNN đã ban hành Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010 về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD (thay thế quyết
định 457 và các sửa đổi có liên quan). Trong đó ngoài việc quy định lại về việc xác
định Vốn tự có = vốn cấp I + vốn cấp II, NHNN đã hướng dẫn cách xác định tỷ lệ an
toàn vốn riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất, nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của
TCTD lên 9%. Theo NHNN, việc quy định tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và hợp nhất cũng
như việc nâng tỷ lệ an toàn vốn lên 1% là phù hợp với thực tế hiện nay, khi nhiều
NHTM hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đồng thời nhằm tiến thêm
một bước trong việc tuân thủ 25 nguyên tắc thanh tra cơ bản của Ủy ban Basel.
Trong đó:
- Vốn tự có cấp 1 gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư
phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia, thặng dư cổ phần.
- Vốn tự có cấp 2 gồm tổng số đánh giá lại tài sản, quỹ dự phòng tài chính, trái
phiếu chuyển đổi và các công cụ nợ khác thỏa mãn một số điều kiện.
- Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có gồm lợi thế thương mại, lỗ lũy kế, mua lại
cổ phần.
- Tổng tài sản rủi ro gồm giá trị tài sản và các khoản cam kết ngoại bảng xác
định theo mức độ rủi ro với 6 hệ số rủi ro 0%, 20%, 50%, 100%, 150% và 250%.
- Ngày 20/11/2014, NHNN Việt Nam đã ban hành Thông tư 36/2014/TTNHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (thay thế thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010). Đây là văn bản pháp lý tạo lập khuôn khổ pháp lý mới điều chỉnh toàn
diện về giới hạn, hạn chế, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Thông tư
36 có hiệu lực từ ngày 01/02/2015. Kế thừa quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN,
Thông tư 36 quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy
trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bao gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an
Trang 13
toàn vốn tối thiểu hợp nhất ở mức 9%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính theo tỷ lệ
phần trăm (%) giữa vốn tự có và tổng tài sản có đã được điều chỉnh theo hệ số rủi ro.
Về hệ số rủi ro của tài sản có được chia theo 5 mức: 0%, 20%, 50%, 100% và 150%.
Trong đó, đáng chú ý là Thông tư 36 đã giảm hệ số rủi ro từ 250% xuống 150% đối
với 3 nhóm tài sản có là: các khoản cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản, kinh
doanh, đầu tư chứng khoán và khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng để phù hợp với
tình hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nhìn chung Thông tư thể hiện tính tích cực
qua định hướng, yêu cầu các TCTD nâng cao năng lực quản trị rủi ro, hướng tới lộ
trình áp dụng Basel II từ nay đến năm 2018. Thông tư đã có thêm những quy định
nhằm hạn chế tình trạng sở hữu chéo, cấp vốn cho các công ty sân sau, bổ sung thêm
nguyên tắc cấp tín dụng và yêu cầu chặt chẽ về vốn điều lệ, hệ số an toàn vốn của các
TCTD.
Với các quy định trên đã thể hiện những bước tiến quan trọng trong việc từng
bước áp dụng các chuẩn mực Basel II tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê của NHNN
Việt Nam, đến ngày 31/12/2014, hệ số an toàn vốn tối thiểu của toàn hệ thống ngân
hàng được ghi nhận ở mức 12,75%. Nhóm có hệ số CAR thấp nhất là các NHTM Nhà
nước với 9,4%, nhóm ngân hàng liên doanh, nước ngoài có CAR cao nhất với 30,78%,
các NHTM cổ phần có hệ số CAR ở mức 12,07%. Như vậy xét trên tổng thể, đến nay
chỉ tiêu an toàn vốn của toàn bộ hệ thống TCTD Việt Nam đều đạt trên 9%. Tuy nhiên
việc tính hệ số CAR vẫn dựa theo Basel I, chỉ mới tập trung rủi ro tín dụng, chưa xem
xét đến rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Bên cạnh đó việc tính toán CAR dựa theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), chưa theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS). VAS bị đánh giá có xu hướng báo cáo phóng đại khả năng sinh lời, giá trị tài
sản và khả năng trả nợ (Báo cáo Đánh giá khu vực tài chính Việt Nam của Ngân hàng
Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế, 2014). Do đó mặc dù các ngân hàng Việt Nam đáp
ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9% nhưng vẫn có rủi ro cao, thể hiện qua chất
lượng tín dụng thấp, nợ xấu tăng, khả năng sinh lời chưa cao. Việc nâng tỷ lệ vốn lên
9%, điều đó cũng chưa phản ánh hoàn toàn về sự an toàn của các ngân hàng và khả
năng chịu ảnh hưởng bởi tác động của các nhân tố của mỗi ngân hàng cũng khác nhau.
Nhìn chung Việt Nam mới ở giai đoạn đầu của việc thực hiện Basel II trong khi thế
Trang 14
giới đã phấn đấu thực hiện Basel III, các ngân hàng Việt Nam sẽ phải tiếp cận chuẩn
an toàn này theo cách của riêng mình để có lộ trình phù hợp cho việc áp dụng Basel II,
III.
Phần đầu của chương 2 trên đây đã trình bày các lý thuyết về an toàn vốn, cách
thức đo lường hệ số an toàn vốn và tiến trình phát triển của hiệp ước Basel từ I đến III
với những quy định về vốn ngân hàng ngày càng an toàn, chặt chẽ hơn. Phần trên cũng
đã giới thiệu việc tiếp cận và ứng dụng chuẩn mực Basel tại Việt Nam trong thời gian
qua. Nội dung tiếp theo sẽ đi vào phân tích các rủi ro trong hoạt động ngân hàng, cách
đo lường rủi ro và hiệu quả hoạt động, xem xét tác động của rủi ro và hiệu quả hoạt
động đến hệ số an toàn vốn thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại một số nước
trên thế giới và tại Việt Nam.
2.2 Rủi ro ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định (Phan Thị Cúc, 2009). Trong báo cáo thường niên 2013
của Ngân hàng trung ương Shinkin của Nhật Bản, rủi ro được phân chia thành 2 loại:
rủi ro có thể kiểm soát và rủi ro cần giảm thiểu. Rủi ro có thể kiểm soát gồm rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường (rủi ro thị trường xảy ra do sự biến động
của lãi suất, giá cổ phiếu hoặc tỷ giá dẫn đến sự thay đổi giá trị tài sản và khoản nợ).
Riêng rủi ro hoạt động (phát sinh từ quy trình nội bộ ngân hàng không đầy đủ và phù
hợp, từ con người và hệ thống hoặc từ các sự kiện tác động bên ngoài) là loại rủi ro
cần giảm thiểu.
Việc lượng hóa rủi ro được dựa trên phương pháp kế toán nghĩa là dùng các chỉ
số được tính toán từ các báo cáo tài chính. Do đó các rủi ro được trình bày dưới đây
bao gồm rủi ro tín dụng, thanh khoản, vốn chủ sở hữu và các chỉ số được sử dụng rộng
rãi trong việc đo lường các rủi ro này.
2.2.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng không thể thu hồi được tiền từ những
khoản cho khách hàng vay. Do đó tài sản của ngân hàng mà chủ yếu là những khoản
Trang 15
vay giảm dần về mặt giá trị. Vì ngân hàng là định chế tài chính trung gian và một trong
những hoạt động chính của ngân hàng là cung cấp tín dụng nên rủi ro tín dụng cũng
được xem là rủi ro chính của ngân hàng, có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng duy trì
hoạt động của ngân hàng. Các nghiên cứu về khủng hoảng tài chính trong hệ thống
ngân hàng cho thấy nhân tố tác động thường xuyên nhất đến sự sụp đổ của ngân hàng
chính là chất lượng tín dụng kém.
Rủi ro tín dụng thể hiện sự tổn thất ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng
không có khả năng và không sẵn sàng chi trả vốn và lãi vay. Rủi ro tín dụng được
khẳng định là nguyên nhân dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Khi người vay tiền không thể thanh toán được vốn và
lãi, những khoản cho vay không thể thu hồi này cuối cùng sẽ ăn mòn hết vốn của ngân
hàng, vốn ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm (Rose và Hudgins, 2010). Nếu
vốn không đủ lớn sẽ không đủ để gánh chịu các khoản thua lỗ trong giai đoạn tạm thời
khó khăn. Trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có
thể dẫn đến phá sản.
Theo Rose và Hudgins (2010), rủi ro tín dụng thể hiện qua một số tỷ lệ:
Theo De Bondt và Prast (2000) và Al - Sabbagh (2004):
Trang 16