Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

chuyển hóa acid amin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 31 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM

BỘ MÔN:

HÓA SINH THỰC PHẨM 2

TIỂU LUẬN
CHUYỂN HÓA ACID AMIN TRONG CƠ
THỂ NGƯỜI VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG

GVHD

: Nguyễn Thị Mai Hương

LƠP

: DHTP8B

NHÓM TH : 14

TP. HCM, THÁNG 6 NĂM 2014

1


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM


BỘ MÔN:

HÓA SINH THỰC PHẨM 2

TIỂU LUẬN
CHUYỂN HÓA ACID AMIN TRONG CƠ
THỂ NGƯỜI.VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG
GVHD

: Nguyễn Thị Mai Hương

LỚP

: DHTP8B

NHÓM TH

: 14

1.NGÔ THỊ KIỀU ANH

12131761

2.NGUYỄN THỊ CHÚC HƯƠNG

12124001

3.TRẦN THỊ LIÊN

12125991


TP. HCM, THÁNG 6 NĂM 2014

2


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

SINH VIÊN THƯC HIỆN

PHẦN

NGÔ THỊ KIỀU ANH

Chương 1 Phần1 thoái hóa chung

.NGUYỄN THỊ CHÚC HƯƠNG

Mở đầu, kết luận, chương2

TRẦN THỊ LIÊN

Chương1 phần2 chuyển hóa riêng biệt
Chương 3,tổng hợp bài

3


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:THOÁI HÓA ACID AMIN
1 Thoái hóa chung của acid amin …………………….………...……………………….. 7
1.1 Quá trình thủy phân protein thành acid amin …………………….……………….7
1.2 Chuyẻn hóa của nhóm amin trong acid amin……………………………………...7
1.3 Chuyển hóa của nhóm carboxyl…………………………………………….……...9
1.4 Chuyển hóa của khung carbon……………………….………………………...…..9
2 Chuyển hóa riêng biệt của các acid amin…………………………………………........10
2.1 Sự tạo thành glutamin và sự vận chuyển NH3 ……………………………….......10
2.2 Chu trình ure (chu trình Ornithin của Krebs và Henseleit)…………………........10
2.3 Chuyển hóa cua acid α cetonic………………………………………………….11
2.4 Các con đương thoái hóa của acid amin dẫn dến chu trình krebs ………….......12
2.5 Chuyển hóa của một số nhóm acid amin thành các sản phẩm đặc biệt ……........12
2.5.1 Sự tổng hợp taurin ……………………………………………………………..12
2.5.2 Sự tổng hợp glutathione………………………………………………………..13
2.5.3 Sự tạo thành cretinin…………………………………………………………...13
2.5.4 Chuyển hóa của phenylalanine và tyrosin …………………………………….14
2.5.5 Tạo melanin……………………………………………………………………15
CHƯƠNG 2: SINH TỔNG HỢP ACID AMIN
1.Nguồn nitơ……………………………………………………….……...................16
2.Amino axit được tổng hợp FromMetabolites

………………………………...18

3.Sinh tổng hợp Aspartat,Glutamat,Alanine……………………………………..…18
4. Sinh tổng hợp asparagin

………………………………………………………20

5.Sinh tổng hợp Proline và Arginine ………………………………………………..21


4


6.Sinh tổng hợp Serine, Cysteine và Glycine ……………………………………….22
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CHUYỂN HÓA ACID AMIN
1.Phân loại acid amin (AA)………………………………………………………….28
2.Vai trò của một số acid amin………………………………………………………28
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………30
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….31

5


LỜI MỞ ĐẦU

Acid amin là một hợp chất phức tạp có chứa cả hai nhóm chức amino (-NH2) và
cacboxyl (-COOH),là đơn vị cấu tạo nên protein,rất cần thiết với cơ thể và tham dự vào
nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể:đổi mới các sợi cơ bắp,tổng hợp các chất dẫn
truyề xung thần kinh…Mà chuyển hóa acid amin có vai trò quan trọng trong cơ thể
người nó tổng hợp ra nhiều hợp chất trung gian cho các phản ứng trong cơ thể.

6


CHƯƠNG I THOÁI HÓA ACID AMIN
1 Thoái hóa chung của acid amin
Các acid amin có thể có từ 2 nguồn(nội sinh và ngoại sinh), dù ở nguồn nào các acid
amin chủ yếu cũng ở dạng liên kết trong mạch protein, chúng muốn đi vào thoái hóa phải
được thủy phân protein thành các acid amin nhờ hệ thống enzyme tiêu hóa hoặc hệ thống

phân hủy protein nội bào.
1.1 Quá trình thủy phân protein thành acid amin
Quá trình thủy phân protein là quá trình tiêu hóa protein của thức ăn xảy ra trong ống tiêu
hóa nhờ hệ enzym tiêu hóa.
Thức ăn từ ngoài vào tới dạ dày sẽ kích thích tuyến dạ dày tiết ra hormone là gastrin, sau
đó nó quay lại kích thích tế bào rìa tiết ra HCL và tế bào chính tiết ra pepsinogen.
Pepsinogen là tiền enzyme đươch hoạt hóa thành dạng pepsin trong dich dạ dày. Trong
quá trình tự hoạt hóa thành dạng hoạt động có 42 acid amin đầu N tận của chuỗi
polypeptid sẽ bị cắt rời ra. Pepsin thủy phân liên kết peptid mà nhóm –NH- thuộc acid
amin nhân thơm(Tyr, Phe, Trp), và chuỗi protein thức ăn dài bị thủy phân thành các
peptid nhỏ.
Trypsin và chymotrypsin thỷ phân những peptid nhỏ đã được thủy phân bởi pepsin ở dạ
dày. Trypsin tác động vào liên kết peptid mà nhóm –CO- thuộc acid amin kiềm, còn
chymotrypsin tác động vào liên kết peptid mà nhóm –CO- thuộc acid amin nhân thơm.
Các peptid ngắn hơn nữa sẽ được thủy phân hoàn toàn ở ruột non nhờ các peptidase khác,
carboxypeptidase tác động vào liên kết peptid đầu C tận. ruột bài tiết ra enzyme
aminopeptidase và dipeptidase. Aminopeptidase tác động vào liên kết peptid đâu N tận và
các dipeptidase thủy phân các dipeptide thành 2 acid amin. Như vậy duois tác động của
các enzyme tiêu hóa protid các protein của thức ăn đã bị thủy phân hoàn toàn thành các
acid amin.
Ở người các protein hình cầu có nguông gốc động vật được thủy phân hoàn toàn thành
các acid amin, nhưng các protein hình sợi như keratin, collagen… thì chỉ được tiêu hoa
một phần.
1.2Chuyẻn hóa của nhóm amin trong acid amin
Acid amin chứa nhóm amin trong đó có nguyên tử nito. Nito đứng hang thứ 4 sau C,H,O
trong tế bào sống. Trong cơ thể người, nguồn gốc nhóm NH4+ là do chuyển hóa nhóm
amin của acid amin và các phân tử hữu cơ chứa nito. Các acid amin chuyển hóa chủ yếu

7



ở gan, một số NH4 + hình thành được sử dụng để tổng hợp các acid amin mới hoặc các
hợp chất chứa nito khác, một số được chuyển hóa thành acid uric hoặc ure.
Sự chuyển hóa các acid amin được thực hiên bằng cách khử amin, chuyển amin.
Khử amin: giai đoạn đầu của chuyển hoá acid amin trong gan là sự khử amin, trong đó
nhóm NH2 tách ra khỏi phân tử acid amin dưới dạng NH3. Nếu nhóm NH2 của acid amin
được tách ra trực tiếp để thành NH3 thì được gọi là khử amin trực tiếp. Nếu nhóm NH2
dược tạo thành acid glutamic, sau đó glutamic khử amin oxy hóa thì gọi là khử amin gián
tiếp.
Trong cơ thể có 4 kiểu khử amin, đó là:
Khử amin thủy phân:
R – CH - COOH + H O
2

Hydrolase

R – CH - COOH

NH2

+

NH3

OH

Khử amin khử:
Dehydrolase

R – CH - COOH


R – CH2 - COOH

+ NH3

(Acid béo)

NH2
NADH+H+

NAD+

Khử amin nội phân tử:
R – CH - COOH

Desaminase

NH2

R – CH=CH - COOH +
(Acid béo không bão hòa)

NH3

Khử amin oxy hóa :
R – CH - COOH

Desaminase

R – CO - COOH


NH2

(α ceto acid)

Chuyển hoặc trao đổi amin :

8

+

NH3


Cơ chế của quá trình trao đổi amin được trình bày như sau :
O = C- H
R1-CH-COOH
NH 2
aminoacid I

CH 2OPO32-...Enz

HO
H 3C

N
Transaminase

H 2N - C - H
R1-CO-COOH

-cetoacid I

CH 2OPO32-...Enz

HO
H 3C

R1-CH-COOH
NH 2
aminoacid II

R1-CO-COOH
-cetoacid II

N

Phần lớn các acid amin (ít nhất là 12, gồm Ala, Asp, Asn, Cys, Ile, Leu, Lys, Phe, Tyr,
Try, Val) loại nhóm amin bằng cách trao đổi amin. Cặp α-cetoacid-acid amin quan trọng
nhất đối với phản ứng trao đổi amin của các acid amin là α-cetoglutarat-glutamat. Phản
ứng trao đổi có liên quan với sự tổng hợp các acid amin không cần thiết, sự thoái biến
của phần lớn acid amin (trừ lysin và threonin)
1.3 Chuyển hóa của nhóm carboxyl
Phản ứng được xúc tác bởi các decarboxylase đặc hiệu cho mỗi acid amin, chứa CoE là
pyridoxalphosphat (B6)
Nhiều amin tạo thành có tác dụng dược lý và sinh lý đặc biệt nên được gọi là các amin
sinh học. Chúng tham gia điều hòa chuyển hóa và chức năng của các cơ quan tổ chức.Ví
dụ: Sự khử carboxyl của histidin, dưới tác dụng của histidin decarboxylase, sẽ tạo thành
histamin. Histamin có tác dụng giãn mạch, co cơ trơn và tăng tính thám thành mạch.
Sự khử carboxyl của glutamat ở tổ chức thần kinh sẽ tạo thành α amino butyric acid
(GABA).

1.4 Chuyển hóa của khung carbon
Sau khi mất nhóm amin khung carbon của acid amin sẽ chuyển thành sản phẩm trung
gian như pyruvat, oxaloacetat, acetyl CoA, α cetoglutarat, succinyl CoA, acetoacetyl
CoA.
Các chất trung gian trên được trực tiếp chuyển hóa theo các con đường khác nhau hoặc đi
vào chu trình acid citric và bi oxy hóa hoàn toàn, hoặc sử dụng để tổng hợp glucid, lipid,
và một số acid amin.

9


2 Chuyển hóa riêng biệt của các acid amin
2.1 Sự tạo thành glutamin và sự vận chuyển NH3
Amoniac được tạo thành ở các mô chủ yếu là quá trình khử amin oxy hóa ngoài ra
còn là sản phảm cua quá trình thoái hóa của base N purin và pyrimidin. Amoniac là chất
độc đối với cơ thể vì vậy trước khi đào thải ra bên ngoài nó phải được chuyển thành chất
không độc.
-

Ở người NH3 chuyển thành ure tại gan rồi được đào thải qua nước tiểu .

2.2 Chu trình ure (chu trình Ornithin của Krebs và Henseleit)

10


2.3 Chuyển hóa cua acid α cetonic
Acid α cetonic là sản phẩm trao đổi amin hay khử amin oxy hóa của các acid amin ,
chúng có thể chuyển hóa theo các con đường :
 Tổng hợp trở lại thành acid amin tương ứng nhờ quá tình trao đổi acid amin với

các acid amin khác hoặc kết hợp với NH3 :

11


 Tạo glucid : những acid α cetonic như pyruvate, oxaloacetate, α cetoglutarat có
thể tạo thành glucose.
 Một số Acid α cetonic bị khử carboxyl oxy hóa tạo thành acid carboxylic:

2.4 Các con đương thoái hóa của acid amin dẫn dến chu trình krebs
Một số acid amin sau tạo thành các Acid α cetonic , chúng có thể là sản phẩm chung
gian trong chu trình krebs, hoặc các gốc acid amin sẽ chuyển hóa theo con dường riêng
để tạo thành sản phẩm chung gian chu trình krebs.

2.5 Chuyển hóa của một số nhóm acid amin thành các sản phẩm đặc biệt
2.5.1 Sự tổng hợp taurin

12


Tại gan, taurin kết hợp với các acid amin mật tạo thành muối mật taurocholat , chất này
có tác dụng nhũ tương hóa lipit , tạo điều kiện cho lipase ống tiêu hóa thủy phân dễ dàng
lipit.
2.5.2 Sự tổng hợp glutathione

2.5.3 Sự tạo thành cretinin
Cretinin phosphate là dạng dự trữ năng lượng ở cơ , khi cơ cần năng lượng creatin
phosphat được dehydrat tạo creatinin và giải phóng năng lượng cho cơ sử dụng.

13



2.5.4 Chuyển hóa của phenylalanine và tyrosin

14


2.5.5 Tạo melanin

15


Melanin là sắc tố của da,thiếu tyrosin hydroxylase thì thiếu melanin dẫn tới bệnh bạch
tạng.
Ngoài tyrosin còn là nguyên liệu để tổng hợp ra catecholanin (adrenalin và
noradrenalin), thyroid (hormone tuyến giáp)

CHƯƠNG 2: SINH TỎNG HỢP CÁC ACID AMIM
1.Nguồn nitơ
Để tổng hợp axit amin, một nguồn nitơ là cần thiết. Inanimals glutamate và glutamine
đóng vai trò then chốt. Nhóm α-amino của hầu hết các axit amin đến từ transamination
phản ứng chuyển nhóm amino từ glutamate đến chất nhận α-ketoacid. Glutamate được
tổng hợp từ amoniac và α-ketoglutarate do tác động của glutamate dehydrogenase.
Chúng tôi đã thảo luận enzyme này trong sự xuống cấp của các axit amin. Nó xúc tác
các phản ứng sau đây:

Phản ứng này xảy ra theo hai bước đầu tiên cơ sở Schiff được hình thành giữa amoniac
và xeton của aketoglutarate. Cơ sở Schiff được giảm bằng cách chuyển hydride từ một
trong hai NADH hoặc NADPH để tạo thành glutamate.


16


Tầm quan trọng của việc chuyển giao hydride là nó thiết lập lập thể tại các α-carbon.
glutamate dehyrogenase liên kết α-ketoglutarate là một cách mà các hydride là chuyển
giao cho khuôn mặt cụ thể để hình thành chỉ có L-đồng phân của glutamate.
Một ion amoni thứ hai được đưa vào glutamate do hành động của glutamine synthetase
để tạo thành glutamine.Lúc này amin hoá được thúc đẩy bởi ATP

17


Quy định của glutamine synthetase đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm
soát sự trao đổi chất nitơ. các bộ đôi năng động của glutamate dehydrogenase và
glutamine synthetase được tìm thấy trong tất cả các sinh vật sống.
2.Amino axit được tổng hợp FromMetabolites
Thực vật và vi khuẩn có thể tổng hợp tất cả 20 của các axit amin. Trong trường hợp
như con người chúng ta không thể tổng hợp 9 họ. Chín axit amin phải đến từ
ourdiets và được gọi là axit amin thiết yếu. các axit amin thiết yếu là: Histidine,
isoleucine, leucine, lysine, methionine, Phenylalanine, Threonine, Tryptophan và
Valine.11 axit amin khác được gọi là acid amin không thiết yếu chúng bao gồm:
Alanine, Arginine, Asparagine, Aspartate, cystein, ngọt, Glutamine,
Glycine,Proline, Serine, và Tyrosine.Các axit amin không thiết yếu được tổng hợp
bằng con đường đơn giản. Trong khi sinh tổng hợp của axit amin thiết yếu là khá
phức tạp.

Hiển thị ở trên là những tiền chất chuyển hóa chính của các axit amin. Các axit
amin là tiền cho các axít amin khác được hiển thị màu vàng. Các axit amin
nineessential được thể hiện dưới dạng in đậm. các bộ xương carbon đến từ trung
gian của đường phân, con đường pentose phosphate và citric chu trình acid. Trên cơ

sở những điểm khởi đầu 20 axit amin có thể được nhóm thành 6 loại tùy thuộc vào
tiền thân: oxaloacetate, PEP, α-ketoglutarate, pyruvate, 3-phosphoglycerate, ribose5P.
3.Sinh tổng hợp Aspartat,Glutamat,Alanine

18


Oxaloacetate, pyruvate và α-ketoglutarate là tất cả các α-ketoacids là chất nền cho
transamination phản ứng mà chúng ta rất quen thuộc với bây giờ. Asparatate
aminotransferase chuyển một nhóm amin từ glutamine oxaloacetate để tạo thành
aspartate và α-ketoglutarate. Có một số transaminase mà sẽ chuyển giao một nhóm
amin từ một acid amin như aspartate hoặc alanine và chuyển nó vào α-ketoglutarate
để tạo ngọt. Alanine aminotransferase chuyển nhóm amin của glutamine pyruvate
để tạo thành alanin và α-ketoglutarate.
Tất cả những phản ứng transamination được xúc tác bởi enzyme thatrequire
pyridoxal phosphate như một đồng yếu tố. Xem xét các cơ chế pyridoxal phosphate.
Các phản ứng enzyme bắt đầu với sự hình thành của aldimine bên ngoài giữa PLP
và nhà tài trợ nhóm amin di dời các hoạt động lysine dư lượng. Nhóm amin được
chuyển giao cho PLP để hình thành các phosphate pyridixoamine trung gian phát
hành α-ketoacid còn lại của nhà tài trợ. Phần thứ hai của các phản ứng ngược lại
những người đầu tiên. các nhóm amin chấp nhận là một α-ketoacid tạo thành một cơ
sở Schiff với PMP để tạo thành một ketimine trung gian. các amin nhóm được
chuyển giao cho người chấp nhận để tạo thành các axit amin.

Bước quan trọng trong phản ứng transamination là proton của α-carbon của
quinonoid intermiate. Proton này quyết định lập thể tại các α-carbon. Trong trường
hợp của aspartate amino transferase (con postor transaminase) các đối xứng bàn tay
của các axit amin được xác định bởi ràng buộc tương tác với các chất nền. Đặc biệt,
sự tương tác của các dư lượng arginine bảo tồn (Arg-386) với nhóm carboxylate
ofthe bề mặt. Sự tương tác này định hướng chất nền để khi Lys-268 protonates các

19


α-carbon của trung quinonoid nó tạo ra một aldimine bên ngoài với L-cấu hình ở αcarbon

4. Sinh tổng hợp asparagin
Asparagin synthetase xúc tác sự hình thành của asparagin từ aspartate. Bước đầu
tiên là để kích hoạt các nhóm carboxylate của aspartate bởi phản ứng với ATP để
tạo thành một aspartyladenylate trung gian.
Các cacbonyl kích hoạt của aspartyl-adenylate trung gian bị tấn công bởi một tác
nhân nucleophin amoniac để sản xuất asparagines. Trong vi khuẩn amoniac là
nguồn nitơ này phản ứng.
Động vậtcó vú nguồn nitơ cho phản ứng này là bắt nguồn từ hydolysis glutamine
vào glutamate. Amoniac sản xuất trong phản ứng này là chuyển đến aspartyl
adenylate trung gian từ asparagin.
Ưu điểm của con đường này sử dụng glutamine như nguồn nitơ là ammonia được
sản xuất bởi enzyme và chuyển trực tiếp đến các trung gian.Các tế bào không được
tiếp xúc với amoniac là độc hại đối với động vật.

20


5.Sinh tổng hợp Proline và Arginine
Proline và arginine đều có nguồn gốc từ glutamate. Bước đầu tiên là hình thành
glutamate γ-semialdehyde.
Nhóm γ-carboxylate glutamate được kích hoạt bằng cách phosphoryl hóa với ATP
để từ một γ-glutamylphosphate trung gian. Các anhydride hỗn hợp sau đó được
giảm với NADPH giải phóng phosphate và sản xuất glutamate γ-semialdehyde.

21



Glutamate γ-semialdehyde sẽ tự cyclize loại bỏ H2O và hình thành pyrroline 5carboxylate mà sau đó được giảm pyrolline-5-carboxylate reductase proline để hình
thành.
Glutamate γ-semialdehyde cũng là một chất nền cho ornithine-δaminotransferase
mà sẽ chuyển giao và nhóm amin từ glutamate để glutamate γ-semialdehyde đến từ
ornithine và α-ketoglutarate. Ornithine tất nhiên là một chất chuyển hóa của chu kỳ
urê mà phản ứng với phosphate carbamoyl để tạo thành citrulline. Citrulline được
ngưng tụ với aspartate để tạo thành argininosuccinate mà sau đó được cắt để tạo
thành arginine và fumarate.
6.Sinh tổng hợp Serine, Cysteine và Glycine
Serine được tổng hợp từ 3-phosphoglycerate. Serine là tiền thân cho cả hai cysteine
và glycine. các Bước đầu tiên là quá trình oxy hóa của 3-phosphoglycerate thành 3phosphohydroxypyruvate. Các enzyme xúc tác quá trình oxy hóa là 3phosphoglycerate dehydrogenase. Quá trình oxy hóa này tạo ra một α-ketoacid mà
bây giờ có thể được transaminated bằng cách chuyển một nhóm amin từ glutamate
3-phosphoglycerate để tạo ra 3 phosphoserine và α-ketoglutarate. Nhóm phosphate
được loại bỏ bằng cách phosphoserine phosphatase để sản xuất serine.Serine được
chuyển đổi thành glycine bởi serine hydroxymethyltransferase, trong đó có cả một
pyridoxal phosphate đồng yếu tố và một đồng yếu tố tetrahydrofolate. Đó là thời
gian để xem xét kỹ hơn takea như đáng chú ý đồng yếu tố và enzyme đáng chú ý
nàyTetrahydrofolate-nhà cung cấp của các đơn vị hoạt One-Carbon.
Tetrahydrofolate

22


Tetrahydrofolate là một tàu sân bay đa năng của một đơn vị carbon. Nó bao gồm
3nhóm. Một pteridine, một benzoate amin và một chuỗi của một hay nhiều dư
lượng glutamate. Động vật có vú có thể tổng hợp tất cả ba thành phần nhưng thiếu
các enzym liên hợp chúng lại với nhau. Vi sinh vật làm chứa cần thiết conjugating
enzyme và canproduce folate. Chúng ta có được folate từ chế độ ăn uống của hoặc

từ các vi sinh vật sống trong ruột của chúng ta. Axit folic là thành viên của khu
phức hợp vitamin B và được tìm thấy trong màu xanh lá cây rau, trái cây, nấm men
và gan. Folate được giảm dihydrofolatereductase để tạo thành THF. Đây là một
bước giảm hai yêu cầu 2 hydride vận chuyển từ NADPH.Một đơn vị carbon có thể
được ràng buộc với THF tại N5và N10nitrogens. Cáccacbon thực thể tồn tại trong
ba trạng thái ôxi hóa. Sự giảm hầu hết các tiểu bangmột carbon THF thực là một
nhóm methyl, trạng thái ôxi hóa trung gian mang một nhóm methylene, trạng thái
oxy hóa nhất mang một formimino nhóm. Trạng thái ôxi hóa cao hơn kế tiếp isthe
carboxylate được thực hiện bởi các đồng yếu tố biotin hơn là THF.

23


Một trong những đơn vị carbon mang theo THF là co thể đổi lẩn nhau được như hình
dưới đây

Tất cả những dẫn xuất tetrahydrofolate co thể đổi lẩn nhau được thực hiện kích hoạt
một đơn vị carbon có thể được sử dụng cho một loạt các biosyntheses. THF cũng
phục vụ như là một đơn vị chấp nhận carbon trong các phản ứng suy thoái.

24


Sulfonamid như sulfanilamide các chất tương tự của p-aminobenzoate chất thay thế
của axit folic. là chất ức chế cạnh tranh của các enzyme conjugating vi khuẩn cho
các trang web liên kết p-aminobenzoate. họ ngăn chặn sự tổng hợp của folate sản
xuất thiếu hụt làm bất hoạt tất cả các enzyme cần THF đồng yếu tố. Kể từ khi động
vật có vú không có các enzym conjugating, sulfonamides là không độc hại là lý do
tại sao sulfonamides là như vậy kháng sinh được sử dụng rộng rãi


SAM, nhà tài trợ chính của đơn vị Methyl THF có thể mang theo một nhóm methyl,
nhưng khả năng chuyển giao không phải là rất cao, đủ cho hầu hết các sinh hóa
methylations. Methyl hãng kích hoạt được lựa chọn là Sadenosylmethionine. SAM
là sản phẩm của chuyển một nhóm adenosyl từ ATP để methionine. Nhóm methyl
của nhóm methionine là kích hoạt bằng điện tích dương trên nguyên tử lưu huỳnh
lân cận. Điện tích dương này làm cho methyl chuyển nhiều năng lượng hơn từ N 5 methyl-THF. SAM mang nhóm methyl được sử dụng cho phản ứng methyl hóa
DNA

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×