Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.51 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KON TUM
VŨ TUẤN ANH
DƯƠNG VĂN LỢI
NGUYỄN DUY QUỐC

ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH KON TUM
(Tài liệu giảng dạy trong trường THPT)

MÔN ĐỊA LÍ
Phần I.

ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN TỈNH KON TUM

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH
1.Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ


Kon Tum là một tỉnh vùng cao biên giới ở phía bắc Tây Nguyên, nằm ở khu vực ngã ba
biên giới Việt Nam – Lào - Campuchia, với diện tích 9 689,61 km2, chiếm 3,l% diện tích toàn
quốc.

- Tọa độ địa lý: từ 107020'15"Đ đến 108032'30 Đ, từ 13055'l0"B đến 15027'15" B.
- Phía đông tiếp giáp với tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới 74 km. Phía bắc giáp tỉnh
Quảng Nam, với chiều dài ranh giới 142km. Phía tây giáp với hai nước Lào và Campuchia với
280 km đường biên giới. Phía nam giáp với tỉnh Gia Lai, với chiều dài ranh giới 203 km.
- Nằm ở vùng ngã ba Đông Dương và là nơi hội tụ của các quốc lộ: 40, 14 - đường Hồ Chí
Minh, 24, đường Đông Trường Sơn, Kon Tum cách không xa vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung (200 - 300 km), là khu vực nằm trong chiến lược phát triển vùng và hệ thống cảng biển
miền Trung (khu công nghiệp Liên Chiểu, Dung Quất, khu kinh tế mở Chu Lai) được nâng cấp,
mở rộng, xây dựng mới. Mặt khác cửa khẩu Bờ Y - Ngọc Hồi sau khi được nâng cấp thành cửa
khẩu quốc tế, kết hợp với việc xây dựng và cải tạo các tuyến quốc lộ (40, 14, 24, đường Đông


Trường Sơn) sẽ tạo cho địa bàn tỉnh trở thành khu vực khởi đầu hội nhập, một địa điểm trung
chuyển quan trọng trên tuyến thương mại quốc tế, nối Mianma - Đông Bắc Thái Lan – Đông
Bắc Campuchia - Nam Lào với khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Miền Trung và Đông Nam Bộ.
Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đối với sự phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Kon
Tum.


2. Sự phân chia hành chính: gồm Thành phố Kon Tum (đô thị loại III) và 8 huyện: Đắk
Hà, Đắk Tô, ĐắkGlei, Sa Thầy, Ngọc Hồi, Kon Plông, Kon Rẫy, Tu Mơ Rông. Toàn tỉnh có 81
xã, 10 phường và 6 thị trấn.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.
1. Địa hình:
- Phần lớn lãnh thổ Kon Tum nằm ở phía tây và bắc dãy Trường Sơn Nam; địa hình đa
dạng, bao gồm đồi núi, cao nguyên và thung lũng xen kẽ với nhau rất phức tạp, địa hình thấp
dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, chạy theo hướng tây bắc – đông nam.
- Phía bắc chủ yếu là núi cao, độ dốc lớn, với độ cao trung bình từ 800 – 1200 m so với mực
nước biển, thuộc hệ thống dãy núi Ngọc Linh cao nhất và đồ sộ nhất Trung Trung Bộ, tiêu biểu
có các đỉnh núi Ngọc Linh cao 2 598 m, Ngọc Yêu cao 1974 m, Ngọc Kring, … nối tiếp với
dãy Kon Ka Kinh (tỉnh Gia Lai), và một số đỉnh núi cao khác dọc biên giới Việt - Lào.
- Phía nam độ cao từ 500 - 550m so với mực nước biển với nhiều thung lũng và đồi núi thấp
tiêu biểu như thành phố Kon Tum, là một thung lũng khá bằng phẳng và rộng lớn; nhiều cánh
đồng giữa các thung lũng màu mỡ và rộng lớn.


Lược đồ tự nhiên vùng Tây Nguyên
Hãy phân tích sự ảnh hưởng của địa hình núi tới sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
2. Khí hậu:
Kon Tum nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Nhiệt độ trung bình năm
phổ biến ở các nơi đạt 22 - 230C. Biên độ dao động nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn, nhất là vào
các tháng mùa khô. Độ ẩm bình quân hàng năm đạt 78 - 87%. Lượng mưa trung bình hàng năm

1 730 – 1 880 mm, có sự phân hóa theo thời gian và không gian.
- Vùng núi phía bắc và đông bắc tỉnh có khí hậu mát mẻ, lượng mưa trung bình hàng năm
khá cao, đạt từ 2 500 - 3 000 mm, có nơi trên 3 000 mm.
- Những vùng thấp, thung lung phía nam và tây nam có khí hậu nóng hơn, lượng mưa từ 1
600-1 800 mm.


- Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 - 5 đến tháng 10 - 11, tập
trung đến 85 - 90% lượng mưa hàng năm.
3. Sông ngòi
a. Nguồn nước mặt: Chủ yếu là sông suối bắt nguồn từ phía bắc của tỉnh Kon Tum, thường
có lòng dốc, thung lũng hẹp, nước chảy xiết, bao gồm các hệ thống:
- Hệ thống đầu nguồn các sông chảy về phía đông đổ vào Biển Đông như sông Ba bắt
nguồn từ vùng núi Kon Klang (huyện Kon Plông), qua tỉnh Gia Lai, tỉnh Phú Yên và đổ ra
Biển Đông. Hệ thống này tạo nên sông Ba có công trình thuỷ lợi Ayunpa hạ, tưới cho 13 500
km2 tỉnh Gia Lai. Ngoài ra còn có sông Tranh, sông Cái bắt nguồn từ Ngọc Linh và chảy về
phía Quảng Nam, Quảng Ngãi và một số sông suối nhỏ khác.
- Hệ thống đầu nguồn các sông chảy về phía tây đổ vào sông Mê Công như hệ thống sông
Xê Xan, hệ thống này bao gồm các con sông:
+ Sông Đắk Bla: Bắt nguồn từ Kon Plông chảy qua thành phố Kon Tum nhập dòng với
sông Pôcô.
+ Sông Đắk Pxi: bắt nguồn từ chân núi Ngọc Linh, chảy từ bắc xuống nam, khi đến Diên
Bình chảy vào sông Pôcô.
+ Sông Pôcô: phát nguyên ở vùng núi Tây Bắc Ngọc Haye, ở địa đầu ranh giới Quảng Nam
– Kon Tum, chảy xuống phía nam, qua Đắk Sut và gặp sông Đắk Pxi tại Diên Bình (Đắk Tô).
Khi đến xã Kroong (Kon Tum) thì hợp với sông Đắk Bla từ phía đông chảy qua thành sông Xê
Xan hay sông Ya Bôlah, một phụ lưu của sông Mê Công.
- Kon Tum có nhiều hồ lớn có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo như hồ Ia Chim, Đắk Ui,
các hồ thuỷ điện…
b. Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm ở tỉnh Kon Tum có tiềm năng và trữ lượng công

nghiệp cấp C2: 100 000 m3/ngày, nhất là từ độ sâu 60 m – 300m có trữ lượng tương đối lớn.
Ngoài ra ở huyện Đắk Tô, Kon Plông phát hiện được 9 điểm có nước khoáng nóng có khả năng
khai thác, sử dụng làm nước giải khát và chữa bệnh tốt.
Kon Tum là nơi bắt nguồn của các sông lớn, đây là địa bàn có vị trí rất quan trọng về bảo vệ
môi trường, không những đối với tỉnh mà đối với cả vùng Duyên hải miền Trung, Đồng bằng
sông Cửu Long và các tỉnh thuộc Hạ Lào, Campuchia.
4. Tài nguyên đất
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Kon Tum là 968 961 ha, gồm có 7 nhóm đất, trong đó có 2
nhóm đất có chiếm diện tích lớn nhất: nhóm đất xám, chiếm tỉ lệ cao nhất, tới 93,44% tổng diện
tích tự nhiên của tỉnh, kế đến nhóm đất đỏ badan, chiếm 3,36% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
Ngoài ra, có thể kể thêm nhóm đất phù sa, chiếm 0,88% và nhóm đất mùn alit núi cao, chiếm
0,71% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
Đất đai Kon Tum có tầng dày, mỏng không đồng đều. Hàm lượng dinh dưỡng của các
nhóm đất chính đa phần là trung bình hoặc nghèo, độ badơ thấp. Đất có khả năng phát triển
nông nghiệp chủ yếu là các loại đất xám và đất phù sa.
5. Tài nguyên khoáng sản.
Trên địa bàn tỉnh Kon Tum có khoảng 214 mỏ, điểm quặng và khoáng hóa, với 40 loại
khoáng sản. Một số khoáng sản đã được xác định có triển vọng và ý nghĩa đối với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Khoáng sản có trữ lượng tương đối lớn là: đá vôi, bô xít, đá đôlômit,
felpat, sét, cát, sỏi,...
6. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học


Tổng diện tích đất có rừng toàn tỉnh là: 629 942 ha, chiếm khoảng 64% tổng diện tích đất
tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó, rừng tự nhiên chiếm 597 328 ha. Trong tổng số diện tích rừng tự
nhiên có 93 226 ha rừng đặc dụng, bao gồm: Vườn Quốc gia Chư Mô Rai (50 734 ha), rừng đặc
dụng Đắk Ui (700 ha), rừng Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh (41 420ha); khu trồng thêm trong
các rừng đặc dụng: 372,4ha. Tổng trữ lượng gỗ rừng khoảng hơn 60 triệu m3 và gần 950 triệu
cây tre nứa
Kon Tum là tỉnh phong phú về hệ sinh thái rừng. Phần lớn là rừng nguyên sinh dầy nhiều

tầng có nhiều loại gỗ quý, rừng thông, rừng nguyên liệu giấy, tre nứa, song mây và rừng đặc
dụng, nhiều chim thú quý hiếm. Các kiểu rừng chính thường gặp tại tỉnh Kon Tum gồm: Rừng
kín cây lá kim, rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới hỗn hợp cây lá rộng, rừng nửa rụng lá
ẩm nhiệt đới, rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới, rừng thưa khô cây họ dầu (rừng
khộp).
- Động vật rừng: Động vật rừng tỉnh Kon Tum rất phong phú, đa dạng, có nhiều loài quý
hiếm như: bò tót (Bos Gaurus), bò xám (Bos sauveli), hổ (Panthera tigris), trâu rừng (Bubalus
bubalis), Voọc, nai, vượn, khỉ, các loài chim Hồng hoàng, Vẹt mỏ vằn,...
- Thực vật rừng: Theo kết quả điều tra bước đầu, tỉnh Kon tum có hơn 1610 loài thuộc hơn
734 chi và 175 họ thực vật. Đặc biệt trong đó có nhiều loài quí hiếm nằm trong sách đỏ cần
được bảo vệ và phát triển như: Sâm Ngọc Linh, vàng đắng, Pơmu, cây gió bầu (trầm hương), ...
Từ sau năm 1992 đến nay, hiện trạng rừng ở Kon Tum diễn biến theo xu thế tích cực do đầu
tư khoanh nuôi rừng, phục hồi rừng tự nhiên và trồng lại rừng, thực hiện chủ trương "đóng cửa
rừng", hạn chế mạnh chỉ tiêu khai thác gỗ hàng năm (từ trên 70 000 m3 năm 1992, còn khoảng
25 000 – 30 000 m3 và hiện nay đang thực hiện chủ trương đóng cửa rừng). Nhiều lâm trường
trở thành trung tâm lâm sinh với chức năng nòng cốt là khôi phục rừng.
III. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
1. Thế mạnh về lâm nghiệp: với diện tích rất lớn và sự đa dạng, phong phú về động thực
vật, Kon Tum có điều kiện để phát triển ngành khai thác và chế biến lâm sản, khoanh nuôi bảo
vệ và phát triển vốn rừng, đặc biệt các lâm dặc sản, dược liệu quí hiếm mà nhiều tỉnh khác
không thể có được và mang lại nhiều giá trị hết sức to lớn về kinh tế - xã hội và môi trương
sinh thái.
- Rừng trên địa phận tỉnh Kon Tum bị chiến tranh tàn phá, hủy diệt nặng nề nhất so với các
tỉnh vùng Tây Nguyên, đặc biệt do các loại chất độc hóa học, nhiều nơi cho đến nay khó có khả
năng phục hồi rừng (kể cả trồng lại). Việc khai thác gỗ vượt xa so với mức độ rừng tái sinh và
tăng trưởng hàng năm, trong khi đó rừng trồng rất nhỏ lẻ. Bên cạnh đó tình trạng khai thác lậu
cả ở những khu rừng cấm, khu bảo tồn thiên nhiên, cùng với nạn phá rừng là nương rẫy, cháy
rừng vào mùa khô… đã làm suy giảm nhanh về diện tích và chất lượng rừng.
2. Tài nguyên nước: Kon Tum là đầu nguồn của nhiều hệ thống sông lớn thường có lòng

dốc, thung lũng hẹp, nước chảy xiết, nhiêu hồ lớn và nhiều nguồn nước ngầm, nước khoáng
nên có tiềm năng và giá trị lớn về thủy điện, thuỷ lợi, du lịch và nuôi trồng thuỷ sản. Riêng về
thuỷ điện, tập trung trên hệ thống sông Xê Xan, có nhiều nhà máy thuỷ điện đã và đang được
xây dựng và đi vào hoạt động với công suất lớn như Yaly, Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4,
Plei Krông, Thượng Kon Tum,…


Tuy nhiên, do diện tích rừng bị suy giảm, mưa lớn tập trung theo mùa nên chế độ nước
cũng tập trung theo mùa, kéo theo lượng bùn đất, cát sỏi rất lớn gây nhiều khó khăn cho công
tác thiết kế xây dựng, khai thác và bảo quản các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi.
3. Thế mạnh về nông nghiệp: nhờ có nhiều cao nguyên, thung lũng, nhiều cánh đồng
tương đối bằng phẳng và rộng lớn, đất trồng đa dạng, nhiều đồng cỏ tự nhiên cùng với khí hậu
nhiệt đới gió mùa cao nguyên phân hoá theo độ cao mà tỉnh có điều kiện thuận lợi để phát triển
nhiều hoạt động trong nông nghiệp như trồng cây lương thực, hoa màu, cây công nghiệp, nhiều
loại rau đậu có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới, chăn nuôi trâu bò, lợn.
Hạn chế lớn là do địa hình dốc, khí hậu phân hoá theo mùa, nên đất trồng dễ bị rửa trôi,
bạc màu, sạt lở đất, thiên tai sâu bệnh, sương muối, mùa khô thiếu nước tưới, …
4. Tài nguyên khoáng sản: khá đa dạng, nhiều loại có trữ lượng lớn tạo điều kiện thuận
lợi cho nhiều ngành công nghiệp khai thác và chế biến. Hạn chế chủ yếu là do địa hình hiểm
trở, đi lại khó khăn, thiếu cơ sở vật chất kĩ thuật, vốn đầu tư, quản lí khai thác chưa tốt, …
5. Thế mạnh về du lịch: Kon Tum có nhiều phong cảnh đẹp, nhiều vùng có khí hậu mát
mẻ, trong lành, nhiều khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học… nên có
giá trị để phát triển du lịch nghĩ dưỡng, nghiên cứu khoa học, đặc biệt là du lịch sinh thái như
Măng Đen, Ngọc Linh, Chư Mô Rai, Đắk Ui, …


Phần II.

ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ VÀ LAO ĐỘNG


I. DÂN CƯ
Dân số toàn tỉnh là 442 113 người, trong đó dân thành thị chiếm 34%. Kon Tum là tỉnh có
mật độ dân số thấp so với cả nước. Trong những năm gần đây tỉ lệ gia tăng dân số ở tỉnh ta
giảm dần. Tuy vậy, hàng năm dân số vẫn tăng lên hàng nghìn người, tỉ lệ tăng tự nhiên là 1,95
% năm 2010.
Dân số và phân bố dân cư tỉnh Kon Tum – 2010
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Đơn vị

Dân cư (người)
Diện tích Mật độ dân số
(km2)
(người/km2)
Tổng số Thành thị Nông thôn

Thành phố
145 963
Kon Tum
Huyện
39 899

ĐắkGlei
Huyện
38 532
Đắk Tô
Huyện
23 154
Tu Mơ Rông
Huyện
63 047
Đắk Hà
Huyện
23 281
Kon Rẫy
Huyện
21 499
Kon Plông
Huyện
43 721
Ngọc Hồi
Huyện
43 017
Sa Thầy
442 113
TỔNG SỐ

88 934

57 029

432,12


338

5 726

34 173

1495,26

27

11 706

26 826

506,41

76

0

23 154

857,69

27

17 010

46 037


845,72

75

5 101

18 180

911,35

26

0

21 499

1381,16

16

12 098

31 623

844,54

52

9 778


33 239

2415,36

18

150 353

291 760

9689,61

46

(Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum năm 2011)

Trên địa bàn Kon Tum có 25 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm 46,8% dân số toàn tỉnh,
tiếp đến là người Xơ đăng chiếm 24,4%; người Bana 12,5%; người Giẻ triêng 7,4%; người Gia
rai 4,8%; ...
Người Bana là một trong những dân tộc bản địa của Kon Tum. Họ không những giỏi săn
bắn mà còn là dân tộc đầu tiên của Tây Nguyên biết dùng trâu, bò cày, kéo và biết chữ viết.
Người Bana can đảm và trọng nghĩa tình, thể hiện trong tập tục cà răng, căng tai làm đẹp của
trai gái và những vết sẹo trên ngực đàn ông do tự lấy than lửa hoặc dao rạch ngực mình để tỏ
lòng thương tiếc người quá cố. Đến nay những tập tục này đã và đang bị loại bỏ vì không còn
thích hợp với một xã hội văn minh, nhưng ý nghĩa của nó thì còn mãi trong dân gian. Đến với
buôn làng người Bana cũng như buôn làng của các dân tộc ít người khác ở Kon Tum người ta
còn được chứng kiến nét sinh hoạt văn hoá cộng đồng độc đáo được tiến hành trong nhà rông
có mái nhọn cao vút.



Từ khi người Kinh đến với Kon Tum và định cư sinh sống lâu dài tại đây, sau đó là sự di cư
của bộ phận đồng bào các dân tộc thiểu số phía Bắc, bức tranh phân bố dân cư giữa các thành
phần dân tộc trong tỉnh có sự thay đổi lớn, có thể thấy ở nét chung sau đây:
- Người Kinh cư trú phần lớn tại thành phố, thị trấn, dọc các trục lộ giao thông lớn, một số rất ít
sống xen kẽ với đồng bào các dân tộc thiểu số trong các buôn làng.
- Đồng bào các dân tộc thiểu số phía Bắc di cư vào sống thành từng vùng tập trung bên cạnh
đồng bào các dân tộc thiểu số bản địa.
- Đồng bào các dân tộc thiểu số bản địa tuy có sự đan xen lẫn nhau ở từng vùng cư trú
nhưng nhìn chung vẫn sống tập trung thành từng khu vực như sau:
+ Người Xơ đăng chiếm trọn phần lớn phía đông và phía nam, thuộc hai huyện Đắk Tô và
Kon Plông, kéo dài giáp phía đông thành phố Kon Tum.
+ Người Giẻ triêng cư trú ở phía bắc và phía tây của Quần Sơn Ngọc Linh (thuộc huyện
ĐắkGlei ).
+ Người Bana cư trú tập trung thành một phần rộng lớn ở đông nam thành phố Kon Tum.
+ Dân tộc Gia rai sống tập trung ở phần lớn huyện Sa Thầy và một số xã ở phía tây thành
phố Kon Tum.
+ Hai dân tộc Brâu và Rơ mâm có số dân rất ít, cư trú gọn trong một khu vực nhỏ nhất định.
Người Brâu sống tại làng Đắk Mế xã Bờ Y huyện Ngọc Hồi. Còn dân tộc Rơ mâm sống ở làng
Le xã Mô Rai huyện Sa Thầy. Đây cũng chính là địa bàn duy nhất của hai dân tộc này trên lãnh
thổ Việt Nam.
II. NGUỒN LAO ĐỘNG
Số lao động năm 2010 là 237 764 người chiếm tỷ lệ 53,8 % tổng số dân, trong đó số lao
động nữ chiếm tỷ lệ 49,2 % tổng lao động, lực lượng lao động hàng năm tăng chậm, cơ cấu lao
động chủ yếu tập trung vào nhóm ngành nông, lâm, thuỷ sản tuy nhiên đang có xu hướng giảm.
Cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế
Năm
2005
2006
2007

2008
2010
Tổng số lao động ( người) 200 483 208 211 215 334 222 858 237 764
Nông, lâm, thuỷ sản (%)
79,4
76,6
74,4
72,3
69,6
Công nghiệp, xây dựng (%)
6,4
8,2
8,3
9,7
10,3
Dịch vụ (%)
14,2
15,2
17,3
18,0
20,1
Lao động phân theo thành phần kinh tế (Đơn vị: người)
Năm
2005
2006
2007
2008
2010

Nhà nước

26 769
27 705
28 811
30 325
28 807

Phân theo thành phần kinh tế
Khu vực có vốn đầu tư nước
Ngoài nhà nước
ngoài
173 594
120
180 381
125
186 403
120
192 411
122
208 812
145


Dựa vào bảng trên, hãy nêu nhận xét về lao động phân theo thành phần kinh tế của tỉnh
Kon Tum trong giai đoạn 2005 - 2010.


Phần III.

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI


I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
Từ khi tái lập tỉnh đến nay nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao; công tác thu
hút đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng có nhiều tiến bộ.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá cao: Tăng trưởng GDP giai đoạn 1992-1995 đạt
9,15% năm, 1996-2000 đạt 9,85% năm, 2001-2005 đạt 11% năm, riêng năm 2006 đạt 13,83%
so với năm 2005; 2006 – 2010 đạt 14,51% là giai đoạn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất
trong 20 năm qua.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Kon Tum
%
16

14.51

14
12
10
8
6
4
2
0

9.15

9.85

11

năm
1992-1995


1996-2000

2001-2005

2006-2010

- Thu nhập bình quân đầu người/năm tăng liên tục qua các năm: Năm 1992: 88,6 USD;
Năm 1995: 138,3 USD; Năm 2000: 182 USD; Năm 2006: 369 USD; Năm 2010: 753 USD.
Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Kon Tum
USD
753

800
700
600
500
400
300
200 88.6
100
0

369
182
138.3

năm

1992 1995 1998 2001 2004 2007 2010


- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỉ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
và giảm dần tỉ trọng nông nghiệp: Năm 1992, tỉ trọng nông – lâm nghiệp trong GDP là 67,3%;
công nghiệp - xây dựng: 7,4%; thương mại - dịch vụ: 25,3%. Năm 2006, tỷ trọng công nghiệpxây dựng tăng lên 19,7%, dịch vụ 38%. Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo
hướng tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp – xây dựng: đạt 23,03%.


Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế
%
100%
80%
60%

Dịch vụ NN
Chăn nuôi

40%

Trồng trọt

20%
năm

0%
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

- Nông - lâm nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa: giai đoạn 1992-1995: tăng
trưởng bình quân 3,28%/năm, đến giai đoạn 2005-2010 đạt tốc độ tăng trưởng 7,45%/ năm. Từ
năm 1993 trở lại đây, do được Nhà nước khuyến khích trồng cao su nhân dân, nên diện tích
trồng cao su ngày càng tăng. Hình thành vùng chuyên canh cây cao su, cà phê, nguyên liệu

giấy.
- Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khá cao:
Giai đoạn 1996-2000: 14,5%;
Giai đoạn 2001-2005: 16,76%;
Giai đoạn 2006-2010: 25,2% (trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 6 lần so với
năm 2005). Các cơ sở chế biến nông-lâm sản và khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng không
ngừng phát triển và mở rộng, các công trình thủy điện Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4, Plei
Krông và một số nhà máy thủy điện nhỏ đã và đang đi vào hoạt động, nhà chế biến bột giấy và
giấy Tân Mai được triển khai thi công, khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đang tiếp tục
phát triển ở phía nam thành phố Kon Tum.
Cơ cấu GTSX ngành công nghiệp tỉnh Kon Tum
%
100%
80%
60%
40%
20%
năm

0%
2005
CN Chế biến

2006

2007

2008

CN sản xuất phân phối điện nước


2009
CN Khai thác

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp tỉnh Kon Tum có xu hướng chuyển dịch theo
hướng chuyên môn hoá, giảm tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp khai thác và ngành công nghiệp sản xuất phân phối điện nước.


Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong 10 năm qua phát triển với số liệu
như sau: Năm 2001 là 1 946 cơ sở, đến năm 2006 đã tăng lên 2 576 cơ sở, đến năm 2010 tiếp
tục tăng lên trên 3 050 cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (tăng 28,3% so với năm 2005).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tỉnh Kon Tum
Tỷ đồng
3000
383

2500
338

2000
223

1500

2407

231

1000


187

500

832

1851
1343
1021

0
2005

2006
2007
Ngoài nhà nước

2008

năm
2009
Nhà nước

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông, vận tải, y tế, bảo hiểm, nhà hàng, khách sạn ... phát triển
nhanh. Nhiều ngân hàng thương mại đã có chi nhánh, phòng giao dịch tại thành phố Kon Tum
và một số huyện, phục vụ nhu cầu vốn cho đầu tư, sản xuất kinh doanh của nhân dân. Nhiều
tuyến giao thông trọng điểm được khởi công xây dựng, nâng cấp; hệ thống đường liên xã đã
thông suốt; điện lưới đã đến 96,2% thôn, làng và có trên 97% số hộ được sử dụng điện (năm
2010). Ba vùng kinh tế động lực: Thành phố Kon Tum được thành lập và phát triển nhanh, khu

kinh tế cửu khẩu Quốc tế Bờ Y gắn với thị trấn Pleikần và khu Du lịch sinh thái Măng Đen có
kết cấu hạ tầng đồng bộ, tiềm năng về thủy điện, khoáng sản và đất lâm nghiệp đã thu hút được
nhiều doanh nghiệp đến tìm hiểu và đầu tư vốn với quy mô khá lớn, đã tạo ra những khởi sắc
mới cho quê hương Kon Tum.
Ba vùng kinh tế động lực (thành phố Kon Tum, huyện Kon Plông, huyện Ngọc Hồi), với
tiềm năng về thuỷ điện, khoáng sản và đất lâm nghiệp đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đến
tìm hiểu và đầu tư vốn với quy mô khá lớn: Tại 3 vùng động lực đã có 111 dự án đang được
triển khai thực hiện (thành phố Kon Tum: 41 dự án, huyện Kon Plông: 45 dự án, huyện Ngọc
Hồi: 15 dự án), với tổng vốn đăng ký là 15 736 tỉ đồng, vốn thực hiện đạt 1 457 tỉ đồng. Kinh tế
tập thể và kinh tế tư nhân phát triển khá về số lượng. Đến nay, toàn tỉnh có 1 000 doanh nghiệp
(tăng gấp 5 lần) và 80 HTX, tăng 26 (50%) HTX so với năm 2005; Ngoài ra còn có 1 130 nhóm
hộ kinh doanh và 70 tổ hợp tác kinh doanh. Năng lực cạnh tranh của tỉnh từ nhóm tương đối
thấp lên nhóm khá: từ vị trí 61/64 (năm 2006) lên 51/63 (năm 2009) và vị trí 39/63 năm 2010.
II. VĂN HOÁ VÀ XÃ HỘI
Năm 2000, tỉnh được công nhận phổ cập giáo dục Tiểu học và xoá mù chữ, năm 2010
tỉnh được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Hệ thống cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực tiếp tục được mở rộng; tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 21% (năm 2005) lên
33,5% (năm 2010).
Đến nay 100% số xã đã có trường THCS, có 80 trường đạt chuẩn quốc gia. Đến năm
2010 đã xây dựng được 5 980 phòng học. Năm 1991 mới chỉ có 60% số người trong độ tuổi
được cắp sách đến trường, tỉ lệ mù chữ trong độ tuổi 15 - 25 là 46,6%, thì đến năm 2004 giảm


xuống còn 6,3%. Số học sinh có mặt đầu năm học năm 2005 là 122 841 học sinh thì đến năm
2010 là 134 037 học sinh.
Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ. Khi mới thành lập lại
tỉnh, cơ sở vật chất của ngành y tế thiếu thốn nghiêm trọng; đội ngũ cán bộ y tế vừa thiếu, vừa
yếu; trang thiết bị chuyên môn thiếu thốn, lạc hậu, nhiều xã “trắng” về y tế (không có trạm và
cán bộ y tế). Đến nay, mạng lưới y tế được xây dựng, củng cố và kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở.
Đã có 6,3 bác sĩ/vạn dân; 83,5% số trạm y tế xã có bác sĩ; 98% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm

chủng đầy đủ. Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi đã hoàn thành, đi vào hoạt động và phát
huy hiệu quả. Tỉ lệ trạm y tế xã có bác sĩ tăng từ 40% lên 55,7%.
Bệnh viện đa khoa tỉnh, các trung tâm y tế được đầu tư nâng cấp và đưa vào sử dụng các
thiết bị kỹ thuật y học tiên tiến, hiện đại. Y tế dự phòng triển khai tích cực, khống chế và đẩy
lùi các dịch bệnh nguy hiểm.
Một số công trình văn hóa, phúc lợi cộng cộng được đầu tư xây dựng. Lễ hội văn hóa
tiêu biểu của 6 dân tộc bản địa được phục dựng. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” phát triển cả về số lượng và chất lượng, cùng với các hoạt động văn hóa, thể
thao được quan tâm phát triển đã góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.


PHẦN IV.

MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA TỈNH

I-NÔNG NGHIỆP:
Kon Tum có diện tích đất nông nghiệp rộng với 856.646 ha, chiếm 88,4% diện tích đất
tự nhiên. Đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng như : Lúa, cao su, cà phê, tiêu, mía, rau hoa
xứ lạnh,… Hiện nay nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Đất đai có nhiều
tiềm năng để phát triển, mở rộng diện tích, thâm canh và chuyển đổi cây trồng.
Gía trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh tăng liên tục. Năm 2000 đạt 498821 triệu đồng,
năm 2005 đạt 1025971 triệu đồng, đến năm 2009 đạt 3052886 triệu đồng. Nông nghiệp của tỉnh
đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch với tốc
độ nhanh. Điều đó chứng tỏ những nỗ lực rất lớn của địa phương trong phát triển nông nghiệp.
Bảng 1: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Kon Tum
(Đơn vị: %)

Năm

Trồng trọt


Chăn nuôi

2005
2007
2009

78,49
79,88
81,38

16,63
17,08
14,27

Dịch vụ
nông nghiệp
4,88
3,04
4,50

Dựa vào bảng trên, hãy nêu nhận xét về cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp và sự thay đổi cơ
cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn trên?

1. Ngành trồng trọt:
Ngành trồng trọt của Tỉnh trong thời gian qua đạt những thành tựu to lớn. Gía trị sản
xuất ngành trồng trọt và diện tích gieo trồng các loại cây không ngừng tăng.
Bảng 2: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế phân theo nhóm cây trồng
(Đơn vị: triệu đồng)


Năm

Tổng số

Lương
thực
116593
212699
476757

Rau đậu

Cây CN
hàng năm
33927
28265
58640

Cây CN
Cây ăn quả
lâu năm
127963
16818
323009
39147
1282315
85787

2000
383227

22478
2005
805310
51747
2009
2484547
92217
a. Cây lương thực:
Cây lúa có diện tích gieo trồng khá nhiều ở huyện Đăk Hà ( 3462 ha), huyện Đắk Glei
(3277 ha) và Huyện Ngọc Hồi (2821 ha). Nhờ công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật,
giống mới... vào sản xuất, nên năng suất lúa tăng liên tục từ 28,3 tạ/ha lên 32,6 tạ/ha, năng suất
lúa cao nhất là ở Thành phố Kon Tum ( 44,8 tạ/ha ),
Huyện Đắk Hà (44,3 tạ/ha).
Bên cạnh cây lúa, diện tích trồng ngô, sắn, khoai
lang cũng phát triển mạnh; đảm bảo nguồn nguyên liệu
cho các cơ sở công nghiệp chế biến trên địa bàn Tỉnh,
đồng thời còn là sản phẩm xuất đi các tỉnh khác trong
Cánh đồng lúa ở ven thành phố
nước.
Bình quân sản lượng lương thực trên đầu người
tăng từ 197,95 kg/người( năm 2000) lên 244,42
kg/người ( năm 2009).
b. Cây công nghiệp:


Dựa vào kiến thức đã học và những hiểu biết của cá nhân, hãy nêu những điều kiện tự nhiên thuận lợi để
phát triển cây công nghiệp ở tỉnh Kon Tum.
Dựa vào bảng số liệu, nêu nhận xét về sự thay đổi diện tích gieo trồng cây công nghiệp của tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2005-2009.
Bảng 3. Diện tích gieo trồng cây công nghiệp của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2005-2009

(Đơn vị: ha)
Năm
Diện tích cây công nghiệp
hàng năm
Diện tích cây công nghiệp lâu
năm

2005

2006

2007

2008

2009

3048

3000

3092

2620

2283

31657

33751


37159

42629

48547

Trong cơ cấu cây công nghiệp, cây cà phê, cây chè và cây điều là những loại cây có diện
tích gieo trồng chủ yếu. Trong đó, tăng nhanh và ổn định là diện tích gieo trồng cây cao su và
cây cà phê. Cùng với việc mở rộng diện tích, công tác chọn giống, đầu tư thâm canh được chú
trọng. Các giống cà phê, cao su mới phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng được đưa
vào trồng. Nhiều loại hình kinh tế nông – lâm trường, hộ gia đình, trang trại... được hình thành
và phát triển, tạo nên các vùng chuyên canh cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, tập trung
nhiều nhất ở huyện Đăk Hà, Thành phố Kon Tum, huyện Ngọc Hồi, huyện Đăk Tô.
Đối với cây công nghiệp hàng năm, mía là cây có diện tích gieo trồng lớn nhất, cùng với
sự hình thành và đi vào hoạt động của nhà máy đường Kon Tum, nhiều vùng quy hoạch trồng
mía tập trung được hình thành, nhiều nhất là ở thành phố Kon Tum ( chiếm 1840 ha trên tổng
số 2067 ha mía của toàn tỉnh năm 2009).
Trong những năm qua, sản xuất cây công nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc
nâng cao mức sống , làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội của Kon Tum. Cà phê nhân và mủ cao
su thô đang là hai mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của tỉnh Kon Tum hiện nay.
Bảng 4. Mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Kon Tum
( Đơn vị: tấn)

Năm
2005
2006
2007
2008
2009

Sắn lát khô
29384.9 36236 473860 67680 361657
Cà phê nhân
278
820
1026
407
481
Mủ cao su thô
0
40
3018
5804
6117
c. Một số cây trồng khác:
- Cây ăn quả: hiện chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu giá trị ngành trồng trọt, chủ yếu được trồng
ở các vườn nhà với quy mô nhỏ và rải rác.Tập đoàn
giống cây ăn quả phong phú nhưng chưa chọn lọc,
chưa có sản phẩm hàng hóa.
- Cây thực phẩm: bước đầu đã hình thành được một số
vùng chuyên canh rau đậu ở ven thành phố, các thị
trấn. Diện tích lớn nhất là ở thành phố Kon Tum.
Vườn sâm giống của Công ty cổ phần
- Cây dược liệu: Cây sâm Ngọc Linh là loại dược liệu
sâm Ngọc Linh, Kon Tum.
nổi tiếng quý hiếm, là loại cây có giá trị cao và có lợi
thế so sánh tuyệt đối. Hiện đang được chú trọng phát
triển ở vùng núi cao trên 2000 m thuộc huyện Tu Mơ
Rông, huyện Đăk Glei.
1. Ngành chăn nuôi:

Tỉnh Kon Tum có những lợi thế nào để phát triển ngành chăn nuôi?


Đồng cỏ tự nhiên của toàn tỉnh khoảng gần 9000 ha, tập trung chủ yếu trên địa bàn
huyện Sa Thầy, Kon Rẫy, Ngọc Hồi.
Nhờ nguồn vốn cho vay của các chương trình quốc gia, nên đã khuyến khích các hộ
nông dân mở rộng đầu tư, tăng số lượng đàn gia súc, gia cầm. Gía trị sản xuất của ngành chăn
nuôi tăng nhanh, ngoại trừ gia cầm do liên tiếp bị dịch bênh nên có mức tăng bình quân không
ổn định, các ngành còn lại đều có mức tăng bình quân từ 0,6% đến khoảng 3%/ năm trong giai
đoạn 2000-2009.
Bảng 5. Tình hình phát triển một số vật nuôi chủ yếu của tỉnh Kon Tum
Vật nuôi (Đơn vị)

Năm
2005 2006 2007
2008
2009
Số
Trâu ( nghìn con)
14,09
15,4 18,08 19,35 20,10
lượng Bò ( nghìn con)
67,43 77,61 82,25 80,68 74,41
Lợn ( nghìn con)
122,89 86,43 97,96 111,05 133,24
Dê ( nghìn con)
6,20
6,72
9,06
8,61

8,26
Gia cầm (Triệu con)
0,46
0,43
0,65
0,57
0,66
280
307
359
375
460
Sản Trâu ( Tấn)
lượng Bò ( Tấn)
2257 2549 2701
2964
3549
thịt Lợn (Tấn )
7712 8298 9044
7489
7547
Gia cầm ( Tấn)
378
396
490
347
423
Thành phố Kon Tum là địa phương dẫn đầu cả tỉnh về số lượng đàn bò, lợn và gia cầm.
Đàn trâu được nuôi nhiều ở huyện Kon Plong, Tu Mơ Rông; huyện Sa Thầy và Đăk Glei nuôi
khá nhiều bò; đàn lợn phát triển ở huyện Đăk Hà, Ngọc Hồi. Hai huyện có số lượng gia cầm chỉ

đứng sau thành phố Kon Tum là Đăk Hà, Ngọc Hồi.
Tuy nhiên, thực tế phát triển chăn nuôi đại gia súc
trên địa bàn tỉnh nhìn chung vẫn chưa có sự chuyển biến
rõ rệt, chăn nuôi phổ biến vẫn là nhỏ lẻ, manh mún ở các
hộ gia đình; số lượng, sản lượng và chất lượng thịt chưa
cao, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, tình trạng chăn
nuôi thả rông không có chuồng trại vẫn còn khá phổ biến
ở các địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên hàng
năm dịch bệnh gia súc vẫn còn xảy ra; đồng cỏ, bãi chăn
thả gia súc chưa được các địa phương chú trọng quy
hoạch nên ngày một thu hẹp do sự phát triển diện tích các
loại cây trồng khác.
Nuôi bò thịt ở Sa Thầy
II- CÔNG NGHIỆP:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công nghiệp của Tỉnh đã đứng vững và vươn lên kể
từ ngày tái lập lại tỉnh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công nghiệp được tăng cường qua các thời
kỳ, thu hút được nguồn vốn đầu tư trong và ngoài tỉnh, bước đầu đã thu hút được đầu tư nước
ngoài, góp phần quan trọng với sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa nền kinh tế của tỉnh,
có vai trò to lớn với việc tạo ra hàng hóa xuất khẩu cho địa phương.
Tỉnh Kon Tum gặp những khó khăn nào khi phát triển ngành công nghiệp?

Trong giai đoạn 2005-2009, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tính theo giá thực tế
tăng từ 499695 triệu đồng lên 1273800 triệu đồng.


Nhà máy Thủy điện Pleikrông

Các ngành công nghiệp có lợi thế đã được tỉnh
Kon Tum chú trọng phát triển như : Đầu tư xây
dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ với 5

công trình đã hoàn thành và hòa vào lưới điện quốc
gia, đang thi công 10 công trình (tổng công suất
121,7 MW); 47 công trình đang khảo sát, lập dự án
đầu tư (tổng công suất 374,4 MW); trên địa bàn tỉnh
hiện có 4 nhà máy chế biến tinh bột sắn; 5 cơ sở chế
biến mủ cao su... Một số cơ sở công nghiệp có quy
mô vừa và lớn so với khu vực Tây Nguyên: Xí
nghiệp may thêu xuất khẩu ( công suất 650.000 sản
phẩm/năm), Nhà máy đường (công suất 1.500 tấn
mía cây/ngày), nhà máy gạch Tuy nel ( công suất 10
triệu viên/năm), Xí nghiệp bột giấy...
Bảng 6: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá

thực tế phân theo ngành
(Đơn vị: triệu đồng)

Năm
Tổng số
Công nghiệp khai thác
Công nghiệp chế biến
Công nghiệp SX và phân
phối điện, khí đốt và nước

2005
499695
18076
452184

2006
642525

26838
566516

2007
947435
35473
835981

2008
1104391
47304
964080

2009
1273800
76115
1041006

29435

49171

75981

93007

156679

Một số sản phẩm công nghiệp có mức tăng cao như: Sản phẩm từ sắn và tinh bột sắn,
đường, gỗ xẻ, hàng mộc dân dụng xuất khẩu. Đây cũng là những mặt hàng công nghiệp xuất

khẩu chủ yếu của tỉnh.
Sản xuất công nghiệp tập trung chủ yếu ở Thành phố Kon Tum, huyện Đăk Tô, Đăk Hà.
Các huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông, Đăk Glei có giá trị sản xuất công nghiệp còn rất thấp.
Trong thời gian tới, tỉnh sẽ tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến một số loại
nông, lâm sản như cao su, cà phê, sắn, bột giấy, các sản phẩm từ gỗ, hoa quả...; đầu tư, phát
triển thuỷ điện; điều tra, thăm dò trữ lượng, chất lượng các loại tài nguyên khoáng sản, khai
thác và chế biến khoáng sản; phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân
NPK, chế biến ván nhân tạo, chế biến đá granit, chế biến dolomit, diatomit; phát triển mạng
lưới cơ khí; phát triển các làng nghề thủ công, truyền thống.
III-DỊCH VỤ:
1-Giao thông vận tải:
Từ năm 1991 đến nay, ngành giao thông vận tải của tỉnh đã có những bước phát triển đột
phá, góp phần quan trọng vào việc phá thế “chân tường” và “ ngõ cụt” cho Kon Tum. Đến nay,
tỉnh đã có hệ thống đường quốc lộ khá hoàn chỉnh và đủ điều kiện cho việc lưu thông với các
vùng khác trong nước bằng quốc lộ 14, 14C, 24 và với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thông
qua quốc lộ 40 nối đến khu Cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
Các tuyến tỉnh lộ có tổng chiều dài gần 400km, đã cơ bản đảm bảo hoạt động hiệu quả
cả trong mùa khô lẫn mùa mưa. Do đặc thù của vị trí địa lý, vân tải đường bộ chiếm ưu thế gần


như tuyệt đối cả trong vận chuyển hàng hóa lẫn hành khách, giai đoạn từ năm 2000 đến 2009,
doanh thu từ ngành vận tải đường bộ tăng từ 97.122 triệu đồng lên 374.802 triệu đồng
Hiện tỉnh đang thực hiện nhiều dự án: đường Hồ Chí Minh – quốc lộ 14, quốc lộ
24(km69 –km130), quốc lộ 14C, đường Vi-say – Măng Bút, cầu Đăk Pxi...
2- Du lịch:
Hãy chứng minh Kon Tum có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng.

Trong những năm qua, ngành du lịch Kon Tum đã có những bước phát triển vững chắc.
Lượng khách du lịch ngày càng tăng, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 31% tổng số lượt
khách, kéo theo doanh thu du lịch cũng tăng lên nhanh chóng. Hầu hết, khách du lịch đến Kon

Tum với mục đích là tìm hiểu, nghiên cứu khoa học nhân văn, môi trường thiên nhiên và hệ
sinh thái của vùng cao nguyên.

Bờ sông ĐăkBla khi đêm về

Một góc khu du lịch Măng Đen

Hiện nay, ngoài các tuyến du lịch nội tỉnh, tỉnh Kon Tum còn tham gia vào các tuyến du
lịch liên tỉnh và quốc tế : Tuyến du lịch: "Con đường xanh Tây Nguyên" được nối vào "Con
đường di sản" Miền Trung và "Con đường huyền thoại Trường Sơn - Hồ Chí Minh" để hình
thành nên một "Con đường du lịch xuyên quốc gia", tuyến “con đường di sản” Việt Nam.
Tuyến du lịch quốc tế: "Con đường di sản Đông Dương", tuyến "Con đường du lịch hữu nghị"
xuất phát từ Kon Tum qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y đến Lào, Thái Lan, Campuchia và về Việt
Nam.
Với vị trí cách không xa khu vực trọng điểm phát triển miền Trung, nằm ở đầu mối giao
thông của nhiều quốc lộ, cùng với cảnh sắc thiên nhiên đẹp và độc đáo, Kon Tum có nhiều cơ
hội thu hút đầu tư phát triển du lịch. Do đó,ngành du lịch sẽ có một vị trí xứng đáng trong cơ
cấu kinh tế của địa phương.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1- Chứng minh rằng nông nghiệp tỉnh Kon Tum có cơ cấu đa dạng.
2- Hãy nêu các tài nguyên du lịch có trên địa phương nơi em đang sinh sống. Các tài
nguyên đó đã được khai thác vào hoạt động du lịch như thế nào?
3- Nêu các thành tựu của hoạt động giao thông vận tải tỉnh ta. Ý nghĩa của những thành
tựu đó là gì?



×