sáng kiến kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sáng kiến kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ. Ngôn ngữ là công cụ của
tư duy, là phương tiện giao tiếp giúp cho con người thể hiện hiểu biết, kinh
nghiệm, thái độ của bản thân về sự vật hiện tượng của thế giới xung quanh.
Đồng thời, ngôn ngữ cũng giúp cho con người lĩnh hội các tri thức kinh
nghiệm của xã hội loài người. Ngôn ngữ nói rất quan trọng, đặc biệt với trẻ
mầm non lại càng quan trọng hơn. Trẻ chưa biết đọc, chưa biết viết nên muốn
người khác hiểu mình muốn nói gì thì trẻ phải thể hiện bằng ngôn ngữ nói kết
hợp với nét mặt, cử chỉ, điệu bộ diễn đạt ý muốn của mình. Tục ngữ Việt
Nam có câu “Trẻ lên 3 cả nhà học nói”, là một giáo viên trực tiếp chăm sóc
giáo dục trẻ lứa tuổi 24-36 tháng tuổi, tôi thấy câu tục ngữ thật đúng. Trẻ lứa
tuổi này ngoài khả năng vận động còn yếu, phát triển chưa hoàn thiện thì khả
năng về ngôn ngữ của trẻ còn rất hạn chế. Muốn cho ngôn ngữ của trẻ phát
triển thuận lợi, một trong những điều kiện quan trọng là trẻ được tích lũy
nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết
cách sử dụng “số vốn từ” đó một cách thành thạo.
Căn cứ vào đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ phát triển theo giai đoạn,
về mặt số lượng: Giai đoạn trẻ 24 – 36 tháng vốn từ của trẻ có khoảng 243 –
486 từ (Trong đó số lượng danh từ và động từ chiếm tỷ lệ nhiều hơn, số
lượng từ khác như tính từ, đại từ, trạng từ được xuất hiện với số lượng ít).
Nhưng trên thực tế ở lớp tôi, vốn từ của trẻ còn rất hạn chế. Qua khảo sát kết
quả đầu năm cho thấy: Số lượng trẻ nói được trên 200 từ có 2/40 cháu đạt tỷ
lệ 5% còn lại 38 cháu có số lượng từ dưới 200 từ chiếm tỷ lệ 95%. Hiểu
nghĩa của từ: 6/40 cháu đạt 15%. Tích cực hóa vốn từ: 6/40 đạt 15%.
Là một giáo viên mầm non nhiều năm kinh nghiệm dạy trẻ ở độ tuổi 24
– 36 tháng, tôi rất trăn trở với kết quả khảo sát như trên và suy nghĩ: làm thế
nào để giúp trẻ lớp tôi có thể phát triển ngôn ngữ, làm giàu vốn từ cho trẻ.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã áp dụng một số biện pháp để phát triển vốn từ
cho trẻ lớp tôi và đạt được kết quarkhar quan. Xuất phát từ những lý do trên,
tôi đã chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi
24- 36 tháng ở trường Mầm Non B Thị Trấn Văn Điển” làm sáng kiến kinh
nghiệm cho mình trong năm học 2013- 2014
* Mục đích nghiên cứu:
– Đánh giá thực trạng phát triển vốn từ của trẻ lớp D1
– Tìm ra các biện pháp để giúp trẻ nhà trẻ 24-36 tháng tuổi ở lớp D1 phát
triển vốn từ
* Đối tượng nghiên cứu:
– Đi sâu vào nghiên cứu những phương pháp để giúp trẻ nhà trẻ 24-36
tháng phát triển vốn từ trong trường mầm non B Thị trấn Văn Điển.
* Phạm vi đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
– Trẻ nhà trẻ 24-36 tháng tuổi ở trường Mầm non B – Thị trấn Văn Điển
năm học 2013- 2014.
* Phạm vi , kế hoạch nguyên cứu:
– Tháng 9 /2013 Nguyên cứu và chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
– Tháng 10, 11/2013 Xây dựng đề cương sáng kiến kinh nghiệm
– Tháng 12/2013 Nộp về BGH sửa sáng kiến kinh nghiệm.
– Tháng 1, 2 /2014 Viết các nội dung biện pháp sáng kiến kinh nghiệm .
– Tháng 3/2014 Sửa sáng kiến kinh nghiệm.
– Giữa tháng 4 /2014 Hoàn thiện và nộp sáng kiến kinh nghiệm.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.
Cơ sở lý luận:
Trong trường mầm non, nhà trẻ là lứa tuổi nhỏ nhất nên cần sự quan
tâm chăm sóc đặc biệt. Trẻ bắt đầu được học ăn học nói, ngôn ngữ nói là cơ
sở đầu tiên giúp trẻ giao tiếp với mọi người, mở rộng hiểu biết về thế giới
xung quanh và giúp trẻ diễn đạt ý muốn của mình bằng những câu đơn giản.
Hàng ngày, qua quan sát và thông qua hoạt động của trẻ tôi nhận thấy một số
hạn chế ảnh hưởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ như:
Về tâm lý: trẻ mới đi học (lớp đầu tiên của trường mầm non) mới được
sinh hoạt trong môi trường tập thể rất bỡ ngỡ, lúc đầu đến lớp hay khóc nhè
(khóc nhiều hơn nói), khi đã quen cô một số trẻ lại quá nhút nhát thường hay
thu mình lại chỉ thích chơi một mình, khả năng giao lưu bằng ngôn ngữ kém.
Về sinh lý: lứa tuổi này cơ quan phát âm chưa hoàn thiện, trẻ hay bị
nói ngọng, các câu nói của trẻ thường hay thiếu thành phần hoặc chủ ngữ
hoặc vị ngữ. Trẻ hay bị hụt hơi, chưa nói được cả câu dài.
Số vốn từ: trẻ 2- 3 tuổi có số lượng từ tăng nhanh. Đặc biệt ở trẻ 22
tháng, trẻ 30 tháng. trong vốn từ của trẻ, phần lớn là các danh từ, động từ.
Các từ loại khác như tính từ, đại từ, trạng từ…được xuất hiện với số lượng ít
và được tăng dần theo tháng tuổi của trẻ.
– Với những đặc điểm phát triển vốn từ trên, chúng ta cần hình thành và phát
triển vốn từ cho trẻ .
+ Làm giàu vốn từ cho trẻ: Phát triển vốn từ về chiều rộng (tăng số lượng từ
trong vốn từ của trẻ); cung cấp thêm các từ tên gọi của các sự vật, hiện tượng,
các hoạt động, trạng thái; các tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
+ Nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ ở trẻ; dạy trẻ dùng từ chính xác; phát
triển vốn từ đồng nghĩa, trái nghĩa; điều này giúp trẻ khả năng lựa chọn và sử
dụng từ chính xác.
+ Tích cực hóa vốn từ cho trẻ: Từ phải được sử dụng đúng trong cấu trúc
câu. Một từ có thể sử dụng trong nhiều câu khác nhau, được tích cực hóa
trong hoạt động giao tiếp.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trường MNB Thị trấn Văn Điển là một trong 3 trường mầm non công
lập trên địa bàn Thị trấn Văn Điển, là trường có bề dày thành tích, 5 năm liền
trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. Năm học 2013 – 2014 tôi
được phân công phụ trách lớp nhà trẻ D1. Trong quá trình thực hiện dạy trẻ
tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn như sau:
1.
Thuận lợi:
– Về học sinh:
+ Lớp có 40 trẻ, trẻ thông minh, một số trẻ có khả năng tiếp thu nhanh.
+ Trẻ được nhận vào lớp theo đúng độ tuổi quy định.
– Về giáo viên:
+ 2/4 cô có trình độ chuyên môn trên chuẩn, 2/4 cô có trình độ chuyên môn
đạt chuẩn, các cô nhiệt tình với công việc, yêu nghề mến trẻ.
+ Bản thân có trình độ Đại học sư phạm, là tổ trưởng chuyên môn vững vàng,
có nhiều kinh nghiệm dạy trẻ nhà trẻ.
+ Giáo viên nắm vững phương pháp dạy của bộ môn, được bồi dưỡng thường
xuyên và tham gia học tập các lớp chuyên đề do phòng giáo dục tổ chức.
+ 100% giáo viên trong lớp có tinh thần đoàn kết, có sự phối hợp nhau trong
công tác giảng dạy đặc biệt là chú ý phát triển vốn từ cho trẻ.
– Phụ huynh luôn quan tâm giúp đỡ ủng hộ về vật chất, nguyên vật liệu giúp
giáo viên làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ theo chủ đề và phục vụ các môn học.
Phụ huynh thường xuyên quan tâm đến con cái và tích cực phối hợp với giáo
viên dạy trẻ ở nhà.
– Đồ dùng phục vụ cho việc phát triển vốn từ cho trẻ phong phú về hình
ảnh, màu sắc hấp dẫn (tranh ảnh, vật thật).
1.
Khó khăn:
– Khả năng tâm sinh lý của trẻ không đồng đều có cháu sức khoẻ yếu nên
phần nào cũng ảnh hưởng đến quá trình nhận thức, củng cố kiến thức nề nếp
thói quen trong sinh hoạt và học tập.
– Có nhiều cháu nói ngọng gia đình chưa rèn luyện thường xuyên, nhiều trẻ
chưa biết nói, một số cháu phát âm chưa chuẩn.
– Đa số trẻ lần đầu tiên đến trường còn nhút nhát, ngại giao tiếp.
Xuất phát từ những cơ sở thực trạng và những điều kiện khó khăn, thuận lợi
trên của lớp tôi, tôi đã áp dụng thực hiện các biện pháp sau để phát triển vốn
từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở lớp tôi.
3. Biện pháp:
3.1 Tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy kinh
nghiệm về việc phát triển vốn từ cho trẻ
Việc tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy
kinh nghiệm về việc phát triển vốn từ cho trẻ của giáo viên là vô cùng quan
trọng bởi thông qua đó giáo viên nắm chắc được các phương pháp, biện pháp
để áp dụng thực tế trên trẻ sao cho phù hợp nhất nhằm kích thích trẻ chú ý
lắng nghe người khác nói, tự tin nói,tự tin giao tiếp với bạn bè, cô giáo, mọi
người xung quanh. Qua đó vốn từ của trẻ sẽ phát triển dần dần, góp phần
hình thành con người năng động trong tương lai
Cách thực hiện: tôi luôn tự trau dồi kiến thức mọi lúc,mọi nơi để làm mới
mình như tham khảo những thông tin qua các trang giáo dục, qua sách vở tài
liệu sách báo về việc phát triển vốn từ cho trẻ
Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do nhà trường, Phòng giáo dục tổ chức về
vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ
Học hỏi bạn bè, đồng nghiệp để cùng nhau đúc rút kinh nghiệm về vấn đề
phát triển vốn từ cho trẻ
Kết quả: Sau một năm thực hiện biện pháp này, tôi nhận thấy đã nắm chắc
được thêm nhiều kiến thức, phương pháp về phát triển vốn từ cho trẻ. Tôi
thấy mình tự tin hơn khi áp dụng các kiến thức, biện pháp này trong thực tế
giảng dạy trẻ và đạt được kết quả cao trên trẻ. Đa số trẻ lớp tôi có tiến bộ
trong ngôn ngữ như: biết nói đủ câu, sử dụng từ chính xác và mạnh dạn trong
giao tiếp
3.2 Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua các hoạt động
Việc phát triển vốn từ thông qua các hoạt động là biện pháp quan trọng
mang tính quyết định ở lứa tuổi nhà trẻ trong trường mầm non, bởi ở trường
trẻ được tham gia rất nhiều hoạt động,thông qua các hoạt động giáo viên tiếp
xúc và hiểu được vốn từ của từng trẻ. Qua đó có biện pháp phù hợp để áp
dụng trên từng cá nhân trẻ nhằm giúp trẻ phát triển vốn từ một cách tích cực
nhất.Trẻ sẽ tiếp thu vốn từ theo hướng tích cực và dễ dàng
1.
Thông qua giờ đón trẻ:
Giờ đón trẻ đối với giáo viên mầm non là một nghệ thuật mà không
phải giáo viên nào cũng làm tốt. Ở lớp tôi đã có những biện pháp đón trẻ vừa
tạo cho trẻ vui vẻ, không khóc theo mẹ mà trẻ lại được phát triển ngôn ngữ
một cách tự nhiên.
Tôi tăng cường trò chuyện với trẻ. Hỏi những điều gần gũi đơn giản như:
Con mặc áo màu gì? Ai đưa con đến lớp? Cô giáo nào đón con? Sáng nay
con ăn gì?…
Cứ như vậy theo kiểu “Mưa dầm thấm lâu” Trẻ mạnh dạn gần gũi cô.
Ngôn ngữ được cung cấp và củng cố càng ngày càng giúp trẻ mạnh dạn tự
tin trong giao tiếp. Khi chơi nói chuyện với bạn rất cở mở tự tin. Bằng hình
thức này tôi rút ra rằng: Muốn trẻ mạnh dạn tham gia chơi hay giao tiếp cùng
bạn bè thì phải có vốn từ phát triển. Chính vì vậy mà giờ đón trẻ là thời điểm
tôi hay trò chuyện với trẻ để cùng củng cố và phát triển vốn từ cho trẻ.
1.
Thông qua hoạt động học để phát triển ngôn ngữ.
– Hoạt động nhận biết tập nói:
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng trong giờ hoạt động học Nhận
biết tập nói là hết sức thuận lợi. Vì hoạt động Nhận biết tập nói mục đích
chính là cung cấp kiến thức kèm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ở lứa tuổi này,
trẻ không chỉ có khả năng nhận biết từng sự vật riêng lẻ mà còn có khả năng
khái quát hoá đơn giản. Vì vậy, khi dạy trẻ nhận biết tập nói tôi đã sử dụng
đồ dùng trực quan đa dạng như: vật thật, đồ chơi, đồ chơi tự tạo, tranh ảnh…
để kích thích sự chú ý của trẻ. Khi trẻ quan sát các sự vật, tôi đặt các câu hỏi
ngắn gọn gợi mở để định hướng sự chú ý của trẻ và phát huy tính tích cực
chủ động đồng thời phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Ví dụ: đây là cái gì? (Con gì, quả gì…)
Nó màu gì? nó kêu như thế nào? Nó dùng để làm gì?
Nếu là quả thì đàm thoại: Vỏ nó nhẵn hay sần sùi?
Khi ăn có vị chua hay ngọt?
Nó có hạt không?
Cô giáo trong tiết học cũng cần tạo tình huống để trẻ phát triển ngôn ngữ
như: bật đài có tiếng kêu của con vật hay tiếng còi của một loại phương tiện
giao thông rồi cho trẻ đoán: Đó là con gì? đó là phương tiện giao thông gì?..
* Ngoài ra trong tiết học Nhận biết tập nói tôi còn sử dụng trò chơi câu đố,
bài vè để ôn luyện và phát triển ngôn ngữ.
VD1: Nhận biết tập nói con gà, con vịt trong chủ đề “Những con vật bé yêu”
Cô giáo quay Video cip đàn gà.
Kết thúc giờ học chơi trò chơi “Tìm chuồng” (đưa gà con về với gà
mẹ, vịt con về với vịt mẹ) trẻ vừa chơi vừa đọc thơ:
Gà vịt nhỏ bé xinh xinh
Mau mau về chuồng
Mẹ đang tìm đấy
VD2: Hoạt độngNhận biết tập nói: Hoa hồng – hoa cúc
Tôi cho trẻ chơi trò chơi chọn hoa
+ Mục đích: giúp trẻ phân biệt các loại hoa, phát triển ngôn ngữ và luyện
phát âm cho trẻ qua tên gọi các loài hoa.
+ Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng dùng tình huống trò chơi để
trẻ phát triển âm các từ: Hoa hồng, hoa cúc
+ Chuẩn bị mỗi trẻ một lọ hoa có một bong hoa hồng, một bông hoa
cúc( do cô tự làm bằng xốp)
+ Cách chơi: Cô cho trẻ ngồi hình vòng cung,trò chơi 1 cô yêu cầu trẻ
chọn hoa và nói tên hoa yêu cầu của cô. Cô miêu tả bông hoa, trẻ chọn hoa
đúng loại hoa cô miêu trả và nói tên hoa.
Ảnh 1: Cô và trẻ trong hoạt động nhận biết tập nói: hoa hồng hoa cúc
VD3: Hoạt động Nhận biết tập nói Một số loại quả.
Tôi cho trẻ chơi trò chơi: Trồng cây hái quả.
+ Mục đích: Luyện trí nhớ và khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
+ Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng bằng tình huống chơi, nhớ được
các màu xanh, đỏ, vàng và gọi tên các loại quả.
+ Cách tiến hành:
Chuẩn bị: Các cây nhựa có quả gần gũi với trẻ: Na, chuối, cam, xoài,
tranh chụp một số loại quả.
Cách chơi: Lần 1 cô cho trẻ ngồi vòng cung và nói cách chơi. Cô yêu cầu trẻ
vào vườn quả và hái quả theo yêu cầu của cô, yêu cầu trẻ nói tên quả và màu
sắc của các loại quả đó.
Lần 2 cô mô tả quả (một loại quả, 2 loại quả) yêu cầu trẻ hái quả theo sự mô
tả, mô phỏng của cô. Trẻ nói tên và màu sắc quả.
Ví dụ: Hãy hái cho cô quả tròn, vỏ sần, ăn chua, có hạt!. Trẻ hái quả cam và
nói tên quả. Cô hỏi quả cam màu gì? quả cam màu xanh.
VD4: Hoạt động Nhận biết tập nói: Ôn một số phương tiện giao thông
Tôi cho trẻ chơi trò chơi: Bắt chước tiếng kêu của phương tiện giao thông.
+ Mục đích: luyện cho trẻ phát âm những từ khó “ tu tu, tuýt tuýt, pim
pim”…
+ Nội dung: Dùng tình huống trò chơi để dạy trẻ phát triển ngôn ngữ, bắt
chước tiếng còi của các loại phương tiện giao thông: tàu hoả, xe đạp, ô tô, xe
máy.
+ Chuẩn bị: đồ chơi như ô tô, tàu hoả, xe máy,xe đạp, xích lô
Tranh các loại phương tiện giao thông
+ Cách chơi: cô cho trẻ ngồi vòng cung, giới thiệu luật chơi: Hôm nay cô
tặng các con hộp quà, cô lấy ô tô ra và hỏi trẻ: Cái gì đây? Còi ô tô kêu như
thế nào? Sau đó cho ô tô chạy, các cháu hãy bắt chước tiếng còi ô tô. Tiếp tục
cô lấy tầu hoả và làm cho tầu chạy. Trẻ giả tiếng còi tầu “tu tu…” Cô lấy xe
máy ra cô nói “tuýt tuýt…” và vặn cót cho xe chạy. Các cháu bắt chước còi
kêu.
Những lần sau cô cho lần lượt từng trẻ bắt chước tiếng kêu của một loại
phương tiện nào đó ( do trẻ tự nghĩ ra)
Ảnh 2: Cô và trẻ trò chuyện về phương tiện giao thông
Hoạt động làm quen văn học:
Đây cũng là môn học phát triển ngôn ngữ cho trẻ rất tốt. Thông qua nội
dung bài thơ, câu chuyện, giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan bằng nhân vật
rối tay, rối dệt, sa bàn. Trẻ rất hứng thú, qua đó hỏi trẻ về tên chuyện và nội
dung truyện. Trẻ tích cực trả lời. Đồng thời thông qua môn học này giáo dục
trẻ lễ giáo, phát triển ở trẻ tình cảm rất có hiệu quả.
+ Dạy trẻ đọc thơ: Dựa vào đặc điểm 24-36 tháng là trẻ thích đọc nhẩm theo
cô và đọc các từ cuối của câu thơ. Khi đọc thơ cho trẻ nghe tôi đọc chậm rãi
diễn cảm, kết hợp với động tác minh hoạ. Khuyến khích trẻ đọc theo cô, Khi
trẻ đã thuộc, tôi động viên trẻ xung phong lên đọc theo nhóm, đọc cá nhân,
rèn cho trẻ đọc rõ ràng diễn cảm không nói ngọng. Trong bài thơ, tôi giảng
giải để trẻ hiểu nghĩa của từ.
+ Kể chuyện: Luôn rất hấp dẫn đối với trẻ, ở lứa tuổi này kể chuyện là một
hình thức giáo dục rất lý thú có khả năng phát triển ngôn ngữ rất tốt cho trẻ.
Khi vào giờ học, tôi thường gây hứng thú và tập trung sự hứng thú của
trẻ bằng nhiều cách khác nhau: Dùng tiếng kêu hoặc câu hỏi gần gũi với
truyện để gợi mở, ngắn gọn, hỏi trẻ nhiều, kích thích trẻ nói. Khi kể cho trẻ
nghe tôi thường sử dụng nhiều hình thức khác nhau như : Kể bằng tranh minh
hoạ bằng động tác, bằng sa bàn, các con rối dẹt, rối tay, sử dụng phần mềm
Powerpoint thiết kế các Sile hình ảnh động có nội dung câu truyện kết hợp kể
và cho trẻ xem hình ảnh…Bằng hình thức trên trẻ rất hứng thú lắng nghe cô
kể chuyện. Trẻ hiểu nội dung truyện, nhớ lâu hơn.
Qua các giờ học có chủ đích, tôi đã khai thác lựa chọn tối đa các tình
huống để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Yêu cầu trẻ nói đủ câu, diễn đạt rõ lời,
tự tin khi nói và khi trả lời cô giáo, giao tiếp với cô và với cha mẹ trẻ.
Ví dụ: Truyện “Cây táo”.
Ngoài việc chuẩn bị hình ảnh trên màn hình ti vi để trẻ quan sát trực
tiếp, tôi thiết lập hệ thống câu hỏi phù hợp, mang tính tích cực và khuyến
khích trẻ trả lời đặc biệt là hướng tới từng cá nhân trẻ
Hỏi trẻ: + Tên câu chuyện là gì?
+ Trong truyện có những nhân vật nào?
+ Ai đã trồng cây táo?
+ Bé đã làm gì giúp ông?
+ Bạn Gà trống đã nói gì với cây?
+ Khi bạn Bươm bướm gọi trên cây xuất hiện cái gì?
+ Để cây ra hoa, kết quả các con phải làm gì?
Ảnh 3: Hình ảnh cô và trẻ đang trò chuyện trong nội dung truyên “ Cây
táo”
Hoạt động tạo hình sáng kiến kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ
Nặn quả tròn (dài).
Mục đích: Giúp trẻ sử dụng được một số từ: Cong cong, tròn tròn, dài dài,
xinh xinh.
Tiến hành: Khi nói chuyện với trẻ phải tạo cho trẻ hứng thú với các từ, tôi
đọc thật vần, thêm giai điệu….
Hãy nhìn quả táo (chuối) mà cô vừa nặn đây, các con!
Quả táo tròn tròn, quả táo xinh xinh.
Quả chuối dài dài, quả chuối cong cong…
Sau mỗi câu hỏi đưa ra,cô động viên trẻ nói theo hình thức cả lớp,nhóm,
khuyến khích cá nhân trẻ nói nhiều hơn
1.
Phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động vui chơi:
Việc tổ chức cho trẻ vui chơi cùng nhau có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Thông qua hoạt động vui chơi, ngôn ngữ của trẻ dần được hình thành
và phát triển. Trẻ nhận thức được thế giới xung quanh, trao đổi ý đồ chơi,
giao lưu tình cảm trong lúc chơi, phát triển khả năng tư duy và trí tưởng
tượng của trẻ. Song song với ngôn ngữ phát triển chính là sự kéo theo từ phát
triển. Vậy tổ chức vui chơi như thế nào để đạt được hiệu quả đó:
Tôi bắt đầu dạy trẻ quan sát bạn chơi, sau đó từ từ đưa trẻ tham gia vào
trò chơi. Từ đó xuất hiện khả năng chuyển trò chơi từ độc lập sang hợp tác
cùng nhau. Trong quá trình chơi tôi bao quát, giúp đỡ, tạo tình huống cho trẻ
trong khi chơi
Ví dụ: Góc chơi Bé chơi với búp bê:
Trò chơi sáng tạo “Bế em”, tôi nhập vai làm mẹ búp bê cho búp bê bú
sữa bình, cho búp bê ăn, cho búp bê ngủ. Trẻ sẽ bắt chước những từ tôi nói
như: Con của mẹ ngoan quá! Ôi con ăn giỏi quá!…. Ôi em bé khóc rồi, nín
đi nào em đừng khóc nữa! Ôi em búp bê buồn ngủ rồi, Hát ru cho em ngủ
thôi!
Cứ như vậy trẻ biết hát ru “à ơi”, biết cho em bé ngủ biết nói lời dỗ dành em
bé. Từ đó vốn từ của trẻ cũng được phát triển theo.
sáng kiến kinh nghiệm mầm non sáng kiến kinh nghiệm mầm non 2012
sáng kiến kinh nghiệm mầm non của cán bộ quản lý sáng kiến kinh
nghiệm mầm non hay sáng kiến kinh nghiệm mầm non 4-5 tuổi sáng kiến
kinh nghiệm mầm non môn chữ cái sáng kiến kinh nghiệm mầm non 5-6
tuổi sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn tạo hình sáng kiến kinh nghiệm
mầm non môn văn học
Ngoài ra, trong giờ hoạt động góc tôi chuẩn bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho
từng góc tập trung rèn kiến thức, kỹ năng cho trẻ còn yếu. Ví dụ: khi trẻ tham
gia hoạt động tại góc văn học tôi thường chú ý rèn kỹ năng giở sách, ôn nội
dung truyện. Đặc biệt tôi chuẩn bị tranh truyện có nội dung kể truyện sáng
tạo với tình huống đơn giản dễ hiểu, để dạy trẻ kể chuyện theo tranh nhằm
phát triển ngôn ngữ cho trẻ
Ví dụ: Hoạt động chơi góc văn học “ kể chuyện theo tranh”
1.
Mục đích: Giúp trẻ kể lại truyện theo các câu hỏi gợi ý của cô, phát
triển ngôn ngữ, làm giàu vốn từ cho trẻ
2.
Chuẩn bị: Sách truyện tranh
Tranh 1: Đôi bạn Sóc và Thỏ vào rừng chơi
Tranh 2: Thỏ nhìn thấy chùm quả chín vàng
Tranh 3: Thỏ với tay lấy chùm quả và thỏ bị ngã. Sóc kéo bạn nhưng
sức yếu không kéo được
Tranh 4: Bác Voi đi qua, sóc nhờ bác Voi kéo bạn Thỏ. Hai bạn cảm
ơn bác
c.Tiến hành:
Cô kể chuyện theo tranh một lần kết hợp điệu bộ, cử chỉ, hành động: đi
chơi, với quả, trượt chân ngã…. Sau đó cô đưa ra câu hỏi và câu trả lời ngắn
cho trẻ trả lời, hỏi trẻ các câu hỏi gợi mở như: Tại sao Thỏ bị ngã? Vì sao
Thỏ và Sóc cảm ơn bác Gấu? Cuối cùng cô mời trẻ kể lại
Ảnh 5: Cô và trẻ trong hoạt động góc “Bé kể chuyện theo tranh”
Chủ đề “ Những con vật đáng yêu”.
Ví dụ : Hoạt động làm sách tranh về các con vật
a.Mục đích: Trẻ nhận biết, gọi tên các con vật quen thuộc và một số
đăc điểm nổi bật của nó
b.Chuẩn bị: Một số tranh, lô tô về những con vật quen thuộc có kích
thước( to, nhỏ), màu sắc khác nhau( đỏ – xanh – vàng), giấy khổ A4
1.
Cách tiến hành
Cô cho trẻ tự chọn trong những bức tranh cô đã chuẩn bị theo yêu cầu
của cô về màu sắc, kích thước rồi dán vào tờ bìa hoặc tờ A4. Sau đó cô ghim
những tờ giấy đó lại thành tập làm quyển sách. Cô cùng trẻ lật từng trang
sách và cho trẻ kể về từng trang của quyển sách. Cô có thể gợi ý trẻ gọi tên,
màu sắc, vận động, thức ăn của từng con vật
Ở góc nghệ thuật: Khi trẻ chơi tôi đến bên trẻ và hỏi: “Con đang di
màu cái gì?” “Con cầm bút bằng tay nào” “Con di màu như thế nào?” Cứ
như thế với các góc chơi khác tôi cũng đến để gợi hỏi trẻ, hướng dẫn trẻ cách
chơi từ đó ngôn ngữ của trẻ cũng được phát triển.
Với góc chơi “Nghệ thuật âm nhạc”: Tôi sử dụng trò chơi có luật, tôi
đã tổ chức rộng rãi cho trẻ chơi nhiều trò chơi khác nhau để sử dụng những
loại câu đơn giản:
Ví dụ: Trò chơi “Bắt chước tiếng kêu của con vật”
Mục đích: Luyện phát âm bằng cách bắt chước tiếng kêu của các con
1.
vật
2.
Cách tiến hành:
Cô và trẻ đứng thành vòng tròn. Cô gọi tên con vật nào, trẻ bắt chước
tiếng kêu và động tác của con vật đó:
– Con gà trống: hai tay khum khum ở miệng, cổ vươn cao và phát âm ò…ó…
o
– Con gà mái: chống hai tay vào hông, đầu hơi cúi xuống và nói cục cục cục
– Con vịt : hai tay úp vào nhau, áp vào dưới cằm mặt nhìn thẳng và nói cạp
cạp cạp
– Con mèo: hai tay úp vào nhau, áp vào má phải rồi áp vào má trái, đồng thời
nói meo meo meo
– Con chó: hai tay co trước ngực đều nhau, hai chân nhảy thẳng lên theo nhịp
câu nói gâu gâu gâu
– Con ong: hai tay dang rộng sang hai bên và nói vù vù vù
– Con dê: hai tay nắm vào cằm, đầu gập gập theo nhịp câu be be be
– Con trâu: hai tay chống hông, đầu ngẩng cao, quay về phía bên phải và nói
nghé…ọ…nghé…ọ, rồi lại quay sang trái và nói nghé…ọ…nghe…ọ
Do đặc điểm trẻ ở lứa tuổi 24-36 tháng rất thích quan sát màu sắc, tôi đã
trang trí lớp theo chủ điểm, đồ dùng đồ chơi luôn có màu sắc phù hợp với lứa
tuổi. Hàng ngày tôi gợi ý cho trẻ đọc tên các đồ dùng, đồ chơi.Cô hỏi trẻ:
Góc này trang trí cái gì? có màu gì? tranh con gì đây?…
Ngoài ra các đồ dùng đồ chơi do trường mua sẵn tôi còn làm thêm các
đồ dùng đồ chơi bằng nguyên liệu khác nhau để trang trí lớp và phục vụ cho
giờ học giờ chơi của trẻ.
Giờ chơi chuyển tiếp: Tôi sử dụng một số trò chơi dân gian để phát
triển vốn từ cho trẻ. Khi cho trẻ chơi các trò chơi này, cô dùng lời nói để
hướng dẫn trẻ cách chơi. Qua trò chơi trẻ nghe và hiểu được những câu nóivà
thực hiện được một số yêu cầu của cô
* Trò chơi thứ nhất: Chi chi chành chành
Chi chi chành chành
Nhớ rút cho nhanh
Tay xoè ngón đặt
Miệng đọc mắt nhìn
Đi trốn, đi tìm
Ù à – ù ập !
1.
Mục đích:
– Kích thích trẻ đọc thông qua cách gieo vần điệu của bài đồng dao
– Luyện phát âm bằng các từ ngữ được lặp đi lặp lại (chi chi, chành
chành, ù à, ù ập…)
– Trò chơi được kết hợp giữa lời nói và hành động nên kích thích trẻ
chơi, đặc biệt khi chính trẻ phát âm.
1.
Cách tiến hành:
Cô cho trẻ ngồi xung quanh cô, tay trái của cô xoè ra, ngón trỏ phải cô
và cháu chấm vào lòng bàn tay trái của cô theo nhịp đọc khi đọc đến câu cuối
cô đọc chậm rồi nắm tay trái lại ngón trỏ nhấc lên thật nhanh (khi thì nắm
chắc được ngón trỏ, khi thì không nắm được tạo cho trẻ sự thích thú).
* Trò chơi thứ hai: Dung dăng dung dẻ
1.
Mục đích: – Thông qua trò chơi giúp trẻ phát triển ngôn ngữ nói
– Trẻ biết chơi cùng bạn
– Phát triển vận động ở trẻ
1.
Cách tiến hành:
Cô giáo và 5 – 7 trẻ dắt tay nhau đi quanh phòng vừa đi vừa đọc.
Dung dăng dung dẻ
Cùng trẻ mua hàng
Tìm các loại rau
Vị ngọt hàng đầu
Là mớ rau ngót
Có thêm tí bọt
Là mớ rau đay
Mát ruột mới hay
Là rau bắp cải
Xì xà xì xụp
Sáng tác: Hồng Vân
Đến câu cuối “xì xà xì xụp” cô và trẻ cùng ngồi xuống. Sau đó trò chơi lại
được lặp lại.
* Trò chơi thứ ba: “Nu na nu nống”
1.
Mục đích: – Luyện tập phản ứng nhanh khi thay đổi tư thế vận động.
– Luyện tập cho trẻ nói nhanh lưu loát.
1.
Cách tiến hành:
Cô cho 6 – 8 trẻ ngồi thành hình vòng cung hai chân dưới thẳng. Cô ngồi
đối diện với trẻ, vừa đọc thơ vừa lần lượt dùng tay chạm hết chân trẻ này đến
chân trẻ khác. Khi đọc đến từ “Chạy” tất cả trẻ chạy trốn mưa. Nhưng lần đầu
cô đứng lên chạy và khuyến khích trẻ chạy theo.
Nu na nu nống
Thấy động mưa rào
Rủ nhau chạy vào
Chạy! Chạy! Chạy! Chạy
Ảnh 6: Cô và trẻ chơi trò chơi “Nu na nu nống”
* Trò chơi thứ 4 “Kéo cưa lừa xẻ”
1.
Mục đích: – Trẻ tập phối hợp với nhịp điệu.
– Luyện phát âm cho trẻ .
1.
Cách tiến hành:
Cô cho trẻ ngồi đối diện nhau từng đội một trẻ cầm tay nhau từ từ kéo
về một phía rồi lại đẩy ra theo nhịp đọc:
Kéo cưa lừa xẻ
Ông thợ nào khoẻ
Về ăn cơm trưa
Ông thợ nào thua
Về bú tí mẹ
Ảnh 7: Cô và trẻ chơi trò chơi “ Kéo cưa lừa xẻ”
* Trò chơi thứ 5 “Lộn cầu vồng”
1.
Mục đích:
– Kích thích hứng thú ở trẻ khi trẻ chơi
– Luyện khả năng phát âm, khả năng đọc lưu loát ở trẻ. Trẻ biết phối
hợp chơi cùng bạn.
1.
Cách tiến hành:
Từng đôi trẻ đứng đối diện nhau đu đưa sang hai bên theo nhịp đọc.
Lộn cầu vồng
Nước trong nước chảy
Cá rô đang nhảy
Cùng cá mè ranh
Có chú ếch xanh
Ngồi trên tàu lá
Có con rùa đá
Chầm chậm đến gần
Há miệng hô to
Nào ta cùng lộn
Đến câu cuối “Nào ta cùng lộn” trẻ buông tay nhau ra quay 1 vòng rồi cầm
tay nhau chơi lại từ đầu.
Ảnh 8: Cô và trẻ chơi trò chơi “Lộn cầu vồng”
Ngoài ra, tôi còn sáng tạo một số trò chơi theo chủ đề để giúp phát triển khả
năng phát âm và ngôn ngữ cho trẻ.
Chủ đề : Bé và gia đình
a.Mục đích
– Giúp trẻ ôn lại đặc điểm một số đồ dùng, nhận dạng hình dáng đặc trưng,
vị trí và mối quan hệ của các thành viên trong gia đình mình.
– Giúp trẻ thư giãn trong các hoạt động nhận thức.
– Phát triển ngôn ngữ, thể lực rèn cơ quan phát âm cho trẻ..
1.
Hướng dẫn
– Dạy trẻ đọc thuộc lời của bài thơ
– Tập cho trẻ đọc kết hợp với các động tác minh hoạ của trò chơi
Ví dụ:
Trò chơi “Mẹ và bé”
Tùng dinh tùng dinh (Đưa hai tay làm như đang đánh trống)
Con đẹp con xinh (2 tay múa qua 2 bên)
Như hoa hồng nhỏ (2 tay chụm lại như nụ hoa)
Mẹ hôn mỗi ngày.(2 tay chỉ lên má)
Trò chơi “Chiếc quạt máy”
Nhà em có cây quạt (2 tay nắm lại tạo thành 1 chiếc quạt to)
Quay nhanh rồi quay chậm ( 2 tay quay chụm trước ngực)
Mang gió đến mọi người.(2 tay rung cao và đưa qua đưa lại)
Chủ đề: Những con vật bé yêu
a.Mục đích:
– Trẻ ôn lại các biểu tượng, đặc điểm về các con vật, tiếng kêu, hình dáng
và ích lợi của chúng đối với con người.
– Giúp trẻ thư giãn, phát triển nhận thức.
– Phát triển ngôn ngữ, rèn luyện cơ quan phát âm cho trẻ.
1.
Hướng dẫn:
– Dạy trẻ đọc thuộc lời của trò chơi
– Trẻ đọc kết hợp với động tác minh họa của trò chơi