DỰ ÁN XÂY TRANG TRẠI GÀ SIÊU TRỨNG TẠI … CỦA CÔNG TY
CP TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM
1. Giới thiệu công ty
1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty (TV):
NAM
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT
Tên công ty (EN):
DABACO GROUP
Tên viết tắt:
DABACO
Địa chỉ:
Số 35 Lý Thái Tổ, TP. Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Địa chỉ Website: www.dabaco.com.vn / www.dabaco.vn
Email:
Điện thoại:
(0241) 3895111 - 3826077
Fax:
(0241) 3825496 - 3896336
Mã số thuế:
2300105790
TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM – đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ
đổi mới – là một Tập đoàn hoạt động đa ngành nghề, trong đó, lĩnh vực chính
là sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm.
Bên cạnh đó, DABACO còn tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp, khu đô thị và kinh doanh bất động sản. DABACO tự hào là
một trong những thương hiệu xuất hiện sớm nhất trên thị trường thức ăn chăn
nuôi tại Việt Nam và là một trong 10 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
lớn nhất cả nước.
Tầm nhìn: Trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất Thức
ăn chăn nuôi, giống gia súc gia cầm và chế biến thực phẩm.
Sứ mệnh: Kiểm soát chuỗi giá trị trong ngành nông nghiệp - thực phẩm,
cung cấp cho người tiêu dùng và thị trường những sản phẩm sạch, an toàn.
Mục tiêu
• Đạt được mức thoả mãn người tiêu dùng cao nhất.
• Đạt được thị phần tiêu dùng cao nhất.
• Sản phẩm đa dạng nhất cùng với chất lượng cao nhất.
• Cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, hạ giá thành.
• Chuyển giao khoa học kỹ thuật tới người chăn nuôi.
1
• Tiến tới giải quyết đầu ra cho nông dân để chế biến xuất khẩu.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Có thể thấy cơ cấu tổ chức của DABACO là theo mô hình cơ cấu tổ chức
hỗn hợp. Đây là mô hình rất phù hợp với các công ty lớn như DABACO, cho
phép Ban Tổng Giám Đốc phân bổ nhiệm vụ và các nguồn lực một cách dễ
dàng cho các bộ phận, tạo ra chuyên môn hóa cao để nâng cao năng suất lao
động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Quy trách nhiệm chính xác cho các bộ
phận để đề cao trách nhiệm trong việc sản xuất – kinh doanh từng loại sản
phẩm, tạo ra khả năng tốt cho việc phát triển đội ngũ cán bộ kinh doanh.
1.3. Lịch sử phát triển
Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam tiền thân là Công ty Nông
sản Hà Bắc được thành lập năm 1996. Kể từ năm 1997, Công ty được đổi tên là
Công ty Nông sản Bắc Ninh và từ ngày 01/01/2005 chính thức chuyển sang
hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần.
Ngày 18/03/2008, cổ phiếu của Công ty chính thức được niêm yết tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Mã chứng khoán: DBC
Ngày 29/04/2008, Đại hội cổ đông quyết định đổi tên Công ty cổ phần
Nông sản Bắc Ninh thành Công ty cổ phần DABACO Việt Nam. Năm 2009,
Công ty phát hành thành công 2 đợt phát hành cổ phiếu nâng tổng vốn điều lệ
của Công ty lên 254.466,6 triệu đồng tương đương 25.446.660 cổ phiếu. Năm
2010, Công ty phát hành thành công 18.164.440 cổ phiếu và 2.544.666 trái
phiếu chuyển đổi năm 2010. Tổng số tiền thu ròng được sử dụng để tài trợ cho
các dự án BT mà Công ty được UBND tỉnh Bắc Ninh giao.
2
Tại Đại hội cổ đông ngày 26/03/2011, Công ty chính chức đổi tên thành
Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam. Hiện tại số vốn điều lệ của
Công ty là 436.111.000.000 đồng. Số cổ phiếu đang niêm yết trên sàn HNX:
43.611.100 cổ phiếu. Trong đó: Tổ chức và cá nhân trong nước: 70,21% Tổ
chức và cá nhân nước ngoài: 16,03% Nhà nước: 13,76%
2. CĂN CỨ LẬP BÁO CÁO KHẢ THI
2.1.Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 26/11/2003;
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 đã được Quốc Hội khóa 11 nước
Cộng Hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Luật Doanh nghiệp - Luật số 60/2005/QH 11 của Quốc Hội nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về ban hành Luật Doanh
nghiệp.
- Luật Khuyến khích đầu tư trong nước số 03/1998/QH ngày 20/5/1998
và Nghị định số 51/1999/NĐCP ngày 8/7/1999 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
- Bộ luật Dân sự
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn liên
quan
- Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
- Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
- Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24/3/2004;
- Căn cứ các văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Quyết định số 3065/QĐ-BNN-NN ngày 07/11/2005 về điều kiện
chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản
phẩm gia cầm; Quyết định số 66/2002/QĐ-BNN ngày 16/7/2002 về
ban hành các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với giống vật nuôi phải
công bố tiêu chuẩn chất lượng;
- Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y
3
- Theo quy chuẩn Việt Nam: QCVN 01 - 15: 2010/BNNPTNT – Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện chăn nuôi gia cầm an toàn sinh
học
- Theo quy chuẩn Việt Nam: QCVN 01-39:2011/BNNPTNT – Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh nước dùng trong chăn nuôi
- Cùng các văn bản pháp lý có liên quan
2.2. Căn cứ thực tế
• Môi trường bên ngoài
Trong bối cảnh hiện nay, khi mà đất nước đã hội nhập với nền kinh tế
thế giới thì sự tự chủ để phát huy nội lực đủ sức đứng vững cũng như
đồng thời đảm bảo và triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
sức mạnh tài chính, con người cũng như phương hướng và chiến lược
sản xuất kinh doanh. Các yếu tố trên là không thể thiếu được trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô phát triển cả về
chiều sâu và bề rộng. Sự đa dạng hóa các ngành kinh doanh, mở rộng
phạm vi ảnh hưởng của thương hiệu đến đời sống xã hội là mục tiêu mà
bất kì doanh nghiệp nào cũng phải hướng tới. Hơn nữa, trong những năm
gần đây, nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển,duy trì được mức
tăng trưởng ổn định, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt, chất lượng
cuộc sống nâng cao. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam,
tăng trưởng kinh tế có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển. Vì
thế, nhà nước ta đang tạo điều kiện, khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp thực hiện đầu tư kinh doanh.
Mặt khác khi đời sống xã hội của người dân Việt Nam ngày càng
được cải thiện rõ rệt, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chất lượng cao
ngày một lớn. Người tiêu dùng bắt đầu sử dụng các loại trứng gà có chất
lượng cao không chỉ đơn thuần ở trong nước mà còn ở các nước khác
trên thế giới. Trong khi trên thị trường chưa xuất hiện nhiều công ty sản
xuất có quy mô và thương hiệu lớn về mặt hàng này, nguồn cung khá ít,
chủ yếu là nhập khẩu. Chính vì thế, đây là thị trường đầy tiềm năng và
màu mỡ để Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam nghiên cứu
và phát triển, xây dựng thương hiệu trứng gà của mình
Dự án vừa giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân trong
nước và ngoài nước, vừa giúp tạo công ăn việc làm cho các lao động
không yêu cầu trình độ cao, giúp nâng cao thu nhập và chất lượng sống
của người dân.
• Môi trường bên trong
4
Được thành lập năm 1996, trải qua nhiều khó khăn, thách thức đến
nay trại gà giống bố mẹ của DABACO có qui mô và công nghệ, kỹ thuật
hiện đại bậc nhất cả nước, chuyên sản xuất và cung cấp giống gà
Hubbard được nhập khẩu từ Cộng hòa Pháp và một số giống gà độc
quyền có được từ kết quả nghiên cứu, lai tạo của DABACO gồm: Gà JiDABACO, Gà Sơn Tinh (gà 9 cựa) có giá trị cao cả về mặt tinh thần và
hiệu quả kinh tế.
Trong những năm gần đây, doanh thu của DABACO tăng liên tục
đồng thời lợi nhuận sau thuế tăng trưởng ổn định, là một trong những
công ty có uy tín cao trên thị trường với khả năng tài chính vững chắc.
Xác định thị trường nội địa là trọng tâm trước mắt và dần dần tiến ra thị
trường quốc tế. Lấy Thủ đô Hà Nội là trung tâm, hiện nay DABACO đã
phân phối sản phẩm đến hầu khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung và một
số tỉnh miền Nam.
Ngoài kênh phân phối truyền thống, sản phẩm của DABACO cũng đã
hiện diện ở hầu hết các trung tâm thương mại và siêu thị lớn trên toàn
quốc như: Metro, BigC, Coop mart, Nguyễn Kim, Lotte Mart, Aeon,
Ocean Mart, Intimex, Citimart, …Để đem lại sự thuận tiện tối đa cho
khách hàng, DABACO đã triển khai các kênh bán hàng hiện đại như bán
hàng trực tuyến (trên website: www.dabaco.com.vn), bán hàng trên
truyền hình, bán hàng qua điện thoại …Với hệ thống mạng lưới phân
phối rông khắp như hiện nay, việc phân phối và ra mắt sản phẩm mới
của DABACO sẽ có nhiều thuận lợi.
Kết luận: Xuất phát những căn cứ trên đây, công ty cổ phần tập đoàn
DABACO Việt Nam nhận thấy năm 2015 là một năm thuận lợi cho việc thâm
nhập vào thị trường trứng gà với mục tiêu trở thành công ty sản xuất trứng gà
có quy mô và chất lượng số một Việt Nam đồng thời trong tương lai xây dựng
thương hiệu trứng gà Việt Nam trên thị trường quốc tế.
3. SẢN PHẨM
3.1. Lịch sử phát triển của việc nuôi gà lấy trứng
Ở Việt Nam trước đây, việc chăn nuôi gia cầm nói chung và nuôi gà lấy
trứng nói riêng đều mang tính tự cấp, tự túc, chưa có ý nghĩa như là một ngành
sản xuất hàng hóa. Ngành chăn nuôi gà công nghiệp có thể lấy mốc từ năm
1974, khi mà hai trung tâm giống quốc gia được xây dựng đó là trung tâm
giống gà hướng trứng Ba Vì và trung tâm giống gà thịt Tam Đảo. Trong những
năm 1985- 1995, chăn nuôi gà nhất là gà lấy trứng phát triển với tốc độ nhanh.
Sản lượng trứng trung bình cũng tăng dần qua các năm.
5
Các cơ sở sản xuất giống gà đều có hướng phát triển tốt. Trung tâm Ba Vì
năm 1993 sản xuất 1,6 triệu trứng giống, tăng 510% so với năm 1992. Năm
1994 đã sản xuất 2,2 triệu trứng. Và từ năm 1985 đến nay có nhiều giống gà
mới được nhập vào thị trường trong nước, với năng suất và chất lượng cao.
Từ năm 1996, cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia
cầm đã đạt được những bước tiến nhảy vọt. Nhiều giống gia cầm được nhập
vào nước ta, các giống gà siêu thịt, siêu trứng như gà khakicampbell , gà Ai
Cập… tuy nhiên việc xuất hiện dịch cúm gia cầm trong những năm 2003 đến
nay đã gây ảnh hướng tổn thất lớn đến ngành chăn nuôi gia cầm. Qua những
lần dịch bệnh gây ảnh hướng lớn như vậy và cùng với sự phát triển của ngành
khoa học công nghệ nhiều giống gà mới đã được ra đời với sức đề kháng cao
hơn, năng suất thịt và trứng cũng cao hơn qua từng thời kì.
Nhiều năm qua ở nước ta đã hình thành nhiều cơ sở chăn nuôi gà với quy
mô lớn, được đầu tư cao về cơ sở vật chất và chất lượng gà giống. Nhiều cơ sở
đã áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến của nước ngoài trong
việc chăn nuôi gà để đáp ứng đủ nhu cầu trứng cũng như thịt gà tiệu thụ về mặt
số lượng và chất lượng.
3.2. Các loại gà siêu trứng phổ biến hiện nay
Trên thị trường hiện nay gà siêu trứng có rất nhiều loại các nhau, cho năng
suất cũng như chất lượng trứng khác nhau. Mỗi loại gà cũng có các đặc điểm,
điều kiện chăn nuôi khác nhau nền sẽ tùy theo điều kiện cơ sở vật chất cũng
như khí hậu mà các hộ chăn nuôi, cơ sở sản xuất lựa chọn giống gà cho phú
hợp. Gà ai cập, gà ISA, gà D300 và gà bobcock là 4 giống gà phổ biến trên thị
trường và phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nước ta hiện nay.
3.2.1. Gà Ai Cập
6
Giống gà Ai Cập nhập vào Việt Nam từ Anh và được nuôi theo hướng
gà chuyên lấy trứng, với sản lượng cao, giống gà này được gọi là gà siêu
trứng, rất thích hợp với môi trường Việt Nam. Xuất bán ra thị trường giá
dao động từ 3.000 - 5.000 đ/quả. Gà già bán cũng bán được 70.000 - 80.000
đ/con, gà Ai Cập giống 1 ngày tuổi được bán với giá 15.000 đồng/con.
Tại Việt Nam, đã nuôi thử nghiệm thành công giống gà siêu trứng VCNG15 (giống gà lai giữa gà Ai Cập và gà trống Ukraine). Giống gà này nhanh
nhẹn nên có thể nuôi theo nhiều hình thức như nuôi nhốt tập trung, nuôi bán
thả hoặc nuôi trong nông hộ.
Gà mái lúc 19 tuần tuổi chỉ đạt 1,35-1,45 kg, lúc này nó đã bắt đầu đẻ.
Gà có khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, có thể nuôi
nhốt hoặc thả vườn. Gà Ai cập có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn tùy theo khả
năng diện tích đất đai của chủ hộ. Đây là loại gà ưa yên tĩnh, thích hợp với
vùng đồi.
Sau 20 tuần tuổi gà Ai Cập đã bắt đầu đẻ trứng, chúng sẽ kết thúc giai
đoạn hậu bị, gà bước vào giai đoạn sinh sản, gà đẻ nhiều, chỉ cần nuôi hơn 4
tháng là có thể cho lứa trứng đầu tiên. Năng suất trứng đạt 250-280
quả/mái/năm, trung bình từ 200-210 trứng/năm. Sản lượng trứng chỉ đạt
141 quả, năng suất trứng có thể đạt 195-205 quả ở mức 72 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ
trứng cao, thời kỳ sinh sản đạt tỷ lệ 85% trong đó khoảng trên 80% trứng to
và đều. Trứng chúng rất ngon, ngon hơn các loại trứng gà khác, tỷ lệ lòng
đỏ cao, trứng có tỷ lệ lòng đỏ chiếm 34%.
3.2.2. Gà D300
7
Giống gà D300 là một trong 12 dòng gà chuyên đẻ trứng chất lượng của
Séc được cung cấp cho các nước như Nga, Ukraine, Thụy Sỹ, Philippines
và Việt Nam. Sau khi qua khảo nghiệm tại Việt Nam, đã được Bộ
NN&PTNT cho phép nhập khẩu.
Giống gà D300 là giống gà chuyên đẻ trứng có chất lượng cao, dễ nuôi,
có tính thích ứng và đề kháng bệnh cao. Gà D300 thương phẩm có năng
suất đẻ liên tục 255 quả trứng trong 24 tuần, thời gian chăn nuôi kéo dài 68
tuần, vỏ trứng có màu trắng, lượng tiêu tốn thức ăn cho con mái 122
gam/ngày. Đây là giống gà có thể nuôi công nghiệp đồng thời rất phù hợp
với nuôi chăn thả tự do cho hiệu quả kinh tế cao.
Tỉ lệ đẻ cao nhất đạt 91% - trứng màu kem, tỉ lệ nuôi sống 22 tuần tuổi
đạt 96%>98%, trọng lượng trứng trung bình 56.0gam, gà rất điềm đạm,
không phải cắt mỏ, trọng lượng gà đến khi loại thải trung bình 2kg/con,
thuận lợi khi bán thải giá cao hơn gà Ai-cập từ 12.000>15.000 đồng/kg
3.2.3. Gà ISA
Đây là giống gà hướng trứng được nuôi phổ biến trên thế giới cũng như
ở Việt Nam. Gà ISA có 2 loại Isa Brown và Isa White:
8
Isa Brown: Là giống gà đang được nuôi phổ biến ở nước ta. Gà mái
thương phẩm có màu nâu, ta có thể phân biệt trống mái từ lúc 1 ngày
tuổi, con trống lông màu trắng, mái màu nâu rất thận thiện trong quá
trình chăn nuôi.
Isa White: Là giống gà có năng suất và chất lượng ổn định. Màu lông
trắng. Với khả năng hấp thu thức ăn tốt nên Isa White thích nghi tốt
trong nhiều điều kiện chăn nuôi. Là giống gà có chất lượng trứng tốt cả
về độ cứng vỏ trứng và chất lượng trứng.
ISA BROWN
ISA WHITE
Bảng so sánh một số chỉ tiêu theo dõi giữa hai giống gà Isa trong thời gian từ
18-90 tuần tuổi.
Chỉ tiêu giống
Gà ISA
brown
Tỷ lệ sống
Ngày tuổi đạt 50%
94%
144 ngày
Gà ISA
white
95%
142 ngày
Tỷ lệ đẻ cao điểm
96%
96%
Số trứng trên 1 mái
409 quả
413 quả
Trọng lượng trứng trung bình
62.9 g
63.1 g
Thức ăn/con/ngày
111 g
110 g
Trọng lượng gà
2.015 g
1.775 g
Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg TT
2,15 kg
2,11 kg
Độ cứng của vỏ
4000
4000
Màu vỏ trứng
32.0
Đơn vị Haugh
3.2.4. Gà Babcock
82U
9
89U
Gà có nguồn gốc từ Anh, gồm 4 dòng, phân biệt giới tính bằng màu
lông. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 140-147 ngày. Tuổi đẻ đạt đỉnh cao 190
ngày. Sản lượng trứng 310 quả/mái/76 tuần tuổi. Khối lượng của trứng 62
gam. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,7 kg. Khối lượng cơ thể lúc 106 tuần tuổi
là 2,1-2,2 kg.
- Babcock Brown Là giống gà thích nghi tốt ở nhiều môi trường
khác nha. Sản lượng và `khối lượng trứng lớn.
- Babcock White Là giống gà kết hợp cân bằng giữa chất luongj
trứng và năng suất. Tiêu tốn thức ăn trên 10 trứng thấp và thích nghi trong
mọi điều kiện chăn nuôi.
BABCOCK BROWN
BABCOCK WHITE
4. THỊ TRƯỜNG
4.1.Nhu cầu thị trường dự kiến
4.1.1. Phân đoạn thị trường
- Theo vị trí địa lý:
Trong lãnh thủ Việt Nam, những nơi tập trung đông dân cư, các siêu thị
các khu công ngiệp, nhà máy cụ thể trên địa bàn các tỉnh: Hà Nội, Bắc
Ninh, Bình Dương, Đồng Nai.
- Theo mục đích sử dụng:
o
Sử dụng để làm nguyên liệu sản xuất bánh: Các hãng sản xuất các
loại như bánh bông lan, bánh trứng,…cần có nguyên liệu đầu vào quan
trọng là trứng gà.
o
Để phân phối, bán hàng: Các siêu thị, đại lý hoặc cửa hàng lớn sử
dụng trứng gà làm mặt hàng thiết yếu, do đó luôn có nhu cầu nhập trứng
gà tại các cơ sở gốc để bán.
o
Để làm thực phẩm: Trứng là thực phẩm rất phổ biến trong bữa ăn
hàng ngày của người Việt Nam nên nhu cầu mua-bán trứng diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục.
4.1.2.Lựa chọn thị trường mục tiêu
Từ phân đoạn thị trường nêu trên, Công ty quyết định thị trường mục
tiêu của Công ty là địa bàn Hà Nội.
c.Mô tả thị trường mục tiêu
10
Tại Việt Nam, trứng là loại thực phẩm vừa rẻ lại rất phổ biến được sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: làm thức ăn trong các bữa ăn
hàng ngày, làm nguyên liệu để sản xuất ra các mặt hàng khác, để làm
đẹp,…Vì vậy, sức tiêu thụ trứng ở trên thị trường trong nước nói chung
là rất lớn. Tuy vậy công ty DABACO trong giai đoạn đầu sẽ chỉ tập
trung vào một số thị trường đã nêu ở trên và tập trung chủ yếu nhất là
tại Hà Nội.
Hà Nội là khu vực tập trung đông dân cư, các siêu thị và các khu công
nghiệp, nhà máy sản xuất do đó đây là một thị trường tiềm năng đối với
công ty. Các đối tượng nhập trứng của công ty ở Hà Nội được chia
thành 3 loại đó là:
-Một là, các công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo mua trứng để làm
nguyên liệu đầu vào.
-Hai là, hệ thống các siêu thị trên địa bàn Hà Nội nhập trứng để bán.
-Ba là, người dân Hà Nội mua trứng để chế biến thức ăn hàng ngày.
Theo đánh giá và tìm hiểu của bộ phận nghiên cứu thị trường, nếu cung
cấp trứng cho các nhà máy sản xuất bánh kẹo và các siêu thị thì họ
thường nhập trứng với một số lượng lớn, do đó, họ trực tiếp làm việc
với công ty, nên uy tín và thương hiệu của công ty sẽ được biết đến. Tuy
nhiên, đối với việc bán sản phẩm cho người tiêu dùng thì có một vấn đề
đó là người dân khi mua trứng thì không hề biết trứng này có nguồn gốc
từ đâu, có chất lượng ra sao. Bởi vì không hề có thương hiệu ghi trên
trứng mà các lái buôn khi nhập trứng của công ty sau đó bán lại cho các
hộ kinh doanh nhỏ lẻ khác. Do đó người dân dù muốn trứng chất lượng
tốt, nhưng cũng không thể phân biệt được trứng này là trứng từ đâu mà
có. Theo khảo sát thì 9/10 người không biết nguồn gốc xuất xứ của
trứng gà họ mua, và họ còn cảm thấy rất khó để phân biệt giữa trứng gà
Việt Nam và Trung Quốc hiện đang bán tràn lan ở thị trường nên càng
không thể phân biệt được trứng giữa các cơ sở ở Việt Nam. Vì vậy, có
thể đánh giá, nếu trứng phục vụ cho người dân làm thực phẩm thì sức
cạnh tranh và uy tín của công ty không được đề cao.
4.2. Nghiên cứu vùng sản phẩm tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là các nhà máy, cơ sở sản xuất
bánh kẹo, các siêu thị vừa và nhỏ và khu dân cư trên địa bàn Hà Nội;
các khu công nghiệp sản xuất bánh kẹo ở Bình Dương, Đồng Nai và cac
khu dân cư, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Với dân số năm 2015 vào khoảng hơn 7 triệu người và có tốc độ gia
tăng cao. Hơn nữa, có rất nhiều các siêu thị lớn-vừa-và nhỏ, và là nơi
tập trung rất nhiều các nhà máy bánh kẹo nổi tiếng như Kinh Đô, Tràng
An,….các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ. Do đó nhu cầu sử dụng trứng gà vào
11
các mục đích rất đa dạng, nhu cầu cao. Vì vậy Hà Nội là một thị trường
tiềm năng, có sức tiêu thụ lớn.
Tại Bắc Ninh, nhất là những nơi gần trang trại, cung cấp chủ yếu cho
các thương lái, các hộ gia đình, người sử dụng nhỏ lẻ có nhu cầu mua
trứng gà để làm thức ăn hoặc buôn bán.
Tại Đồng Nai, và Bình Dương nổi tiếng là nơi tập trung nhiều khu công
nghiệp sản xuất Bánh kẹo của các tập đoàn trong và ngoài nước đầu tư,
bên cạnh đó còn nhiều các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ khác. Do đó nhu cầu
nhập trứng để làm nguyên liệu cũng rất lớn.
4.1.3.Các đối thủ cạnh tranh
a.Cạnh tranh trong nước
VIETFARM:
Là doanh nghiệp tiên phong áp dụng công nghệ nuôi gà của Canada
bằng phương pháp bổ sung sản phẩm chứa Omega-3 chiết xuất từ cá hồi
trong thức ăn gà đẻ nhằm cung cấp một số lượng trứng omega chứa chất
DHA, EPA & Apha Linolenic Acid.
Công ty VIETFARM là công ty đầu tiên nhập sản phẩm bổ sung
Omega-3 từ Canada và áp dụng quy trình phối trộn trong thức ăn cho gà
đẻ. Các sản phẩm trứng của VIETFARM đạt tiêu chuẩn HALAL &
HACCP đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhà máy xử lý trứng nằm tại: Lô D8-D9 Khu Công Nghiệp Nhị Xuân,
Xã Xuân Thới Sơn, Huyện Hóc Môn, TP.HCM.
CÔNG TY OMEGA MINH ÂN:
Chuyên sản xuất và cung cấp thực phẩm phục vụ sức khỏe người tiêu
dùng. Sản phẩm chủ đạo hiện nay của công ty là trứng gà omega-3.
Công ty có hệ thống phân phối lớn trên địa bàn toàn quốc.
Tại miền Bắc, hầu như là các trang trại của các hộ gia đình sản xuất.
Mặt khác Công ty DABACO đã có thương hiệu trên thị trường, quy mô,
và các chiến lược marketing nên có ưu thế về cạnh tranh hơn so với các
hộ sản xuất.
b.Đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Tại thị trường trứng gà Việt Nam đặc biệt là Hà Nội, công ty còn phải
đối mặt với đối thủ cạnh tranh là trứng gà nhập từ Trung Quốc. Ưu điểm
của loại trứng gà này là giá rẻ. Tuy nhiên, chất lượng thì lại không đảm
bảo bằng trứng gà Việt Nam, đối mặt nhiều với mối nghi ngờ trứng gà
giả. Theo khảo sát hầu như tất cả người tiêu dùng đều chọn trứng Việt
Nam thay vì Trung Quốc bởi họ yên tâm về chất lượng hơn dù giá cả có
cao hơn một chút. Giá cả trứng gà Trung Quốc tuy rẻ hơn trứng gà nội
12
địa nhưng có rất nhiều mối nghi ngờ về chất lượng trứng gà, nhất là có
thể mua phải trứng gà giả. Tuy nhiên, việc phân biệt giữa trứng Việt
Nam và Trung Quốc cũng không dễ dàng.
Không chỉ người dân, mà các cơ sở sản xuất kinh doanh họ có thể chọn
mua trứng gà Trung Quốc làm nguyên liệu vì giá rẻ hơn để làm giảm đi
chi phí nguyên liệu đầu vào. Điều này cũng gây ảnh hưởng lớn đến việc
tiêu thụ trứng của công ty.
4.4.
Phân tích SWOT
4.4.1 Điểm mạnh:
DABACO tự hào là một trong những thương hiệu xuất hiện sớm
nhất trên thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam với 20 năm kinh
nghiệm quản lý, kinh doanh và là một trong 10 doanh nghiệp sản xuất
thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước. Hiện tại tính đến quý II/2015 số vốn
điều lệ của Công ty là 627 tỷ đồng. Số cổ phiếu đang niêm yết trên sàn
HNX: 62.741.923 CP. Trong đó: sở hữu nước ngoài: 29,80%, sở hữu
khác: 70,20%.
DBC chiếm khoảng 20% thị trường thức ăn chăn nuôi tại các tỉnh
miền Bắc và miền Trung - thị trường chủ yếu của Công ty và chiếm
khoảng 6% tổng thị trường của cả nước.
Công ty đã kịp thời đưa ra những định hướng phát triển phù hợp,
tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến trên thế giới vào sản
xuất, kiểm soát giá thành nâng sức cạnh tranh cho Công ty.
Công ty luôn chú trọng công tác vệ sinh, bảo đảm kiểm soát chặt
chẽ quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tiêu chuẩn ISO
22000:2005 và chương trình thực hành tốt 5S nhằm chủ động kiểm soát
và khống chế các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm; đồng
thời bảo đảm sản phẩm lợn, gà cung cấp ra thị trường luôn sạch, khoẻ
mạnh và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ngoài kênh phân phối truyền thống, sản phẩm của DABACO
cũng đã hiện diện ở hầu hết các trung tâm thương mại và siêu thị lớn trên
toàn quốc như: Metro, BigC, Coop mart, Nguyễn Kim, Lotte Mart,
Aeon, Ocean Mart, Intimex, Citimart, …Để đem lại sự thuận tiện tối đa
cho khách hàng, DABACO đã triển khai các kênh bán hàng hiện đại như
bán hàng trực tuyến (trên website: www.dabaco.com.vn), bán hàng trên
truyền hình, bán hàng qua điện thoại …Với hệ thống mạng lưới phân
13
phối rông khắp như hiện nay, việc phân phối và ra mắt sản phẩm mới
của DABACO sẽ có nhiều thuận lợi.
4.4.2 Điểm yếu:
Yêu cầu về nhân sự. Trang thiết bị hiện đại đòi hỏi người lao động
phải có trình độ cao, đặt ra nhu cầu phải đào tạo liên tục để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ
cán bộ tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó phải có cơ chế
thu hút và giữ chân người tài, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và cán
bộ kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân sự do mở rộng lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của công ty.
Yêu cầu về tài chính. Do đặc điểm của ngành sản xuất chăn nuôi,
Công ty cần phải có chiến lược dự trữ nguyên liệu nhằm chủ động nguồn
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất cũng như là ổn định giá thành sản
phẩm đầu ra, Công ty phải sử dụng các nguồn vay nợ để tài trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, lãi suất vay là yếu tố
quan trọng mà công ty phải quan tâm.
4.4.3 Cơ hội:
Đầu ra của ngành là ngành chăn nuôi được đánh giá có rất nhiều
tiềm năng tăng trưởng: VN là nước dân số đông và trẻ, nhu cầu tiêu thụ
thực phẩm, đặc biệt là thịt sẽ còn tăng trưởng tốt trong nhiều năm tới,
chưa kể đến mảng thủy sản, dù có nhiều biến động, nhưng kim ngạch
xuất khẩu hằng năm luôn cao hơn 3 tỷ USD trong các năm gần đây
Cơ hội cho sự tham gia mới cũng như gia tăng công suất đối với
các công ty hiện tại còn khá lớn: Hiện nay cả nước chỉ có từ 15 - 20 cơ
sở có công suất lớn và công nghệ cao, còn lại là hoạt động chế biến nhỏ
lẻ, kỹ thuật thấp, khó có thể linh hoạt gia tăng công suất cũng như đáp
ứng các yêu cầu vệ sinh thực phẩm trong tương lai
Khi đời sống xã hội của người dân Việt Nam ngày càng được cải
thiện rõ rệt, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chất lượng cao ngày một
lớn. Người tiêu dùng bắt đầu sử dụng các loại trứng gà có chất lượng cao
không chỉ đơn thuần ở trong nước mà còn ở các nước khác trên thế giới.
Chính vì thế, đây là thị trường đầy tiềm năng và màu mỡ để Công
ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam nghiên cứu và phát triển, xây
dựng thương hiệu trứng gà của mình
14
4.4.4 Thách thức:
Rủi ro từ nền kinh tế. Năm 2015 là năm có rất nhiều khó khăn đối
với ngành chăn nuôi do ảnh hưởng của tình hình vĩ mô: giá cả một số
thực phẩm như thịt lợn, trứng ở mức thấp kéo dài trong nửa đầu năm
2015
Rủi ro tỷ giá. Khoảng 60% nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi
của Công ty được nhập khẩu từ nước ngoài và thanh toán bằng USD nên
sự biến động về tỷ giá ngoại tệ là một vấn đề mà công ty quan tâm.
Rủi ro về cạnh tranh. Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi có khả
năng gia nhập ngành cao, có nhiều đối tượng gia nhập ngành, khiến công
ty phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mới, đa dạng và phức tạp, đặc biệt là
các công ty nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia. Những doanh nghiệp
nước ngoài có nhiều lợi thế nên giá bán sản phẩm rẻ và chất lượng tốt
khiến doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn.
Rủi ro về dịch bệnh, điều kiện thời tiết. Điều kiện thời tiết biến đổi
bất thường và dịch bệnh thường xuyên được xem là một trong các rủi ro
không thể tránh khỏi mà các công ty trong ngành chăn nuôi nói chung và
Dabaco nói riêng phải đối mặt. Đặc biệt hiện nay, vấn đề biến đổi khí
hậu đang càng ngày trở nên phức tạp.
Bảng SWOT
Điểm mạnh
Điểm yếu
- Là doanh nghiệp có thương hiệu lâu Yêu cầu về nhân sự
đời
Yêu cầu về tài chính
- Tăng cường áp dụng khoa học kỹ
thuật tiến tiến
-Chú trọng an toàn vệ sinh thực phẩm
- Có sẵn hệ thống phân phối, lượng
khách hàng và đối tác làm ăn lâu năm.
Cơ hội
Đầu ra được đánh giá có rất
nhiều tiềm năng tăng trưởng
Cơ hội gia tăng công suất đối với
các công ty hiện tại còn khá lớn
Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm
15
Thách thức
Rủi ro từ nền kinh tế
Rủi ro tỷ giá
Rủi ro về cạnh tranh
Rủi ro về dịch bệnh, điều
kiện thời tiết
chất lượng cao ngày một lớn
Kết luận: Xuất phát những căn cứ trên đây, công ty cổ phần tập đoàn
DABACO Việt Nam nhận thấy năm 2015 là một năm thuận lợi cho việc thâm
nhập vào thị trường trứng gà với mục tiêu trở thành công ty sản xuất trứng gà
có quy mô và chất lượng số một Việt Nam đồng thời trong tương lai xây dựng
thương hiệu trứng gà Việt Nam trên thị trường quốc tế.
4.3.
Xây dựng chiến lược Marketing
4.3.2. Mục tiêu
- Chiếm lĩnh một thị phần mục tiêu trên thị trường trứng gà.
- Định vị thành công sản phẩm và xây dựng thương hiệu Dabago trên
toàn thế giới.
4.3.3. Xác định chiến lược
Hiện nay, Dabaco đã cung cấp trứng gà “Dabaco – Omega 3” trên thị
trường thu hút một lượng khách hàng lớn tin dùng. Vì vậy, nhờ lợi thế thị
trường Dabaco sẽ sử dụng chiến lược “phát triển sản phẩm”, để mang tới nhiều
sự lựa chọn cho khách hàng.
4.3.4. Chiến lược marketing
a) Chính sách sản phẩm
Tiến hành thuê các chuyên gia, các nhà đánh giá, bác sĩ có uy tín kiểm
tra chất lượng sản phẩm cũng như các tiện ích mà sản phẩm đem lại để tăng
niềm tin về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
b) Chính sách giá
- “Bám chắc thị trường”
- Với định vị nhãn hiệu ở mức giá trung bình phù hợp với thu nhập của mọi
người với tiêu chí an toàn - chất lượng.
- Định giá sản phẩm cao hơn đôi chút so với sản phẩm trứng gà cùng loại để
gây dựng hình ảnh có chất lượng tốt.
c) Chính sách phân phối
Dabaco chủ trương liên kết với một số công ty, nhà bán buôn, bán lẻ để
tạo mạng lưới phân phối rộng khắp, nhằm tăng doanh số bán hàng . Công ty sẽ
trả cho họ một khoản hoa hồng tương ứng với doanh thu cho đối tác sau ngày
lễ. Liên kết quảng cáo và bán hàng trên facebook và một số trang web như vật
giá, bếp eva, …
Bên cạnh đó, công ty cũng mở các gian hàng tại các siêu thị, trung tâm
mua sắm lớn, các khu tập trung đông dân để trưng bày và bán hàng.
d) Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
Quảng cáo
16
+ Trên truyền hình.
+ Trên tạp chí, báo và internet.
+ Trên catalog, tờ rơi, áp phích, lịch: Bên cạnh báo và tạp chí, các doanh
nghiệp còn in lịch hàng năm, catalog và các tờ rơi... và tìm cách phát đến tận
tay người tiêu dùng tại các hội chợ triển lãm sản phẩm Việt.
Xúc tiến bán hàng
- Xúc tiến thương mại
+ Dabaco nhắm vào những nhà phân phối và bán lẻ sản phẩm để tạo nên kênh
phân phối, với mục tiêu.
+ Khuyến khích người bán lẻ dành cho sản phẩm của Dabaco những vị trí
thuận lợi hơn trên quầy hàng hoặc quan tâm hơn trong việc bán sản phẩm.
+ Phối hợp với các nhà bán buôn để thực hiện các triển lãm thương mại và các
chương trình quảng cáo.
+ Dabaco cung cấp đầy đủ các thông tin và vật dụng hỗ trợ (Bảng giá, biểu
ngữ, catalogue, ...) cho các nhà bán buôn và một số nhà bán lẻ trong các hội
chợ người Việt dùng hàng Việt.
- Sử dụng chiến lược hợp tác với phương châm “Hợp tác đôi bên cùng có lợi”
với khách hàng mua buôn điển hình như liên kết với các siêu thị, đại lý như
Big C, Vin mart, Coop mart…
- Xúc tiến người tiêu dùng
Sử dụng chiến lược “Khách hàng thân thiết”, bốc thăm trúng thưởng,
card khuyến mãi.
- Quan hệ công chúng
+ Qua hội nghị hội thảo khách hàng, Dabaco khuyến khích khách hàng nói về
những ưu, nhược điểm của sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, yêu
cầu về sản phẩm, ... đồng thời trong hội nghị này công ty cũng công bố các dự
án và chính sách của mình.
+ Hội chợ triển lãm: Dabaco dành một lượng kinh phí phù hợp để tham gia các
hội chợ triển lãm hàng Việt.
VI.Khả năng và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho việc chăn
nuôi
1. Nhà cung cấp
TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM là một Tập đoàn hoạt động đa ngành
nghề, trong đó, lĩnh vực chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống gia súc, gia
cầm và chế biến thực phẩm. DABACO tự hào là một trong những thương hiệu
xuất hiện sớm nhất trên thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam và là một
trong 10 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước.
Tiền thân là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1996 và được cổ phần
hóa năm 2005. Từ đó đến nay, công ty đã thành công trong việc phát triển cả
17
chuỗi giá trị từ sản xuất con giống đến thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi gia công
và chế biến thịt, được thể hiện theo sơ đồ sau:
a.Thức ăn chăn nuôi:
DABACO hiện có 6 Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi với tổng công suất 85
tấn/giờ, công nghệ đồng bộ và tự động hóa được nhập từ những nước có nền
sản xuất TĂCN phát triển như Mỹ, Pháp, EU…, trong đó có 3 nhà máy sản
xuất thức ăn gia súc, gia cầm; 1 nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản; 1 nhà máy
sản xuất thức ăn cho lợn con và 1 nhà máy sản xuất thức ăn đậm đặc. Thức ăn
chăn nuôi của DABACO được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh, thành trên cả nước.
Sản phẩm của DABACO đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2008, ISO
22000:2005 và hàng loạt các giải thưởng chất lượng vàng của Việt Nam và
Quốc tế. Phòng thí nghiệm được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại, đạt tiêu
chuẩn quốc gia VILAS 242. Hiện tại, Tập đoàn có 6 thương hiệu thức ăn chăn
nuôi bao gồm: Dabaco, Topfeeds, Kinh Bắc, Khangti Vina, Nasaco và
Growfeeds.
b.Gà giống:
Trại gà giống bố mẹ của DABACO có qui mô và công nghệ, kỹ thuật hiện đại
bậc nhất cả nước, chuyên sản xuất và cung cấp giống gà Hubbard được nhập
khẩu từ Cộng hòa Pháp và một số giống gà độc quyền có được từ kết quả
nghiên cứu, lai tạo của DABACO gồm: Gà Ji-DABACO, Gà Sơn Tinh (gà 9
cựa) có giá trị cao cả về mặt tinh thần và hiệu quả kinh tế; và các giống Gà Ai
Cập D300 Giống gà ISA, Babcock,…
Để hỗ trợ lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm, DABACO có Trung tâm nghiên
cứu ứng dụng và phát triển giống gia súc gia cầm và Trung tâm chẩn đoán thú
y thực hiện các chức năng nghiên cứu, lai tạo giống mới có năng suất, chất
lượng cao và sạch bệnh, tổ chức khảo nghiệm và ứng dụng trong hệ thống
18
trang trại của Tập đoàn và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho người chăn
nuôi; lấy mẫu bệnh phẩm, chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị giúp các đơn vị
chăn nuôi kiểm soát được dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
2. Nguồn con giống
a.Các điều kiện : Nên chọn giống gà dễ nuôi, sức đề kháng cao, phù hợp với
điều kiện nơi nuôi, mau lớn, tiêu tốn thức ăn thấp, sản lượng trứng cao, phù
hợp thị hiếu tiêu dùng và nên mua ở những đơn vị cung cấp con giống có uy
tín, thương hiệu. Và lựa chọn sản phẩm trứng gà được thị trường ưa chuộng
(trứng omega, trứng nhiều lòng đỏ, màu sắc vỏ trứng, sản phẩm sạch ATVSTP,
….)
Có thể chọn mua gà từ nhỏ, nuôi úm để ít tốn chi phí hơn, nhưng có rủi ro là tỷ
lệ gà chết cao vì sức đề kháng con non yếu và cần người nhiều kinh nghiệm úm
gà.
Hoặc có thể chọn mua gà phân phối (chuẩn bị đẻ), nên chọn con trên 1 kg, vì
đây là thời điểm gà có sức đề kháng mạnh, tăng cân nhanh và khả năng cho
trứng nhanh.
+Yêu cầu khi chọn gà giống:
1. Gà 01 ngày tuổi: Chọn những gà con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông,
bụng gọn, chân mập, bóng; loại ngay những gà con chân khô, vẹo mỏ, khèo
chân, hở rốn, bụng nặng, bết lông.
2. Gà hậu bị: Chọn gà vào 9 tuần tuổi và 20 tuần tuổi. Dựa vào ngoại hình:
Đầu tròn, nhỏ; mắt to, sáng; mỏ bình thường; mào và tích đỏ tươi; thân hình
cân đối; khoảng cách giữa xương cuối lưỡi hái và xương háng rộng; da chân
bóng; lông màu sáng, bóng mượt; trạng thái nhanh nhẹn.
3. Gà đe: Dựa vào đặc điểm ngoại hình: Mào và tích tai phải to, mềm, đỏ tươi;
khoảng cách giữa xương háng phải rộng; lỗ huyệt phải ướt, cử động và có màu
nhạt; màu sắc mỏ, chân và màu lông phâir nhạt dần theo thời gian đẻ.
b. Đánh giá chất lượng con giống
b1. Gà Ai Cập (hoặc con lai: VCN-G15 - lai giữa gà Ai Cập và gà trống
Ukraine).
19
Giống gà Ai Cập nhập vào Việt Nam từ Anh và được nuôi theo hướng gà
chuyên lấy trứng, với sản lượng cao, giống gà này được gọi là gà siêu trứng, rất
thích hợp với môi trường Việt Nam. Thịt gà Ai Cập thơm ngon, có giá cao hơn
gà phổ biến tại địa phương từ 20 - 25%. Loài gà này rất phù hợp với khí hậu ở
Mộc Châu, chóng lớn, ít bệnh tật. Trứng gà Ai Cập nhỏ nhưng lòng đỏ to,
thơm ngon. Xuất bán ra thị trường giá dao động từ 3.000 - 5.000 đ/quả. Gà già
bán cũng bán được 70.000 - 80.000 đ/con, gà Ai Cập giống 1 ngày tuổi được
bán với giá 15.000 đồng/con.
Một số nơi, trứng gà Ai Cập được người tiêu dùng khá ưa chuộng, giá bán
ngang bằng với giá gà kiến và cao gần gấp 2 so với gà công nghiệp, thì gà Ai
Cập thương phẩm cũng được đánh giá cao, bởi thịt săn chắc, thơm ngon với giá
từ 90-110 ngàn đồng/kg.Tại Việt Nam, đã nuôi thử nghiệm thành công giống
gà siêu trứng VCN-G15 (giống gà lai giữa gà Ai Cập và gà trống Ukraine).
Giống gà này nhanh nhẹn nên có thể nuôi theo nhiều hình thức như nuôi nhốt
tập trung, nuôi bán thả hoặc nuôi trong nông hộ.
Gà Ai Cập có tầm vóc trung bình, con cái có thân hình nhỏ nhẹ, tiết diện hình
nêm thể hiện rõ hướng chuyên dụng trứng. Gà Ai Cập có chân cao, rất nhanh
nhẹn, thịt săn chắc và ngon, chúng có bộ lông hoa mơ đen đốm trắng, chân chì,
cổ dài, lông đuôi cao một số có lông màu hoa mơ đen đốm trắng, cổ trắng, mào
cờ đỏ tươi, da trắng, chân màu chì, xung quanh mắt có màu lông sẫm hơn cho
nên gọi là mắt hoa hậu.
Gà mái lúc 19 tuần tuổi chỉ đạt 1,35-1,45 kg, lúc này nó đã bắt đầu đẻ. Gà có
khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, có thể nuôi nhốt hoặc
thả vườn. Gà Ai cập có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn tùy theo khả năng diện tích
đất đai của chủ hộ. Đây là loại gà ưa yên tĩnh, thích hợp với vùng đồi.
Sau 20 tuần tuổi gà Ai Cập đã bắt đầu đẻ trứng, chúng sẽ kết thúc giai đoạn
hậu bị, gà bước vào giai đoạn sinh sản, gà đẻ nhiều, chỉ cần nuôi hơn 4 tháng là
có thể cho lứa trứng đầu tiên. Năng suất trứng đạt 250-280 quả/mái/năm, trung
20
bình từ 200-210 trứng/năm. Sản lượng trứng chỉ đạt 141 quả, năng suất trứng
có thể đạt 195-205 quả ở mức 72 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ trứng cao, thời kỳ sinh sản
đạt tỷ lệ 85% trong đó khoảng trên 80% trứng to và đều. Trứng chúng rất ngon,
ngon hơn các loại trứng gà khác, tỷ lệ lòng đỏ cao, trứng có tỷ lệ lòng đỏ chiếm
34%.
b2. Gà D300
Giống gà D300 là một trong 12 dòng gà chuyên đẻ trứng chất lượng của Séc
được cung cấp cho các nước như Nga, Ukraine, Thụy Sỹ, Philippines và Việt
Nam. Sau khi qua khảo nghiệm tại Việt Nam, đã được Bộ NN&PTNT cho
phép nhập khẩu.
Giống gà D300 là giống gà chuyên đẻ trứng có chất lượng cao, dễ nuôi, có tính
thích ứng và đề kháng bệnh cao. Gà D300 thương phẩm có năng suất đẻ liên
tục 255 quả trứng trong 24 tuần, thời gian chăn nuôi kéo dài 68 tuần, vỏ trứng
có màu trắng, lượng tiêu tốn thức ăn cho con mái 122 gam/ngày. Đây là giống
gà có thể nuôi công nghiệp đồng thời rất phù hợp với nuôi chăn thả tự do cho
hiệu quả kinh tế cao.
b3. Giống gà ISA
21
ISA BROWN
ISA WHITE
Đây là giống gà hướng trứng được nuôi phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Với nhu cầu mong muốn được biết và hiểu rõ về nó, chúng tôi xin giới
thiệu một số hiểu biết về giống gà trên. Gà ISA có 2 loại Isa Brown và Isa
White:
* Isa Brown: Là giống gà đang được nuôi phổ biến ở nước ta. Gà mái thương
phẩm có màu nâu, ta có thể phân biệt trống mái từ lúc 1 ngày tuổi, con trống
lông màu trắng, mái màu nâu rất thận thiện trong quá trình chăn nuôi.
* Isa White: Là giống gà có năng suất và chất lượng ổn định. Màu lông trắng.
Với khả năng hấp thu thức ăn tốt nên Isa White thích nghi tốt trong nhiều điều
kiện chăn nuôi. Là giống gà có chất lượng trứng tốt cả về độ cứng vỏ trứng và
chất lượng trứng.
Bảng so sánh một số chỉ tiêu theo dõi giữa hai giống gà Isa trong thời gian từ
18-90 tuần tuổi.
Gà ISA brown
Gà
white
Tỷ lệ sống
94%
95%
Ngày tuổi đạt 50%
144 ngày
142 ngày
Tỷ lệ đẻ cao điểm
96%
96%
Số trứng trên 1 mái
409 quả
413 quả
Chỉ tiêu giống
Trọng lượng trứng trung
62.9 g
bình
63.1 g
Thức ăn/con/ngày
111 g
110 g
Trọng lượng gà
2.015 g
1.775 g
22
ISA
Gà ISA brown
Gà
white
Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg TT
2,15 kg
2,11 kg
Độ cứng của vỏ
4000
4000
Màu vỏ trứng
32.0
Đơn vị Haugh
82 HU
Chỉ tiêu giống
ISA
89 HU
b4. Giống gà Babcock
Gà có nguồn gốc từ Anh, gồm 4 dòng, phân biệt giới tính bằng màu lông. Tuổi
đẻ quả trứng đầu tiên là 140-147 ngày. Tuổi đẻ đạt đỉnh cao 190 ngày. Sản
lượng trứng 310 quả/mái/76 tuần tuổi. Khối lượng của trứng 62 gam. Tiêu tốn
thức ăn/10 trứng 1,7 kg. Khối lượng cơ thể lúc 106 tuần tuổi là 2,1-2,2 kg.
Babcock Brown Là giống gà thích nghi tốt ở nhiều môi trường khác nha. Sản
lượng và khối lượng trứng lớn.
Babcock White Là giống gà kết hợp cân bằng giữa chất luongj trứng và năng
suất. Tiêu tốn thức ăn trên 10 trứng thấp và thích nghi trong mọi điều kiện chăn
nuôi.
Babcock White
Babcock Brown
3. Đánh giá nguồn thức ăn, nước,…
+Chất lượng:
Hiện tại công ty DABACO có rất nhiều các loại sản phẩm thức ăn cho gà để
đáp ứng nhu cầu nuôi gà siêu trứng:
o Thức ăn hỗn hợp cho gà từ 1 - 14 ngày tuổi
o Thức ăn hỗn hợp cho gà từ 15 - 28 ngày tuổi
23
o
o
o
o
o
Thức ăn hỗn hợp cho gà siêu từ 29 - 42 ngày tuổi
Thức ăn hỗn hợp cho gà hậu bị từ 5 - 18 tuần tuổi
Thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ trứng từ 18 tuần tuổi đến kết thúc
Thức ăn hỗn hợp cho gà Ai Cập đẻ trứng
Thức ăn đậm đặc cao cấp cho gà đẻ trứng từ 18 tuần tuổi đến kết thúc
……..
Và rất nhiều các sản phẩm thức ăn chăn nuôi khác.
Thức ăn chăn nuôi của DABACO được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh, thành trên
cả nước. Sản phẩm của DABACO đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2008, ISO
22000:2005 và hàng loạt các giải thưởng chất lượng vàng của Việt Nam và
Quốc tế. Hiện tại, Tập đoàn có 6 thương hiệu thức ăn chăn nuôi bao gồm:
Dabaco, Topfeeds, Kinh Bắc, Khangti Vina, Nasaco và Growfeeds.
+Các điều kiện kèm theo
Nguồn thức ăn: Cần lưu ý gà siêu trứng là giống gà chuyên khả năng đẻ trứng,
thời gian đẻ nhanh hơn gà thường. Do vậy việc lựa chọn, phối hợp khẩu phần
ăn, cách cho ăn là điều hết sức quan trọng, cần thiết, quyết định đến hiệu quả
nuôi. Nếu mới nuôi, chưa chuyên sâu về kỹ thuật, tốt nhất là chọn loại thức ăn
từ những hãng có uy tín, chất lượng và thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản
xuất, phù hợp đối với từng giai đoạn tuổi, sản xuất.
Vệ sinh thú y: Phải đảm bảo nguyên tắc vàng là “Vào hết-ra hết”, mỗi lần thay
là thay cả một đàn, nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gà.
Tất cả thiết bị chăn nuôi phải được rửa sạch, vệ sinh sát trùng cẩn thận trước
khi sử dụng. Định kỳ vệ sinh, sát trùng tiêu độc chuồng trại và khu vực nuôi,
cũng như trang thiết bị chăn nuôi. Cần có hố khử trùng hoặc phòng khử trùng ở
cửa ra vào chuồng nuôi. Hạn chế người ra vào khu vực nuôi, nếu vào phải thay
quần áo, ủng, mũ bảo hộ. Người nuôi phải có trang bị đồ lao động riêng biệt,
không dùng chung.
Định kỳ tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho gà theo lịch thú y
Nguồn nước: Nước uống phải cung cấp đầy đủ theo quy trình giống của cơ
sở. Nước uống cho gà phải là nước sạch, đạt các chỉ tiêu vệ sinh thú y quy
định.
VII. Công nghệ và thiết bị
1.
Mô tả dây chuyền công nghệ
Do nhiệt độ ngày đêm chênh lệch quá cao, đàn gia cầm nuôi sẽ chậm phát
triển, gà thịt sẽ chậm lớn, gà đẻ cho năng suất trứng thấp hoặc không đẻ
24
trứng... có khi làm cho đàn gà nuôi công nghiệp giảm sức đề kháng, dẫn đến
dịch bệnh cho cả đàn.
Gà nuôi theo kiểu chuồng lạnh sẽ giảm thiểu những rủi ro này, cách ly với
nguồn bệnh dịch, chim, chuột từ bên ngoài. Đặc biệt, trong tình hình dịch bệnh
cúm gia cầm hiện nay vẫn chưa bị dập tắt, mô hình nuôi gà theo kiểu chuồng
lạnh sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự lây lan và thiệt hại đáng có
Chuồng gà lạnh xây theo hướng đông tây là tốt nhất. Kiểu chuồng lạnh nuôi
hai tầng, diện tích mỗi tầng rộng 10x60m, có thể nuôi 12.000 con. khi thiết kế
khoảng trống từ quạt hút đến nơi gà ở phải rộng 1 x 10m; khoảng trống từ giàn
lạnh đến khu gà ở rộng 2 x 10m, khoảng không gian để lấy gió của hệ thống
giàn lạnh là 3 x 10m, diện tích nhà kho rộng 6 x 10m. Chung quanh chuồng gà
chừa hành lang rộng 2m để vận chuyển thức ăn, đi lại chăm sóc đàn gà.
Chuồng xây xong, mỗi tầng đổ một lớp trấu dày 1cm trên sàn, pha 1 lít thuốc
All-cide với 400 lít nước sạch để phun sát trùng bên trong và cách xa bên ngoài
chuồng 5m, với chuồng cũ cần làm sạch lớp chất độn có phân trên sàn và quét
mạng
nhện,
xong
đổ
lớp
trấu
mới
rồi
phun
thuốc
sát
trùng.
Để lớp lót chuồng trấu luôn khô ráo trong quá trình nuôi, nền chuồng nên láng
hoặc lát gạch. Các dụng cụ sử dụng phải được rửa sạch, nhúng vào dung dịch
sát trùng rồi mới cho vào chuồng gà. Trước khi nhận gà con 3 ngày, sát trùng
toàn bộ chuồng trại lần 2 và pha chậu nước nhúng chân đặt trước cửa chuồng.
Chuẩn bị 24 ô úm, mỗi tầng chuồng 12 ô, mỗi ô rộng 3x3m để úm 500 con gà.
Để chuồng gà được thông thoáng, có thể sử dụng số quạt hút theo tuần tuổi: gà
1 tuần tuổi sử dụng 2 quạt ban ngày, 2 tuần tuổi sử dụng 4 quạt ban ngày và 2
quạt ban đêm, 3 tuần tuổi sử dụng 6 quạt ban ngày và 4 quạt ban đêm, gà 4
tuần tuổi sử dụng 8 quạt ban ngày và 6 quạt ban đêm, gà 6-7 tuần tuổi sử dụng
12-14 quạt ban ngày và 10-12 quạt ban đêm. Cách tốt nhất để giữ nhiệt ổn định
25