Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôngthôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.11 KB, 44 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ cấu kinh tế của nước ta thì nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và là
một ngành luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu bằng sự đầu tư
về mọi mặt, đưa nền nông nghiệp nước nhà phát triển cả về số lượng cũng như
chất lượng. Vì thế, việc xây dựng và phát triển nông nghiệp và nông thôn là một
trong những mục tiêu nhằm nâng cao và ổn định đời sống của người nông đân ,
góp phần làm thay đôi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Chính vì vậy ngày 5 tháng 8
năm 2008 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ra Nghị quyết số 26 - NQ/TW
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đây là vấn đề “Tam Nông” được Đảng và
Chính Phủ dành nhiều sự quan tâm, bởi nông nghiệp, nông dân, nông thôn là
một trong những nhiệm vụ của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Là kênh tín dụng lớn nhất trong các hệ thống các ngân hàng trên toàn
quốc, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ý thức rõ
vai trò và trách nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Ngân hàng đã xây dựng
chương trình đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếm
70%/ Tổng dư nợ vào năm 2020.
Được sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, trong nhiều năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc cấp vốn tín
dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giúp các hộ nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn được tiếp cận vốn và dịch vụ của ngân hàng,
chính điều này đã góp phần đưa kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, thêm nhiều ngành nghề mới, tăng thu nhập, nâng
cao mức sống cho người dân.
Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy đây là một
chương trình mang lại nhiều nhiều lợi ích xã hội, góp phần phát triển kinh tế địa
phương. Với mong muốn hiểu rõ hoạt động đầu tư của ngân hàng vào nông
nghiệp, và được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cán bộ nhân viên phòng tín


dụng, em đã quyết định nghiên cứu : “Thực trạng tín dụng phát triển nông
nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ”.
1


2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
- Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phát triển
nông nghiệp nông thôn và hạn chế nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
tỉnh Phú Thọ
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ
xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
tỉnh Phú Thọ
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
4.2. Phạm vi về thời gian: Năm 2008 - 2010
4.3. Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về việc thực hiện chương trình tín
dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ và đưa ra một số giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế nợ xấu tại chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp so sánh và phân tích
- Phương pháp thống kê

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
Chương 2: Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ
xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phát triển nông
nghiệp nông thôn và hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
2


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ:
Thực hiện cơ chế đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1988 về
chuyển hệ thống ngân hàng Việt Nam từ ngân hàng 1 cấp sang hệ thống ngân
hàng 2 cấp, ngày 01/10/1988, ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú được
thành lập, với địa bàn hoạt động và mạng lưới ban đầu là tiếp nhận toàn bộ 10
chi nhánh ngân hàng nhà nước các huyện bàn giao sang, địa bàn thành phố, thị
xã được giao cho ngân hàng Đầu tư và ngân hàng Công thương. Tình hình hoạt
động ban đầu vô cùng khó khăn do vốn tự có thấp, hệ thống cơ sở vật chất vô
cùng thiếu thốn, dư nợ thì hầu hết là nợ xấu (đến 95%), các doanh nghiệp là
khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nước và các hợp tác xã có

tình hình hoạt động kinh doanh yếu kém đang đứng trước nguy cơ phá sản.
Tuy nhiên, với sự chỉ đạo đúng hướng của lãnh đạo ngân hàng, sự nỗ lực
cố gắng và đoàn kết của tập thể cán bộ, nhân viên toàn hệ thống ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Vĩnh Phú, ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú đã
đứng vững và dần phát triển, hoạt động kinh doanh được vực dậy và bắt đầu từ
năm 1992 đã có lãi. Năm 1997, Vĩnh Phú tách thành 2 tỉnh Phú Thọ và Vĩnh
Phúc. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Vĩnh Phú giải thể, thành lập ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Phú Thọ.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ
1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Phú
Thọ luôn khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh vực đầu tư vốn, đặc biệt
là phát triển nông nghiệp, nông thôn, thực hiện và bảo trợ ngân hàng phục vụ
người nghèo - Đây chính là một niềm tự hào to lớn của NHNo&PTNT Việt Nam
nói chung, và của chi nhánh nói riêng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xóa đỏi
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh nhà.
3


Cùng với mục tiêu chung của hệ thống NHNo&PTNT VN, Ngân hàng với
vai trò ổn định thị trường tiền tệ, đã thực hiện chức năng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, mở rộng đầu tư, tăng giá trị của cải vật chất cho xã hội. Đồng thời đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phục vụ đắc
lực, hiêu quả trong việc hỗ trợ vốn tới những đối tượng khó khăn, giới thiệu và
đưa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới cả những vùng xa xôi, hẻo lánh, đóng
góp to lớn trong công cuộc hiện đại hóa đất nước. Cùng với các ngân hàng
thương mại khác, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ tham gia thị
trường tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tài chính, trung gian
thanh toán, chức năng tạo tiền…

 Chức năng trung gian tài chính
Với chức năng này, ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và
người có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Thực hiện chức năng này ngân hàng
tiến hành các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động các khoản tiền nhà rỗi của các chủ
thể kinh tế trong xã hội, các DN, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan nhà nước,
NHTW, NHTM và các tổ chức tín dụng khác…để hình thành nguốn vốn cho
vay.
- Nghiệp vụ tín dụng: Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để cho
vay với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác
Đây là những hoạt động mang tính chất kinh doanh của Ngân hàng, chênh
lệch giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay để bù đắp chi phí hoạt động
tín dụng và phần lợi nhuận của ngân hàng.
 Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở hoạt động đi vay để cho vay, việc nhận tiền gửi và theo dõi các
khoản chi trên tài khoản tiền gửi của ngân hàng là tiền đề để ngân hàng thực
hiện chức năng này. Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tiến hành các
nghiệp vụ sau:
- Mở tài khoản tiền gửi mà tài khoản tiền gửi giao dịch là điển hình
- Nhận tiền gửi: tiếp nhận vốn tiền gửi vào tài khoản
- Thanh toán theo yêu cầu: thực hiện thông qua các công cụ như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, L/C, thanh toán thẻ( thẻ tín dụng, thẻ ATM..)
 Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
4


Đây là một trong những chức năng quan trọng và cơ bản của Ngân hàng.
Chức năng này được thực hiện khi ngân hàng tiến hành nghiệp vụ cho vay, từ
một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ

thống ngân hàng, số tiền gửi đã tăng gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu, đây
là chức năng gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của ngân hàng
Năm 2011 và những năm tiếp theo, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Phú Thọ xác định nhiệm vụ chung là tiếp tục giữ
vững, phát huy vai trò của ngân hàng thương mại, cung cấp các sản phẩm dịch
vụ tiện ích, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu đông đảo của khách hàng. Đồng
thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, mở rộng thị phần, tăng cường thực hiện các
chính sách khách hàng, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện
đại, nâng cao thương hiệu của mình trên địa bàn tỉnh cũng như trong hệ thống
NHNo&PTNT VN.
Ngoài ra, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ cũng có
nhiệm vụ cùng phối hợp với NHNN thực hiện chính sách tiền tệ, nghiệp vụ thị
trường mở… nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ
1.2.1. Mạng lưới hoạt động
Trải qua nhiều gian khó, với xuất phát điểm thấp, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã không
ngừng phấn đấu vươn lên, và ngày càng trưởng thành, lớn mạnh. Điển hình là
trong năm 2009, đánh dấu sự phát triển và đột phá trong hiện đại công nghệ
ngân hàng của cả hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc ứng
dụng và triển khai các dịch vụ tiện ích tới khách hàng trong phạm vi tỉnh Phú
Thọ.
Hiện nay, so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ có mạng lưới hoạt động
rộng khắp với 15 chi nhánh loại 3, các chi nhánh tại các huyện, thị xã đặt tại
trung tâm huyện và thị xã là: Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn, Cẩm Khê,
Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy, Phù Ninh, Đoan Hùng, Thị xã Phú Thọ,
Lâm Thao và 3 chi nhánh loại 3 trên địa bàn thành phố Việt Trì là: Thanh Miếu,

Vân Cơ, Gia Cẩm và 35 phòng giao dịch, địa bàn huy động vốn, tổ công tác lưu
động và các điểm trực thu lãi theo định kỳ hoạt động rộng khắp trên địa bàn toàn
5


tỉnh. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
đặt tại thành phố Việt Trì, là trung tâm kinh tế văn hóa, chính trị của tỉnh, tại đó
còn có các ngân hàng như: ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng Cổ phần phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long, ngân hàng kỹ thương,
ngân hàng Phát triển, các tổ chức tín dụng khác như quỹ tín dụng nhân dân và
các doanh nghiệp được phép huy động vốn khác. Việt Trì mặc dù không phải là
thị trường thực sự lớn về diện tích, dân số và thu nhập của dân cư, nhưng lại có
nhiều ngân hàng hoạt động, do đó sự cạnh tranh diễn ra ngày càng sôi động và
găy gắt. Tuy nhiên đây cũng là điều kiện để Chi nhánh khẳng định thương hiệu
và nâng cao vị thế, cũng như hoàn thiện hơn trong các công tác hoạt động của
ngân hàng, đáp ứng ngày càng phong phú, đa dạng cũng như đem lại sự hài lòng
nhất cho khách hàng khi đến với ngân hàng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
tỉnh Phú Thọ được tổ chức theo mô hình ngân hàng cấp 1 hạng II (ngân hàng
cấp 1 tức là ngân hàng của tỉnh; hạng I,II,III... là phân theo xếp loại tài chính,
mức lương, quyền lợi…theo thứ tự giảm dần) thuộc hệ thống Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam, được phép thành lập các chi nhánh
loại 3.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ngoài ban lãnh đạo, còn có 8 phòng ban với
các chức năng và nhiệm vụ khác nhau:

6



BAN LÃNH ĐẠO
PHÒNG
KD NGOẠI HỐI

PHÒNG
TÍN DỤNG

PHÒNG
KẾ TOÁN NGÂN
QUỸ

PHÒNG
ĐIỆN TOÁN

PHÒNG
DỊCHVỤ &
MAKETING

PHÒNG
KẾ HOẠCH TH

PHÒNG
KTKS NỘI BỘ

PHÒNG
HÀNH CHÍNH
NS

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ


Phòng tín dụng: Tiến hành nghiên cứu xây dựng chiến lược
khách hàng bằng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu
đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hướng đầu tư tín dụng. Đồng
thời phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật và danh mục khách hàng,
thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
hướng khắc phục cũng như lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả
cao. Đây cũng là nơi tiến nhận và thực hiện các chương trình dự án của Chính
phủ và Nhà nước đối với chính sách mở rộng tín dụng cho ngành nông nghiệp
của tỉnh.

Phòng điện toán: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông
tin giao dịch cũng như các thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử
lý các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, và các hoạt
động khác. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, quản lý bảo
dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.

Phòng dịch vụ và Marketing: Nghiên cứu và xây dựng các
chiến lược khách hàng, cũng như tìm hiểu và nâng cao chất lượng dịch vụ cung
ứng đê đáp ứng phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thực hiện công tác thông
7


tin, tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh
NHNo&PTNT VN chi nhánh tỉnh Phú Thọ.

Phòng kiểm tra và kiểm soát nội bộ: Tiến hành kiểm tra công
tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam và các đơn vị trực thuộc,
cũng như việc giám sát các quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo đúng quy định
của pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch

vụ ngân hàng.

Phòng kinh doanh ngoại hối: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán
đối với các ngân hàng trong khu vực cũng như các ngân hàng trên thế giới mà
NHNo&PTNT VN có quan hệ. Đồng thời tiến hành thực hiện các nhiệm vụ báo
cáo chuyên đề, các nhiệm vụ khác do Giám Đốc chi nhánh giao.

Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê
và thanh toán theo đúng quy định, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết
toán thu, chi quỹ tiền lương đối với các chi nhành NHNo&PTNT VN trên địa
bàn. Đồng thời tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liều và các báo cáo, cũng như thực
hiện các khoản nộp ngân sách Nhà Nước theo luật định.

Phòng kế hoạch: Là nơi nghiên cứu và đề xuất các chiến lược
khách hàng, huy động vốn tại địa phương cũng như xây dựng kế hoạch kinh
doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của ngân hàng, tiến
hành theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyêt toán, cân đối nguồn
vốn, sử dụng và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh NHNN&PTNT
trên địa bàn.

Phòng hành chính nhân sự: Với nhiệm vụ xây dựng chương
trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên
đôn đốc việc thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời triển khai
các chương trình giao ban nội bộ ngân hàng và các chi nhánh NHNN&PTNT
VN khác trực thuộc trên địa bàn, cũng là đầu mối trong việc chăm lo đời sống
vật chất, văn hóa – tinh thần của các cán bộ, công nhân viên.
1.2.3. Nhân sự của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Tỉnh Phú Thọ:

8



Bảng 1.1. Tình hình nhân sự của chi nhánh
Đơn vị: người
Cán bộ
Trình độ
Thạc sỹ
Đại học và Cao
đẳng
Trung cấp
Sơ cấp chưa qua
đào tạo
Tổng cán bộ

Số lượng

Tỷ trọng (%)

3

0,49

417

67,47

158

25,57


40

6,47

618

100
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động và khó khăn, nhiều doanh
nghiệp giảm biên, nhưng ngân hàng với mạng lưới hoạt động gồm 1 hội sở
chính, 15 chi nhánh loại ba, 35 phòng giao dịch, ngân hàng vẫn tiếp tục tuyển
dụng thêm 50 cán bộ năm 2009 và 32 cán bộ trong năm 2010 vừa qua, làm tổng
sô cán bộ công nhân viên chức trong ngân hàng tăng lên và hiện nay là 618
người, trong đó: Cán bộ nữ là 386 người (chiếm 62,45%) trong tổng số cán bộ;
cán bộ có trình độ Thạc sỹ: 03 (chiếm 0,49%), cán bộ có trình độ Đại học và
Cao đẳng 417 người (67,5 %), cán bộ có trình độ trung cấp 158 người (25% ),
cán bộ có trình độ Sơ cấp và chưa qua đào tạo 40 người (6,47%). Qua cơ cấu
nhân lực như trên ta thấy nguồn nhân lực này vừa góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho xã hội, vừa bổ sung cho ngân hàng một đội ngũ cán bộ trẻ, tài năng
và đầy nhiệt huyết.
1.3. Tình hình kết quả kinh doanh đạt được tại NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua
Nếu như các doanh nghiệp sản xuất tìm cách tối thiểu hóa chi phí và tăng
doanh thu để tăng lợi nhuận thì ở ngân hàng thương mại kết quả kinh doanh của
hai nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng lại đóng vai trò quan trọng và quyết
định tới lợi nhuận của ngân hàng, bởi huy động vốn tạo ra nguồn vốn để các
ngân hàng duy trì các hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng - hoạt động tạo
ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng, chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi
suất cho vay sẽ là nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng. Vì vậy, khi đánh giá kết quả kinh doanh của ngân hàng ta cần chú ý

tới 2 hoạt động này.
9


Như ta đã biết, năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với ngành ngân hàng
khi mà khủng hoảng tài chính Mỹ ảnh hưởng đáng kể tới nền kinh tế Việt Nam,
lạm phát biến động thất thường và tăng cao, làm cho nền kinh tế vĩ mô gặp
nhiều khủng hoảng. Để bình ổn nền kinh tế thị trường, NHNN đã thực hiện
chính sách thắt chặt tiền tệ, thay đổi lãi suất một cách chóng mặt, với sự đánh
dấu tần suất điều chỉnh chính sách nhiều chưa từng có trong lịch sử, đó là 8 lần
điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu; 5 lần điều
chỉnh dự trữ bắt buộc và lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc; 3 lần nới biên độ tỷ
giá, 2 lần tăng mạnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng, áp dụng lãi suất trần trong
cho vay, cuộc chạy đua về lãi suất huy động vốn có lúc đạt tới mức 18%/năm.
Cuối năm 2008, chính sách tiền tệ được nới lỏng một cách thận trọng, dấu hiệu
phục hồi nền kinh tế đã xuất hiện vào năm 2009, tháng 2/2009, Chính phủ bắt
đầu triển khai gói kích cầu, trong đó chính sách hỗ trợ lãi suất, chính sách tiền tệ
ổn định với mức vốn huy động, cho vay hợp lý, tạo điều kiện cho khách hàng
tiếp cận nguồn vốn rẻ từ ngân hàng. Những tháng đầu năm 2010 hoạt động ngân
hàng tưởng chừng như dần ổn định, nỗ lực duy trì lãi suất 11% của hiệp hội
ngân hàng đã không thành khi cuối năm dấu hiệu lạm phát gia tăng, các ngân
hàng lại tăng lãi suất huy động. Hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, nhưng NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ đã vượt qua
những khó khăn ấy và đạt được những kết quả đáng mừng về huy động vốn và
tín dụng, cụ thể:

10


Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi

nhánh Phú Thọ năm 2008 - 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2008
Chỉ tiêu

1. Huy động
vốn
2. Dư nợ tín
dụng
3. Thu từ kinh
doanh ngoại
hối

Năm 2009

Năm 2010

Số
lượng

Tốc độ
tăng
(%)

Số
lượng

Tốc độ
tăng (%)


Số
lượng

Tốc độ
tăng (%)

2.686

-

3.273

21,85

3.680

12,44

3.495

-

4.322

23,66

5.125

18,58


3,4

-

2,24

-34,12

10,5

368,75

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung hoạt động huy động vốn và hoạt động
tín dụng năm 2009, 2010 đều tăng so với năm 2008, nhưng tốc độ tăng của huy
động vốn không đáp ứng kịp tốc độ tăng của tín dụng, cụ thể là:
- Về huy động vốn: Tốc độ tăng năm 2009 so với năm 2008 là 21,85%,
tốc độ tăng năm 2010 tăng so với năm 2009 là 12,44%, như vậy tốc độ tăng
trưởng năm 2010 thấp hơn năm 2009. Có điều này là do: sau chính sách tiền thắt
chặt đầu năm 2008 và nới lỏng dần vào cuối năm đến năm 2009 hoạt động ngân
hàng đi vào ổn định cùng với sự ổn định của lãi suất cơ bản, lạm phát giảm,
niềm tin của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng tăng, cùng với các chương
trình bốc thăm trúng thưởng, các hình thức thu hút hiệu quả khiến huy động vốn
tăng nhanh, đặc biệt cuối năm 2009, sự chạy đua lãi suất của các ngân hàng
cũng góp phần đẩy lãi suất huy động của ngân hàng tăng, có lúc đạt 10,5%. Năm
2010, Ngân hàng No&PTNT tỉnh đã triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp
như: Mở 5 đợt huy động tiết kiệm dự thưởng, giải thưởng bằng vàng "3 chữ
A"do NHNo&PTNT Việt Nam triển khai và 2 đợt do chi nhánh tỉnh triển khai.
Điều hành lãi suất linh hoạt, không bị tác động tâm lý bởi cuộc "chạy đua" lãi
suất, tuy lãi suất thấp hơn một số ngân hàng thương mại khác, nhưng với uy tín

thương hiệu được khẳng định nên tốc độ tăng tiền gửi dân cư vẫn cao, góp phần
nâng cao nguồn vốn, năng lực tài chính...
11


- Về hoạt động tín dụng: Tốc độ tăng năm 2009 so với năm 2008 là 23,66
%, tốc độ tăng năm 2010 tăng so với năm 2009 là 18,55%, như vậy tốc độ tăng
trưởng năm 2010 thấp hơn năm 2009, nhưng đây lại là tín hiệu tốt đối với nền
kinh tế, khi mà quy định tốc độ tăng trưởng của NHNN đối cới các tổ chức tín
dụng dưới 30% (năm 2009) và dưới 20%( vào năm 2010), cùng với chính sách
hỗ trợ lãi suất thực hiện chính sách kích cầu của nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín
dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Phú Thọ được đánh giá là tốt
so với tình hình kinh tế lúc bấy giờ.
- Về hoạt động kinh doanh ngoại hối: Tốc độ tăng trưởng thu nhập ngoại
hối năm 2009 giảm so với năm 2008 là 34,12 %, tốc độ tăng trưởng năm 2010
tăng 368,75%. Nguyên nhân là do: Năm 2009 là năm thứ hai liên tiếp thị trường
ngoại hối bộc lộ những khó khăn rõ nét và những vấn đề nội tại chưa thể giải
quyết. Căng thẳng trên thị trường ngoại hối xảy ra khi nhiều doanh nghiệp găm
giữ ngoại tệ, không chịu bán lại cho ngân hàng dẫn đến mất cân đối cung - cầu.
Tình trạng này kéo dài cho đến cuối năm, làm cho việc mua ngoại tệ gặp khó
khăn, đã có lúc ngân hàng phải niêm yết giá mua ngoại tệ ngang với giá bán. Tới
năm 2010, có thể coi là năm thị trường ngoại hối hoạt động sôi nổi, với quyết
định hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngoại hối, kinh doanh ngoại tệ có nhiều thuận lợi
dẫn tới sự tăng trưởng cao so với năm 2010.
Như vậy, hoạt động ngân hàng trong những năm qua đã từng bước hoàn
thiện và đạt được những thành quả đáng mừng, ngân hàng đã tạo được uy tín
cho riêng mình, lấy được lòng tin từ phía khách hàng. Đó là nền tảng vững chắc
cho sự phát triển xa hơn nữa của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói
chung và của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ nói riêng.


Chương 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
12


VÀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội địa phương và hoạt động Ngân
hàng trong thực hiện chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển
NN - NT
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội địa phương:
Tình hình kinh tế xã hội địa phương trong 3 năm 2008, 2009, 2010 gặp
nhiều khó khăn, nhưng vẫn phát triển ổn định. Năm 2008, cơ cấu kinh tế được
chuyển dịch, Nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 26%, công nghiệp – xây dựng
38,7%; dịch vụ 35,3%. Chỉ số giá được kiềm chế, một số vấn đề xã hội được
từng bước giải quyết. Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành tập trung chỉ
đạo hỗ trợ nông dân để khuyến khích phát triển sản xuất, tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp về chính sách thuế, làm tốt công tác xúc tiến thương mại… Tiếp
tục quan tâm và làm tốt công tác an sinh xã hội, giải quyết khó khăn, từng bước
nâng cao đời sống dân cư. Sang năm 2009, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đã vượt
qua giai đoạn khó khăn nhất, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu đầu tư của Chính Phủ đã phát huy tác dụng,
nhiều dự án quan trọng được tập trung đầu tư để sản xuất và giải quyết mục tiêu
an sinh xã hội. Sản xuất nông nghiệp được mùa, sản xuất công nghiệp từng bước
ổn định, chỉ số giá tiêu dùng tăng hợp lý. Đời sống dân cư từng bước được cải
thiện. An ninh chính trị được giữ vững. Bước vào năm 2010, suy thoái kinh tế
của năm 2009 vẫn còn ảnh hưởng vào những tháng đầu năm. Cuối năm nền kinh
tế lạm phát, các chỉ số giá tăng mạnh, áp lực thiếu vốn của các doanh nghiệp dồn
vào các Ngân hàng. Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt,
không chỉ đối với địa bàn thành phố thị xã mà đối với cả địa bàn các huyện trong

tỉnh. Ủy ban Nhân dân tỉnh đã có chính sách tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển, có tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng
nhóm ngành công nghiệp dịch vụ, sản xuất công nghiệp ổn định. Tổng sản phẩm
(GDP) theo giá cố định đạt 7500 tỷ đồng, tăng 12,6% so năm trước, vượt 1,97%
kế hoạch. Trong đó khu vực Nông lâm nghiệp tăng 7,6%; Công nghiệp và xây
dựng tăng 14%, các ngành khác đạt mức tăng trưởng cao.

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn về tình hình kinh tế xã hội có tác động,
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình triển khai, thực hiện chương trình
13


 Thuận lợi:
Giai đoạn 2008 - 2010 nền kinh tế thế giới, kinh tế trong nước nói chung
và kinh tế tỉnh Phú Thọ nói riêng có nhiều diễn biến khó lường. Đầu năm 2008
có dấu hiệu suy thoái, nhất là từ qúi 4 năm 2008 và năm 2009 thì suy giảm kinh
tế toàn cầu cũng như trong nước đã tác động không nhỏ đến kinh tế tỉnh Phú
Thọ. Chính phủ đã kịp thời đưa ra nhiều giải pháp nhằm khôi phục lại nền kinh
tế; gói kích cầu đầu tư sản xuất của Chính phủ đã phát huy tác dụng, nhiều dự án
quan trọng được tập trung đầu tư để sản xuất nhằm giải quyết mục tiêu an sinh
xã hội trong lúc khó khăn. Sản xuất nông nghiệp ổn định, công nghiệp giữ vững
ổn định và từng bước phát triẻn, chỉ số giá tiêu dùng tăng hợp lý; đời sống nhân
dân từng bước được cải thiện. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
tiếp tục giữ vững.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn
do ảnh hưởng suy thoái kinh tế nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước;
Chính phủ đã ban hành nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn thúc đẩy kinh tế phát
triển, hoạt động ngân hàng đã dần đi vào ổn định.
Chính sách Pháp luật nhà nước đã được chỉnh sửa, bổ sung, thay đổi phù
hợp tạo hành lang pháp lý cho các nhà đầu tư và các thành phần kinh tế phát

triển.
Qui chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam
được bổ sung, chỉnh sửa phù hợp với xu thế phát triển trong thời kỳ hội nhập
kinh tế Quốc tế và nhất là lĩnh vực phát triển kinh tế Nông nghiệp-Nông thôn
theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh đã có nhiều chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp dân doanh, các thành phần kinh tế phát triển; các chương trình
phát triển kinh tế của tỉnh được triển khai đồng bộ, có tính khả thi đã tác động
tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho quá
trình đầu tư vốn của các TCTD. NHNo luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Cấp
uỷ, Chính quyền địa phương về việc cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn
và nông dân; nhất là việc cho vay các dự án trọng điểm của tỉnh.
 Khó khăn:
Tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động
và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong nước cũng như địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia
đình…gặp nhiều khó khăn. Sản xuất nông nghiệp nông thôn gặp nhiều khó khăn
14


do tác động khắc nghiệt của thời tiết rét đậm rét hại kéo dài, hạn hán, lũ lụt, dịch
bệnh xảy ra trên diện rộng; đã ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất, chất lượng
cây trồng, vật nuôi làm giảm thu nhập của người lao động. Giá cả những mặt
hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất tăng cao, nhất là nguyên liệu đầu vào phục
vụ cho ngành sản xuất nông - lâm nghiệp...
Hoạt động Ngân hàng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thấp hơn tốc độ
tăng trưởng dư nợ, chênh lệch đầu vào đầu ra thấp, hoạt động tín dụng còn tiềm
ẩn nhiều rủi ro.
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động ngân hàng trong quá
trình thực hiện các chương trình trọng điểm của tỉnh

- Phú Thọ vẫn là tỉnh khó khăn so với bình quân chung cả nước, thu nhập
thấp chưa có nhiều tích luỹ, nên nguồn vốn huy động tại địa phương đạt thấp so
với nhu cầu vay vốn trên địa bàn. Tuy nhiên, NHNo là một trong số những ngân
hàng có mạng lưới rộng khắp các địa bàn trong tỉnh, đã nhiều năm gắn bó với thị
trường nông nghiệp nông thôn; nên nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn chiểm tỷ lệ 2/3 số dư bình quân hàng năm
của hệ thống.
- Được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương, sự phối hợp chặt chẽ với các Hội, Đoàn thể trong hoạt động ngân hàng;
NHNo đã sớm xác định:
+ Thị trường chính là nông nghiệp nông thôn; khách hàng chủ yếu là hộ
sản xuất, kinh doanh tư nhân, cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để mở rộng và
nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường nông
thôn, khách hàng là nông dân thì phải củng cố mở rộng thị phần, phát triển được
thị trường, phân đoạn thị trường...để có cái nhìn từng lĩnh vực kinh tế rõ hơn, có
sự phân biệt mức độ phát triển, quy mô, thuận lợi, khó khăn; từ đó có những
biện pháp cụ thể như: phân công cán bộ, xác định mức đầu tư theo định mức
kinh tế kỹ thuật, sử dụng các hình thức tín dụng, khả năng tài chính, tập quán
từng địa phương.v.v…xác định mức vốn đầu tư theo từng ngành nghề, vùng
miền và chi tiết đến từng hộ, doanh nghiệp, từng cơ sở, cân đối với thị trường
đầu vào, đầu ra.
+ Tập trung cho vay các chương trình kinh tế trọng điểm để nhanh chóng
tạo ra vùng sản xuất hàng hóa có khối lượng lớn như: sản xuất chè, cây lấy gỗ,
chăn nuôi lợn xuất khẩu, bò thịt, cây ăn quả đặc sản và phát triển làng nghề...
15


+ Tích cực mở rộng tuyên truyền, quảng cáo, thông tin đến mọi người
dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, thể lệ chế độ, các sản phẩm ngân hàng; thực hiện xã hội hóa

hoạt động tín dụng Ngân hàng.
2.2. Thực trạng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn và nợ xấu của
Ngân hàng
2.2.1. Thực trạng dư nợ
Với nhiều chương trình và kế hoạch nâng cao chất lượng tín dụng, ngân
hàng đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng 2.1. Diễn biến dư nợ qua 3 năm 2008 - 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Dư nợ cho vay nền kinh tế
Tăng tuyệt đối

2008

2009

2010

3.495
-

4.322
827

5.125
803

Tăng tương đối (%)
24

18,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010)

Biểu đồ 2.1. Diễn biến dư nợ qua 3 năm 2008 - 2010
Từ bảng 2.1 ta thấy: tình hình dư nợ của ngân hàng có xu hướng tăng lên
trong 3 năm. Cụ thể:
Năm 2008, tổng dư nợ cho vay đạt 3.495 tỷ đồng, đến năm 2009, vẫn tiếp
tục thực hiện đề án nâng cao chất lượng tín dụng mang lại hiệu quả cao, kết quả
là tổng dư nợ cho vay đạt 4.322 tỷ đồng, tăng 827 tỷ đồng so với đầu năm, bằng
24%. Có được kết quả này là do chi nhánh đã thực hiện tốt công tác tín dụng, chỉ
16


đạo và rà soát điều chỉnh lãi suất cho vay, phù hợp với lãi suất huy động vốn,
đảm bảo lãi suất cho vay thực dương.
Bước sang năm 2010, chi nhánh đã bám sát định hướng mục tiêu và kế
hoạch kinh doanh để đầu tư hiệu quả và có chất lượng, nâng cao mức tổng dư nợ
cho vay nền kinh tế lên 5.125 tỷ đồng, tăng 803 tỷ đồng so với đầu năm, bằng
18,5%.
Qua những phân tích trên, ta thấy chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay
nền kinh tế, nó luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay của chi
nhánh. Về cơ bản, qua những năm qua, chi nhánh đã thực hiện tốt cơ chế cho
vay, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo lợi ích cho khách hàng và Ngân
hàng. Diễn biến dư nợ được thấy rõ hơn qua biểu đồ 1 trên.
Để thấy được cơ cấu dư nợ của chi nhánh, chúng ta sẽ cùng nhau đi phân
tích sâu hơn về dư nợ theo thời hạn và dư nợ theo loại tiền tệ.

2.2.1.1. Dư nợ theo thời hạn
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng

Năm

2008

2009
17

2010


Số
tiền

Tỷ trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Ngắn hạn

Trung hạn

1.703
1.555

48,7
44,5

2.205
1.845

51
42,7

2.624
2.195

51,2
42,8

Dài hạn

237

6,8

272

6,3


306

6

Tổng

3.495

100

4.322

100

5.125

100

Chỉ tiêu

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010)
Bảng 2.2 cho thấy chi nhánh thực hiện cho vay ngắn hạn là chủ yếu và có
xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2008, dư nợ ngắn hạn là 1.703 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 48,7% tổng dư nợ, dư nợ trung hạn là 1.555 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 44,5% tổng dư nợ, còn lại là dư nợ dài hạn đạt 237 tỷ đồng, chỉ chiếm
6,8% tổng dư nợ. Sang năm 2009, những con số này đã tăng lên, dư nợ ngắn hạn
đã đạt 2.205 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51% tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn đã
giảm xuống, chỉ còn chiếm 49% trong tổng dư nợ. Bước vào năm 2010, dư nợ
ngắn hạn tăng lên, đạt 2.624 tỷ đồng, vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ là
51,2%, còn lại là tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn.

Nguyên nhân là do chi nhánh đã thực hiện các chính sách phòng ngừa rủi
ro trong cho vay. Nguồn vốn trung và dài hạn luôn mang lại nhiều rủi ro cho
ngân hàng hơn nguồn vốn ngắn hạn. Vì vậy, ngân hàng đặt ra chủ trương cho
vay tập trung vào ngắn hạn, nguồn vốn cho vay trung và dài hạn đạt dưới 52%
trong tổng dư nợ cho vay. Có được những dấu hiệu đáng mừng trên là nhờ chi
nhánh đã nỗ lực không ngừng trong việc hoàn thiện các chủ trương, chính sách
cho vay, trong việc quản lý và thực hiện tốt các đề án nâng cao chất lượng tín
dụng.
2.2.1.2. Dư nợ theo loại tiền tệ

Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

2008

2009
18

2010


Chỉ tiêu
Nội tệ

Số
tiền

Tỷ trọng
(%)


Số
tiền

Tỷ trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ trọng
(%)

3.226

92

4.050

93,6

4.845

95

Ngoại tệ (quy
269
8
272
6,3

280
5
đổi VNĐ)
Tổng
3.495
100
4.322
100
5.125
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2008-2010)
Việc sử dụng loại tiền tệ cho vay sao cho hợp lý cũng là điều cần thiết đối
với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời kỳ nền kinh tế thế giới đang
có nhiều khủng hoảng, lạm phát tăng cao, giá cả có nhiều biến động, sự dao
động thất thường của giá vàng và USD. Vì vậy, dư nợ nội tệ luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng dư nợ. Từ bảng 2.3 cho thấy: Năm 2008, dư nợ nội tệ là 3.226 tỷ
đồng, chiếm đến 92% tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ (quy đổi ra VND) đạt 8% trong
tổng dư nợ, tức 269 tỷ đồng. Năm 2009, dư nợ nội tệ tăng theo xu hướng tăng
của tổng dư nợ, đạt 4.050 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 93,6% tổng dư nợ, dư nợ ngoại
tệ (quy đổi ra VND) chỉ đạt 272 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,3% tổng dư nợ. Đến
năm 2010, dư nợ nội tệ cũng tăng cao, đạt 4.845 tỷ đồng, chiếm đến 95% tổng
dư nợ, trong khi đó, dư nợ nội tệ cũng tăng lên đạt 280 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm
5% tổng dư nợ.
Ta nhận thấy doanh số dư nợ nội tệ cũng tăng lên cùng xu hướng với
doanh số dư nợ và luôn chiếm tỷ trọng lớn, tăng dần theo các năm, tuy nhiên dư
nợ ngoại tệ (quy đổi ra VND) cũng tăng nhưng lại chiếm tỷ trọng giảm dần trong
tổng dư nợ. Điều này là do ngân hàng đã thực hiện tốt nhiệm vụ đầu mối, đảm
bảo cung ứng kịp thời nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ cho nền kinh tế, tổ chức kiểm
đếm chính xác, đảm bảo an toàn kho quỹ với 8 loại ngoại tệ đang giao dịch tại
đơn vị, chấn chỉnh các chi nhánh thực hiện nghiêm túc thực hiện tỷ giá và trạng

thái ngoại hối do Giám đốc NHNo tỉnh quy định. Tuy nhiên, với tình hình nền
kinh tế khủng hoảng hiện nay, hạn chế sử dụng nguồn dư nợ ngoại tệ sẽ giúp
ngân hàng tránh được rủi ro hối đoái, tránh được các sai sót trong kinh doanh,
đảm bảo mang lại lợi ích cho ngân hàng và cho cả khách hàng.
2.2.2. Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
Với chủ trương bám sát chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn, thực hiện tốt cơ chế cho vay, cải tiến các thủ tục vay vốn,
trong những năm qua, cho vay nông nghiệp nông thôn luôn được chú trọng và dư
19


nợ của năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể:
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Dư nợ cho vay phát triển NN - NT
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
Tăng tuyệt đối

2008

2009

2010

2.348
3.495
-


2.910
4.322
562

3.756
5.125
846

Tăng tương đối (%)
24
29
Tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển NN67,2
67,3
73,3
NT/Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế (%)
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT)

Biểu đồ 2.2. Diễn biến dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn
Nhìn bảng 2.4 trên ta thấy dư nợ cho vay phát triển NN - NT của ngân
hàng tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế. Năm 2008 dư nợ cho vay phát triển NN - NT chỉ đạt 2.348 tỷ đồng, đạt
mức tỷ trọng 67,2%, thì đến năm 2009 đã đạt dư nợ 2.910 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 67,3%, tăng 562 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 24%. Vào năm 2010, con
số này lên tới 3.756 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73,3%, tăng 846 tỷ đồng so với năm
2009, bằng 29%. Để đạt được điều này là do sự cố gắng nổi bật của ngân hàng
đó là ngân hàng đã mạnh dạn nới lỏng một số biện pháp tín dụng cho phù hợp
với thực tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển NN - NT, vừa tăng trưởng
tín dụng, mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.
Các định mức trong cho vay quy định chỉ cho vay tối đa 70% giá trị tài
sản thế chấp cầm cố. Song với khách hàng truyền thống, đáng tin cậy thì các hộ

sản xuất có thể cho vay tới 80% giá trị tài sản thế chấp hoặc 90% giá trị của sổ
20


tiết kiệm đem cầm cố. Bên cạnh đó, việc thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp,
việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đều do một cán bộ tín dụng trực
tiếp cho vay thực hiện để thủ tục được nhanh gọn hơn, tránh rườm rà đến khách
hàng. Đây là những biện pháp giúp cho nguồn vốn cho vay phát triển NN - NT
ngày càng tăng và có doanh số cao theo từng năm. Sự tăng trưởng này còn được
thể hiện rõ trên biểu đồ 3 như trên.
Đây là những cố gắng lớn của chi nhánh bởi vì đầu tư vốn vào phát triển
NN - NT đòi hỏi phải có vốn tự có, có tài sản thế chấp, nhưng đối với hộ sản
xuất tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn về mặt giấy tờ pháp lý thì cán bộ
tín dụng làm công tác cho vay phải sàng lọc, xem xét nghiên cứu giấy tờ thế
chấp đảm bảo. Mặc dù lực lượng cán bộ của chi nhánh hiện nay còn mỏng, song
cán bộ thường xuyên quan hệ chặt chẽ với địa phương, các vùng lân cận để tìm
hiểu về khách hàng, xem tư cách làm ăn có đúng đắn không rồi mới cho vay. Để
thấy được thực trạng cho vay phát triển NN - NT ở NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Phú Thọ qua 3 năm 2008 - 2010 ta xem xét cơ cấu cho vay phát triển NN NT như sau:
2.2.2.1. Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn theo thời hạn
Bảng 2.5. Cơ cấu cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn theo thời
hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

2008

2009

Ngắn hạn

Trung dài hạn

1.029
1.319

Tỷ
trọng
(%)
43,8
56,2

Tổng

2.348

100

Chỉ tiêu

Số
tiền

2010

Số
tiền

Tỷ trọng
(%)


Số
tiền

Tỷ trọng
(%)

1.297
1.613

44,6
55,4

1.916
1.840

51
49

2.910

100

3.756

100

(Nguồn: báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT)
Đây là một kết quả đáng mừng đối với toàn chi nhánh, bởi tỷ lệ dư nợ cho
vay được nâng lên rõ rệt qua từng năm. Trong quá trình đầu tư, chi nhánh đã đặc
biệt quan tâm chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo loại cho vay, chủ yếu là cho vay

ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn có tỷ trọng giảm dần trong tổng dư nợ cho
vay phát triển NN - NT, vì vậy đã mang lại kết quả sau:
Năm 2008, dư nợ ngắn hạn là 1.029 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 43,8% tổng
dư nợ cho vay phát triển NN - NT, dư nợ trung và dài hạn đạt 2.348 tỷ đồng,
21


chiếm đến 56,2% tổng dư nợ. Năm 2009, dư nợ ngắn hạn đã tăng lên, đạt 1.297
tỷ đồng, chiếm 44,6% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, dư nợ trung và
dài hạn đạt 1.623 tỷ đồng, có tỷ trọng giảm so với năm 2008 và bằng 55,4% tổng
dư nợ cho vay phát triển NN - NT. Tình hình này vẫn tiếp tục cho đến năm 2010,
dư nợ ngắn hạn đạt 1.916 tỷ đồng, chiếm đến 51% tổng dư nợ cho vay phát triển
NN - NT, trong khi đó dư nợ trung và dài hạn giảm xuống còn chiếm 49% tổng
dư nợ cho vay phát triển NN - NT, đạt 1.840 tỷ đồng.
Kết quả đạt được như trên là do chi nhánh đã thực hiện tốt việc rà soát và
điều chỉnh cơ cấu đầu tư, cho vay phát triển NN - NT; tập trung vốn chủ yếu vào
ngắn hạn để phục vụ lĩnh vực sản xuất ở khu vực nông nghiệp nông thôn; nguồn
vốn trung và dài hạn là cần thiết để đáp ứng tốt hướng đổi mới quản lý nông
nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt các chính sách đến hộ sản xuất và khuyến khích
hộ sản xuất tự chủ trong trang bị máy móc, công cụ nhỏ trong khâu sản xuất… vì
vậy vẫn phải tập trung tăng nguồn vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên, do tính chất
rủi ro của nguồn vốn trung dài hạn, đặc biệt khi tình hình thiên tai, dịch bệnh
đang lan tràn trong suốt thời gian qua khiến cho nguồn vốn này đang phải giảm
tỷ trọng xuống mức cho phép, nhằm đảm bảo thu hồi được nợ, giảm thiểu nợ
xấu, nợ khó đòi.
2.2.2.2. Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn theo thành phần kinh tế

Bảng 2.6. Cơ cấu cho vay nông nghiệp nông thôn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Năm


2008
Số
Tỷ trọng
tiền
(%)

2009
Số
Tỷ trọng
tiền
(%)

Chỉ tiêu
22

2010
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)


Cá nhân, HSX
Doanh nghiệp

2.295
53


97,7
2,3

2.840
70

97,6
2,4

3.660
96

97,4
2,6

Tổng

2.348

100

2.910

100

3.756

100


(Nguồn: báo cáo tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển NN-NT)
Qua bảng 2.6 ta nhận thấy, tổng dư nợ cho vay đối với cá nhân, hộ sản
xuất và doanh nghiệp ngày càng tăng. Dư nợ cho vay đối với cá nhân, hộ sản
xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT nhưng
giảm dần theo các năm. Điều này là do chi nhánh đã và đang trú trọng đến cho
vay bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn hộ kinh doanh ở các làng
có ngành nghề truyền thống. Cụ thể:
Năm 2008, dư nợ cho vay cá nhân, HSX đạt 2.295 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
97,7% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, trong khi đó, dư nợ cho vay
doanh nghiệp chỉ đạt 53 tỷ đồng, chiếm một tỷ trọng nhỏ 2,3% tổng dư nợ cho
vay phát triển NN - NT. Năm 2009, dư nợ cho vay cá nhân, HSX đạt 2.840 tỷ
đồng, chiếm 97,6% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, dư nợ cho vay
doanh nghiệp đạt 70 tỷ đồng và chiếm 2,4% tổng dư nợ cho vay phát triển NN NT. Trong năm 2010, tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân, HSX đã giảm xuống, còn
chiếm 97,4% tổng dư nợ cho vay phát triển NN - NT, đạt 3.660 tỷ đồng, dư nợ
cho vay doanh nghiệp đã tăng lên, đạt 96 tỷ đồng, chiếm 2,6% tổng dư nợ cho
vay phát triển NN - NT.
Nhìn chung kết quả hoạt động cho vay phát triển NN - NT trong 3 năm
qua là tốt. Đạt được kết quả trên là nhờ chi nhánh đã có cơ chế tín dụng khá rõ
ràng, đầy đủ, phương pháp làm việc của cán bộ ngân hàng đã có những tiến bộ
rõ rệt trong vấn đề giải quyết cho vay. Mặt khác, qua cơ cấu dư nợ theo thành
phần kinh tế ta thấy được đường lối chiến lược trong cho vay bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.3. Một số cơ chế chính sách của ngân hàng cho ngành nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh
Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong nền
kinh tế đất nước, Chính phủ, các cấp và các ngành Ngân hàng đã có nhiều chủ
trương, chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu tư cho toàn ngành nói chung và cho
ngành nông nghiệp và nông thôn nói riêng. Các chính sách cụ thể như sau:
 Về nguồn vốn cho vay:
23



NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ sử dụng nguồn vốn từ
các dự án ủy thác đầu tư của Trung Ương để tập trung vào các dự án nông
nghiệp trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là các dự án trồng chè, trồng bưởi…, đây là
nguồn vốn lớn đối với phát triển NN - NT.
Bảng 2.7. Tổng nguồn vốn các dự án ủy thác đầu tư Trung Ương
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
Tổng nguồn vốn
210
225
256,4
Số tăng tuyệt đối
15
31,3
Số tăng tương đối (%)
7,1
14
(Nguồn: Báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008,2009,2010)
Cụ thể: theo nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, năm 2008,
nguồn vốn này đạt 210 tỷ đồng, tăng 68 tỷ đồng so với đầu năm, bằng 48%.
Trong đó: dự án chè AFD tăng 60 tỷ đồng, dự án bưởi ADB tăng 8 tỷ đồng. Đến
năm 2009, con số này đã lên đến 225 tỷ đồng, tăng 14,5 tỷ đồng so với năm
2008, bằng 30%, tuy nhiên dự án ADB đã giảm 1,5 tỷ đồng và thực hiện rút vốn
dự án chè AFD đợt 3 tăng 33, 3 tỷ đồng. Năm 2010, tổng nguồn vốn các dự án
đạt 256,4 tỷ đồng, tăng 31,3 tỷ so với đầu năm do rút vốn dự án mới Tài chính

nông thôn RDF 3, đây sẽ là nguồn tốt để thực hiện hoạt động tín dụng cho lĩnh
vực nông nghiệp và sản xuất.
Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng nguồn vốn huy động, nguồn vốn sử dụng
của NHNo Việt Nam để cho vay phát triển NN - NT.
 Đối tượng cho vay:
NHNo&PTNT Việt Nam huy động và cân đối đủ vốn, đáp ứng yêu cầu
tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển NN - NT bao gồm: cho vay đối
với các chương trình trọng điểm của tỉnh, cho vay phát triển NN - NT khác,…
Bảng 2.8. Kết quả cho vay vốn 6 chương trình phát triển kinh tế nông
nghiệp trọng điểm của tỉnh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Chương trình sản xuất lương thực
Chương trình phát triển cây chè
Chương trình phát triển cây ăn quả
Chương trình phát triển thủy sản

Thực hiện
Năm 2008 Năm 2009
Năm 2010
56,3
59
62,7
220,2
291,7
341
12,2
12,4
15,2
33,9

39,1
43,5
24


Chương trình phát triển chăn nuôi
259,5
283,3
295,6
lợn xuất khẩu, bò thịt, bò sữa
Chương trình hỗ trợ nông dân mua
0,1
0,5
1,5
máy phục vụ Sản xuất nông nghiệp
Tổng cộng
582,2
686
759,5
(Nguồn: báo cáo tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển NN - NT)
Từ bảng trên ta thấy, chi nhánh luôn đáp ứng được nhu cầu tăng nguồn
vốn tín dụng trong cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp trọng điểm của tỉnh.
Cụ thể: tổng số cho vay năm 2008 là 582,2 tỷ đồng, chủ yếu cho vay để trồng
chè, phát triển chăn nuôi lợn; đến năm 2009, đã đạt mức 686 tỷ đồng tăng 103,8
tỷ đồng, chủ yếu vẫn là phát triển 2 loại nói trên. Sang năm 2010, tổng số cho
vay đã tăng đáng kể, lên tới 759,5 tỷ đồng. Điều này là do chi nhánh đã thực
hiện tốt cơ chế chính sách phát triển NN - NT trong toàn tỉnh, tập trung vào các
đối tượng vay vốn đầy tiềm năng và có hiệu quả.
Ngoài ra, việc cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã hội, NN - NT khác
cũng được chi nhánh chú trọng đến. Mức cho vay cũng là con số đáng kể. Cụ

thể là:

Bảng 2.9.Cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã hội NN - NT khác:
Đơn vị: Tỷ đồng
Thực hiện
Chỉ tiêu
Cho vay xuất khẩu lao động
Cho vay xây dựng kết cấu hạ
tầng, cơ sở cung ứng giống cây
trồng vật nuôi, phát triển
nguyên liệu phục vụ xuất khẩu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

20,4
139,3

13,6
160,8

11,7
162,4

25



×