Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Cơ chế tự chủ tài chính tại quỹ bảo vệ và phát triển rừng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI QUỸ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI QUỸ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HÙNG SƠN

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, không trùng lắp với bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả Phòng Đào tạo - Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Tài chính ngân hàng, Trƣờng đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Hùng Sơn - Giám đốc
Trƣờng Nghiệp vụ Kho bạc, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong
việc hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... iii

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ........................................................ 54
1.1. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu về tự chủ tài chính ....................... 54
1.1.1. Giới thiệu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............. 54
1.1.2. Đánh giá về các công trình nghiên cứu ........................................... 54
1.1.3. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................... 76
1.2. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 87
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động sự nghiệp ........................... 87
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại Đơn vị sự nghiệp công lập ....... 87
1.2.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế xã hội . 1110
1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ................ 1211
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính .............................................. 1211
1.3.2. Nội dung tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập .... 1211
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ tài chính .................................. 2120
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập ........................................................................................... 2322
1.4.1 Nhân tố chủ quan ......................................................................... 2322
1.4.2 Nhân tố khách quan...................................................................... 2726
1.5. Kinh nghiệm quản lý tự chủ tài chính tại các Quỹ trong nƣớc và một số
nƣớc trên thế giới ........................................................................................ 2827
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý tự chủ tài chính trong nƣớc ...................... 2827
1.5.2 Kinh nghiệm quản lý tự chủ tài chính trên thế giới ..................... 3029
1.5.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................... 3130
1.6. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có
thu ở Việt Nam thời gian qua ....................................................................... 3331


1.6.1. Tổng quan cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ở
Việt Nam...................................................... Error! Bookmark not defined.31
1.6.2. Một số ƣu điểm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự

nghiệp tại Việt Nam ..................................... Error! Bookmark not defined.32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............. 3335
2.1. Cách tiếp cận thiết kế nghiên cứu ........................................................ 3335
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3435
2.3 Tổ chức thu thập số liệu ...................................................................... 3638
2.4. Phƣơng pháp xử lý thông tin .............................................................. 3738
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI QUỸ
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VIỆT NAM ...................................... 3839
3.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
Việt Nam ..................................................................................................... 3839
3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt
Nam ............................................................................................................. 4644
3.2.1. Nguồn thu và thực trạng thực hiện các nguồn thu của Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng Việt Nam ....................................................................... 4644
3.2.2. Nhiệm vụ chi tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam ....... 5855
3.3. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra giám sát thực thi cơ chế tự chủ
tài chính tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam ............................... 6966
3.3.1. Công tác kiểm tra giám sát nội bộ tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
Việt Nam ..................................................................................................... 6966
3.3.2. Công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan cấp trên ...................... 7269
3.4. Đánh giá chung thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính ................ 7269
3.4.1 Những kết quả đạt đƣợc ............................................................... 7269
3.4.2 Những hạn chế, nguyên nhân....................................................... 7471
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VIỆT NAM .................... 8178
4.1. Định hƣớng sự phát triển Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam trong
những năm tới ............................................................................................. 8178


4.1.1. Quan điểm đầu tƣ, phát triển của Đảng và nhà nƣớc đối với các đơn

vị sự nghiệp có thu ...................................................................................... 8178
4.1.2 Định hƣớng phát triển của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam
trong những năm tới .................................................................................... 8380
4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng Việt Nam ............................................................................................. 8582
4.2.1. Giải pháp về bộ máy tổ chức, mô hình quản lý tài chính ........... 8582
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát nội bộ khi thực thi
quyền tự chủ tài chính ................................................................................. 9188
4.2.3. Hoàn thiện các văn bản chính sách liên quan đến quản lý thu, quản
lý chi ............................................................................................................ 9289
4.3. Kiến nghị .............................................................................................. 9491
4.3.1. Với Quốc hội ............................................................................... 9491
4.3.2. Với Thủ tƣớng Chính phủ ......................................................... 9592
4.3.3. Với Bộ Tài chính ....................................................................... 9592
4.3.4. Với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .......................... 9592
4.3.5. Với Ban lãnh đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam...... 9693
KẾT LUẬN................................................................................................. 9794
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................... Error! Bookmark not defined.95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

BV&PTR

2


Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

3

CBCCVC

Cán bộ công chức, viên chức

4

DVMT

5

DVMTR

6

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


8

Nghị định 05

9

Nghị định 43

10

Nghị định 99

11

Nghị định 16

12
13

Nguyên nghĩa
Bảo vệ và Phát triển rừng

Dịch vụ môi trƣờng
Dịch vụ môi trƣờng rừng

Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008
của Chính phủ
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ

Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010
của Chính phủ
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ

Quỹ hoặc VNFF Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam
TCTC

Tự chủ tài chính

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Tổng nguồn thu của VNFF năm 2012-2014

46

2


Bảng 3.2

Tổng thu tiền DVMTR từ năm 2012-2014 thông
qua VNFF

50

3

Bảng 3.3

Đối tƣợng, loại dịch vụ, mức chi trả và số tiền chi
trả của chính sách Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
theo NĐ 99

54

4

Bảng 3.4

Bảng cân đối các khoản thu chi của VNFF giai
đoạn (2012-2014)

57

5

Bảng 3.5


Chi từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp 20122014 của VNFF

66

Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 2.1

Các bƣớc thực hiện đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ
chế tự chủ tài chính tại VNFF

37

2

Sơ đồ 3.1

Hệ thống tổ chức Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng


39

3

Sơ đồ 3.2

Tổ chức bộ máy của VNFF

40

4

Sơ đồ 3.3 Cơ cấu tổ chức của Ban Điều hành VNFF

41

5

Sơ đồ 3.4 Đối tƣợng thuộc diện phải chi trả DVMTR

44

6

Sơ đồ 3.5 Thanh toán ủy thác thông qua VNFF

45

ii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1

So sánh cơ cấu thu và tổng thu qua các năm 20122014

47

2

Biểu đồ 3.2

Nguồn thu viện trợ, tài trợ từ năm 2012-2014

48

3

Biểu đồ 3.3


Cơ cấu thu từ nguồn thu ủy thác năm 2012-2014

49

4

Biểu đồ 3.4

Biểu đồ tăng nguồn thu ủy thác từ thủy điện giai
đoạn 2012-2014

51

5

Biểu đồ 3.5

Biểu đồ tăng nguồn thu ủy thác từ nƣớc sạch giai
đoạn 2012-2014

52

DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
1

Bảng

Nội dung


Trang

Trang chủ Website cơ sở dữ liệu chi trả DVMTR
ở Việt Nam

68

iii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi trả dịch vụ môi trƣờng nói chung và chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
nói riêng là khái niệm còn rất mới đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên, trên thực tế tại Việt Nam, khái niệm này đã và đang hiện hữu, chứng tỏ
đƣợc tính phù hợp, hiệu quả; là cơ chế tài chính mang tính đột phá và hƣớng đi
mới cho quản lý rừng bền vững.
Việt Nam là quốc gia tiên phong trong khu vực Châu Á cũng nhƣ trên thế
giới đã tạo lập khuôn khổ, hành lang pháp lý khá toàn diện cho việc hình thành
hệ thống Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) gắn kết chặt chẽ với chính
sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (DVMTR). Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004 đƣợc ban hành là bƣớc tiến mới quan trọng trong việc thay đổi cách
tiếp cận, từ việc đầu tƣ chủ yếu dựa vào Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) sang huy
động các nguồn lực xã hội cho bảo vệ và phát triển rừng.
Để cụ thể hóa quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR),
ngày 14/1/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định 05/2008/NĐ-CP quy định
thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ BV&PTR. Sau 5 năm triển khai chính sách,
Quỹ đã thu đƣợc những thành tựu lớn trong ngành lâm nghiệp Việt Nam, góp
phần cải thiện đời sống của ngƣời dân miền núi. Tuy nhiên, những bất cập trong
cơ chế quản lý đƣợc coi là một nguyên nhân hạn chế tính tự chủ, kéo theo những

hạn chế về chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả công việc của Quỹ, khiến Quỹ khó có
điều kiện phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Cơ chế quản lý
hành chính Nhà nƣớc không còn phù hợp với một nền kinh tế - xã hội phát triển
nhanh, phức tạp và đa dạng.
Để góp phần trong việc đƣa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự
chủ trong các đơn vị sự nghiệp, đồng thời đề xuất một vài kiến nghị nhằm
tháo gỡ những vƣớng mắc, tôi đã nghiên cứu chọn đề tài “Cơ chế tự chủ tài

2


chính tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ tài
chính - ngân hàng.
Luận văn đặt mục tiêu cao nhất và bao trùm là chỉ ra những vƣớng mắc và
giải pháp để tăng cƣờng thực hiện tự chủ tài chính đối với Quỹ trong điều kiện
mới nhằm góp phần thực hiện một cách tốt nhất, nhanh nhất những mục tiêu
chiến lƣợc theo tinh thần của Nghị định, Chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Phân tích cơ chế TCTC từ góc độ đơn vị sự nghiệp có thu. Nêu ra
những thuận lợi, khó khăn, đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế tới tạo và sử
dụng nguồn thu, trách nhiệm giải trình trƣớc xã hội, khả năng TCTC của đơn
vị? Cụ thể là tác động đến quy mô, cơ cấu, sự đa dạng, hiệu quả sử dụng
nguồn thu, đẩy mạnh xã hội hóa?
(2) Nhà nƣớc cần đổi mới cơ chế TCTC nhƣ thế nào để thúc đẩy hoạt
động tạo nguồn thu; nâng cao hiệu quả sử dụng, trách nhiệm giải trình tài
chính của đơn vị? Để thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị cần
những điều kiện gì?
(3) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam (VNFF) đã thực hiện cơ
chế TCTC nhƣ thế nào? Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị cần hoàn thiện
thêm nhƣ thế nào?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về tự chủ tài chính
và cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng Việt Nam .
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính tại Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3


- Đối tƣợng nghiên cứu : Các đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định thành lập.
- Mục tiêu cụ thể : Phân tích, đánh giá cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị,
hoàn thành nhiệm vụ, tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho
lao động.
- Phạm vi nghiên cứu : Phân tích tình hình tự chủ tài chính của Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng Việt Nam năm 2012-2014.
5. Kết cấu luận văn

Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng Việt Nam

Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu về tự chủ tài chính
1.1.1. Giới thiệu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vì tầm quan trọng của thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp có thu, nên đã có nhiều luận văn, luận án, bài báo khoa học viết về đề tài
này. Có thể kể đến một số công trình sau:
- Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm Hƣớng nghiệp và Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Quảng Ninh” của tác
giả Chu Hà Tịnh bảo vệ năm 2013 thuộc trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền
hình Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Nam bảo vệ năm 2008 thuộc trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính ở trƣờng Cao
đẳng Công nghệ Bắc Hà” của tác giả Ngô Thúy Nga bảo vệ năm 2013 thuộc
trƣờng Đại học Thái Nguyên.
- Luận văn thạc sỹ “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Vũ Thị Thúy Hằng bảo vệ năm
2013 thuộc trƣờng Đại học Thái Nguyên.
- Bài báo “Tự chủ đại học qua nghiên cứu tình huống Học viện” của
PGS.TS. Hoàng Trần Hậu đƣợc đăng trên trang web:

ngày 3/5/2012.
1.1.2. Đánh giá về các công trình nghiên cứu
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đều nói đến tầm quan trọng
của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu trong thời
kỳ hội nhập và các giải pháp để thúc đẩy công tác thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính. Tuy nhiên do mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của mỗi đề tài,

5


quan điểm của mỗi tác giả là khác nhau nên tác giả nhận thấy các công trình
nghiên cứu trên có nhiều ƣu điểm cũng nhƣ còn một số tồn tại.
- Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh” của tác
giả Chu Hà Tịnh bảo vệ năm 2013. Về cơ bản, luận văn đã phân tích đánh giá
tình hình hoạt động và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị, từ đó đề xuất
các giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện để đi đến hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại đơn vị. Tuy nhiên nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt
Nam và Trung tâm hƣớng nghiệp và giáo dục thƣờng xuyên Quảng Ninh khác
nhau nên khía cạnh đứng trên các góc độ phân tích sẽ khác rất nhiều khi phân
tích tình hình thực trạng thực hiện nhiệm vụ và đề xuất các giải pháp cụ thể.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền
hình Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Nam bảo vệ năm 2008. Tác giả đã phân
tích rất rõ các nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, chi tiết đến từng bộ phận của Đài
truyền hình từ đó đƣa ra các giải pháp tăng thu sự nghiệp cho đơn vị. Tuy nhiên,
đề tài chƣa đi sâu vào chi thƣờng xuyên và thu nhập tăng thêm của cán cán bộ
của đơn vị để đề xuất ra các giải pháp tiết kiệm chi phí thƣờng xuyên, tăng thu
nhập tăng thêm cho ngƣời lao động.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính ở trường Cao
đẳng Công nghệ Bắc Hà” của tác giả Ngô Thúy Nga bảo vệ năm 2013. Đề tài đã

phân tích đƣợc đúng thực trạng thực hiện các nguồn thu và nhiệm vụ chi của đơn
vị, từ đó đề xuất đƣợc các giải pháp và các kiến nghị đến từng đơn vị cụ thể. Tuy
nhiên, mô hình hoạt động, nguồn thu và nhiệm vụ chi của Trƣờng cao đẳng Bắc
Hà khác hoàn toàn với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam nên khi phân
tích thực hiện cơ chế tự chủ tài chính không có sự trùng lặp.
- Luận văn thạc sỹ “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm y tế
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Vũ Thị Thúy Hằng bảo vệ năm
2013. Đề tài đã nêu rất rõ định hƣớng phát triển mạng lƣới khám chữa bệnh và
phòng chống dịch bệnh và quan điểm định hƣớng thực hiện cơ chế tự chủ tài

6


chính tại trung tâm y tế tuy nhiên đề tài chƣa nêu rõ đƣợc các giải pháp cụ thể để
thực hiện, các kiến nghị vẫn còn chung chung, chƣa chi tiết cụ thể từng kiến nghị
đến ai, cơ quan nào.
- Bài báo “Tự chủ đại học qua nghiên cứu tình huống Học viện” của
PGS.TS. Hoàng Trần Hậu, bài báo đã khẳng định rất rõ tầm quan trọng của thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trƣờng đại học. Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên
cứu của bài báo chỉ dừng lại ở các trƣờng đại học, chƣa mở rộng ra đối với tất cả
các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.3. Những đóng góp mới của đề tài:
1.1.3.1. Những điểm giống nhau:
Mang tính kế thừa và phát huy luận văn “Cơ chế tự chủ tài chính tại Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam” cũng có những điểm giống của mộ số luận
văn của các tác giả gần đây:
- Khung lý thuyết về Cơ chế tự chủ tài chính không nhiều thay đổi so
với các luận văn thạc sỹ, các bài báo, nghiên cứu khoa học đã từng xuất hiện
trƣớc đây.
- Luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

của đơn vị nhƣ: về nguồn thu và nhiệm vụ chi. Từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến
nghị để thúc đẩy công tác thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị.
- Luận văn nghiên cứu trong một khoảng thời gian tƣơng đối phổ biến là 3
năm nên có những đánh giá sát thực về xu hƣớng, cơ hội và thách thức cập nhập
thời đại bây giờ.
1.1.3.2. Những đóng góp mới của đề tài:
Mặc dù luận văn “Cơ chế tự chủ tài chính tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng Việt Nam” có những kế thừa của các đề tài nghiên cứu đã qua, tuy nhiên
luận văn cũng có những điểm mới nhƣ sau:
- Nội dung chính của đề tài là thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, vì vậy tác
giả tập trung phân tích sâu thu sự nghiệp và chi sự nghiệp, từ đó phân tích các

7


hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực hiện cơ chế tự chủ tại đơn vị chƣa tốt để
đƣa ra các giải pháp cụ thể.
- Các kiến nghị của luận văn rất chi tiết, đề xuất kiến nghị từ cơ quan quản
lý nhà nƣớc cao nhất là quốc hội đến ban lãnh đạo của đơn vị.
- Đề tài đã tiếp cận đến nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động sự nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động sự nghiệp
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất, nhƣng nó tác động trực tiếp đến lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản
xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội.
1.2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của hoạt động sự nghiệp
- Hoạt động sự nghiệp gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất
và giá trị tinh thần,

- Hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp.
- Hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập là những đơn vị sự nghiệp đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tƣ cách
pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng để thực hiện các hoạt động sự nghiệp
nhằm cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, y tế, nông nghiệp, lâm
nghiệp, các nghiên cứu khoa học ... Trong quá trình hoạt động các ĐVSN công
lập đƣợc nhà nƣớc tạo lập nguồn thu thông qua các khoản thu nhƣ: thu phí, lệ
phí, các khoản viện trợ hay khoản thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí thƣờng xuyên.

8


Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập. Đƣợc
nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên thực hiện nhiệm vụ do nhà nƣớc giao.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thể do Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng
hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trực tiếp ra
quyết định thành lập. Cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN, hàng
năm đƣợc nhà nƣớc cấp kinh phí để bù đắp một phần hay toàn bộ, thực hiện
chức năng nhiệm vụ do các cấp có thẩm quyền nhà nƣớc giao.
- Đơn vị sự nghiệp có tƣ cách pháp nhân theo quy định của pháp luật:
đƣợc nhà nƣớc thành lập, có trụ ở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có tài
khoản riêng và đảm bảo trƣớc pháp luật về hoạt động của mình.
- Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục vụ
xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.

Đây là đặc điểm khác biệt giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các cơ sở
hoạt động kinh tế của các chủ thể khác trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ
chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc phải cung ứng hàng hoá công cộng cho xã hội
thông qua các cơ quan hành chính sự nghiệp của nhà nƣớc. Nếu nhƣ các hoạt
động kinh tế của đa số chủ thể trong xã hội đều hƣớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi
ích về mặt kinh tế thì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp lại là tối đa hoá lợi ích
về mặt xã hội. Hầu hết các chủ thể trong xã hội khi sử dụng dịch vụ công đƣợc
hƣởng lợi ích nhiều hơn so với chi phí mà mình phải chi trả. Vì vậy xem xét trên
phạm vi toàn xã hội thì đơn vị sự nghiệp cung ứng các dịch vụ công mang lại lợi
ích to lớn bởi việc sử dụng nó mang lại lợi ích cho nhiều chủ thể trong xã hội.
- Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính bền
vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
cho xã hội.

9


Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực,
mỗi lĩnh vực đem lại sản phẩm là khác nhau. Ví dụ: hoạt động đơn vị sự
nghiệp y tế đem lại sức khoẻ cho cộng đồng, hoạt động lĩnh vực giáo dục đào
tạo đem lại những con ngƣời đủ đức, đủ tài, hoạt động văn hoá xã hội đem lại
giá trị tinh thần to lớn cho cộng đồng, hoạt động kinh tế đem lại tiềm lực kinh
tế và hƣớng dẫn chi phối các hoạt động kinh tế khác…Các sản phẩm do đơn
vị sự nghiệp công tạo ra đều mang tính bền vững, tạo ra nguồn lực quan trọng
góp phần phát triển nền kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình hoạt động đƣợc nhà nƣớc
cho phép thu một số các loại phí, lệ phí, đƣợc tiến hành các hoạt động sản
xuất và cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động thƣờng xuyên và góp
phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đem lại lợi ích chung cho xã hội.

Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc hỗ
trợ từ NSNN. Tuy nhiên để giảm bớt gánh nặng cho NSNN thì nhà nƣớc cho
phép các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc phép thu một số khoản phí, lệ phí để
bù đắp cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị và góp phần tăng thu nhập cho
ngƣời lao động trong đơn vị. Nguồn thu này đƣợc gọi là nguồn thu sự nghiệp,
nó rất quan trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực làm cho các
đơn vị sự nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ công ngày
càng tốt hơn cho xã hội
- Hoạt động của ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chƣơng trình phát triển của nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Mục tiêu các chƣơng
trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc chi phối tới mục tiêu, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp.

10


Thực tế có rất nhiều các tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công
lập. Dựa vào những căn cứ nhất định, đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc phân
loại nhƣ sau:
- Căn cứ và chủ thể quản lý:
+ Đơn vị sự nghiệp do trung ƣơng quản lý bao gồm đơn vị sự nghiệp
thuộc các bộ, ngành, cơ quan trung ƣơng.
+ Đơn vị sự nghiệp do địa phƣơng quản lý bao gồm các đơn vị sự
nghiệp thuộc các sở, ban, ngành, cơ quan địa phƣơng quản lý.
- Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí thƣờng xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập đƣợc sắp xếp vào một trong 3 loại sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thƣờng xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng
xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt

động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc NSNN cấp.
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do NSNN đảm bảo toàn bộ.
1.2.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế xã hội
Các ĐVSN có vai trò to lớn trong sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc, thể hiện:
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể
dục, thể thao…
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao.
- Thứ ba, các ĐVSN công lập có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề
xuất và thực hiện các đề án, chƣơng trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc.

11


- Thứ tƣ, góp phần tăng cƣờng nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã
hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,
làm mắt xích trong quy trình vận động của sự vật tạo thành động lực dẫn dắt một
nền kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó.
Cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) là việc nhà nƣớc phân cấp cho đơn vị, cơ
quan đƣợc chủ động và chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc trong việc tạo nguồn
thu và chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là thực hiện các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- ĐVSN đƣợc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức
công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn

thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
vụ với chất lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu
nhập cho ngƣời lao động.
- Thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bƣớc giảm dần bao cấp từ NSNN.
- ĐVSN thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nhƣng bên cạnh đó
Nhà nƣớc vẫn quan tâm đầu tƣ để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo
đảm cho các đối tƣợng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đƣợc cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng
tốt hơn.
1.3.2. Nội dung tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.2.1 Tự chủ về thu của đơn vị sự nghiệp công lập
Trong TCTC, ĐVSN công lập đƣợc quyền mở rộng hoạt động chuyên
môn của mình để khai khác tối đa các nguồn thu mà pháp luật không cấm, đồng
thời đƣợc quyền chủ động sử dụng các nguồn thu đó để chi cho các hoạt động

12


của mình. Việc khai thác các nguồn thu và sử dụng nguồn thu phải theo quy định
của pháp luật. Nhà nƣớc khuyến khích đơn vị mở rộng hoạt động, khai thác
nguồn thu để có thể tự trang trải chi phí cho mọi hoạt động của đơn vị mà không
cần đến sự hỗ trợ từ NSNN.
Nguồn kinh phí hoạt động của các ĐVSN công lập có đƣợc là từ 4 nguồn
sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp; nguồn thu từ hoạt động đƣợc Nhà nƣớc cho
phép; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng theo quy định của pháp luật; nguồn
khác. Cụ thể nhƣ sau:
- Kinh phí do NSNN cấp, gồm:
+ Kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng nhiệm

vụ đối với ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
nguồn thu sự nghiệp), đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ
+ Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
+ Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
đặt hàng nhƣ: điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà
nƣớc quy định
+ Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt
+ Kinh phí khác (nếu có).

13


Cơ chế quản lý đối với nguồn kinh phí NSNN cấp: Đơn vị muốn nhận
đƣợc kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật NSNN từ
khâu lập, chấp hành đến quyết toán nguồn NSNN cấp. Đơn vị chỉ đƣợc cấp kinh
phí NSNN cấp khi có trong dự toán đƣợc duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức,
có đầy đủ hồ sơ chứng minh về chi tiêu.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định
của nhà nƣớc
+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng

của đơn vị
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có)
+ Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ
- Nguồn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
- Nguồn khác gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của các bộ, viên
chức trong đơn vị
+ Nguồn vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật.
 Đơn vị đƣợc tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định sau:
- Đơn vị sự nghiệp đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định. Trƣờng hợp nhà nƣớc có thẩm quyền quy định
khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động khả năng đóng
góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động,
từng đối tƣợng, nhƣng không đƣợc vƣợt quá khung thu do cơ quan có thẩm
quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm cho các đối tƣợng chính
sách xã hội theo quy định của nhà nƣớc.

14


- Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ đƣợc cơ quan nhà nƣớc dặt hàng, thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Trƣờng hợp
sản phẩm chƣa đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu
đƣợc xác định trên cơ sở dự toán chi phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
định chấp thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nƣớc, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc

quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi
phí và có tích luỹ.
Có thể thấy cơ chế đối với nguồn ngoài ngân sách “mềm” hơn đối với
nguồn NSNN cấp, nó linh hoạt hơn, và mang tính thị trƣờng hơn, tính tự chủ tự
chịu trách nhiệm của đơn vị cao hơn.
1.3.2.2 Tự chủ về chi của đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSN có quyền chi tiêu, phân phối và sử dụng nguồn tài chính. Quyền
này rất quan trọng vì nó quyết định đến phần lớn hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp có thể căn cứ vào tình hình thực tế của mình mà linh hoạt
điều chỉnh các khoản chi, tiết kiệm các khoản chi không cần thiết hoặc tăng chi
cho các vấn đề trọng yếu, cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
- Chi hoạt động thƣờng xuyên:
+ Chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định.
+ Chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí,
gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số

15


lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn; sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo
chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản
phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài;
khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền
huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp
theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
- Chi không thƣờng xuyên, gồm
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nƣớc đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nƣớc quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài theo
quy định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc quy định
(nếu có);
+ Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản
cố định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
 Đơn vị đƣợc tự chủ trong việc sử dụng nguồn tài chính nhƣ sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thƣờng xuyên, thủ trƣởng đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo

16


×