Luận văn tốt nghiệp
lời nói đầu
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản
xuất, chiếm một bộ phận lớn trong cấu thành vật chất cũng nh giá trị sản phẩm .
Chính vì thế việc tập trung quản lý chặt chẽ các loại vật liệu trong các khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật t là hết sức quan trọng. Trong nền kinh tế thị
trờng ngày nay, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Tổ
chức kế toán nguyên vật liệu hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh công việc của các
phần hành khác, đảm bảo cung cấp đủ về số lợng, đúng chất lợng và theo kịp tiến
độ sản xuất. Từ đó giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, theo đúng kế
hoạch sản xuất, xác định đợc định mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, hạn chế
tình trạng ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Thiết
Bị Đo Điện nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu đợc cán bộ nhân viên
quan tâm nên em mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị
Đo Điện.
Bài luận văn của em đợc kết cấu làm 3 phần:
Chơng I: những vấn đề chung về hạch toán kế toán nguyên vật liệu
trong các Doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhà nớc
Một thành viên Thiết Bị Đo Điện.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn hiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện.
Chơng I: Những vấn đề chung về hạch toán kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
I - Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán
trong các doanh nghiệp.
1,Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu:
* Khái niệm nguyên vật liệu:
1
Luận văn tốt nghiệp
Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tợng lao động
một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
* Đặc điểm nguyên vật liệu:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm mới, nguyên vật liệu tham gia ngay từ
giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và thờng là phân bổ một lần vào giá trị của
sản phẩm mới.
Về mặt hình thái vật chất thì nguyên vật liệu đợc sử dụng toàn bộ và bị
biến đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên hình thái vật chất
mới của sản phẩm cần làm ra, nó tạo nên giá trị sử dụng hay công dụng của sản
phẩm.
Về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra, nó hình thành nên giá trị của chính sản phẩm hay giá
thành xuất xởng của sản phẩm.
2, Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất, nguyên vật liệu cần đợc theo dõi và quản lý chặt chẽ về các mặt hiện vật và
giá trị ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
ở khâu mua hàng đòi hỏi phải quản lý việc thực hiện kế hoạch mua hàng
về số lợng, khối lợng, chất lợng, quy cách, phẩm chất, chủng loại, giá mua, chi
phí mua cũng nh đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu của
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phơng tiện đo lờng cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản
đối với từng loại nguyên vật liệu tránh h hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn tài sản.
ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, chấp hành tốt các
định mức, dự toán chi phí nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, góp phần quan
trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho đơn vị.
3, Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Xuất phát từ vị trí, yêu cầu quản lý vật liệu và vị trí của kế toán nguyên vật
liệu trong quản lý kinh tế doanh nghiệp thì kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện
đầy đủ các quy định sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, khối lợng, phẩm
chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập, xuất
và tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán, phơng pháp tính giá
nguyên vật liệu nhập, xuất kho. Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban
2
Luận văn tốt nghiệp
chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
chứng từ kế toán.
- Mở các loại Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu theo
đúng chế độ, phơng pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trờng
hợp vật t ứ đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và
biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định của
Nhà nớc.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phục
vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản
và sử dụng nguyên vật liệu.
II - Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu:
1, Phân loại:
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính
chất lý hoá rất khác nhau và biến động liên tục trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
* Tuỳ theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản
xuất kinh doanh, cần phải phân loại nguyên vật liệu nh sau:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các
loại nguyên vật liệu, khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật
chất của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhng có vai trò nhất
định và cần thiết cho quá trình sản xuất. Căn cứ vào công dụng, vật liệu phụ đ ợc
chia thành các nhóm:
+ Nhóm vật liệu làm tăng chát lợng nguyên liệu, vật liệu chính.
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lợng sản phẩm.
+ Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất kinh
doanh nh: xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết
bị đợc dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu
hình.
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công
tác xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ.
3
Luận văn tốt nghiệp
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu loại ra khỏi quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc là phế liệu thu nhập thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ
và các loại nguyên vật liệu khác cha đợc phản ánh ở các loại vật liệu trên.
Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, cần phải biết
cụ thể và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp cần phải phân chia
một cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá học, theo quy cách, phẩm chất
nguyên vật liệu. Doanh nghiệp phân chia nguyên vật liệu trên cơ sở xây dựng và
lập Sổ danh điểm nguyên vật liệu. Tuỳ theo số lợng của từng thứ, từng nhóm,
từng loại nguyên vật liệu mà xây dựng mã số, có thể gồm 1,2,3 hoặc 4 chữ số.
* Phân loại vật liệu theo nguồn nhập vật liệu:
- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh
đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là phơng thức cung ứng vật
liệu thờng xuyên của mỗi doanh nghiệp.
- Vật liệu tự sản xuất: Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay
thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
Cách sử dụng này giúp cho doanh nghiệp tính giá vật liệu đợc chính xác.
2, Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng
theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy định vật liệu đợc đánh giá theo giá
thực tế nhng cũng có thể đánh giá theo giá hạch toán, song kế toán phải đảm bảo
việc phản ánh, đánh giá vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá
thực tế.
A, Đánh giá theo giá thực tế:
* Giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Trờng hợp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Giá vốn
Giá mua ghi
Thuế nhập
Chi phí
Chiết khấu
thực tế
=
trên hoá
+ khẩu (nếu + thu mua - thơng mại,
đơn(không có
có)
giảm giá
VAT)
(nếu có)
+ Trờng hợp chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Giá vốn
Giá mua ghi
Thuế nhập
Chi phí
thực tế
=
trên hoá
+ khẩu (nếu + thu mua
đơn( có VAT)
có)
4
-
Chiết khấu
thơng mại,
giảm giá
(nếu có)
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với vật liệu gia công:
Giá vốn thực tế nguyên
Giá thực tế vật liệu xuất
vật liệu nhập kho
=
để gia công
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công:
Giá vốn thực tế
Giá thực tế vật
Chi phí gia
NVL thuê ngoài, =
liệu xuất thuê +
công
gia công nhập
gia công
kho.
+
+
Chi phí gia
công
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
hàng đi và về.
+ Trờng hợp nhập vật liệu do góp vốn liên doanh:
Giá vốn thực tế NVL
=
Giá vốn do hội đồng
nhập kho
liên doanh xác nhận
* Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng về chủng loại, hơn nữa trong
quá trình sản xuất chúng biến động thờng xuyên vì vậy tuỳ vào đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất
quán trong hạch toán, nếu thay đổi phải giải thích rõ ràng.
Kế toán có thể áp dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh: giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử
dụng ít thứ nguyên vật liệu, có giá trị lớn và có thể nhận diện đợc.
- Phơng pháp bình quân gia quyền: giá trị của loại hàng tồn kho đợc tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ).
Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế
Số lợng
đơn giá bình
NVL xuất
=
nguyên vật liệu
x
quân gia
kho
xuất kho
quyền.
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phơng án sau:
+ Phơng án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là
bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ):
Giá trị thực tế nguyên
Giá trị thực tế nguyên vật
Đơn giá bình
vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
liệu nhập kho trong kỳ
quân gia
=
5
Luận văn tốt nghiệp
quyền cả kỳ
Số lợng nguyên vật liệu
Số lợng nguyên vật liệu
dự trữ
tồn kho đầu kỳ.
+
nhập kho trong kỳ.
+ Phơng án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn
gọi là giá bình quân gia quyền liên hoàn):
Giá trị thực tế nguyên
Giá trị thực tế nguyên vật
vật liệu tồn kho trớc khi
+
liệu nhập kho của từng lần
Đơn giá bình
nhập
nhập
quân gia
=
quyền sau mỗi
Số lợng nguyên vật liệu
Số lợng nguyên vật liệu
lần nhập
tồn kho trớc khi nhập.
+
nhập kho của từng lần
nhập
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): trong phơng pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): trong phơng pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc xuất trớc đó.
Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
B, Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thờng sử
dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu, hoạt động nhập xuất nguyên vật liệu
diễn ra thờng xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc(giá trị
thực tế) thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. doanh nghiệp
có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên Phiếu nhập,
Phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là
giá kế hoạch, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện đợc trên thị trờng. Giá hạch toán
đợc sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và đợc sử dụng tơng đối ổn
định, lâu dài. Trờng hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây
dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị
thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và
6
Luận văn tốt nghiệp
giá trị hạch toán của từng thứ (nhóm hoặc loại) nguyên vật liệu để điều chỉnh giá
hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên
vật liệu đợc tính theo công thức:
Giá trị thực tế nguyên
Giá trị thực tế nguyên vật
Hệ số chênh
vật liệu tồn kho đầu kỳ +
liệu nhập kho trong kỳ
lệch giá
=
Giá trị hạch toán nguyên
Giá trị hạch toán nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ + vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán
vật t(xuất)
=
Số lợng vật t
xuất
x
đơn giá hạch
toán.
Giá trị thực tế nguyên =
Giá trị hạch toán
x
Hệ số
vật liệu xuất kho
nguyên vật liệu xuất kho
chênh lệch
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật
liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
III Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
1, Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tuỳ theo điều kiện doanh nghiệp có thể vận dụng một trong 3 phơng pháp
sau:
* Phơng pháp thẻ song song:
a, Nguyên tắc hạch toán: ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất
tồn trên thẻ kho về mặt số lợng. ở phòng kế toán sử dụng Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật t về mặt số lợng và
giá trị.
b, Trình tự kế toán:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ Nhập - Xuất kho vật t hợp pháp, hợp lệ
thủ kho tiến hành Nhập, xuất kho và ghi số lợng nguyên vật liệu thực nhập, xuất
vào chứng từ sau đó ghi vào Thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập, xuất.
Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ
Nhập - Xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho
lập.
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ khi Nhận đợc chứng từ Nhập - Xuất vật t, kế
toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ, ghi đơn giá, tính thành
tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật t và thủ kho đối chiếu số
liệu giữa Thẻ kho với Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết.
7
Luận văn tốt nghiệp
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết để lập
Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất Tồn, mỗi thứ vật t ghi một dòng sau đó tổng
hợp theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu. Số liệu này dùng để đối chiếu với
số liệu của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song:
Thẻ kho
Chứng từ Nhập
Chứng từ Xuất
Sổ chi tiết
NVL
Bảng tổng hợp N X T
Sổ tổng hợp
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
Sổ chi tiết vật t (Bảng số 3).
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
a, Nguyên tắc hạch toán: thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lợng
Nhập - Xuất Tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo
dõi số lợng, giá trị Nhập - Xuất Tồn của từng thứ nguyên vật liệu.
b, Trình tự kế toán:
(1) Thủ kho tiến hành công việc quy định tơng tự phơng pháp thẻ song
song.
(2) Định kỳ, kế toán mở Bảng kê tổng hợp Nhập, xuất trên cơ sở các
chứng từ Nhập, xuất của từng thứ nguyên vật liệu luân chuyển trong tháng theo
chỉ tiêu trên số lợng và giá trị.
(3) Căn cứ vào số tổng hợp trên Bảng kê để ghi vào Sổ đối chiếu luân
chuyển, mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở và dùng cho cả năm.
(4) Cuối tháng đối chiếu số lợng nguyên vật liệu Nhập - Xuất Tồn của
từng thứ nguyên vật liệu trên thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển.
8
Luận văn tốt nghiệp
(5) Đối chiếu giá trị nguyên vật liệu Nhập - Xuất Tồn trên Sổ đối chiếu
luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển:
Thẻ kho
Phiếu Xuất
Phiếu Nhập
Bảng kê
Nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
Xuất
Ghi hàng ngày.
Sổ kế toán
Ghi cuối tháng.
tổng hợp
Đối chiếu kiểm tra.
Sổ đối chiếu luân chuyển (Bảng số 5).
* Phơng pháp sổ số d:
a, Nguyên tắc kế toán: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lợng Nhập Xuất Tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho vào của từng
thứ nguyên vật liệu vào cột số lợng trên Sổ số d. Kế toán lập Bảng tổng hợp giá
trị Nhập - Xuất Tồn kho của từng nhóm nguyên vật liệu và ghi giá trị tồn kho
cuối kỳ của từng thứ nguyên vật liệu vào cột số tiền trên Sổ số d để có số liệu đối
chiếu với Bảng tổng hợp giá trị Nhập - Xuất Tồn kho về mặt giá. Sổ số d đợc
lập và dùng cho cả năm.
b, Trình tự kế toán:
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và
phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật t.
(2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập(xuất) của từng nhóm
nguyên vật liệu đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật t.
(3) Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận đợc phiếu giao nhận chứng từ
nhập(xuất) của từng nhóm nguyên vật liệu đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra
việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số
tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ nhập, xuất. Sau đó lập Bảng luỹ kế Nhập - Xuất Tồn kho
theo từng kho.
9
Luận văn tốt nghiệp
(4) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu căn cứ vào Bảng luỹ kế Nhập - Xuất
Tồn để lập Bảng tổng hợp Nhập - Xuất Tồn(nếu vật t đợc bảo quản ở nhiều
kho).
(5) Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lợng nguyên vật liệu vào
Sổ số d sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho và
dùng cho cả năm giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
(6) Khi nhận Sổ số d, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào Sổ số d
sauđó đối chiếu giá trị trên Bảng luỹ kế Nhập - Xuất Tồn kho hoặc Bảng tổng
hợp Nhập - Xuất Tồn vói Sổ số d.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp Sổ số d:
Chứng từ
Nhập
Thẻ kho
Chứng từ
Xuất
Bảng giao
nhận chứng
từ Nhập
Sổ số d
Bảng giao
nhận chứng
từ Xuất
Sổ tổng hợp
Nhập - Xuất Tồn
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra Bảng luỹ kế
- Xuất
Phiếu giao nhận chứng từNhập
nhập(
xuất)(Bảng
số 6).
Tồn
Bảng luỹ kế Nhập - Xuất Tồn vật t (Bảng số 7).
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất Tồn vật t ( Bảng số 4).
Sổ số d (Bảng số 22).
2, Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp đợc
hạch toán xuất nhập kho thờng xuyên dựa trên hệ thống tài khoản tổng hợp ghi
chép sổ sách kế toán. tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý, trình độ cán bộ kế toán mà chọn phơng
pháp kế toán tổng hợp khác nhau: phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
a, Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng nói chung và nguyên vật liệu nói riêng
10
Luận văn tốt nghiệp
một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại phơng pháp
này đợc sử dụng phổ biến và có đợc độ chính xác cao, cung cấp thông tin một
cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhâp xuất tồn kho từng loại hàng, từng kho nói chung và nguyên
vật liệu nói riêng. Nhng bên cạnh đó phơng pháp này còn có một số hạn chế đó
là tốn nhiều thời gian và công sức.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 151: Hàng đi đờng.
Phản ánh giá trị của các loại vật liệu mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp
nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về tới kho.
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế, có thể mở
chi tiết theo dõi từng loại, nhóm tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
Phản ánh biến động tăng giảm nguyên vật liệu
- TK 331: Phải trả cho ngời bán.
Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận
thầu về các khoản nợ phải trả.
- TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, vật liệu, công cụ dụng
cụ.
- TK 336: Phải trả nội bộ.
Phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp độc
lập với các đơn vị phụ thuộc, giữa các đơn vị phụ thuộc trong doanh nghiệp.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán doanh nghiệp còn sử dụng các TK có
liên quan.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên(tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ):
TK111,112,141,331
TK 152
TK 621
Mua ngoài vật liệu
Xuất chế tạo sản phẩm
TK 133
TK 151
Thuế GTGT
TK 627,641,642
Hàng đi đờng nhập kho
Xuất cho sxc, cho bán
hàng, cho quản lý DN
TK 411
TK 128, 222
Nhận cấp phát, nhận góp vốn
Góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 154
TK 154
VL thuê ngoài chế biến,
Xuất vât liệu tự chế hay
tự chế nhập kho
thuê ngoài chế biến
11
Luận văn tốt nghiệp
TK 128,222
TK 632
Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất bán trả lơng,trả
thởng, tặng biếu.
TK 632,338(3381)
TK 632,138,334
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi
kiểm kê
TK 711
TK 412
VL đợc tặng, thởng, viện trợĐánh giá giảm vật liệu
Đánh giá tăng vật liệu
b, Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không theo dõi tổ chức
ghi chép một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho của
nguyên vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh
trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ trên cơ sở kiểm kê
cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất, kinh
doanh và các mục đích khác.
Việc xác định giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho căn cứ vào
các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công
thức:
Giá thanh toán
Giá thực tế của
Giá thực tế của
Giá thực tế của
của nguyên vật = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu
liệu đã sử dụng
còn lại đầu kỳ
nhập trong kỳ
còn lại cuối kỳ
trong kỳ
Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phơng pháp xác định trị giá vốn hàng
xuất đã chọn để tính giá trị vốn thực tế của hàng xuất kho.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng TK 152. Tài khoản này không phản ánh tình hình
nhập xuất tồn trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611 Mua hàng, tài khoản này phản ánh
trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tăng, giảm trong kỳ.
Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
12
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp Nhập xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
TK 151,152
TK 611
TK 151,152
***
***
Giá trị NVL tồn đầu kỳ Giá trị NVL tồn cuối kỳ
TK 111,112,331
TK111,112,331
Giá trị NVL mua vào
Giảm giá đợc hởng,
hàng trả lại
TK 133
TK 133
Thuế GTGT
Thuế GTGT
TK 411
TK 138,334,632
Nhận vốn góp liên doanh Giá trị thiếu hụt mất mát
cấp phát
TK 412
TK 621,627,641,642
Đánh giá tăng NVL
Giá trị nhỏ NVL xuất dùng
TK 711
Nhận viện trợ, tặng thởng
TK 128,222
Xuất góp vốn liên doanh
3, Các hình thức sổ kế toán vận dụng trong công tác kế toán nguyên
vật liệu:
* Hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất(phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ
vài sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái TK 152, 331,
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ trên đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trờng hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng
từ dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký đặc biệt có liên quan.
Định kỳ( 5 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lợng nghiệp vụ phát sinh tổng
hợp từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái
sau khi đã loại bỏ số trùng lặp do một nghiệp vụ đợc ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt.
13
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký
chung:
Các chứng từ gốc
hoá đơn GTGT.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Bảng phân
bổ
Sổ chi phí
sản xuất
Nhật ký
chung
Sổ cái
TK152, TK153.
Sổ chi tiết TK
152, TK153
Bảng tổng
hợp
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
câncái:
đối
Báo cáo kế
* Hình thức nhật kýBảng
sổ
tài khoản
toán
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc về nhập, xuất nguyên vật liệu (hay
Bảng tổng hợp chứng từ gốc), kế toán ghi vào Nhật ký Sổ cái. đồng thời ghi
vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối kỳ, phải khoá Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, lập Bảng tổng hợp chi tiết để
đối chiếu với Nhật ký Sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký - Sổ
Các chứng từ gốc
hoá đơn GTGT.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
cái:
Bảng phân bổ
NVL
Nhật ký Sổ cái
Phần TK 152,153 và
các TK liên quan
Sổ chi tiết TK
152,153
Bảng kê chi phí
sản xuất
Báo cáo 14
kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Luận văn tốt nghiệp
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
* Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vầo chứng từ gốc về nhập kho (hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ gốc) kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi Sổ cái TK 152,611 các chứng từ gốc
sau khi đã làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi
sổ:
Các chứng từ gốc
hoá đơn GTGT.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày.
Chứng từ ghi sổ
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu
* Hình thức Nhật ký chứng từ:
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
15
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Luận văn tốt nghiệp
Hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ cần rất nhiều loại sổ sách. Mỗi
loại sổ sách lại có thể đợc dùng để hạch toán chung cho nhiều phần hành kế toán
khác nhau.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chứng
từ:
- Các chứng từ gốc
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Bảng kiểm kê quỹ.
- Giấy báo nợ, giấy báo
có.
- Giấy thanh toán tạm ứng.
-
- ( Bảng tổng hợp chứng từ
gốc)
Bảng kê
số 1
Ghi nợ
TK 111.
Nhật ký
chứng
từ số 1
Ghi
có TK
111.
Bảng kê
số 2
Ghi nợ
TK 112.
Nhật ký
chứng
từ số 2
Ghi
có TK
112.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối
tháng.
Sổ cái
TK 111, TK 112,
TK 113.
Quan hệ đối chiếu.
Nhật ký
chứng
từ số 3
Ghi
có TK
113.
Sổ kế
toán chi
tiết các
loại
tiền.
Bảng tổng hợp
chi tiết .
Báo cáo công
kế toán tác hạch toán kế toán
Chơng II: thực trạng
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nhà nớc Một thành
viên Thiết Bị Đo Điện.
I Khái quát chung về công ty:
1,Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên gọi: Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thiết Bị Đo Điện.
Tên giao dịch: Electric Measuring Instrument Company.
Địa chỉ: Số 10 Trần Nguyên Hãn Quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
16
Luận văn tốt nghiệp
Công ty đợc thành lập vào ngày 01/04/1983 theo quyết định số 317
QĐ/BCKLK. Mặc dù thành lập cha lâu nhng công ty đã có một quá trình phát
triển tốt. Từ một phân xởng chế tạo biến thế cũ thuộc nhà máy Biến Thế Bộ cơ
khí luyện kim (cũ) tách ra hoạt định độc lập và lấy tên là Nhà máy chế tạo Thiết
Bị Đo Điện, trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Bộ Công nghiệp.
Đến năm 1994, do nhu cầu và tốc độ phát triển của nền kinh tế, Bộ công nghiệp
đã cho nhà máy đổi tên thành : Công ty Thiết Bị Đo Điện theo quyết định số 173
QĐ/ TCCBĐT ngày 27/04/1994 với trách nhiệm và quyền hạn rộng hơn trên thị
trờng. Và đến năm 2004, theo quyết định số 119/ QĐ - BCN ngày 02/11/2004,
công ty đã chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên
Thiết Bị Đo Điện.
Trải qua các bớc thăng trầm cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và các chính sách của Nhà nớc trong từng thời kỳ, công ty đã không ngừng
vận động phát triển cả về lợng và chất. Cho đến nay, công ty hoạt động có hiệu
quả và không ngừng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Nhiều sản phẩm có chất lợng cao ra đời đã thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. So với những năm đầu
mới thành lập, số vốn hiện nay của công ty đã tăng lên gấp bội và một số chỉ tiêu
khác cũng tăng theo.
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2003 2005:
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số lợng lao động (ngời).
810
810
825
Tổng doanh thu (1000đ).
128.150.200
148.201.000 182.200.000
Lợi nhuận (1000đ).
10.202.400
13.920.100
14.004.000
Nộp ngân sách (1000đ).
9.090.000
6.900.000
8.327.000
Vốn kinh doanh (1000đ).
32.414.000
32.774.000
37.074.000
Qua bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty rất khả
quan. Công ty luôn làm ăn có lãi và mức lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ khách sạn, trong đó nguồn thu ngoại tệ từ cho thuê văn phòng
khách sạn đạt khá cao. Năm 2005, lợi nhuận sau thuế đạt đợc hơn 14 tỷ. Nhờ thu
đợc lợi nhuận cao công ty đã không ngừng đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh,
do vậy quy mô sản xuất ngày càng mở rộng và đã thu hút thêm nhiều lao động.
Tổng doanh thu liên tục tăng, chỉ tính riêng năm 2005 doanh thu của công ty là
hơn 182 tỷ đồng, tăng hơn 40% so với năm 2003. Do lkinh doanh có hiệu quả
nên công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Vốn kinh doanh
năm 2005 là 37.074 tỷ, tăng 4.3 tỷ và chiếm 13% so với năm 2004.
17
Luận văn tốt nghiệp
Với khẩu hiệu: Chất lợng cao Trách nhiệm rõ Kỷ cơng chặt chẽ và
tiến độ nghiêm đã đợc công ty áp dụng và đạt đợc rất nhiều kết quả đáng khích
lệ.
2, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo một cấp trực tuyến.
Chức năng và nhiệm vụ của từng chức danh bộ phận:
Ban giám đốc: Gồm 2 ngời:
-Giám đốc: là đại diện pháp nhân, là ngời lãnh đạo cao nhất trong công ty,
đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc nhà nớc và pháp luật đồng
thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, phụ trách chính về sản xuất kinh
doanh và trực tiếp chỉ đạo cho các bộ phận phân xởng đợc uỷ quyền.
Các phòng ban, phân xởng:
-Phòng tổ chức: Quản lý nhân sự, đào tạo, sắp xếp cán bộ, tổ chức sản
xuất, khen thởng, kỷ luật, ký và theo dõi hợp đồng lao động.
-Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn (phơng án sản
xuất và tiêu thụ). Tiếp cận thị trờng, nắm bắt thông tin thị trờng để kịp thời đa
vào sản xuất và bán hàng,
-Phòng kỹ thuật: Phụ trách nghiên cứu thiết kế sản phẩm của công ty,
nhận chuyển giao công nghệ và các công trình nghiên cứu khoa học, Cùng với
phòng KCS theo dõi việc thực hiện ISO 9001.
-Phòng KCS: Kiểm tra chất lợng các bán thành phẩm từ khâu đầu đến
khâu cuối, về bảo quản, đóng gói và vận chuyển sản phẩm. Giải quyết các khiếu
nại của khách hàng về chất lợng sản phẩm. Theo dõi thờng trực về ISO 9001.
-Phòng kế toán: Trực tiếp quản lý công ty về mặt tài chính kế toán, thực
hiện hạch toán sản xuất kinh doanh, giao dịch, thanh quyết toán với khách hàng,
Nhà nớc, tính và trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo đúng nguyên tắc và chế
độ của nhà nớc.
-Phòng vật t: Căn cứ vào lợng vật t tồn kho, căn cứ vào định mức tiêu hao
nguyên vật liệu từ đó lập kế hoạch vật t hàng năm, hàng quý, ký và triển khai các
hợp đồng vật t, quản lý các vật t.
-Phòng bảo vệ: Bảo vệ trật tự trị an và tài sản XHCN, giám sát việc chấp
hành quy chế ra, vào công ty. Tiến hành tuần tra canh gác, phụ trách tự vệ,
-Phòng hành chính: Làm các công tác về xã hội nh quản lý công trình
công cộng, môi trờng, đời sống cán bộ công nhân viên,công tác văn th lu trữ, bảo
đảm y tế sức khoẻ cho mọi ngời lao động trong công ty.
18
Luận văn tốt nghiệp
-Khách sạn: Hiện nay khách sạn Bình Minh vẫn cha hạch toán độc lập,
khách sạn có bố trí nhóm kế toán hàng ngày hạch toán theo kiểu báo sổ và cuối
tháng báo về cho phòng kế toán để hạch toán với công ty.
-Các phân xởng: Mỗi phân xởng có một quản đốc và một phó quản đốc,
một nhân viên kinh tế giúp việc cho quản đốc trong việc quản lý vật t , lao động
tiền lơng, thiết bị sản xuất phân xởng.
Mỗi phòng ban đều có các trởng phòng. Các phòng lớn nh phòng kỹ thuật,
phòng KCS có phó phòng. Trởng phòng tham mu, giúp việc cho giám đốc quản
lý theo ngạch chuyên môn của mình.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1).
2.2. Tổ chức sản xuất của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của công ty gồm nhiều loại khác nhau,
mỗi loại sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất riêng. Do vậy, cơ cấu sản
xuất của công ty đợc chia làm 7 phân xởng ( 6 phân xởng chính và 1 phân xởng
phụ).
-Phân xởng 1: Phân xởng gia công bằng áp lực( hàn gò). Chế tạo chi tiết
phôi để chuyển sang phân xởng cơ khí.
-Phân xởng 2: Phân xởng cơ khí. Gia công cơ khí các chi tiết, các công tơ
1 pha, công tơ 3 pha bằng nhuộm áp lực
-Phân xởng 3: Phân xởng ép nhựa. Chuyên sản xuất các chi tiết về nhựa
cứng, nhựa mềm, sơn phủ đảm bảo chống rỉ
-Phân xởng 4: Phân xởng lắp ráp 1. Lắp ráp các chi tiết thành cụm chi
tiết, từ cụm chi tiết lắp ráp nên thành phẩm hoàn chỉnh. Hiệu chỉnh công tơ 1 pha
theo thông số kỹ thuật, đóng gói sản phẩm.
-Phân xởng 5: Phân xởng lắp ráp 2. Lắp ráp các chi tiết thành cụm chi
tiết, từ cụm chi tiết lắp ráp nên thành phẩm hoàn chỉnh. Hiệu chỉnh công tơ 3
pha, đồng hồ VA, máy biến dòng hạ thế, theo thông số kỹ thuật, đóng gói sản
phẩm.
-Phân xởng 6: Phân xởng lắp ráp 3. Lắp ráp các chi tiết thành cụm chi
tiết, từ cụm chi tiết lắp ráp nên thành phẩm hoàn chỉnh.
-Phân xởng 7: Phân xởng cơ dụng( phân xởng phụ). Sản xuất , chế tạo các
khuôn mẫu giá lắp, cung cấp cho các phân xởng sản xuất chính. Đồng thời chịu
trách nhiệm theo dõi bảo quản, bảo dỡng, đại tu toàn bộ các loại máy móc thiết
bị của toàn công ty,
Sơ đồ khái quát việc sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện (Sơ đồ 2).
3,Công tác kế toán tại công ty:
19
Luận văn tốt nghiệp
3.1, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện tổ chức công
tác kế toán theo hình thức tập trung với nội dung: hợp nhất công tác kế toán, tài
vụ, thống kê, tiền lơng vào một phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty hiện nay gồm 10 ngời trong đó có 6 ngời có
trình độ đại học, còn lại đều có trình độ trung cấp Kinh tế tài chính, đ ợc bố trí
nh sau:
- Đứng đầu là Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ
công tác kế toán của công ty và lập báo cáo hàng quý.
- Một kế toán xuất vật liệu kiêm tính lơng cho một phân xởng.
- Một kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm kiêm tính lơng cho một phân xởng.
- Một kế toán tài sản cố định, nhập vật liệu kiêm tính lơng cho một
phân xởng.
- Một kế toán phụ trách tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, tiền lơng, BHXH,theo dõi các quỹ của công ty.
- Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm, phụ trách các khoản
thu bán hàng, kiêm tính lơng cho một phân xởng.
- Một thủ quỹ: có nhiệm vụ cấp phát tiền, cân đối quỹ đồng thời tính lơng
cho một phân xởng.
- Ba kế toán khách sạn:
+ Một tổ trởng: phụ trách chung về kế toán ở khách sạn và chịu trách
nhiệm kế toán tiền cho thuê và thanh toán tiền phòng.
+ Một kế toán phụ trách kế toán nhà hàng về ăn uống, giặt là, điện thoại,
phụ trách tài sản cố định ở khách sạn, các chi phí riêng ở khách sạn.
+ Một kế toán phụ trách thống kê.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán( Sơ đồ 3).
3.2, Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện thống nhất áp
dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ nhằm đảm bảo thống nhất trình tự
ghi sổ kế toán, tổng hợp lập báo cáo kế toán và sử dụng phần mềm kế toán FAST
trong việc thực hiện công tác kế toán.
Sơ đồ hình thức ghi sổ Nhật ký Chứng từ.(Sơ đồ 4).
II Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện :
1, Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty
1.1.Phân loại:
20
Luận văn tốt nghiệp
Tại công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện, nguyên vật
liệu có rất nhiều chủng loại có quy cách, kích cỡ khác nhau, có chủng loại tính
bằng kg, cái nhng có chủng loại tính bằng vòng, mét do đó công tác kế toán tổ
chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu của công ty đã tiến hành phân loại vật
liệu nh sau:
- Nguyên vật liệu chính: Gồm:
+ Vít, bulông, đai ốc,
+ Dây điện tử, dây điện trở.
+ Kim loại đen: Thép CT3, hợp kim, hép lo xo,
+ Kim loại màu: Đồng thau, đồng đỏ, nhôm, thiếc, chì,
+ Dây súp, cáp điện,
+ Vật liệu cách điện.
+ Joăng và các phụ kiện công tơ,
+ Đi ốt Bán dẫn Tụ điện - Điện trở.
+ Bán thành phẩm và chi tiết gia công: đế và vành sơn.
- Vật liệu phụ: Gồm đinh, que hàn, hoá chất, sơn và các loại, mica, sứ, tạp
vật.
- Nhiên liệu: Dầu, xăng, mỡ
- Phụ tùng thay thế: vòng bi, dây curoa, phụ tùng ôtô
- Vật t ứ đọng và phế liệu.
Ngoài việc phân loại vật liệu nh trên, để phục vụ cho việc mở sổ sách kế
toán chi tiết nhằm kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công ty còn
tiến hành phân loại từng nhóm vật liệu và xác định theo danh điểm vật liệu giúp
cho việc hạch toán chi tiết một cách chính xác, công ty đã lập một quyển Sổ danh
điểm theo tiêu chuẩn ISO 9001.( Bảng số 1)
1.2.Đánh giá:
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện đánh giá vật
liệu theo giá thực tế để tiến hành kế toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật liệu. Tại công ty chủng loại vật liệu cũng rất nhiều, việc nhập, xuất
kho diễn ra thờng xuyên nên dùng giá thực tế để hạch toán thì rất phức tạp, tốn
nhiều công sức. Nhng công ty đã áp dụng phần mềm kế toán công việc tính giá
đợc máy thực hiện. Việc tính giá thực tế giúp cho kế toán quản lý nguyên vật liệu
tốt hơn.
Giá thực tế xuất kho đợc kế toán tính theo phơng pháp bình quân gia
quyền (giá thực tế bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ).
Nh vậy:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân.
Trong đó:
21
Luận văn tốt nghiệp
Đơn giá thực
tế bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ.
=
Số lợng tồn đầu kỳ
+ Số lợng nhập trong kỳ.
2, Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty:
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
2.1.1. Chứng từ phản ánh nhập kho nguyên vật liệu :
Tại công ty, hàng năm Phòng Kế hoạch nghiên cứu thị trờng, kết hợp với
năng lực sản xuất của công ty để lập ra kế hoạch sản xuất cho từng năm. Cuối
năm trớc lập kế hoạch cho năm sau rồi lập kế hoạch cho từng tháng, từng quý.
Cùng với kế hoạch sản xuất, dựa trên định mức tiêu hao vật liệu và số lợng hàng
tồn kho Phòng Vật t lập kế hoạch thu mua vật liệu.
Dựa trên kế hoạch thu mua vật liệu Phòng Vật t tiến hành khâu chọn hàng
và mua hàng theo đúng yêu cầu về chất lợng hàng do Phòng Kỹ thuật đa ra.
Khi hàng về đến kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho, ghi số lợng nguyên
vật liệu nhập kho và lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên:
- Một liên do Phòng Vật t giữ.
- Một liên giao cho ngời đã mua vật liệu để nhập vật liệu vào kho sau đó
giao cho thủ kho, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho.
- Một liên ghim vào hoá đơn để chuyển sang kế toán nhập vật liệu để
thanh toán.
Khi nhập vật liệu thủ kho ký vào phiếu nhập kho sau khi đã kiểm tra về
mặt số lợng, căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho
và trừ thẻ.
Các chứng từ thờng dùng khi nhập kho:
-
Hoá đơn thuế GTGT.
-
Phiếu nhập kho.
- Phiếu kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Ví dụ: + Hoá đơn GTGT số 0028111( bảng số 9) và Phiếu nhập kho số
6796 ( bảng số 10).
+ Hoá đơn GTGT số 0028121( bảng số 11) và Phiếu nhập kho số
6797 ( bảng số 12).
+ Hoá đơn GTGT số 0028131( bảng số 13) và Phiếu nhập kho số
6798 ( bảng số 14).
Theo hoá đơn số 0028131, công ty muốn mua 106.500 chiếc nam châm
của công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Nhật Đài. để vận chuyển số lợng nam
châm trên về kho, công ty đã thuê xe ôtô 29C 96 35, chủ xe là anh Nguyễn
22
Luận văn tốt nghiệp
Xuân Hiển vận chuyển bốc xếp vật liệu đó về kho của công ty. Cùng ngày
nguyên vật liệu về kho, sau khi thủ tục kiểm kê đủ kế toán thanh toán theo trình
tự sau:
Lập: Hoá đơn GTGT số 0028141( bảng số 15).
Căn cứ vào hoá đơn trên đã đợc kế toán trởng duyệt thanh toán, kế toán
viết phiếu chi trả số tiền cho chủ phơng tiện vận tải :
Lập:Phiếu chi( bảng số 16).
Đối với mỗi Hoá đơn GTGT mua hàng và phiếu nhập kho, kế toán lấy số
liệu từ 2 phiếu này nhập vào máy tính và máy sẽ tự nhảy số liệu vào Nhật ký
chứng từ số 5 (bảng số 26), bảng kê chi tiết nhập vật liệu ( bảng số 19). Cuối
tháng sẽ tổng hợp vào Sổ cái TK 152 ( bảng số28). Ví dụ: theo hoá đơn GTGT số
0028131 và phiếu nhập kho số 6798, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 852.000.000
Nợ TK 1331 : 85.200.000
Có TK 331 : 937.200.000.
2.1.2. Chứng từ phản ánh xuất nguyên vật liệu:
Trong công ty, vật liệu xuất kho chủ yếu là cho sản xuất sản phẩm. Hàng
ngày phòng vật t có trách nhiệm thu mua vật liệu, đồng thời làm thủ tục xuất vật
liệu phục vụ cho các nhu cầu sản xuất phục vụ cho nhu cầu khác.
Chứng từ xuất kho gồm 2 loại chính: phiếu xuất kho và phiếu xuất kho vật
t theo hạn mức ( phiếu xuất kho theo hạn mức rất ít đợc sử dụng).
Phiếu xuất kho đợc viết thành 2 liên:
- Một liên do nhân viên kinh tế phân xởng giữ.
- Một liên do thủ kho giữ để vào thẻ sau đó chuyển lên phòng kế toán vật
liệu làm cơ sở hạch toán và lu giữ.
Ví dụ: Ngày 19/10/2005 nhân viên kinh tế của phân xởng lắp ráp 1 lập
biểu xin lĩnh vật t theo hạn mức, cụ thể: xin xuất 500 chiếc nam châm để lắp
công tơ 1 pha( bảng số 17).
2.1.3. Phơng pháp ghi sổ:
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện áp dụng phơng
pháp ghi sổ số d để hạch toán chi tiết vật liệu. Phơng pháp này có u điểm là giảm
bớt khối lợng ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị vào các nhóm,
loại vật liệu, giúp cho việc ghi chép đợc dễ dàng hơn, thực hiện đợc việc kiểm tra
thờng xuyên của kế toán đối với việc ghi chép của thủ kho phát huy đợc vai trò
của kế toán trong công tác hạch toán và quản lý vật liệu.
Nội dung phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu ở công ty đợc tiến hành
nh sau:
23
Luận văn tốt nghiệp
ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật liệu tiến
hành phân loại để ghi vào thẻ kho, đồng thời ghi luôn danh điểm vật liệu vào
phiếu nhập kho và xuất kho. Cuối tháng kế toán vật liệu nhập số liệu vào máy
máy sẽ tự động lên sổ số d.
Ví dụ: Trong tháng 10/2005, công ty đã nhập kho 106.500 chiếc nam
châm. Thủ kho đã nhận đợc phiếu nhập kho số 6798 cho vật liệu đó, đồng thời
thủ kho cũng nhận đợc phiếu lĩnh vật liệu theo số 10350 xuất cho phân xởng lắp
ráp I 500 chiếc nam châm, thủ kho tiến hành ghi thẻ kho( mỗi thẻ kho chỉ mở chi
tiết cho một loại vật liệu) (bảng số 22).
ở phòng kế toán: Định kỳ 5 7 ngày một lần kế toán vật liệu xuống kho
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho
trên thẻ kho đồng thời nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu về phòng.Sau khi rút
các chứng từ nhập, xuất vật liệu về kế toán vật liệu nhập số liệu vào máy, máy sẽ
tự động lập bảng phân bổ, bảng kê tính giá vật liệu. Kế toán vật liệu chỉ phân loại
sắp xếp theo từng nhóm (mã số) phiếu nhập và từng nhóm (mã số) phiếu xuất
theo chỉ tiêu bằng tiền của từng thứ vật liệu cho từng kho. Máy sẽ tự tính tiền cho
từng phiếu nhập và xuất từ đó lên Bảng kê nhập nguyên vật liệu( bảng số 19)
cả về giá trị và hiện vật. Cuối tháng, sau khi tính đợc đơn giá bình quân thì máy
sẽ tự thiết lập và lên Bảng kê xuất nguyên vật liệu( bảng số 20), bảng phân bổ
số 2, bảng kê số 3 (bảng số 2) và sổ số d ( bảng số 22).
Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu của công ty( Sơ đồ 5).
2.2 Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Nhà nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện :
2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và
giám sát các đối tợng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát, công ty sử
dụng tài khoản 152 nguyên vật liệu để hạch toán bao gồm các tài khoản nh
sau: * Vật liệu chính:
TK 1521 Kim loại đen
TK 1525 Vật liệu cách điện.
TK 1522 Kim loại màu, nhôm.
TK 1526 Bulông, ốc vít.
TK 1523 Dây điện từ, dây điện trở. TK 1527 Joăng và các phụ kiện.
TK 1524 Dây sup. cáp điện.
TK 1528 Bán thành phẩm và mua
ngoài gia công.
* Vật liệu phụ:
TK 1529 Hoá chất.
TK 15216 Mica, sứ.
TK 15210 Sơn các loại.
TK 15217 Các loại tạp vât.
TK 15215 Que hàn.
* Nhiên liệu:
24
Luận văn tốt nghiệp
TK15211 Xăng, dầu, mỡ.
* Phụ tùng thay thế:
TK15212 Vòng bi.
TK15213 Dây curua.
TK15214 Phụ tùng ôtô.
* Vật t ứ đọng và phế liệu:
TK15218 Vật t ứ đọng và phế liệu.
2.2.2. Trình tự kế toán:
Kế toán các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu :
Các sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu đợc sử dụng
đến đó là:
- Nhật ký chứng từ số 1: Tiền mặt.
- Nhật ký chứng từ số 2: Tiền gửi ngân hàng.
- Nhật ký chứng từ số 5: Phải trả ngời bán.
* Đối với các nghiệp vụ mua vật liệu trả tiền ngay: dựa vào tổng các hoá
đơn bán hàng của đơn vị cung cấp vật liệu kế toán ghi trên Nhật ký chứng từ số 1
nếu trả bằng tiền mặt (bảng số 24), Nhật ký chứng từ số 2 nếu trả bằng tiền
gửi ngân hàng( bảng số 25) theo các bút toán nh sau:
Nợ TK 152.
Nợ TK 1331.
Có TK 111,112.
* Đối với vật liệu nhập theo hợp đồng nhập trớc thanh toán sau, thanh toán
không dứt điểm đợc hạch toán qua TK 331 Phải trả ngời bán.
- Khi nhận đợc các chứng từ( các hoá đơn của ngời bán và phiếu nhập
kho) sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, kế toán thanh toán với ngời bán thực
hiện việc ghi sổ. Kế toán sử dụng sổ Nhật ký chứng từ số 5( bảng số 26). Đây là
bảng tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ của công ty với ngời bán. Nhật ký
chứng từ số 5 đợc mở hàng tháng. Cơ sở số liệu để ghi vào bảng:
+ Các hoá đơn.
+ Phiếu nhập kho vật liệu.
+Các chứng từ hạch toán.
Các định khoản của bảng: Nợ TK 152.
Nợ TK 1331.
Có TK 331.
- Khi công ty tiến hành thanh toán cho ngời bán kế toán sẽ ghi theo định
khoản: Nợ TK 331
Có TK 111,112.
25